Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tình hình thực trạng của thị trường chứng khoán, nguyên nhân những yếu kém khuyết điểm của thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.77 KB, 27 trang )

Lời tựa

Thị trờng chứng khoán Việt Nam là một thị trờng mới, không chỉ mới với lịch sử
chứng khoán thế giới( gần 400 năm) mà còn mới với ngời dân Việt Nam. Vì vậy
có nhiều cách hiểu khác nhau: có ý kiến cho rằng đây là canh bạc lớn là trò chơi
mạo hiểm nhng theo các chuyên gia chứng khoán đây là một trò chơi trí tụê và
phải đầu t rất nhiều thời gian và thị trờng này rất có tiêm năng ở Việt Nam, nhng
để phát triển nó ở Việt Nam là một vấn đề rất khó khăn. Đây cũng là bài toán đựơc
đặt ra với rất nhiều chuyên gia.
Đề tài này cũng không nằm ngoài câu hỏi trên.

1


Mục lục
Lời tựa.......................................................................................................................1
Chơng I: NHữNG VấN đề CHUNG của thị trờng chứng khoán việt nam...............3
1. Sơ lợc về lịch sử hình thành và phát triển thị trờng chứng khoán...................4
2. Bản chất và chức năng của thị trờng chứng khoán..........................................5
2.1Bản chất của thị trờng chứng khoán..................................................................................5
2.2Chức năng của thị trờng chứng khoán................................................................................5

3. Các chủ thể tham gia thị trờng chứng khoán...................................................6
3.1.Nhà phát hành...................................................................................................................6
3.2.Nhà đầu t.........................................................................................................................6
3.3.Các tổ chức có liên quan đến thị trờng chứng khoán......................................................6

4. Các nguyên tắc hoạt động của thị trờng chứng khoán....................................7
4.1.Nguyên tắc công khai.......................................................................................................7
4.2.Nguyên tắc trung gian.......................................................................................................8


5. Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trờng chứng khoán...............................8
5.1.Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn, thị trờng chứng khoán đợc chia thành thị
trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp..........................................................................................8
Thị trờng sơ cấp.................................................................................................................8
Thị trờng thứ cấp................................................................................................................9
5.2.Căn cứ vào phơng thức hoạt động của thị trờng, thị trờng chứng khoán đợc phân
thành thị trờng tập trung (sở giao dịch chứng khoán) và phi tập trung (thị trờng OTC)...9
5.3.Căn cứ vào hàng hoá trên thị trờng, thị trờng chứng khoán cũng có thể đợc phân
thành các thị trờng: thị trờng cổ phiếu, thị trờng trái phiếu, thị trờng các công cụ chứng
khoán phái sinh.......................................................................................................................10

6. Cơ chế điều hành và giám sát thị trờng chứng khoán...................................10
6.1.Khái niệm và sự cần thiết phải điều hành và giám sát thị trờng chứng khoán.........10
6.2.Cơ chế điều hành và giám sát thị trờng chứng khoán.................................................10

Chơng 2: tình hình thực trạng của thị trờng chứng khoán, nguyên nhân những yếu
kém khuyết điểm.....................................................................................................12
1.1.Phỏc ha một bức tranh toàn cảnh!.................................................................................12
1.2.Tăng trưởng về số lượng và quy mô của các CtyCK ....................................................14
1.3.Nâng cao chất lượng hoạt động .....................................................................................15
1.4.Năm 2006 thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu khởi sắc:...................................23
1.5.Đến năm nay thị trường chứng khoán Việt Nam sụt giảm nghiêm trọng và rơi vào tình
trạng ảm đạm: .......................................................................................................................23
2.1.Những nhà đầu tư chưa có kiến thức về thị trường chứng khốn:.................................24
2.2.Do chính sách kinh tế vĩ mơ:...........................................................................................24
2.3.Những cơng ty chưa có báo cáo trung thực: ..................................................................24
2.4.Tình trạng đầu cơ cổ phiếu diễn ra mạnh:......................................................................24
2.5.Nguyên nhân thị trường cha l kờnh huy ng vn:....................................................24

Chơng III Phát triển thị trờng chứng khoán.......................................................25

1.1. Kinh tế vĩ mô..............................................................................................26
1.2.Chính trị........................................................................................................................26
1.3.Uỷ ban chứng khoán........................................................................................................26

1.4. Các công ty chứng khoán...........................................................................27
1.5. Tâm lý và kiến thức của nhà đầu t..............................................................29
2


Chơng I: NHữNG VấN đề CHUNG của thị trờng
chứng khoán viÖt nam

3


1. Sơ lợc về lịch sử hình thành và phát triển thị trờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoáng ban đầu phát triển một cách rất tự phát và sơ khai, xuất
phát từ một nhu cầu đơn lẻ từ buổi ban đầu. Giữa thế kỷ XV ở tại những thành phố
trung tâm buôn bán ở phơng Tây, các thơng gia thờng tụ tập tại các quán cà phê để
trao đổi mua bán các vật phẩm hàng hoá....lúc đầu chỉ một nhóm nhỏ, sau đó tăng
dần và hình thành một khu chợ riêng. Cuối thế kỷ XV, để thuận tiện hơn cho việc
làm ăn, khu chợ trở thành thị trờng với việc thống nhất các quy ớc và dần dần các
quy ớc này đợc sửa đổi hoàn chỉnh thành những quy ớc có giá trị bắt buộc chung
cho mọi thành viên tham gia thị trờng.
Phiên chợ riêng đầu tiên đợc diễn ra vào năm 1453 tại một lữ điếm của gia đình
Vanber ở Bruges Bỉ gọi là Sở giao dịch.
Giữa thế kỷ XVI một quan chức đại thần của Anh quốc đà đến quan sát và thiết
lập một mậu dịch thị trờng tại London( Anh), nơi mà sau này đợc gọi là Sở Giao
Dịch chứng khoán London. Các mậu dịch thị trờng khác cũng lần lợt đợc thành lập
tại Pháp, Đức, và Bắc Âu.

Quá trình các giao dịch chứng khoán diễn ra và hình thành nh vậy một cách tự
phát cũng tơng tự ở Pháp, Hà Lan, các nớc Băc Âu, các nớc Tây Âu khác và Bắc
Mỹ.
Các phơng thức giao dịch ban đầu đợc diến ra ngoài trời với những ký hiệu giao
dịch bằng tay và có th ký nhận lệnh của khách hàng. Cho đến năm 1921, ở Mỹ
khu chợ ngoài trời đợc chuyển vào trong nhà, Sở giao dịch chứng khoán chính
thức đợc thành lập.
Cho đến nay, các nớc trên thế giới đà có khoảng trên 160 sở giao dịch chứng
khoán phân tán trên khắp các châu lục, bao gồm cả các nớc phát triển trong khu vự
Đông Nam á vào những năm 1960-1970 và những nớc nh Ba Lan, Hungary, Sec,
Nga, Trung Quốc vào những năm 1990...
Quá trình hình thành và phát triển của thị trờng chứng khoán thế giới cho thấy giai
đoạn đầu thị trờng phát triển mét c¸ch tù ph¸t víi sù tham gia cđa c¸c công chúng
đầu t. Khi phát truển đến một mức độ nhất định thị trờng bắt đầu phát sinh những
trục trặc dẫn đến phải thành lập cơ quan quản lý nhà nớc và hònh thành hệ thống
pháp lý điều chỉnh hoạt ®éng cđa thÞ trêng.
4


2. Bản chất và chức năng của thị trờng chứng khoán
2.1Bản chất của thị trờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, đợc quan niệm là
nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán trung và dài
hạn.
- Thị trờng chứng khoán là nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn tiết kiệm.
- Thị trờng chứng khoán thực chất là quá trình vận động cỉa t bản tiền tệ.
Có thể nói thị trờng chứng khoán là nơi mua bán các quyền sở hữu về t bản, là
hình thức phát triển cao của nền sản xuất hàng hoá.

2.2Chức năng của thị trờng chứng khoán


a) Huy động vốn đầu t cho ngành kinh tế
Khi các nhà đầu t mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của
họ đợc đa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản
xuất xà hội.

b) Cung cấp môi trờng cho nhà đầu t
Thị trờng chng khoán cung cấp cho công chúng một môi trờng đầu t lành mạnh
với các cơ hội lựa chọn phong phú.

c) Tạo tính thanh toán cho các chứng khoán
Khả năng thanh khoản( khả năng chuyển đổi thành tiền mặt) là một trong những
đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với ngời đầu t.

d) Đánh giá hoạt động của doanh nghiÖp:

5


Thông qua giá chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp đợc phản ánh một
cách tổng quát và so sánh hoạt động của các doanh nghiệp đợc nhanh chóng và
thuận tiện.

e) Tạo môi trờng giúp cho chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
Các chỉ báo của thị trờng chứng khoán phản ánh động thái của nền kinh tế một
cách nhạy bén và chính xác

3. Các chủ thể tham gia thị trờng chứng khoán
Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trờng chứngkhoán có thể đợc chia thành 3
nhóm sau:

ã Nhà phát hành
ã Nhà đầu t
ã Các tổ chức có liên quan đến chứng khoán
3.1.Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trờng chứng
khoán.
3.2.Nhà đầu t
Nhà đầu t là những ngời thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trờng chứng
khoán. Nhà đầu t có thể đợc chia làm 2 loại: nhà đầu t cá nhân và nhà đầu t có tổ
chức.

3.3.Các tổ chức có liên quan đến thị trờng chứng khoán
Cơ quan quản lý nhà nớc:
Đầu tiên thị trờng chứng khoán hình thành một cách tự phát khi có sự xuất hiện
của cổ phiếu và trái phiếu và hầu nh cha có sự quản lý.Để bảo vệ lợi ích cho các
nhà đầu t và đảm bảo sự hoạt động bình thờng, ổn định của thị trêng chøng kho¸n,

6


nên cần có sự quản lý và giám sát về hoạt động phát hành và kinh doanh chứng
khoán. Chính vì vậy, cơ quan quản lý giám sát thị trờng chứng khoán ra đời.
Sở giao dich chứng khoán:
Sở giao dịch thị trờng chứng khoán thực hiện vận hành thị trờng thông qua bé m¸y
tỉ chøc bao gåm nhiỊu bé phËn kh¸c nhau phục vụ hoạt động trên cơ sở giao dich.
Tổ chức lu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán:
Là tổ chức nhận lu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù
trừ cho các giao dịch chứng khoán.
Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán:
Là tổ chức phụ trợ, phục vụ cho các giao dịch chứng khoán.

Các tổ chức tài trợ chứng khoán:
Là các tổ chức đợc thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng và tăng trởng
của thị trờng chứng khoán thông qua các hoạt động cho vay tiền để mua cổ phiếu,
cho vay chứng khoán để bán trong các giao dịch bảo chứng.
Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm:
Là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn
gốc và lÃi đúng thời hạn và theo những điều khoản đà cam kết của công ty phát
hành đối với một đợt phát hành cụ thể.

4. Các nguyên tắc hoạt động của thị trờng chứng khoán
4.1.Nguyên tắc công khai
Chứng khoán là các hàng hoá trừu tợng, ngời đầu t không thể kiểm tra trực tiếp đợc các chứng khoán nh các hàng hoá thông thờng mà phải dựa trên cơ sở các
thông tin liên quan. Việc công bố thông tin về thị trờng chứng khoán phải thoả
mÃn các yêu cầu:
7


ã

Chính xác

ã Kịp thời
ã Dễ tiếp cận
4.2.Nguyên tắc trung gian
Theo nguyên tắc này, trên thị trờng chứng khoán các giao dịch đợc thực hiện
thông qua tổ chức trung là các công ty chứng khoán.
Nguyên tắc đấu giá:
Mọi việc mua bán chứng khoán trên thị trờng chứng khoán đều hoạt động trên
nguyên tắc đấu giá.
Đấu giá trực tiếp

Đấu giá gián tiếp
Đấu giá tự động
Đấu giá định kỳ


Đấu giá liên tục

5. Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán những sản phẩm tài
chính (cổ phiếu, trái phiếu, các khoản vay ngân hàng... có kỳ hạn trên 1 năm).
5.1.Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn, thị trờng chứng khoán đợc
chia thành thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp
Thị trờng s¬ cÊp
8


Thị trớng sơ cấp là thị trờng mua bán các chứng khoán mới phát hành..
A. Vai trò của thị trờng sơ cấp:
- Vốn của công ty đợc huy động qua việc phát hành chứng khoán.
- Trực tiếp đa các khoản tiền nhàn rỗi tạm thời trong dân chúng vào đầu t.
B. Đặc điểm của thị trờng sơ cấp:
- Thị trờng sơ cấp là nơi duy nhất mà các chứng khoán đem lại vốn cho ngời
phát hành.
- Những ngời bán trên thị trờng sơ cấp đợc xác định thờng là kho bạc, ngân
hàng nhà nớc, công ty phát hành, tập đoàn bảo lÃnh phát hành...
- Giá chứng khoán trên thị trờng sơ cấp do tổ chức phát hành quyết định và thờng đợc in ngay trên chứng khoán.
Thị trờng thứ cấp
Thị trờng thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đà đợc phát hành trên thị trờng
sơ cấp. Thị trờng thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đà phát
hành

Đặc điểm của thị trờng thứ cấp:
Trên thị trờng thứ cấp, các khoản tiền thu đợc từ việc bán chứng khoán thuộc về
các nhà đầu t và các nhà kinh doanh chứng khoán chứ không thuộc về nhà phát
hành
Giao dịch trên thị trờng thứ cấp phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự do.
Thị trờng thứ cấp là thị trờng hoạt động liên tục.
5.2.Căn cứ vào phơng thức hoạt động của thị trờng, thị trờng chứng khoán đợc phân thành thị trờng tập trung (sở giao dịch chứng khoán) và phi tập
trung (thị trờng OTC)
- Trong thị trờng đấu giá, các nhà tạo thị trờng đa ra giá đặt mua và giá chào bán
loại chứng khoán đợc ấn định của họ.
- Trong thị trờng đấu lệnh, lệnh của các nhà đầu t đợc ghép với nhau không có
sự tham gia của các nhà tạo thị trờng.
Hình thức sở hữu:
9


Lịch sử phát triển sở giao dịch chứng khoán các nớc đà và đang trải qua các hình
thức sở hữu sau đây:
- Là một tổ chức do các thành viên ( là công ty chứng khoán) sở hữu.
- Là một công ty cổ phần do các công ty thành viên, ngân hàng và cả các tổ
chức không phải thành viên sở hữu.
- Là một tổ chức do chính phủ sở hữu.
5.3.Căn cứ vào hàng hoá trên thị trờng, thị trờng chứng khoán cũng có thể đợc phân thành các thị trờng: thị trờng cổ phiếu, thị trờng trái phiếu, thị trờng các công cụ chứng khoán phái sinh
Thị trờng cổ phiếu: thị trờng cổ phiếu là thị trờng giao dịch và mua bán các loại
cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thờng và cổ phiếu u đÃi.
Thị trờng trái phiếu: là thị trờng giao dịch mua và bán các trái phiếu đà đợc phát
hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị và trái
phiếu chính phủ.
Thị trờng các công cụ chứng khoán phát sinh:
Bên cạnh các giao dịch truyền thống về cổ phiếu và trái phiếu, các giao dịch mua

bán chứng từ tài chính khác nh: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng
quyền chọn đà xuất hiện. gốc chứng khoán, hay chứng khoán phát sinh.

6. Cơ chế điều hành và giám sát thị trờng chứng khoán
6.1.Khái niệm và sự cần thiết phải điều hành và giám sát thị trờng chứng

khoán
Điều hành thị trờng chứng khoán là hoạt động đợc tiến hành nhằm duy trì sự vận
hành bình thờng của thị trờng, hoạt động này thờng đợc tiến hành bởi các chủ thể
có quyền lực nhất định
6.2.Cơ chế điều hành và giám sát thị trờng chứng khoán
Tại mỗi nớc, việc điều hành và giám sát thị trờng chứng khoán đợc tổ chức ở nhiều
cấp độ khác nhau. Nhìn chung các tổ chức tham gia quản lý và giám sát thị trờng
10


chứng khoán gồm 2 nhóm: Các cơ quan quản lý của chính phủ và các tổ chức tự
quản.
-

Các cơ quan quản lý của chính phủ.

Đây là các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nớc đối với hoạt động của thị
trờng chứng khoán.
- Các tổ chức tự quản
Các tổ chức tự quản là các tổ chức hình thành cùng với sự phát triển của thị trờng
chứng khoán, thực hiện chức năng điều hành và giám sát thị trờng chứng khoán
nhằm bảo vệ lợi ích chung của toàn thị trờng. Các tổ chức tự quản thực hiện quản
lý và giám sát thị trờng trên cơ sở tuân thủ các quy định của các tổ chức quản lý và
giám sát thị trờng của chính phủ.

Một tổ chức tự quản hoạt động dựa trên 2 nguyên tắc:
- Các quyết định điều hành đa ra phải đúng đắn, phù hợp với hoàn cảnh
thực tế, hoạt động giám sát thị trờng phải có hiệu quả.
- Chi phí điều hành, giám sát thị trờng phải thu đợc từ các hoạt động trên thị
trờng chứ không phải do ngân sách cấp.
Các tổ chức tự quản gồm có: sở giao dịch và hiệp hội các nhà kinh doanh chứng
khoán.
Sở giao dịch là tổ chức tự quản bao gồm các công ty chứng khoán thành viên,
trực tiếp điều hành và giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán thực hiện
trên sở. Sở giao dịch thực hiện một số chức năng sau:
- Điều hành các hoạt động giao dịch
- Giám sát, theo dõi các giao dịch giữa các công ty thành viên và các khách
hàng của họ.
- Hoạt động điều hành và giám sát của sở giao dịch
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức của các công ty chứng
khoán đợc thành lập với mục đích tạo ra tiếng nói chung cho toàn ngành kinh
doanh chứng khoán và đảm bảo các lợi ích chung của thị trờng chứng khoán.

11


Chơng 2: tình hình thực trạng của thị trờng
chứng khoán, nguyên nhân những yếu kém
khuyết điểm
1.

Tỡnh hỡnh th trng chng khốn Việt Nam

1.1.Phác họa một bức tranh tồn cảnh!
Đến nay đã có 21 loại cổ phiếu được niêm yết với tổng vốn lên l.086 tỷ đồng,

hai loại trái phiếu Công ty (đều là của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam) với số vốn 157 tỷ đồng và 50 loại trái phiếu Chính phủ với 5.400 tỷ đồng,
12


đã có tổng cộng 73 loại chửng khốn với tổng mức vốn hóa khoảng 6.6oo tỷ
đồng, gần l,6% GDP.
Tính đến 30/6/2003 đã có 570 phiên giao dịch được tố chức với tổng trị giá giao
dịch đạt gần 3.700 tỷ đồng, trong đó giao dịch cổ phiếu chiếm khoảng 88% và
giao dịch trái phiếu gần 12%, Có 12 Cơng ty chứng khoán với tổng vốn điều lệ
là 465 tỷ đồng, thực hiện tất cả các nghiệp vụ chửng khốn, có 7 tố chức kiểm
toán độc lập được UBCKNN chấp thuận trong đó có 01 đơn vị nước ngồi, có 5
ngân hàng lưu ký, 3 trong nước và 02 nước ngoài, và có 01 ngân hàng chỉ định
thanh tốn là Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việc Nam.
Hơn 14.000 tài khoan giao dịch được mở tại các Cơng ty chửng khốn, trong đó
có hơn 90 nhà đầu tư tổ chức, chiếm 0,6%, và 35 nhà đầu tư nước ngoài. Cùng
với sự phát triển của thị trường chứng khoán, khung pháp lý cho hoạt động của
thị trường này đã hình thành tương đối đầy đủ.
Diễn biến chính của giá cổ phiếu và chỉ số Vn-lndex trong ba năm qua được thể
hiện qua đồ thị sau:
Trong thời gian đầu, các nhà đầu tư cịn đang mong chờ có nhưng điều kỳ diệu
xảy ra như những gì họ dã được học, được biết đến. Tâm lý này làm cho số
lượng nhà đầu tư rất cao và nhu cầu mua cổ phiếu rất lớn, chỉ số Vn-lndex tăng
mạnh từ 150 điểm tới 260 điểm, giá các loại cố phiếu như HAP, REE, TMS,
SAM tăng liên tục trong nhiều tháng liền, giá cố phiếu HAP đã từng lên đến
mức khoảng 150.000đ/cổ phiếu.
Tuy nhiên, thời gian này, lượng cố phiếu bán ra thị trường lại rất ít cho có 2
loại, sau đó là 4 loại. Giá cổ phiếu tăng và vượt quá xa giá trị thực của nó. Hiện
tượng "bong bóng tài chính" đã xuất hiện. Vì vậy để bảo vệ các nhà đầu tư,
UBCKNN đã dưa ra một loạt các biện pháp, trong đó đáng kế nhất là tăng cung

chứng khoán, giảm biên độ giao dịch, quy định khối lượng giao dịch tối đa cho
một loại chứng khoán...
Như một đứa bé bị uống thuốc quá liều lượng, những tác động đó đã làm cho
giá cổ phiếu giảm dần, sau đó giảm mạnh. UBCKNN và nhiều bộ, ngành có liên
13


quan đã đưa ngay ra nhiều biện pháp, chính sách ưu đãi nhưng kể từ đó, thị
trường khơng thể hồi sinh. Giá cổ phiếu đã giam xuống mức thấp nhất vào giữa
năm 2003 chỉ số VN- lndex dao động dưới mức 150.
Chưa thực sự là một kênh huy động vốn TTCK bao gồm thị trường sơ cấp và
thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp đảm bảo nguồn vốn được huy động thơng
qua phát hành chứng khốn ra cơng chúng (POs - Public Oferrings hoặc lPOs Initial Public Oferring). Thị trường sơ cấp thực sự là kênh huy động vốn trung
và dài hạn cho nên kinh tế. Thị trường thứ cấp là nơi thu hút các nhà đầu tư mua
đi bán lại chứng khốn, từ đó nâng cao tính thanh khoản cho các loại chứng
khoán được giao dịch. Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có mối quan hệ
rất chặt chẽ và tác động qua lại với nhau. Đến ngày 30/6/2003 nếu tính cả vốn
huy động ngân sách Nhà nước thông qua dấu thầu và bảo lãnh phát hành, đã có
5.400 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ, trái phiếu

Quỹ hỗ trợ phát triển niêm yết

trên thị trường. Có 5 Công ty niêm yết phát hành thêm cố phiếu mới để mở rộng
sản xuất kinh doanh, tăng vốn điều lệ với tổng vốn tăng thêm 155,4 tỷ đồng.
Như vậy, thị trường chứng khoán chưa thực sự trở thành kênh huy động vốn
trung và dài hạn cho nền kinh tế.

1.2.Tăng trưởng về số lượng và quy mơ của các CtyCK
Tính đến 30/8/2007, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã cấp phép
hoạt động kinh doanh chứng khốn cho 61 cơng ty, với tổng số vốn điều lệ đạt

5.735 tỷ đồng. Trong đó, có 43 cơng ty được cấp phép 4 nghiệp vụ mơi giới
chứng khốn, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán và bảo lãnh
phát hành chứng khoán.
Mặc dù số lượng CtyCK đi vào hoạt động từ năm 2007 tăng gấp 3-4 lần so với
năm 2006, nhưng kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2007 của nhiều CtyCK
vẫn khá tốt, điển hình là các CtyCK đã có thời gian hoạt động lâu như CtyCK
Sài Gịn (SSI) - lợi nhuận sau thuế đạt 668,5 tỷ đồng, CtyCK ACB (ACBS) - lợi
14


nhuận sau thuế đạt 141 tỷ đồng, CtyCK Bảo Việt (BVSC) - lợi nhuận sau thuế
đạt 156,8 tỷ đồng... và một số CtyCK tuy mới triển khai hoạt động nhưng không
chịu lép vế trước các CtyCK đàn anh như: CtyCK Ngân hàng Sài Gịn Thương
tín (SBS) - lợi nhuận sau thuế đạt 125,2 tỷ đồng, CtyCK Đại Việt - lợi nhuận sau
thuế đạt 39,4 tỷ đồng, CtyCK Quốc Tế Việt Nam - lợi nhuận sau thuế đạt 23,7 tỷ
đồng.
Trong quá trình hoạt động, các CtyCK ln đẩy mạnh việc phát triển mạng
lưới, tính đến hết ngày 30/6/2007, ngồi 56 trụ sở chính, mạng lưới hoạt động
của các cơng ty gồm 25 chi nhánh, 14 phòng giao dịch, 24 đại lý nhận lệnh (so
với mạng lưới gồm 12 chi nhánh, 9 phòng giao dịch và 13 đại lý nhận lệnh tại
thời điểm 31/12/2006). Cùng với việc mở rộng chi nhánh, hoàn thiện bộ máy tổ
chức, nhiều CtyCK đã thực hiện tăng vốn điều lệ nhằm nâng cao năng lực tài
chính và đáp ứng quy định vốn pháp định theo yêu cầu của Nghị định 14 hướng
dẫn Luật Chứng khoán. Trong 6 tháng đầu năm 2007, 4 CtyCK gồm Sao Việt
(tăng từ 20 tỷ đồng lên 36 tỷ đồng), CtyCK An Bình – ABS (tăng từ 50 tỷ đồng
lên 330 tỷ đồng), CtyCK Hà Thành (tăng từ 18 tỷ đồng lên 60 tỷ đồng), CtyCK
Kim Long (tăng từ 18 tỷ đồng lên 315 tỷ đồng).

1.3.Nâng cao chất lượng hoạt động
- Về hoạt động mơi giới

Tính đến hết ngày 30/6/2007, số tài khoản giao dịch chứng khoán tại các
CtyCK đạt 255.185 tài khoản (tăng 169.001 tài khoản, tương đương 196% so
với thời điểm ngày 31/12/2006). Trong đó, đối với những CtyCK đã có bề dày
hoạt động, đều chiếm tỷ trọng cao về số lượng nhà đầu tư mở tài khoản giao
dịch như: VCBS có 34.490 tài khoản, chiếm 16,52% tổng số tài khoản tồn thị
trường; BVSC có 34.395 tài khoản, chiếm 13,48%; CtyCK Sài Gịn (SSI) có
26.746 tài khoản, chiếm 10,48%; CtyCK Ngân hàng Đầu tư (BSC) có 24.525 tài
khoản, chiếm 9,61%. Bên cạnh đó, một số CtyCK tuy mới triển khai hoạt động
nhưng đã thu hút được khá nhiều nhà đầu tư, như SBS đạt 7.720 tài khoản,
15


chiếm 3,03% thị phần, ABS đạt 6.104 tài khoản, chiếm 2.39% thị phần, CtyCK
Vndirect đạt 5.195 tài khoản, chiếm 2.04% thị phần...
Tổng giá trị giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư trong tháng 6/2007 qua các
CtyCK đạt 25.196 tỷ đồng. Những CtyCK có doanh số mơi giới giao dịch lớn đa
số là những cơng ty đã có nhiều năm hoạt động, có nhiều nhà đầu tư mở tài
khoản (xem bảng dưới đây).
Công ty chứngDoanh số giao dịchThị phần giao dịch
khoán
VCBS
ACBS
SSI
BVSC
BSC

tháng 6/2007
6.362,5
3.361
3.253

2.182
1.313

tháng 6/2007
25,25%
13,34%
12,91%
8,66%
5,21%

Đơn vị: tỷ đồng
-Về hoạt động tự doanh
Tổng giá trị chứng khốn tự doanh tính tại thời điểm ngày 30/6/2007 đạt 9.667
tỷ đồng (tăng 4.671 tỷ đồng, tương đương 48,31% so với thời điểm 01/01/2007).
Đối với 14 CtyCK đã hoạt động lâu năm, giá trị chứng khoán tự doanh (2 công
ty là SCBS và BSC không báo cáo số liệu này) tính tại thời điểm ngày
30/6/2007 đạt 5.997 tỷ đồng (tăng 1.000 tỷ đồng, tương đương 16,69% so với
giá trị ngày 01/1/2007). Một số cơng ty có giá trị tự doanh cuối kỳ tăng khá
nhanh và đạt giá trị cao.
Đối với khối CtyCK được cấp phép vào cuối năm 2006, tại thời điểm đầu kỳ,
giá trị tự doanh khơng đáng kể vì cơng ty chưa triển khai hoạt động thì đến thời
điểm 30/6/2007, giá trị chứng khốn tự doanh của khối công ty này đạt 3.345 tỷ
đồng (chiếm 35,63% giá trị tự doanh của 59 CtyCK). Một số công ty đã đẩy
nhanh nghiệp vụ tự doanh mặc dù hoạt động chưa lâu như: cty ck ngân hag
sacombak (giá trị chứng khoán tự doanh đạt 571 tỷ đồng), CtyCK Vndirect (giá
trị chứng khoán tự doanh đạt 587 tỷ đồng), CtyCK Ngân hàng Đơng Nam Á (giá
trị

chứng


khốn

tự

doanh
16

đạt

458

tỷ

đồng).


-Hoạt động bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành
Hoạt động bảo lãnh phát hành của các CtyCK 6 tháng đầu năm 2007 vẫn tập
trung chủ yếu là bảo lãnh phát hành các loại trái phiếu như trái phiếu chính phủ
cho Kho bạc Nhà nước, trái phiếu ngân hành, trái phiếu đơ thị (xem bảng dưới
đây).
Cơng ty

Khối

Giá bảoVốn chủ sởHình

lượng

lãnh


hữu

Số

hợpGiá trị bảo

củathức bảođồng bảolãnh (triệu

bảo lãnh (đồng)
BVSC
ACBS
Cty CK

CtyCK (tỷlãnh

lãnh

đồng)

5.314

đồng)
150

Chắc

1

178


250

chắn
Chắc

1

58.960

108.758 451.000 120

chắn
Chắc

2

49.050

33.500

880.000 67.000

Thăng Long

chắn

Như vậy, các CtyCK đã thực hiện 4 hợp đồng bảo lãnh phát hành với hình thức
bảo lãnh cam kết chắc chắn. Các hợp đồng bảo lãnh nói trên đã thực hiện theo
đúng quy định hiện hành do giá trị chứng khốn đã được bảo lãnh khơng vượt

q 50% vốn điều lệ của CtyCK. Tuy nhiên, số liệu trên cũng cho thấy, trong
thời gian gần đây, có rất ít CtyCK thực hiện việc bảo lãnh phát hành và các cơng
ty chưa chú trọng đầu tư tìm kiếm khách hàng, đào tạo nhân sự, xây dựng quy
trình chuẩn để triển khai nghiệp vụ này.
-Hoạt động tư vấn
Tư vấn đầu tư chứng khốn. Mảng hoạt động này nhìn chung đã bắt đầu tiến
triển với số hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khốn của các cơng ty đạt 55 hợp
đồng (tại thời điểm 1/1/2007 chỉ có 6 hợp đồng tư vấn đầu tư). Điều này cho
thấy trong sự phát triển, các CtyCK đang dần chuyển sang hướng quan tâm, chú
trọng hơn đến hoạt động chăm sóc khách hàng. Tuy nhiên, so với khoảng
255.000 tài khoản giao dịch chứng khoán tại các CtyCK hiện nay, số hợp đồng
17


trên là không đáng kể và tiềm năng để các CtyCK phát triển mảng hoạt động này
là không nhỏ. Tuy là CtyCK được cấp phép cuối năm 2006 và triển khai hoạt
động chưa lâu, CtyCK An Bình hiện đang có số hợp đồng tư vấn đầu tư chứng
khoán lớn nhất (50 hợp đồng).
Tư vấn niêm yết
Tổng số hợp đồng tư vấn niêm yết tại thời điểm hiện nay của các CtyCK là 100
hợp đồng, trong đó có 9 hợp đồng được ký trong tháng 6/2007 (so với 67 hợp
đồng tại thời điểm 1/1/2007). Như vậy, hoạt động tư vấn niêm yết có những dấu
hiệu khả quan hơn so với thời điểm đầu năm. Những CtyCK đang thực hiện
nhiều hợp đồng tư vấn niêm yết là CtyCK Sài Gòn (30 hợp đồng), CtyCK Ngân
hàng ACB (14 hợp đồng), CtyCK Ngân hàng Đông Nam Á.
Tư vấn khác
Tổng số hợp đồng tư vấn khác tại ngày 30/6/2007 là 305 hợp đồng, trong đó có
77 hợp đồng được ký, 42 hợp đồng được thanh lý trong tháng 6/2007. Các hợp
đồng này chủ yếu là hợp đồng tư vấn cổ phần hóa và bán đấu giá cổ phần. Các
cơng ty có nhiều hợp đồng tại thời điểm này là SSI (42 hợp đồng), ACBS (35

hợp đồng), IBS (32 hợp đồng).
Nhìn chung, hoạt động tư vấn đã có những phát triển đáng kể so với thời gian
đầu năm, các CtyCK đã chú trọng hơn đến nghiệp vụ tư vấn. Không chỉ những
công ty đã hoạt động lâu năm mà những công ty được cấp phép trong năm 2006
cũng đã triển khai hoạt động này khá tốt.
-Những thách thức đối với các CtyCK
Với kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2007 khá vượt trội của nhiều CtyCK
trong bối cảnh thị trường rơi vào xu thế trầm lắng, kéo dài sang các tháng của
quý III/2007, đã phần nào phản ảnh rõ nét những bước đi vững chắc của các
khối CtyCK. Sự ra đời của hàng loạt các CtyCK đã góp phần đáp ứng được nhu
cầu dịch vụ cho số lượng đông đảo nhà đầu tư đang ngày một gia tăng, đồng
thời tạo ra áp lực cạnh tranh buộc các CtyCK phải tự hồn thiện mình, nâng cao
chất lượng dịch vụ khách hàng và đảm bảo lợi ích cho khách hàng.
18


Mặc dù vậy, do hiện nay tỷ lệ người dân Việt Nam tham gia đầu tư chứng
khốn vẫn cịn rất nhỏ, nên việc số lượng các CtyCK gia tăng nhanh trong một
khoảng thời gian khá ngắn đã dẫn đến một số cơng ty gặp nhiều khó khăn trong
hoạt động kinh doanh. Với khả năng tài chính và kinh nghiệm cịn hạn chế, vì
mục tiêu lợi nhuận của mình một số CtyCK đã sử dụng những biện pháp cạnh
tranh không lành mạnh, gây ra những ảnh hưởng xấu đến sự phát triển chung
của thị trường, tạo tâm lý lo ngại cho các nhà đầu tư. Trên thực tế, hiện nay với
số lượng trên 60 CtyCK được cấp phép và đi vào hoạt động nhưng phải chia
nhau một thị trường quá nhỏ chỉ với trên dưới 250.000 khách hàng (là các nhà
đầu tư, tổ chức và cá nhân, trong khi đó các CtyCK lớn và hoạt động lâu năm
như SSI, VCBS, ACBS, BCVS, SBS... đã thâu tóm khoảng 85% lượng khách
hàng, những CtyCK mới và quy mô vốn nhỏ phải chật vật chia nhau 15% thị
phần còn lại (chưa kể số CtyCK mới đang nộp hồ sơ chờ cấp phép tại
UBCKNN). Nhiều CtyCK đã phải bỏ ra hàng chục tỷ đồng để mua sắm trang

thiết bị, thuê mặt bằng... nhưng thực tế hoạt động trong thời gian gần đây số
lượng khách hàng đến đầu tư không đáng kể, khiến nhiều CtyCK bị thâm hụt
vốn sở hữu.
Để hút khách trên thị trường, nhiều công ty đã mở rộng dịch vụ repo và hạ phí...
Tuy nhiên, nóng bỏng hơn cả là cuộc đua hạ phí. Theo quy định, phí giao dịch
thu từ các nhà đầu tư là 0,5% trên giá trị giao dịch. Nhưng hiện nay đã bị một số
CtyCK hạ đến mức thấp nhất, thậm chí có CtyCK khơng thu phí trong 3 tháng
đầu hoạt động. Đặc biệt, nhiều CtyCK mới thành lập đã sử dụng chiêu khuyến
mại bằng cách tặng tiền cho khách hàng mở tài khoản giao dịch tại công ty và
trừ dần vào phí giao dịch. Trên thực tế trong thời gian gần đây, thơng tin về việc
giảm, miễn phí giao dịch của các CtyCK liên tục được công bố trên thị trường.
Trong đó, tất cả các CtyCK lớn nhỏ lần lượt vào cuộc, dù đây là nguồn thu đáng
kể, nhất là với những thành viên mới hoạt động. Cuộc cạnh tranh phí giao dịch
được giới chun mơn nhận định là đang ở hồi căng thẳng. Đỉnh điểm của cuộc
đua giảm phí giao dịch giữa các CtyCK tập trung từ đầu tháng 9 này, nhân dịp
kỷ niệm ngày Cách mạng tháng 8 và Quốc khánh 2/9. Mức giảm phổ biến từ 1/2
19


phí giao dịch hiện hành; một số miễn phí 100%. Với CtyCK, đây là một hình
thức khuyến mãi, kéo nhà đầu tư đến sàn giao dịch... Nhưng với nhiều công ty
nhỏ, mới tham gia thị trường, kinh doanh đang lỗ thì việc giảm phí sẽ là một
gánh nặng lớn.
Ngồi việc khó khăn về chiếm lĩnh thị phần, sự thiếu hụt nguồn nhân lực cũng
đặt các CtyCK vào những tình thế khó khăn. Tính đến thời điểm 30/6/2007, số
nhân viên được UBCKNN cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán đạt khoảng
650 người. Tuy nhiên, do có nhiều CtyCK được cấp phép trong những tháng
cuối năm 2006 và có khoảng trên 80 Hồ sơ đề nghị thành lập CtyCK đã được
gửi UBCKNN nên số người hành nghề chứng khoán đã được cấp Chứng chỉ
hành nghề chứng khốn tại các cơng ty lại càng thiếu hụt. Mặt khác, do Quy chế

hành nghề chứng khốn chưa chính thức ban hành nên tại một số cơng ty, một
số người hành nghề đã có Hồ sơ hợp lệ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề nhưng
chưa được cấp. Bên cạnh đó, một số cơng ty có số người hành nghề tương đối ít
so với yêu cầu tối thiểu theo quy định, giữa các CtyCK có xu hướng dịch
chuyển, thu hút, lôi kéo nhân viên hành nghề...
Việc buôn bán và các doah nghiệp trên thị trường chứng khốn :
Việc bn bán cổ phiếu ở Việt Nam đã diễn ra sôi động kể từ sau khi các doanh
nghiệp thực hiện cổ phần hoá, nhưng thị trường chứng khoán (TTCK) nước ta
mới chính thức hoạt động từ năm 2000, kể từ khi ra đời Trung tâm giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ngày 28-7-2000. Khi đó mới có một vài
cổ phiếu được giao dịch với tổng số vốn 27 tỉ đồng và 6 cơng ty chứng khốn
thành viên. Hơn 6 năm đầu, mức vốn hoá của thị trường mới chỉ tăng lên 0,5 tỉ
USD. Vài năm gần đây mức vốn hóa của thị trường chứng khốn Việt Nam đã
tăng đột biến, tháng 12-2006 đạt 13,8 tỉ USD (chiếm 22,7% GDP) và đến cuối
tháng 4- 2007, đạt 24,4 tỉ USD (chiếm 38% GDP), tăng hơn 1400 lần so với
năm 2000, và nếu tính cả trái phiếu thì đạt mức 46% GDP.

20


Số lượng doanh nghiệp niêm yết tăng 704% so với năm 2000. Vốn đầu tư gián
tiếp nước ngoài (FDI) đổ vào thị trường chứng khốn Việt Nam cũng có sự gia
tăng đáng kể. Tính đến nay, các nhà đầu tư nước ngoài đã đổ vào khoảng 4 tỉ
USD. Theo dự tính, quy mơ của thị trường cịn tiếp tục được mở rộng do các
doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hố sẽ tiếp tục niêm yết vào năm 2007-2008
trong đó có Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Cơng thương Việt
Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam với số vốn lên tới hàng ngàn tỉ đồng.
Chỉ số VN-Index cũng đã chứng minh sự tăng trưởng nhanh chóng của thị
trường. Nếu trong phiên giao dịch đầu tiên ngày 28-7- 2000, VN-Index ở mức

100 điểm thì tháng 3 - 2007, chỉ số này đã đạt ở mức kỷ lục trên 1.170 điểm và
sau một vài tháng giảm sút, hiện nay VN-Index đang dao động xung quanh
ngưỡng 1.000 điểm (đến giữa tháng 5-2007 đã lên 1.060 điểm), tăng hơn 10 lần
so với năm 2000. Đặc biệt, số lượng các nhà đầu tư mới tham gia thị trường
ngày càng đơng, tính đến cuối tháng 12- 2006, có trên 120.000 tài khoản giao
dịch chứng khốn được mở, trong đó gần 2.000 tài khoản của nhà đầu tư nước
ngoài. Số lượng các nhà đầu tư có tổ chức cũng tăng lên đáng kể, hiện có 35 quỹ
đầu tư đang hoạt động tại Việt Nam, trong đó 23 quỹ đầu tư nước ngồi và 12
quỹ đầu tư trong nước. Ngồi ra, cịn có gần 50 tổ chức đầu tư theo hình thức uỷ
thác qua cơng ty chứng khốn.
Sự ra đời của Luật Chứng khốn (có hiệu lực từ ngày 01-01-2007) đã tạo khung
pháp lý cao cho TTCK phát triển góp phần thúc đẩy khả năng hội nhập vào thị
trường tài chính quốc tế của TTCK Việt Nam.
Những vấn đề liên quan đến TTCK, trong đó những quy định về đăng ký, lưu
ký, công khai và minh bạch, giám sát và kiểm tra của các cơ quan chức năng
quản lý hoạt động của TTCK từng bước được hồn thiện. Đáng chú ý là Chính
phủ đã chỉ đạo việc phối hợp giữa Bộ Tài chính, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước

21


và Ngân hàng Nhà nước trong việc tăng cường kiểm sốt TTCK ở nước ta, do
đó thị trường này vẫn đang ổn định và phát triển khá mạnh.
Một số đặc điểm đáng chú ý của TTCK nước ta trong thời gian qua là:
- Cùng với sự phát triển của các nhà đầu tư là doanh nghiệp (bảo đảm về năng
lực tài chính, có tính chun nghiệp trong hoạt động đầu tư chứng khốn...) thì
sự phát triển của các nhà đầu tư cá nhân rất đông (chiếm hơn 60% số nhà đầu tư)
và nhà đầu tư nước ngoài cũng quan tâm đầu tư vào TTCK nước ta ngày càng
nhiều (bao gồm cả những nhà đầu tư có tổ chức và nhà đầu tư cá nhân). Theo
tính tốn của một số chun gia kinh tế thì ước tính vốn đầu tư gián tiếp của các

nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hiện đã lên đến 4 tỉ USD và còn tiếp tục
tăng thêm trong thời gian tới. Các nhà đầu tư nước ngồi (hiện có khoảng 1.700)
chủ yếu đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu đã niêm yết (khoảng 68% cổ phiếu và
32% trái phiếu), trong đó các nhà đầu tư nhỏ lẻ đã nắm giữ tới 1tỉ USD.
- Trong khoảng từ giữa đến cuối năm 2006, tình trạng đầu tư vào cổ phiếu ở
nước ta mang tâm lý “đám đơng”, cả người có kiến thức và hiểu biết, cả những
người mua, bán theo phong trào, qua đó đẩy TTCK vào tình trạng “nóng”, hiện
tượng “bong bóng” là có thật và cũng qua đó nhiều người được hưởng từ “một
vốn, bốn lời” thậm chí tới 10 hoặc hơn 10 lời. Tình hình sơi động của TTCK
thời gian qua phản ánh hiện tượng kinh tế tốt lành là: (1) nền kinh tế Việt Nam
đã và đang tăng trưởng và có xu hướng tiếp tục tăng trưởng; (2) vốn cho đầu tư
phát triển được huy động qua kênh TTCK và vẫn còn điều kiện phát triển qua
kênh này trong thời gian tới, do nhiều doanh nghiệp lớn (trong đó có các ngân
hàng thương mại nhà nước) tiến hành cổ phần hoá, phát hành trái phiếu, thực
hiện niêm yết tại các công ty chứng khốn. Tuy nhiên, việc phát triển “nóng”
của TTCK cũng sẽ phát sinh 2 vấn đề cần phải quan tâm: (1) việc các nhà đầu tư
nước ngồi có điều kiện thao túng, dễ gây rủi ro cho TTCK trong nước; (2) cũng
đã tác động khá mạnh đến thị trường bất động sản, đẩy giá nhà, đất lên cao.

22


1.4.Năm 2006 thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu khởi sắc:
Tháng 11 năm 2005,khi VN Index vượt ngưỡng 300 điểm, giới phân tích cảnh
báo về sự hình thành của một bong bóng, tuy nhiên thị trường vẫn chưa có dấu
hiệu chậm lại khi tiếp tục vượt ngưỡng 500 điểm. Số tài khoản giao dịch tại các
cơng ty chứng khốn tăng gấp đôi sau 3 tháng chứng tỏ số người tham gia vào
chứng khoán lần đầu đang tăng mạnh. Sự bùng nổ của cầu đã không được đáp
ứng bởi mức tăng tương đương của cung. Trong quý 1 chỉ có thêm 3 công ty
niêm yết trên sàn TP HCM, sự bất cân bằng cung cầu là nguyên nhân gây ra tình

hình sốt nóng hiện nay.
Thị trường chứng khốn Việt Nam tuy trẻ, nhưng trong 5 năm qua đã trải qua
nhiều thăng trầm. Sau sự bùng nổ khi thị trường mở cửa năm 2001 (chỉ số VN
index đạt 570 điểm sau 6 tháng), chỉ số chứng khoán rơi xuống điểm xuất phát
và đạt mức thấp nhất là 130 điểm vào năm 2003. Chu kỳ mới đang hình thành
và chỉ số VN Index đang tăng tốc về phía đỉnh cao nhưng liệu xu thế này có thể
tiếp tục được bao lâu và liệu thị trường sẽ ra sao sau khi được điều chỉnh?
Có thể nói sự khởi sắc của thị trường chứng khốn có nền tảng kinh tế vững
chắc và phù hợp với tình hình phát triển của kinh tế Việt Nam.

1.5.Đến năm nay thị trường chứng khoán Việt Nam sụt giảm nghiêm
trọng và rơi vào tình trạng ảm đạm:
Với những tháng của quý đầu năm 2008 chi số Vn Index sụt giảm mạnh và lần
lượt trọc thủng đáy.Các nhà đầu tư hoang mang tháo chạy khỏi thị trường chứng
khoán nhưng cũng khơng được ví cổ phiếu khơng thể bán được.Nhà nước phải
dùng dủ mọi cách như giảm biên đô giao dịch hay các cơng ty chứng khốn họp
quyết định khơng được bán tháo cổ phiếu nhưng tất cả đều là giải pháp trước
mắt chỉ số Vn Index hiện nay vẫ giảm

2.

Nguyên nhân những yếu kém khuyết điểm dấn đến thị trường
chứng khoán Việt Nam sụt giảm:

23


2.1.Những nhà đầu tư chưa có kiến thức về thị trường chứng khốn:
Các nhà đầu tư chưa có kiến thức về thị trương chứng khốn vì vậy khi đầu
tư họ luôn theo tâm lý bầy đàn làm cho thị trường thành thị trường bong

bong như năm 2007 khi chi số Vn Index vượt ngưỡng 800 điểm các nhà phân
tích dã cho rằng thị trường đã lên mức giá ảo,nhưng thị trường còn tiếp tục
lên dến tận ngưỡng trên 1000 điểm. Điều này giải thích vì sao đến năm 2008
chứng khốn giảm mạnh.

2.2.Do chính sách kinh tế vĩ mơ:
Với chính sách kinh tế vĩ mô không hợp ý của nước ta đó là sự lạm phat
trầm trọng trong 3 tháng đầu năm 9.6 % làm cho nhà nước phải điều chỉnh lại
chính sách tiền tệ thu hồi tiền về ngân hang nhà nước tăng lãi suất gửi ngân
hang hạn chếchi tiêu vì vậy tiền để đầu tư chứng khốn giảm làm thị trường
vhuwngs khốn sẽ giảm mạnh.

2.3.Những cơng ty chưa có báo cáo trung thực:
Các công ty không báo cáo ttrung thực về tình hình cơng ty vì thế các nhà
đầu tư có những quyết đinh sai lầm đến lúc vỡ lẽ ra chỉ người đầu tư là bị
thiệt,

2.4.Tình trạng đầu cơ cổ phiếu diễn ra mạnh:
Tình trạng đầu cơ cổ phiếu diễn ra mạnh làm cho cổ phiếu không đúng mức
giá của nó và tất cả sự lên xuống cổ phiếu chỉ do một số ít người chơi quyết
định kể cả tình trạng của cơng ty cũng khơng quyết định.

2.5.Ngun nhân thị trường chưa là kênh huy động vốn:
1. Những vướng mắc từ cơ chế chính sách của Nhà nước đối với việc phát hành
chứng khốn ra cơng chúng, chẳng hạn, điêu kiện phát hành còn cao, thủ tục
phát hành phức tạp, thiếu cơ sở pháp lý cho những vấn đề nảy sinh trong q
trình phát hành chứng khốn...

24



2. Mặt bằng lãi suất từ ngân hàng hiện nay khoảng l0,8%/năm, lợi tức kỳ vọng
của các cổ đông hiện tại khoảng 15% năm, đó là số kỳ vọng quá cao. Do đó, huy
động vốn trên thị trường chửng khốn là "khá đắt" và khó thực hiện.
3. Để huy động vốn trên thị trường chứng khoán các doanh nghiệp phải thực
hiện những thủ tục phức tạp hơn nhiều so với thủ tục xin vay tại các tổ chức tín
dụng, chẳng hạn, các doanh nghiệp phải xây dựng bản cáo bạch để cơng khai
hố tài chính, phương án kinh doanh... hơn nữa, nhiêu doanh nghiệp không
muốn tiết lộ những thông tin quan trọng cho đối thủ cạnh tranh nên không mặn
mà với hình thức huy động vốn trên thị trường chứng khoán.
4. Thị trường thứ cấp hoạt động trầm lắng, kém sơi động, tính thanh khoản của
thị trường khơng cao là nguyên nhân sâu xa dẫn đến hoạt động yếu kém của thị
trường sơ cấp trong thời gian gần đây. Nguyên nhân là do việc công bố thông tin
của các doanh nghiệp niêm yết trong một số trường hợp không trung thực, đánh
mất lịng tin của cơng chúng đầu tư đối với thị trường. Có thể nêu vài ví dụ:
Cơng ty đồ hộp Hạ Long CANFOCO, tổng giám đốc bị truy tố đến sáu tháng mà
các nhà đầu tư trên TTCK khơng hề hay biết Cơng ty bánh kẹo Biên Hịa đến
30/6/2003 vẫn tiếp tục trì hỗn khơng cơng bố thơng tin về tình hình hoạt động
kinh doanh trong năm 2002...

Tóm lại qua thực trạng của thị trường Việt Nam chúng ta có thể thấy trong giai
đoạn hiện nay thị trường đang suy giảm mạnh nhưng thị trường Việt Nam vấn là
một thị trường tiềm năng và có xu hướng phát triển mạnh mẽ trong những năm
gần đây do nhừng nguyên nhân dẫn đến thị trường sụt giảm không phải những
nguyên nhõn khụng khc phc c.

Chơng III

Phát triển thị trờng chứng kho¸n
25



×