Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Chủ đề dạy học Ngữ văn 10 năm học 2020-2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.86 KB, 44 trang )

CHỦ ĐỀ DẠY HỌC NGỮ VĂN 10

NĂM HỌC 2020-2021

CHỦ ĐỀ: ĐỌC HIỂU TRUYỆN DÂN GIAN VIỆT NAM
Thời gian dạy: 08 tiết (từ tiết 09 đến tiết 16 PPCT năm học 2020-2021)
- Chiến thắng Mtao Mxây (Sử thi Đăm Săn)
- Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy
- Tấm Cám
- Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự
- Tóm tắt văn bản tự sự (dựa theo nhân vật chính)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Hiểu biết về sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích Việt Nam: hoàn cảnh ra đời,
phát triển, đặc trưng cơ bản, giá trị nội dung, nghệ thuật.
- Những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các văn bản.
- Nắm được kiến thức về sự việc, chi tiết tiêu biểu trong văn bản tự sự.
- Nắm được cách tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính.
2. Kĩ năng
- Biết đọc hiểu một sử thi, truyền thuyết, TCT theo đặc trưng thể loại
- Tự nhận thức giá trị, bài học về lịch sử, bài học về nhân sinh
- Bước đầu chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu khi viết một bài văn tự sự.
- Rèn luyện kĩ năng tóm tắt, tạo lập văn bản tự sự.
3. Thái độ
- Có ý thức sử dụng các đặc trưng của thể loại sử thi, truyền thuyết, truyện cổ
tích vào việc đọc hiểu tác phẩm văn học.
- Yêu thích, say mê tìm hiểu, khám phá văn học dân tộc.
- Tự hào về truyền thống yêu nước, phẩm chất cao đẹp, lối sống của dân tộc
- Có ý thức giữ gìn di sản, góp phần phát triển các giá trị văn hóa truyền thống
tốt đẹp của dân tộc hài hòa trong điều kiện hiện nay.
4. Năng lực


- Tự học: huy động kiến thức (văn học, văn hóa, thực tiễn đời sống,...)
- Năng lực nhận xét đánh giá văn bản, vận dụng những hiểu biết từ văn bản vào
thực tiễn cuộc sống.
- Năng lực sáng tạo, trình bày suy nghĩ và cảm nhận của cá nhân, hợp tác khi
trao đổi, thảo luận, làm việc nhóm, giải quyết các tình huống đặt ra trong chủ đề.
- Năng lực cảm thụ văn chương.
- Năng lực ngôn ngữ, giao tiếp, trình bày một vấn đề, năng lực thuyết trình.
- Tạo lập văn bản.
II. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HS THÔNG QUA CHỦ ĐỀ
Mức độ nhận biết
TỔ NGỮ VĂN- GDCD

Mức độ thông hiểu
1

Mức độ vận dụng và vận
dung cao
THPT NHỊ CHIỂU


CHỦ ĐỀ DẠY HỌC NGỮ VĂN 10

NĂM HỌC 2020-2021

Chỉ ra đặc trưng thể loại.

Trình bày được đặc
trưng thể loại trong
các văn bản.

Xác định được hoàn cảnh Tác động của hoàn
lịch sử, không gian trong cảnh đến việc thể
tác phẩm.
hiện nội dung tư
tưởng của toàn tác
phẩm.
Chỉ ra yếu lịch sử và yếu Cắt nghĩa một số từ
tố hư cấu.
ngữ, hình ảnh... trong
các câu văn.
Chỉ ra nhân vật, hành
động, tình cảm chính
trong các văn bản.
Phát hiện, chỉ ra những
hình tượng nghệ thuật
trong văn bản.

Chỉ ra những câu văn thể
hiện rõ nhất tư tưởng,
thông điệp mà dân gian
gửi gắm
Chỉ ra các sự việc, chi tiết
tiêu biểu trong văn bản tự
sự.
Nêu cách thức tóm tắt
văn bản tự sự dựa theo
nhân vật chính.

Phân tích được những yếu
tố trong văn bản giúp hiểu

thêm về thể loại.
Phân tích, đánh giá sự tác
động.

Phân tích, lý giải, so sánh
để đánh giá ý nghĩa, tác
dụng, sự sáng tạo của hình
thức ngôn ngữ, h/a đó.
- Nhận xét hành Giải thích, phân tích, so
động, tình cảm của sánh, lí giải hành động, tình
nhân vật.
cảm của nhân vật trong câu
- Đánh giá về phẩm văn.
chất, con người.
- Nhận xét các đặc Phân tích để thấy sức hấp
điểm của hình tượng dẫn, khả năng biểu hiện tác
nghệ thuật đó trong động của hình tượng nghệ
việc thể hiện cái nhìn thuật đó đối với tình cảm,
về lịch sử, cuộc sống thái độ của mọi người xưa
và con người của và nay.
nhân dân.
Trình bày nội dung
Phân tích, nhận xét, lí giải,
tư tưởng thông điệp
so sánh để khẳng định tư
mà dân gian gửi gắm. tưởng của nhân dân được
thể hiện trong các văn bản.
Trình bày các sự việc Kĩ năng viết văn bản tự sự
chi tiết tiêu biểu.
dựa trên sự việc chi tiết tiêu

biểu.
Tóm tắt văn bản tự sự Xây dựng hình tượng nhân
dựa theo nhân vật
vật từ đó tạo lập văn bản tự
chính.
sự.

III. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CỤ THỂ THEO CÁC MỨC ĐỘ
1. Với văn bản Chiến thắng Mtao Mxây (Sử thi Đăm Săn)
Mức độ nhận biết

Mức độ thông hiểu

- Nêu hiểu biết về sử thi?

- Tóm tắt sử thi "Đăm
Săn"?

Mức độ vận dụng và vận
dung cao

- Nêu vị trí đoạn trích?
- Giá trị của tác phẩm?
- Trận đấu diễn ra mấy - Tìm bố cục?
TỔ NGỮ VĂN- GDCD

2

THPT NHỊ CHIỂU



CHỦ ĐỀ DẠY HỌC NGỮ VĂN 10

NĂM HỌC 2020-2021

hiệp?
- Trận đấu diễn ra mấy - Đăm Săn, Mtao Mxây có
hiệp?
thái độ như thế nào trước
trận đấu?
- Hiệp 1 được miêu tả như
- Hiệp 4 xuất hiện chi tiết thế nào?
gì?
- Diễn biến hiệp 2,3 như
thế nào?
- Vai trò?
- Chiến thắng, Đăm Săn - ĐS ứng xử như thế nào?
có tàn sát tôi tớ, giày xéo
đất đai kẻ thù không?
- Đối thoại mấy lượt?
Con số đó có ý nghĩa gì?
- Mỗi lần đối đáp, Đ S có
hành động khác nhau
ntn?
- Hành động và thái độ
của nô lệ như thế nào?

- Trận đấu nói lên điều gì
về các nhân vật?
- Trận đấu bộc lộ điều gì ở

các nhân vật?
- Qua trận đấu, ĐS và M
hiện lên như thế nào trong
tưởng tượng của dân gian?
- ĐS hiện lên chủ yếu
trong tình cảm ntn của
nhân dân?

- Nhận xét về nghệ thuật
miêu tả n/v? Tác dụng?
- Vẻ đẹp của người anh
hùng sử thi?
Mục đích, ý nghĩa của trận
đấu?
- Hình ảnh của Đăm Săn ở
đây ntn?
- Căn cứ vào đâu để nói
rằng đoạn trích chủ yếu
nói về chiến thắng?
- Dụng ý của người kể
chuyện?
- Nhận xét về NT?
- Nêu ý nghĩa văn bản?

2. Với văn bản Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy
Mức độ nhận biết
Mức độ thông hiểu
Mức độ vận dụng và vận
dung cao
Nêu đặc trưng của truyền Đặc điểm nào của thể loại Hãy cho biết những điều

thuyết?
được thể hiện rõ nét nhất khiến em ấn tượng nhất về
trong tác phẩm?
tác phẩm? Giải thích vì
sao?
Giới thiệu về cụm di tích Hiểu rõ về giá trị quân sự Em có ý định đến thăm
Cổ Loa?
của thành Cổ Loa ntn?
khu di tích không? Vì sao?
Nêu xuất xứ của văn bản?
Kể tên các dị bản?
Đọc diễn cảm văn bản để Gọi tên nhân vật chính, Phân tích vai trò của nv
TỔ NGỮ VĂN- GDCD

3

THPT NHỊ CHIỂU


CHỦ ĐỀ DẠY HỌC NGỮ VĂN 10

NĂM HỌC 2020-2021

tìm nhân vật?
phụ?
Quá trình xây thành của Hãy cắt nghĩa để biết vì
vua ADV diễn ra ntn?
sao ADV chiến thắng
Triệu Đà?
Rùa Vàng kết tội Mị Vì sao cha con ADV rơi

Châu ntn?
vào bi kịch, thất bại?
ADV có phản ứng như
thế nào trước lời kết tội
của Rùa Vàng?
Nguyên nhân mối tình Giải thích nguyên nhân
MC –TT tan vỡ là gì?
đó?

trong văn bản?
Theo em, kể về sự việc
thần kì, nhân dân thể hiện
cách đánh giá ntn về vua?
Phân tích hành động của
ADV?

Phân tích tác động của
chiến tranh đến cuộc
sống?
MC lén cho Trọng Thủy Giải thích hành động đó?
Phân tích, đánh giá hành
xem cái gì?
động đó?
Xuất hiện hình ảnh nào Giải thích thái độ của nhân Trình bày đánh giá của
khi nói về mối tình MC – dân?
em? Vai trò của chi tiết đối
TT?
Dân gian có thái độ ntn với thể loại TT là gì?
với hành động của cha con
MC?

Giá trị về nghệ thuật và ý
nghĩa văn bản?
3. Với văn bản Tấm Cám
Mức độ nhận biết

Mức độ thông hiểu

Mức độ vận dụng và vận
dung cao

- Tấm Cám thuộc loại - Tìm bố cục truyện?
truyện cổ tích nào?
- Theo dõi truyện, em
thấy nổi lên mâu thuẫn
giữa các nhân vật nào?
Đặc điểm?
- Diễn biến của mâu
thuẫn qua mấy g/đ?
- Giai đoạn 1, mâu thuẫn
được thể hiện qua những
sự việc nào?
- G/đ 2, biểu hiện của
mâu thuẫn là gì?
- Mâu thuẫn được giải
quyết ntn?
- Tấm không chết mà
luôn thể hiện sự sống
dưới dạng nào?

- Khái quát thành mâu

thuẫn gì? Phạm vi?
- Hành động và mục đích - Đánh giá mức độ mâu
của các n/v?
thuẫn? Nhận xét về tính
cách 2 phe?
- Mâu thuẫn này khi căn
cứ vào quan hệ xh, nó trở
thành mâu thuẫn nào?
- Đánh giá?
Mức độ? Kết quả?
- Nhận xét về sự phát triển - Bài học lớn nhất qua mâu
của mâu thuẫn?
thuẫn là gì?
- Qua đó nói lên sự chuyển - Quá trình biến hoá của T
biến gì trong tính cách T? có ý nghĩa gì?
- Vì sao trong suốt truyện, - Lí giải quan điểm về việc

TỔ NGỮ VĂN- GDCD

4

THPT NHỊ CHIỂU


CHỦ ĐỀ DẠY HỌC NGỮ VĂN 10

NĂM HỌC 2020-2021

vua không có cách gì bảo trả thù của Tấm?
vệ vợ?

- Những đặc sắc về nghệ
thuật?
- Ý nghĩa văn bản?
4. Với bài: Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự
Mức độ nhận biết

Mức độ thông hiểu

- Thế nào là tự sự?
- Thế nào là sự việc?

- HS lấy ví dụ
- Truyện
An Dương
Vương và MC-TT, tác giả
dân gian kể chuyện gì?

- Nhân vật là ai? Nhiệm
vụ?
- Sự việc tiêu biểu là gì?
- Thế nào là chi tiết?
- Chi tiết tiêu biểu?
- Sự việc MC-TT chia tay
nhau ( chi tiết 1: lấy gì làm
dấu; chi tiết 2: rắc lông
ngỗng) có thể coi là tiêu
biểu không? Vì sao?
- Phần nào cần có sự việc,
chi tiết tiêu biểu? Sự việc,
chi tiết nào là tiêu biểu?

KL cần không?

- Truyện Lão Hạc, phần
nào cần có sự việc, chi tiết
tiêu biểu? Sự việc, chi tiết
nào là tiêu biểu?

- Cách chọn sự việc, chi
tiết tiêu biểu?

Mức độ vận dụng và vận
dung cao

- Gv hướng dẫn hs chọn 1
sự việc, kể lại với các chi
tiết tiêu biểu.
- HS tự do tưởng tượng,
sao cho phù hợp.
- Gv hướng dẫn HS chọn 1
sự việc, kể lại với các chi
tiết tiêu biểu.
- HS tự do tưởng tượng,
sao cho phù hợp.
- Luyện tập bài tập 1

5. Với bài: Tóm tắt văn bản tự sự (dựa theo nhân vật chính)
Mức độ nhận biết
Mức độ thông hiểu
Mức độ vận dụng và vận
dung cao

- Tóm tắt văn bản tự sự là
gì?
- Mục đích, ý nghĩa?
- Nhân vật văn học là gì?
- Thế nào là nhân vật
- Cách tóm tắt văn bản dựa
chính?
theo n/v chính?
- Xác định nhân vật chính - Tóm tắt theo nhân vật Tóm tắt truyền thuyết
trong truyện ADV và chính là làm ntn?
ADV và MC, TT theo
MC, TT?
- Việc cần làm đối với nhân vật ADV.
người tóm tắt?
Tóm tắt truyền thuyết
TỔ NGỮ VĂN- GDCD

5

THPT NHỊ CHIỂU


CHỦ ĐỀ DẠY HỌC NGỮ VĂN 10

NĂM HỌC 2020-2021
ADV và MC- TT theo
nhân vật Mị Châu.

IV.THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH HỌC DẠY- HỌC
1. Kế hoạch thực hiện chủ đề

Nội dung
Truyện
dân gian
Việt Nam

Hình thức tổ Thời
chức dạy học lượng
Tại lớp

Thời điểm Thiết bị dạy học, học liệu Ghi chú

Sách giáo khoa, sách tham
8 tiết Tháng 9/2020 khảo, máy chiếu, giáo án,
bảng phụ, băng đĩa hình…

2. Cách thức thực hiện chủ đề
* Bước 1: Giáo viên và học sinh thảo luận để xác định các nội dung của chủ đề:
Nội dung 1: Khái quát về truyện dân gian Việt Nam.
Nội dung 2: Đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxay (trích sử thi Đăm Săn)
Nội dung 3: Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy.
Nội dung 4: Truyện cổ tích Tấm Cám
Nội dung 5: Lí thuyết chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu cho bài văn tự sự.
Nội dung 6: Lí thuyết tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính.
Nội dung 7: Vận dụng và tích hợp kiến thức văn học và kĩ năng làm văn để
phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn tự sự.
* Bước 2: Giáo viên lập nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm học tập.
(giáo viên hướng dẫn giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm về nhà chuẩn bị nội
dung để tiết học sau thực hiện)
NHÓ
M

I
II
III
IV

NHIỆM VỤ
- Khái quát về truyện dân gian Việt Nam
- Tìm các sự việc, chi tiết tiêu biểu trong đoạn trích “Chiến thắng Mtao
Mxây”
- Tóm tắt truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy
trong 20 dòng
- Sân khấu hóa đoạn đối thoại giữa Tấm và Cám khi đi bắt tép
- Tìm các sự việc, chi tiết tiêu biểu trong Tấm Cám

* Hoạt động chung: Mỗi nhóm đều thực hiện việc đọc hiểu về giá trị nội dung
và đặc sắc nghệ thuật của ba văn bản thơ thuộc chủ đề.
V. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ

TỔ NGỮ VĂN- GDCD

6

THPT NHỊ CHIỂU


CHỦ ĐỀ DẠY HỌC NGỮ VĂN 10

NĂM HỌC 2020-2021

TUẦN 3,4

Tiết 9, 10- Đọc văn

Ngày soạn: 11 /9/2020
Ngày dạy: 21/9/2020

CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY
(Trích sử thi “Đăm Săn”)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp HS:
1. Kiến thức
- Hiểu được ý nghĩa của đề tài chiến tranh và chiến công của anh hùng trong
đoạn trích.
- Biết phân tích các đặc điểm ngôn ngữ đối thoại của nhân vật, ngôn ngữ trần
thuật của người kể sử thi, các biện pháp so sánh, phóng đại nhằm mục đích làm
sáng tỏ tính lí tưởng và âm điệu hùng tráng của thi pháp thể loại sử thi anh hùng.
2. Kĩ năng
Hình thành kĩ năng cảm thụ và phân tích sử thi dân gian
3. Thái độ
Trân trọng những giá trị của văn học truyền thống
Gìn giữ và phát huy những giá trị của sử thi dân gian
4. Năng lực
Từ đó, HS có thể hình thành các năng lực sau:
+ Năng lực đọc hiểu sử thi dân gian
+ Năng lực thu thập thông tin
+ Năng lực giải quyết các tình huống đặt ra trong bài học
+ Năng lực trình bày suy nghĩ, ý kiến cá nhân về các bộ phận văn học Việt Nam
+ Năng lực tổng hợp, phân tích, đánh giá.
+ Năng lực hợp tác trong trao đổi, thảo luận về nội dung bài học.
II. CHUẨN BỊ PHƯƠNG TIỆN DẠY- HỌC
1. Giáo viên

- Sách giáo viên và các tài liệu tham khảo (sử thi Đăm Săn).
- Thiết kế bài học.
2. Học sinh
- Sách Ngữ văn 10 - tập 1 - cơ bản
- Sách Bài tập Ngữ văn 10 - tập 1 - cơ bản.
- Soạn bài
III. PHƯƠNG PHÁP
Phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi
thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, nhắc nhở HS trật tự.
Lớp
Sĩ số
Vắng
10A
44
10B
42
10E
42
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Hãy kể tên các thể loại VHDG và nêu định nghĩa về thể loại sử thi?
TỔ NGỮ VĂN- GDCD

7

THPT NHỊ CHIỂU


CHỦ ĐỀ DẠY HỌC NGỮ VĂN 10


NĂM HỌC 2020-2021

3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS
Hoạt động 1- Khởi động
GV gọi HS
- Kể tên một số tác phẩm sử
thi mà em biết?
- GV dẫn dắt vào bài

TIẾT 9
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Mỗi dân tộc Việt Nam có một kho tàng
VHDG, Nếu người Kinh tự hào vì có nguồn ca
dao, tục ngữ phong phú; người Thái có truyện thơ
Tiễn dặn người yêu làm say đắm lòng người;
người Mường lại thả hồn mình theo những lới hát
mo Đẻ đất đẻ nước;...thì đồng bào Tây Nguyên
có những trang sử thi vừa hùng tráng, vừa sinh
động. Hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu về một sử
thi nổi tiếng của đồng bào Tây Nguyên qua đoạn
trích Chiến thắng Mtao Mxây

Hoạt động 2- Hình thành KHÁI QUÁT VỀ TRUYỆN DÂN GIAN VIỆT
kiến thức
NAM
1. Khái niệm về truyện dân gian
GV giới thiệu vài nét khái - Truyện dân gian (TDG) thường là văn xuôi
quát về truyện dân gian

nhưng cũng có khi là văn vần được lưu truyền
bằng hình thức truyền miệng. Là sáng tác nghệ
GV nhấn mạnh:
thuật của nhân dân, TDG phản ánh đời sống nhân
TDG dân tộc mình không hề dân và thế giới tinh thần, tình cảm của nhân dân
biệt lập mà chỉ biểu hiện trong theo quan điểm của nhân dân.
tương quan với những cái 2. Đặc điểm của truyện dân gian
tương đồng nhân loại. Nghiên - Nhân vật trung tâm của các TDG chính là bản
cứu so sánh các thể loại TDG, thân nhân dân, bắt nguồn từ những nguyên mẫu
ta có thể bắt gặp những hiện có thực trong cuộc sống mà khái quát lên thành
tượng trùng lặp tương tự nhau nhân vật văn học.
về đề tài, về cốt truyện, hình - TDG biểu đạt những kinh nghiệm đời sống,
tượng nhân vật, về các mô típ diễn tả những khát vọng và lí tưởng của nhân
nghệ thuật, các yếu tố thi dân, thể hiện những quan niệm của nhân dân về
pháp. Trong giai đoạn đầu tiên tự nhiên, xã hội và con người, về đạo đức, về mĩ
của sự nảy sinh và phát triển, học.
TDG là hình thức sơ khai của - TDG mang tính dân tộc, tính quốc tế.
nghệ thuật, đồng thời cũng là 3. Một số thể loại truyện dân gian
hình thức nguyên hợp của sự - Kho tàng TDG Việt Nam rất phong phú với
sản xuất tinh thần nói chung, nhiều thể loại: truyện thần thoại (TTT), truyện cổ
về sau đã chuyển thành hình tích (TCT), truyện ngụ ngôn (TNN), truyện cười
thức tổng hợp tự nhiên của (TC).
sáng tác tạo văn hóa và sáng - Mỗi thể loại của TDG với những đặc sắc về nội
tác nghệ thuật của nhân dân dung và nghệ thuật làm nên những giá trị to lớn
lao động.
cho TDG để TDG vượt qua cuộc chọn lọc tự
- Kể tên các thể loại truyện nhiên của thời gian, khẳng định được sức sống
TỔ NGỮ VĂN- GDCD

8


THPT NHỊ CHIỂU


CHỦ ĐỀ DẠY HỌC NGỮ VĂN 10
dân gian?

- HS đọc phần Tiểu dẫn
- Nêu hiểu biết về sử thi?

- Tóm tắt sử thi Đăm Săn?

TỔ NGỮ VĂN- GDCD

NĂM HỌC 2020-2021

ngay cả trong thời đại mới.
-----------------CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY
(Trích sử thi “Đăm Săn”)
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Vài nét về sử thi dân gian
- Sử thi dân gian là thể loại tự sự bằng văn vần
hoặc văn vần kết hợp với văn xuôi, kể lại những
sự kiện lớn có ý nghĩa quan trọng đối với số phận
cộng đồng.
- Ở VN có hai loại sử thi: sử thi thần thoại và sử
thi anh hùng.
- Đăm Săn là sử thi anh hùng của Tây nguyên.
2. Đặc điểm của sử thi anh hùng
- Nhân vật anh hùng đại diện cho toàn thể cộng

đồng về mọi phương diện. Hình tượng người anh
hùng sử thi có ý nghĩa biểu trưng cao.
- Các phương diện nghệ thuật: ngôn ngữ trần
thuật của người kể chuyện, ngôn ngữ độc thoại
và đối thoại của nhân vật, các biện pháp so sánh,
phóng đại... góp phần tạo nên âm hưởng hùng
tráng của thể loại sử thi.
* Sử thi anh hùng Tây Nguyên
- Có 3 đề tài chính: hôn nhân, chiến tranh và lao
động xây dựng. Đề tài chiến tranh là quan trọng
hơn cả.
- Trong đề tài chiến tranh, người anh hùng chiến
đấu với các tù trưởng thù địch, trước hết vì các
mục đích riêng đồng thời cũng là để bảo vệ cuộc
sống yên lành của buôn làng. Vì vậy, chiến công
và sự nghiệp của nhân vật trung tâm trong sử thi
là niềm tự hào, là lí tưởng xã hội của toàn thể
cộng đồng.
3. Sử thi Đăm Săn
- Đăm Săn về làm chồng Hơ Nhị, Hơ Bhị và trở
nên một tù trưởng giàu có, hùng mạnh.
- Những chiến công của Đăm Săn đánh thắng
các tù trưởng độc ác, giành lại vợ, đem lại sự
giàu có và uy danh cho mình và cộng đồng.
- Khát vọng chinh phục thiên nhiên, vượt qua
mọi khó khăn trở ngại của tập tục xã hội (chặt
cây thần, cầu hôn nữ thần Mặt Trời). Nhưng trên
đường từ nhà nữ thần Mặt Trời trở về, chàng chết
ngập trong rừng sáp đen.
9


THPT NHỊ CHIỂU


CHỦ ĐỀ DẠY HỌC NGỮ VĂN 10

- Nêu vị trí đoạn trích? Tóm
tắt đoạn trích?

- GV gọi một số học sinh đọc
đoạn trích theo kiểu phân vai.
Y/c học sinh đọc to, rõ ràng,
giọng điệu mang tính chất sử
thi.
- Đoạn trích gồm mầy phần?
- Nguyên nhân nào dẫn đến
cuộc chiến đấu giữa Đăm Săn
và Mtao-Mxây?
- Trận đấu diễn ra mấy hiệp?
Thái độ của Đ, M như thế nào
trước trận đấu?
- GV nhấn mạnh: Hai tù
trưởng được miêu tả song
hành trong suốt diễn biến cuộc
chiến. Cuộc chiến được miêu
tả qua 2 chặng:
+ Đăm Săn khiêu chiến và
Mtao Mxây đáp lại.
+ Vào cuộc chiến
------TIẾT 10-------- Hiệp 1 được miêu tả như thế

nào? Diễn biến của hiệp 2,
3,4 ra sao?
HS trả lời:

TỔ NGỮ VĂN- GDCD

NĂM HỌC 2020-2021

4. Đoạn trích
- Vị trí đoạn trích: nằm ở phần 2
- Tóm tắt
- Đăm Săn gọi Mtao Mxây xuống giao chiến.
- Mtao Mxây múa trước, dùng khiên vụng về,
dâm không trúng Đăm Săn.
- Đăm Săn múa, nhưng không đâm thủng thịt
Mtao Mxây.
- Trời bày cho Đăm Săn lấy chày gió gạo nộm
vào vành tai Mtao Mxõy
- Đăm Săn làm theo, Mtao Mxây ngó
- Đăm Săn cắt đầu Mtao Mxây cắm lên cọc
- Dân làng và tôi tớ kéo đi theo Đăm Săn, mang
theo của cải, voi, ngựa của Mtao Mxây
- Lễ cúng người chết và thần linh, ăn mừng chiến
thắng.
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc văn bản
2. Bố cục: gồm 3 phần.
- Trận đánh của hai tù trưởng.
- Đăm Săn cùng nô lệ trở về sau chiến thắng.
- Cảnh ăn mừng chiến thắng

3. Tìm hiểu văn bản
3.1. Cuộc giao tranh giữa Đăm Săn và Mtao
Mxây
a. Đăm Săn khiêu chiến và Mtao Mxây đáp lại
- Thái độ của Đăm Săn quyết liệt: Đến tận nhà
Mtao Mxây thách thức
- Mtao Mxây:
+ Lúc đầu ngạo nghễ: Ta không xuống đâu, tay
ta cũn bận ôm vợ hai chúng ta...
+ Về sau tỏ ra run sợ: sợ bị đâm lén, do dự,
buộc phải chiến đấu với Đăm Săn.
b. Bước vào cuộc chiến: Cuộc chiến diễn ra
trong 4 hiệp
Hiệp Đăm Săn
Mtao Mxây
- Giữ thái độ - Múa khiên trước.
bình tĩnh, thản - Bộc lộ sự kém cỏi
1
nhiên.
nhưng
vẫn
nói
 Điều này thể những lời huyênh
hiện bản lĩnh hoang.
của chàng.

10

THPT NHỊ CHIỂU



CHỦ ĐỀ DẠY HỌC NGỮ VĂN 10
2

3

4

- Trận đấu bộc lộ điều gì ở
các nhân vật?
- Qua trận đấu, Đ và M hiện
lên như thế nào trong tưởng
tượng của dân gian?

Kết
luận

NĂM HỌC 2020-2021
- Đăm Săn múa - Hoảng hốt, trốn
trước
chạy, chạy bước cao
bước thấp.
Sự yếu sức
Thể hiện sức - Cầu cứu Hơ Nhị
mạnh.
quăng cho miếng
- Đăm Săn trầu , càng yếu sức
cướp
được
miếng trầu

 sức chàng
tăng lên.
- Đăm Săn múa
dũng mãnh và - Được bảo vệ bởi
đuổi theo Mtao lớp áo giáp sắt.
Mxây
- Đăm Săn đâm
trúng
Mtao
Mxây nhưng
không
thủng
được áo hắn.
- Chàng phải
cầu cứu thần
linh
- Đăm Săn
được thần linh
giúp sức
- Chàng đuổi
theo và giết
chết kẻ thù.
- Trong trận
đánh Đăm Săn
luôn chủ động,
mạnh mẽ, dũng
cảm
=> Đăm Săn là
biểu tượng cho
chính

nghĩa,
sức mạnh cộng
đồng

- Chạy trốn
- Bị giết chết.

- Thụ động, hèn
nhát, khiếp sợ.
=> Biểu tượng cho
phi nghĩa và cái ác

* Thảo luận về vai trò của các nhân vật
- HS thảo luận chung: Mỗi - Mtao Mxây: cướp vợ Đam Săn, nguyên nhân
nhân vật có vai trò gì đối với gây chiến tranh, đây là NV đối thủ.
TỔ NGỮ VĂN- GDCD

11

THPT NHỊ CHIỂU


CHỦ ĐỀ DẠY HỌC NGỮ VĂN 10

NĂM HỌC 2020-2021

quá trình diến biến của các sự - Đăm Săn:
kiện?
+ Nhân vật trung tâm, quyết định sự diễn biến
của cốt truyện sử thi

+ Đánh thắng kẻ thù vừa bảo vệ hạnh phúc
riêng vừa mang lại sự giàu mạnh và uy danh cho
cộng đồng, có sức lôi cuốn các nhân vật quần
chúng.
- Ông Trời và Hơ Nhị: Nhân vật trợ thủ của nhân
vật anh hùng, thể hiện quan niệm cuộc chiến đấu
của nhân vật anh hùng là cuộc chiến đấu chính
nghĩa.
+ Ông Trời: Nhân vật trợ thủ thần kì
+ Hơ Nhị: Nhân vật trợ thủ trao vật thần kì
cho Đam Săn (miêng trầu)
- Nhân vật quần chúng:
+ Vừa là hậu thuẫn cho NV chính vừa bị lôi
cuốn bởi sức mạnh và mục đích chiến đấu của
NV chính.
+ Mối qh qua lại thể hiện ý nghĩa hình tượng
cá nhân người anh hùng biểu trưng cho sức mạnh
và lí tưởng của cộng đồng.
3.2. Đăm Săn thu phục tôi tớ của Mtao Mxây và
ăn mừng chiến thắng
- Chiến thắng Đ có tàn sát tôi a. Đăm Săn thu phục tôi tớ của Mtao Mxây
tớ, giày xéo đất đai của kẻ thù - Cuộc đối thoại giữa Đăm Săn diễn ra 3 lần (số
không?
3 biểu tượng cho số nhiều, thường xuất hiện
- Đ ứng xử như thế nào?
nhiều lần trong tác phẩm tự sự dân gian), mỗi lần
- Đối thoại với tôi tớ của M đối đáp có sự khác nhau.
mấy lượt?
- Mỗi lần đối đáp có sự khác nhau, biến đổi, phát
- Mỗi lần đối đáp, Đ có hành triển: Lần thứ nhất Đăm Săn chỉ gõ vào một nhà;

động khác nhau như thế nào? lần thứ 2 gõ vào tất cả các nhà; lần thứ 3 gõ vào
mỗi nhà trong làng.
- Hành động và thái độ của nô lệ
- Hành động và thái độ của nô + Thể hiện lòng mến phục và thái độ hưởng ứng,
lệ như thế nào?
tuân phục của mọi người với Đam Săn.
+ Thể hiện sự thống nhất cao độ giữa quyền lợi,
khát vọng của cộng đồng (người thắng và kẻ thua
đều cùng một tộc người; trước cuộc chiến họ
sống rời rạc thành hai nhóm, nay họ sống hoà
hợp trong cùng một nhóm đông hơn, giàu hơn,
mạnh hơn).
Ý nghĩa chiến thắng của Đăn Săn trong đoạn
trích: Việc đòi vợ và giành chiến thắng của Đam
- Ý nghĩa chiến thắng của Săn tuy có mục đích riêng nhưng đó mở rộng bờ
Đăm Săn trong đoạn trích?
cõi và làm nổi bật uy danh của cộng đồng. (Thể
TỔ NGỮ VĂN- GDCD

12

THPT NHỊ CHIỂU


CHỦ ĐỀ DẠY HỌC NGỮ VĂN 10

- HS thảo luận câu 3

- Hình ảnh Đăm Săn hiện lên
như thế nào?

-

- Nhận xét về nghệ thuật miêu
tả nhân vật?
- GV nhấn mạnh: Tuy kể về
chiến tranh nhưng vẫn hướng
về cuộc sống thịnh vượng, sự
đoàn kết thống nhất và sự lớn
mạnh của cộng đồng bộ tộc
 Đó là khát vọng lớn lao mà
tộc người cùng thời đại gửi
gắm vào những cuộc chiến
tranh
- Người anh hùng được mô tả
bằng bút pháp phóng đại quen
thuộc của sử thi
+ Đẹp về hình thể, sắc vóc
+ Đẹp về phẩm chất, tài năng
 Khẳng định tầm vóc lớn lao
của người anh hùng sử thi đối
với lịch sử cộng đồng.
- Nêu nhận xét chung về giá
trị của đoạn trích và những
nét khái quát về nghệ thuật sử
thi

TỔ NGỮ VĂN- GDCD

NĂM HỌC 2020-2021


hiện qua lời đối thoaị giữa ĐS và tôi tớ và hành
động tự nguyện đi theo Đam Săn của nô lệ Mtao
Mxây)
b. Cảnh ăn mừng chiến thắng
- Đăm Săn được miêu tả hoà với tôi tớ trong cảnh
ăn mừng chiến thắng: "Hỡi anh em trong nhà...
không còn chỗ để" (tr 38)
- Quang cảnh trong nhà Đam Săn: "đông nghịt
khách. Tôi tớ chật ních cả nhà"
- Hình ảnh Đăm Săn:
+ nằm trên võng, tóc thả trên sàn, hứng tóc
chàng là một cái nong hoa
+ uống không biết say, ăn không biết no,
chuyện trò khụng biết chán
+ là một dũng tướng: đôi mắt long lanh, bắp
chân to bằng cái xà ngang, sức ngang sức voi
đực, hơi thở ầm ầm tựa sấm dậy...
 Dáng vẻ: đẹp đẽ, nhàn nhã, uy nghi.
c. Cách miêu tả: dùng lối phóng đại, vừa tô đậm
vẻ đẹp của người anh hùng vừa tạo ấn tượng
mạnh với người nghe. Qua đó khẳng định cuộc
chiến mà Đam Săn tiến hành hoàn toàn có tính
chính nghĩa.
3.3. Vài nhận xét về nghệ thuật sử thi thể hiện
trong đoạn trích.
- So sánh tương đồng: "ĐS múa như gió lốc
gào, như những vệt sao băng..."
- So sánh tăng cấp bằng hàng loạt ngữ so sánh
liên tiếp (đoạn tả tài múa khiên của ĐS, đoạn tả
cảnh người đông đảo trở về buôn làng, đoạn mô

tả thân hình ĐS).
- So sánh tương phản (tả cảnh múa khiên của
ĐS và M. Mxây), tả tài của đối thủ trước, của
người anh hùng sau.
- Các hình ảnh đem ra so sánh đều lấy từ thiên
nhiên, vũ trụ. Đây là thủ pháp phóng đại để đề
cao người anh hùng và phù hợp với cảm hứng
ngợi ca.
 Các thủ pháp so sánh và phóng đại kết hợp với
lời người kể chuyện tạo nên âm điệu hùng tráng,
ngợi ca một thế giới được lí tưởng hoá và tạo ra
khoảng cách tuyệt đối cho nhân vật sử thi.
III. TỔNG KẾT
Đoạn trích miêu tả cuộc chiến đấu giành lại vợ
của người anh hùng Đam Săn. Chiến công của
13

THPT NHỊ CHIỂU


CHỦ ĐỀ DẠY HỌC NGỮ VĂN 10

NĂM HỌC 2020-2021

HS đọc Ghi nhớ

Đam Săn được ngợi ca như những chiến công vĩ
đại mà người bỡnh thường không thể thực hiện
được. Do đó, sử thi có cách miêu tả nhân vật, sự
kiện, hành động vượt xa cách miêu tả các sự

kiện, con người của đời thường, tạo nên tính lí
tưởng và âm điệu hùng tráng của sử thi.
Hoạt động 3- Luyện tập
IV. LUYỆN TẬP
GV cung cấp yêu cầu bài tập
- Sử thi Đăm Săn thuộc loại sử thi anh hùng
1. Cho biết sử thi Đăm Săn - Sử thi Đăm Săn kể về chiến công của người anh
thuộc loại sử thi gì trong hệ hùng Đăm Săn trong lao động và phát triển cộng
thống sử thi Việt Nam?
đồng...
2. Tìm dẫn chứng trong đoạn
trích để chứng minh
Hoạt động 4- Vận dụng, mở V. VẬN DỤNG, MỞ RỘNG
rộng
1. Cảnh ăn mừng chiến thắng gửi đến người đọc
- GV yêu cầu học sinh làm BT thông điệp gì?
vận dụng
2. buôn làng Tây Nguyên đang vào mùa lễ hội cà
phê náo nức, tưng bừng rộn rã cồng chiêng. Nếu
chàng Đăm Săn bước ra từ thiên sử thi xa xưa để
hòa vào nhịp vui của cuộc sống hôm nay, anh/ chị
nghĩ chàng sẽ nói gig?
Hãy tưởng tượng và ghi lại điều đó bằng một
đoạn văn.
3. Thông qua đoạn trích đã học, em hãy sưu tầm
những tác phẩm sử thi của các dân tộc Việt Nam
(nguồn: sách, báo, tạp chí, internet…)
4. Củng cố, hướng dẫn
- Nêu định nghĩa về sử thi, dùng đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây để minh
hoạ cho định nghĩa.

- Chuẩn bị: Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy.
----------------------------------------Ngày .....tháng 9 năm 2020
Xác nhận của tổ CM

TỔ NGỮ VĂN- GDCD

14

THPT NHỊ CHIỂU


CHỦ ĐỀ DẠY HỌC NGỮ VĂN 10

NĂM HỌC 2020-2021

TUẦN 4
Tiết 11-12: Đọc văn

Ngày soạn: …/9/2020
Ngày dạy: …/9/2020

TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU, TRỌNG THUỶ
(Truyền thuyết)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Qua việc tìm hiểu một truyền thuyết tiêu biểu, nắm được những đặc trưng chủ
yếu của thể loại truyền thuyết: kết hợp nhuần nhuyễn yếu tố lịch sử với yếu tố
tưởng tượng, phản ánh quan điểm, thái độ và tình cảm của nhân dân với các
nhân vật lịch sử và sự kiện lịch sử.
- Nắm được giá trị và ý nghĩa của truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị

Châu -Trọng Thủy, đặc biệt là bài học lịch sử quý giá của tác phẩm vẫn còn
nguyên giá trị trong thời điểm hiện nay.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện thêm kĩ năng phân tích truyện dân gian để hiểu đúng ý nghĩa của
những hư cấu nghệ thuật trong truyền thuyết.
3. Thái độ
- Từ việc nắm được nội dung và ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm, có thái độ đúng
đắn với di sản văn hóa, tinh thần của cha ông.
- Có bài học sâu sắc về tinh thần cảnh giác trong sự nghiệp giữ nước- đặc biệt là
trong thời điểm hiện nay.
4. Năng lực
Giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực:
- Năng đọc hiểu văn bản văn học dân gian.
- Năng lực sưu tầm, tập hợp các thông tin liên quan để phục vụ việc tìm hiểu,
phân tích văn bản.
- Năng lực trình bày, bảo vệ quan điểm cá nhân trước những vấn đề phức tạp, có
thể có những quan điểm khác nhau, thậm chí trái chiều nhau.
- Năng lực kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động theo nhóm và hoạt động tập
thể trong học tập.
II. CHUẨN BỊ PHƯƠNG TIỆN DẠY-HỌC
1. Giáo viên
- Các tài liệu tham khảo
- Thiết kế giáo án
2. Học sinh
- Đọc bài trước khi đến lớp
- Soạn bài: trả lời câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
III. PHƯƠNG PHÁP
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm; kết
hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC

1. Ổn định tổ chức lớp
Lớp
Sĩ số
Vắng
TỔ NGỮ VĂN- GDCD

15

THPT NHỊ CHIỂU


CHỦ ĐỀ DẠY HỌC NGỮ VĂN 10
10A
10B
10E

NĂM HỌC 2020-2021

44
42
42

2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi:
- Qua văn bản Chiến thắng Mtao Mxây hãy nêu rõ vẻ đẹp và ý nghĩa của hình
tượng Đăm Săn?
- Căn cứ vào bài ”Khái quát văn học dân gian Việt Nam”,hãy trình bày những
hiểu biết của em về thể loại truyền thuyết?
3. Bài mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS

NỘI DUNG CẦN ĐẠT
TIẾT 11
Đó là những địa danh thành Cổ Loa ở
Hoạt động 1- Khởi động
Đông Anh- Hà Nội. Di tích gắn liền với
GV đọc câu Ca dao:
một truyền thuyết mà mỗi con người Việt
“Ai về qua huyện Đông Anh/ Ghé Nam đề thuộc nằm lòng “Truyện An
thăm phong cảnh Loa Thành, Dương Vương và Mị Châu – Trọng
Thục Vương”
Thuỷ”
Nội dung: Em hãy cho biết câu Ca
dao trên nói về địa danh nào? Địa
danh ấy khiến em liên tưởng đến
truyền thuyết dân gian nào của
dân tộc Việt Nam?
Hoạt động 2- Hình thành kiến I. TÌM HIỂU CHUNG
thức
1. Truyền thuyết
Dựa vào phần tiểu dẫn SGK, GV - Định nghĩa: Là tác phẩm tự sự dân gian
và HS thảo luận, trả lời các câu kể về sự kiện và nhân vật lịch sử (có liên
hỏi sau:
quan đến lịch sử) theo xu hướng lí tưởng
- Truyện thuộc thể loại dân gian
hóa.
nào? Nêu định nghĩa về loại
- Đặc trưng:
truyền thuyết?
- Đặc trưng của thể loại truyền + Đề tài: lấy từ lịch sử, thường là những
vấn đề có tính chất trọng đại

thuyết
- Truyền thuyết có giá trị và ý + Sử dụng nhiêu yếu tố tưởng tượng, hư
nghĩa như thế nào trong đời sống cấu
+ Nhân vật được xây dựng hết sức đơn
dân tộc?
giản
GV mở rộng:
+ Cốt truyện đơn giản, ít tình tiết, được tổ
Sự kiện lịch sử và những hình
chức theo hướng thắt nút, mở nút
thức sinh hoạt văn hóa vừa là cơ + Gắn với lễ hội dân gian, phong tục, các
sở hiện thực của sự sáng tạo di tích lịch sử…
truyền thuyết, vừa ảnh hưởng đến - Giá trị: Phản ánh và lí giải các nhân vật,
nội dung cùng hình thức của sự kiện lịch sử, có ảnh hưởng to lớn đến
truyền thuyết. Nhân dân luôn nhớ đời sống cộng đồng, gắn với truyền
thống dựng nước và giữ nước của dân tộc
ơn những người có công đối với
2. Môi trường lịch sử-văn hóa của
TỔ NGỮ VĂN- GDCD
16
THPT NHỊ CHIỂU


CHỦ ĐỀ DẠY HỌC NGỮ VĂN 10
đất nước nên khi họ mất đi đều
được thờ cúng. Nhân dân không
ngừng kể về chuyện những người
có công với dân tộc, và trong
những câu chuyện đó, nhân vật
cùng sự kiện lịch sử cũng được lý

tưởng hóa, nhuốm thêm màu sắc
thần kì mà vẫn đảm bảo cốt lõi
lịch sử.

- Cho biết xuất xứ của văn bản?
GV mở rộng:
Văn bản: 3 bản kể
+ Truyện Rùa Vàng- trong Lĩnh
Nam chích quái.
+ Thục kỉ An Dương Vương- trong
Thiên Nam ngữ lục.
+ Mị Châu- Trọng Thủy- truyền
thuyết ở vùng Cổ Loa
- Kể tên các nhân vật chính trong
truyện. Kể tên các chi tiết, sự kiện
gắn với nhân vật chính?
→ Tóm tắt câu chuyện?
- Có thể chia văn bản làm mấy
đoạn, nội dung chính của mỗi
đoạn là gì?
GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn
bản
- Quá trình xây thành, chế nỏ của
nhà vua diễn ra như thế nào?

TỔ NGỮ VĂN- GDCD

NĂM HỌC 2020-2021

Truyện An Dương Vương và Mị ChâuTrọng Thủy:

- Địa điểm: Xã Cổ Loa, huyện Đông
Anh, Hà Nội.
-Gắn liền với cụm di tích lịch sử: đền thờ
An Dương Vương, am Bà Chúa thờ Mị
Châu, giếng Ngọc-nơi Trọng Thủy tự vẫn.
- Lễ hội được tổ chức hằng năm vào ngày
mùng 6 tháng Giêng và kéo dài khoảng
10 ngày.
3. Văn bản
a. Xuất xứ
Trích từ “Truyện Rùa Vàng” trong “ Lĩnh
Nam chích quái”, bộ sưu tập truyện dân
gian ra đời vào cuối TK XV.
b. Nội dung: kể về quá trình xây thành
chế nỏ của ADV dưới sự giúp sức của rùa
vàng, nguyên nhân mất nước Âu Lạc
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc và tóm tắt
2. Bố cục: 2 phần
- P1: từ đầu đến "…bèn xin hoà": Quá
trình xây thành, chế nỏ của ADV dưới sự
giúp đỡ của Rùa vàng
- P2: Còn lại: Bi kịch tình yêu của MC và
TT gắn với thất bại của nước Âu Lạc
3. Tìm hiểu văn bản
3.1. Nhân vật An Dương Vương
a. Vai trò của ADV trong sự nghiệp
dựng nước và giữ nước
- Xây thành:
+ Vua xây thành nhưng hễ đắp đến đâu là

lở tới đấy.
+ Lập đàn cầu đảo.
+ Rùa Vàng từ phương Đông lại, tự xưng
là xứ Thanh Giang, giúp vua trừ yêu ma
và xây xong thành.
 Nhận xét:
- Quá trình xây thành gian nan, khó nhọc
cũng giống như quá trình dựng nước.
- Nhân dân ngưỡng mộ, ngợi ca việc xây
thành nên đã sáng tạo các chi tiết thần kì.
17

THPT NHỊ CHIỂU


CHỦ ĐỀ DẠY HỌC NGỮ VĂN 10

- Do đâu mà An Dương Vương
được thần giúp đỡ? Tưởng tượng
ra những chi tiết thần kì đó, tác
giả dân gian muốn thể hiện cách
đánh giá như thế nào về nhà vua?

TỔ NGỮ VĂN- GDCD

NĂM HỌC 2020-2021

- Chế nỏ:
+ Khi Rùa Vàng từ biệt, An Dương
Vương: Cảm tạ Rùa Vàng.

+ Băn khoăn“Nếu có giặc ngoài thì lấy gì
mà chống?”
+ Được Rùa Vàng tặng móng vuốt làm
lẫy nỏ.
+ Chế nỏ thành công.
+ Chiến thắng quân xâm lược.
 Ý thức trách nhiệm cao với đất nước và
tinh thần cảnh giác.
- Lý do An Dương Vương được thần linh
giúp đỡ:
+Nhà vua là người có ý thức trách nhiệm
rất cao với đất nước. Ngay từ khi giặc
chưa đến, đất nước còn bình yên, vua đã
tìm cách xây thành, chế nỏ để bảo vệ đất
nước.
+Vua xây thành rất vất vả, khó khăn
nhưng vẫn kiên trì=>chứng tỏ tấm lòng lo
lắng cho nhân dân, đất nước của nhà vua.
- Ý nghĩa của các chi tiết thần kì: cụ già
xuất hiện bí ẩn, rùa vàng, nỏ thần.
+ Lí tưởng hóa việc xây thành.
+ Nét đẹp của truyền thống Việt Nam: cha
ông luôn ngầm giúp đỡ con cháu đời sau
trong công cuộc dựng nước và giữ nước.
- Cách đánh giá của dân gian về nhà vua:
Tưởng tượng về sự giúp đỡ thần kì này là
cách nhân dân ca ngợi nhà vua, đây là vị
vua anh hùng, sáng suốt, hết lòng vì dân,
vì nước; thể hiện niềm tự hào về chiến
công xây thành, chế nỏ và chiến thắng

ngoại xâm của dân tộc.
- An Dương Vương chiến thắng quân xâm
lược do:
+ Có thành ốc kiên cố.
+ Có nỏ thần kì diệu trăm phát trăm
trúng.
+ Đặc biệt là có tinh thần cảnh giác cao
18

THPT NHỊ CHIỂU


CHỦ ĐỀ DẠY HỌC NGỮ VĂN 10

- Sự mất cảnh giác của nhà vua
được biểu hiện ở những chi tiết
nào? Kết quả của sự mất cảnh
giác.

- Sáng tạo thêm chi tiết nhà vua
chém đầu con gái rồi theo gót Rùa
vàng xuống biển, nhân dân muốn
biểu lộ thái độ, tình cảm gì đối với
nhân vật lịch sử ADV và viẹc mất
nước?
 GV liên hệ, so sánh:
Thánh Gióng: bay về trời (ngẩng
mặt lên mới nhìn thấy)  Rực rỡ,
hoành tráng vì nhân vật không
mắc phải sai lầm, thất bại.

An Dương Vương: cúi xuống sâu
thẳm mới nhận ra  Không rực rỡ,
hoành tráng vì đã để mất nước.
 Quan điểm, tình cảm của nhân
dân đối với từng nhân vật.
TỔ NGỮ VĂN- GDCD

NĂM HỌC 2020-2021

độ
 Khẳng định việc làm của ADV là chính
nghĩa, được lòng trời, hợp lòng dân
- Kết quả: quân Tản Đà thua to.
 Nêu cao bài học cảnh giác, tinh thần
trách nhiệm, khẳng định vai trò của ADV
và sự ca ngợi của nhân dân với những
việc làm có ý nghĩa lịch sử.
b. Bi kịch nước mất - nhà tan
* Nguyên nhân thất bại:
- Chấp nhận lời cầu hòa, gả con gái, còn
cho TT- con trai kẻ thù - ở rể ngay trong
Loa Thành  không nhận thấy bản chất
ngoan cố của kẻ thù, mở đường cho con
trai đối phương làm nội gián
- Lúc giặc đến chân thành: vẫn mãi lo
chơi cờ, cười nhạo kẻ thù  có thái độ ỷ
lại vào vũ khí mà không đề phòng, xem
thường địch
- Kết quả: thất bại, bỏ chạy, giết con, sự
nghiệp tiêu vong

Vua- có trách nhiệm cao đối với vận
mệnh đất nước nhưng mất cảnh giác, rơi
vào bi kịch: nước mất nhà tan
* Chi tiết:
- ADV tự tay chém đầu con gái: hành
động quyết liệt, dứt khoát đứng về phía
công lí và quyền lợi của dân tộc, cũng là
sự thức tỉnh muộn màng của nhà
vuamang tính bi kịch
- ADV cầm sừng tê bảy tấc rồi theo gót
Rùa vàng xuống biểnhuyền thoại hoá,
bất tử hoá người anh hùng

2. Nhân vật Mị Châu - Trọng Thuỷ
a. Mị Châu
* Sự mất cảnh giác của Mị Châu
- Lén đưa cho Trọng Thuỷ xem nỏ thần 
19

THPT NHỊ CHIỂU


CHỦ ĐỀ DẠY HỌC NGỮ VĂN 10
---TIẾT 12--- Sự mất cảnh giác của Mị Châu
thể hiện ở những chi tiết nào?
- Theo em, những hành động của
nàng có đúng như những lời nhận
xét như ở câu hỏi 2 phần Hướng
dẫn học bài không?
- Những sai lầm đã dẫn đến kết

cục gì cho Mị Châu? Kết cục này
thể hiện thái độ gì của nhân dân
đối với Mị Châu?

- Lời nguyền của Mị Châu trước
khi chết thể hiện điều gì?
- Qua chi tiết hư cấu máu Mị
Châu sau khi chết biến thành hạt
châu, xác hoá thành ngọc thạch,
nhân dân ta muốn thể hiện điều
gì?
- Qua nhân vật Mị Châu, nhân dân
ta muốn nhắn gởi điều gì đến thế
hệ trẻ mai sau?

- Ở phần đầu của truyện, Trọng
Thủy là con người như thế nào?
Trọng Thuỷ đóng vai trò gì trong
việc mất nước Âu Lạc và cái chết
của cha con An Dương Vương?

- Khi nàng Mị Châu đã chết,
TỔ NGỮ VĂN- GDCD

NĂM HỌC 2020-2021

vô tình làm lộ bí mật quốc gia
- Nghe lời chồng rứt áo lông ngỗng đánh
dấu chỉ đường cho giặc đuổi theo  nhẹ
dạ, cả tin, đặt tình cảm vợ chồng lên trên

lợi ích quốc gia
* Kết cục của Mị Châu
- Bị Rùa Vàng kết tội là giặc và bị vua
cha chém đầu
 Nhân dân muốn phê phán Mị Châu –
bằng bản án tử hình – vì những lỗi lầm
gây tổn hại cho đất nước  Xuất phát từ
truyền thống yêu nước, thiết tha đối với
độc lập, tự do của dân ta.
- Trước khi chết, Mị Châu nói lên lời
nguyền: “nếu có lòng phản nghịch mưu
hại cha… nhục thù”  mắc tội không do
chủ ý mà chỉ do vô tình, ngây thơ, nhẹ dạ
- Sau khi chết, máu thành ngọc trai, xác
thành ngọc thạch (hoá thân không trọn
vẹn– phân thân)  Lời nguyện của nàng
được linh ứng
 Sự bao dung, cảm thông của nhân dân
đối với sự trong trắng, thơ ngây của Mị
Châu khi phạm tội một cách vô tình.
 Lời nhắn nhủ cho thế hệ sau: Cần giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa “tình
nhà” với “nợ nước”, giữa cái riêng và cái
chung.
b.Trọng Thủy
* Giai đoạn đầu
- Lợi dụng sự ngây thơ của Mị Châu đã
đánh tráo lẫy nỏ thần theo âm mưu của
cha mình
- Tấn công nước Âu Lạc và đuổi theo cha

con An Dương Vương
 Là tên gián điệp nguy hiểm, kẻ thù của
dân tộc, trực tiếp gây ra bi kịch mất nước
và cái chết của hai cha con An Dương
Vương.
* Sau khi Mị Châu chết
- Ôm xác vợ khóc lóc thương nhớ
- Lao đầu xuống giếng tự tử
 Tình cảm với vợ thực sự xuất hiện,
nhưng đã quá muộn .
20

THPT NHỊ CHIỂU


CHỦ ĐỀ DẠY HỌC NGỮ VĂN 10

NĂM HỌC 2020-2021

Trọng Thủy có những thái độ và  Là nạn nhân của của chiến tranh xâm
hành động như thế nào?
lược phi nghĩa
c. Hình ảnh ngọc trai – giếng nước
- Là hình ảnh có giá trị nghệ thuật, thẩm
mĩ cao.
- Hình ảnh ngọc trai: phù hợp với lời
 GV cho HS thảo luận:
ước nguyện của Mị Châu  chứng minh
- Sáng tạo hình ảnh " ngọc trai - cho tấm lòng trong sáng của nàng
giếng nước" có phải nhân dân ta

- Chi tiết nước giếng có hồn Trọng Thuỷ
muốn ca ngợi mối tình chung thuỷ  là chứng nhận cho sự hối hận và ước
MC- TT?
muốn hoá giải tội lỗi của Trọng Thuỷ
- Chi tiết ngọc trai đem rửa nước giếng
lại càng sáng đẹp hơn Trọng Thuỷ đã
- Chi tiết ngọc trai đem rửa nước tìm được sự hoá giải của Mị Châu ở thế
giếng lại càng sáng đẹp hơn cần giới bên kia.
được hiểu như thế nào?
=> Sự phán xét thấu lí đạt tình, vừa
- Với hình ảnh “Ngọc trai – giếng nghiêm khắc vừa nhân ái của nhân dân
nước” này, nhân dân ta đã thể (rộng lòng tha thứ cho những người vô
hiện cách phán xét ntn?
tình phạm tội như Mị Châu hay những kẻ
- Đâu là cốt lõi lịch sử trong câu biết ăn năn hối hận như Trọng Thuỷ)
chuyện này?
3. Nghệ thuật
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa cốt lõi lịch
sử và hư cấu nghệ thuật.
- Nhận xét về nghệ thuật?
- Kết cấu chặt chẽ, xây dựng những chi
tiết kì ảo có giá trị nghệ thuật cao (ngọc
Thành công NT của truyền thuyết trai - giếng nước).
nói chung và của Truyền thuyết - Xây dựng đựơc những nhân vật truyền
truyện ADV và Mị Châu, Trọng thuyết tiêu biểu.
Thuỷ nói riêng là gì?
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung:
- Câu chuyện là một cách giải thích
nguyên nhân mất nước Âu Lạc.

- Qua đó nhân dân gửi gắm bài học lịch
- HS đọc ghi nhớ/SGK/43.
sử về tinh thần cảnh giác trước kẻ thù và
cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa
riêng-chung, cá nhân-cộng đồng, đất
nước.
2. Nghệ thuật:
- Kết cấu hoàn hảo, chặt chẽ.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật cùng
những chi tiết hư cấu đặc sắc, thể hiện rõ
đặc trưng của truyền thuyết.
Hoạt động 3- Luyện tập
IV. LUYỆN TẬP
BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
TỔ NGỮ VĂN- GDCD
21
THPT NHỊ CHIỂU


CHỦ ĐỀ DẠY HỌC NGỮ VĂN 10
GV cho HS làm BT trắc nghiệm

NĂM HỌC 2020-2021

1. Dòng nào dưới đây không nói đúng
về đặc điểm của truyền thuyết:
A. Hình tượng nghệ thuật đậm màu sắc
thần kì.
B. Phản ánh lịch sử.
C Phản ánh nhận thức của con người thời

cổ về nguồn gốc thế giới và đời sống con
người.
D. Nói lên “tâm tình thiết tha” của nhân
dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch
sử.
2. Truyền thuyết này xuất hiện lần đầu
tiên trong tác phẩm nào?
A. Lĩnh Nam chích quái.
B. Việt Điện u linh
C. Đại Việt sử kí
D. Đại Việt sử kí toàn thư.
3. Ý nghĩa quan trọng nhất của truyền
thuyết là gì?
A. Tình cảm cha con
B. Tình nghĩa vợ chồng.
C. Bài học dựng nước.
D. Bài học giữ nước
4. Trong âm mưu xâm lược của Triệu
Đà, Trọng Thủy là:
A. Thủ phạm
B. Nạn nhân
C. Cả A và B đều sai
D. Cả A và B đều đúng
5. Ý nghĩa tư tưởng của truyền thuyết là

TỔ NGỮ VĂN- GDCD

22

THPT NHỊ CHIỂU



CHỦ ĐỀ DẠY HỌC NGỮ VĂN 10

NĂM HỌC 2020-2021

gì?
A. Truyện đề cao truyền thống yêu nước
của nhân dân ta.
B. Truyền đề cao truyền thống nhân đạo
của nhân dân ta.
C. Cả A và Ba đều đúng
D. Cả A và B đều sai.
6. Từ bi kịch Mị Châu- Trọng Thủy, có
thể rút ra bài học gì?
A. Không gả con gái cho kẻ thù.
B. Cảnh giác trước kẻ thù.
C. Giải quyết mối quan hệ giữa riêng và
chung.
D. Cả A và B đúng
E. Cả B và C đúng.
7. Những chi tiết nghệ thật kì ảo trong
truyện góp phần thể hiện thái độ và tình
cảm cuả nhân dân đối với nhân vật
ADV ntn?
a. K/đ việc làm của ADV được lòng trời,
hợp ý dân.
b. K/đ việc làm của ADV rất được ủng
hộ.
c. K/đ tính chất chính nghĩa của công

cuộc dựng nước và giữ nước của ADV.
d. Tất cả các phương án trên đều đúng.
Hoạt động 4,5- Vận dụng, mở V. VẬN DỤNG, MỞ RỘNG
rộng
BT vận dụng: Viết một văn bản ngắn trình
-GV yêu cầu HS làm BT vận dụng bày suy nghĩ, cảm nhận về hình ảnh ngọc
- Tìm hiểu thêm về lịch sử thành trai- nước giếng trong truyện.
Cổ loa.
- Sưu tầm những tác phẩm hiện
đại viết về thành Cổ Loa, Mị
Chây, Trọng Thủy…
4. Củng cố- hướng dẫn
- Nêu những chi tiết liên quan đến ba nhân vật. Qua những chi tiết đó, em có
nhận xét như thế nào về nhân vật lịch sử này?
- Soạn bài: Uy-lit-xơ trở về
TỔ NGỮ VĂN- GDCD

23

THPT NHỊ CHIỂU


CHỦ ĐỀ DẠY HỌC NGỮ VĂN 10

NĂM HỌC 2020-2021

--------------TƯ LIỆU THAM KHẢO
A. LỊCH SỬ THÀNH CỔ LOA
I. Bối cảnh địa lý
Vào thời Âu Lạc, Cổ Loa nằm vào vị trí đỉnh của tam giác châu thổ sông

Hồng và là nơi giao lưu quan trọng của đường thủy và đường bộ. Từ đây có thể
kiểm soát được cả vùng đồng bằng lẫn vùng sơn địa. Cổ Loa là một khu đất đồi
cao ráo nằm ở tả ngạn sông Hoàng. Con sông này qua nhiều thế kỷ bị phù sa bồi
đắp và nay đã trở thành một con lạch nhỏ, nhưng xưa kia sông Hoàng là một con
sông nhánh lớn quan trọng của sông Hồng, nối liền sông Hồng với sông Cầu,
con sông lớn nhất trong hệ thống sông Thái Bình. Như vậy, về phương diện giao
thông đường thủy, Cổ Loa có một vị trí vô cùng thuận lợi hơn bất kỳ ở đâu
tại đồng bằng Bắc Bộ vào thời ấy. Đó là vị trí nối liền mạng lưới đường thủy của
sông Hồng cùng với mạng lưới đường thủy của sông Thái Bình. Hai mạng lưới
đường thủy này chi phối toàn bộ hệ thống đường thủy tại Bắc bộ Việt Nam. Qua
con sông Hoàng, thuyền bè có thể tỏa đi khắp nơi, nếu ngược lên sông Hồng là
có thể thâm nhập vào vùng Bắc hay Tây Bắc của Bắc Bộ, nếu xuôi sông Hồng,
thuyền có thể ra đến biển cả, còn nếu muốn đến vùng phía Đông Bắc bộ thì dùng
sông Cầu để thâm nhập vào hệ thống sông Thái Bình đến tận sông
Thương và sông Lục Nam.
Địa điểm Cổ Loa chính là Phong Khê, lúc đó là một vùng đồng bằng trù
phú có xóm làng, dân chúng đông đúc, sống bằng nghề làm ruộng, đánh cá và
thủ công nghiệp. Việc dời đô từ Phong Châu về đây, đánh dấu một giai đoạn
phát triển của dân cư Việt cổ, giai đoạn người Việt chuyển trung tâm quyền lực
từ vùng Trung du bán sơn địa về định cư tại vùng đồng bằng. Việc định cư tại
đồng bằng chứng tỏ một bước tiến lớn trong các lãnh vực xã hội, kinh tế trong
giao tiếp, trao đổi con người dễ dàng đi lại bằng đường bộ hay bằng đường thủy;
trong nông nghiệp có bước tiến đáng kể về kỹ thuật trồng lúa nước, mức độ dân
cư cũng đông đúc hơn.
II. Xây dựng thành
Thành Cổ Loa được xây bằng đất do thời ấy ở Âu Lạc chưa có gạch nung.
Thành có 3 vòng. Chu vi ngoài 8 km, vòng giữa 6,58 km, vòng trong 1,6 km...
Diện tích trung tâm lên tới 2 km². Thành được xây theo phương pháp đào đất
đến đâu, khoét hào đến đó, thành đắp đến đâu, lũy xây đến đó. Mặt ngoài lũy,
dốc thẳng đứng, mặt trong xoải để đánh vào thì khó, trong đánh ra thì dễ. Lũy

cao trung bình từ 4-5 m, có chỗ 8–12 m. Chân lũy rộng 20–30 m, mặt lũy rộng
6–12 m. Khối lượng đất đào đắp ước tính 2,2 triệu mét khối. Khu vực Cổ Loa
được coi là một nền đất yếu nên việc xây dựng thành Cổ Loa có thể khó khăn và
thành bị đổ nhiều lần là dễ hiểu. Khi xẻ dọc thành để nghiên cứu, các nhà khảo
cổ học phát hiện kỹ thuật gia cố thành của Thục Phán: chân thành được chẹn
một lớp tảng đá. Hòn nhỏ có đường kính 15 cm, hòn lớn có đường kính 60 cm.
Xung quanh Cổ Loa, một mạng lưới thủy văn dày đặc đã được tạo ra, thành một
TỔ NGỮ VĂN- GDCD

24

THPT NHỊ CHIỂU


CHỦ ĐỀ DẠY HỌC NGỮ VĂN 10

NĂM HỌC 2020-2021

vùng khép kín, thuận lợi cho việc xây dựng căn cứ thủy binh hùng mạnh. Thuở
ấy, sông Thiếp – Ngũ Huyền Khê - Hoàng Giang thông với sông Cầu ở Thổ Hà,
Quả Cảm (Hà Bắc) thông với sông Hồng ở Vĩnh Thanh (Đông Anh). Ngay sau
khi xây thành, Thục An Dương Vương đã chiêu tập những thợ mộc giỏi, sử dụng
gỗ ở địa phương đóng thuyền chiến. Nhân dân cũng được điều tới khai phá rừng
đa (Gia Lâm), rừng Mơ (Mai Lâm), rừng dâu da (Du Lâm)... thành ruộng.
Những hiệp thợ chuyên rèn vũ khí cũng xuất hiện, chế
tạo côn, kiếm, giáo, mác và nỏ liên châu, mỗi phát bắn nhiều mũi tên. Có nhiều
bằng chứng khảo cổ về sự tồn tại của hàng chục vạn mũi tên đồng, có thể dùng
nỏ liên châu ở đây. Xem thêm truyền thuyết Cổ Loa.[1]
Thành Cổ Loa được các nhà khảo cổ học đánh giá là "tòa thành cổ nhất, quy mô
lớn vào bậc nhất, cấu trúc cũng thuộc loại độc đáo nhất trong lịch sử xây dựng

thành lũy của người Việt cổ"
Khi xây thành, người Việt cổ đã biết lợi dụng tối đa và khéo léo các địa hình tự
nhiên. Họ tận dụng chiều cao của các đồi, gò, đắp thêm đất cho cao hơn để xây
nên hai bức tường thành phía ngoài, vì thế hai bức tường thành này có đường nét
uốn lượn theo địa hình chứ không băng theo đường thẳng như bức tường thành
trung tâm. Người xưa lại xây thành bên cạnh con sông Hoàng để dùng sông này
vừa làm hào bảo vệ thành vừa là nguồn cung cấp nước cho toàn bộ hệ thống hào
vừa là đường thủy quan trọng. Chiếc Đầm Cả rộng lớn nằm ở phía Đông cũng
được tận dụng biến thành bến cảng làm nơi tụ họp cho đến cả hàng trăm thuyền
bè.
Chất liệu chủ yếu dùng để xây thành là đất, sau đó là đá và gốm vỡ. Đá được
dùng để kè cho chân thành được vững chắc. Các đoạn thành ven sông, ven đầm
được kè nhiều đá hơn các đoạn khác. Đá kè là loại đá tảng lớn và đá cuội được
chở tới từ các miền khác. Xen giữa đám đất đá là những lớp gốm được rải dày
mỏng khác nhau, nhiều nhất là ở chân thành và rìa thành để chống sụt lở. Các
cuộc khai quật khảo cổ học đã tìm thấy một số lượng gốm khổng lồ gồm ngói
ống, ngói bản, đầu ngói, đinh ngói. Ngói có nhiều loại với độ nung khác nhau.
Có cái được nung ở nhiệt độ thấp, có cái được nung rất cao gần như sành. Ngói
được trang trí nhiều loại hoa văn ở một mặt hay hai mặt.
Thành Cổ Loa theo tương truyền gồm 9 vòng xoáy trôn ốc, nhưng căn cứ trên
dấu tích hiện còn, các nhà khoa học nhận thấy thành có 3 vòng, trong đó vòng
thành nội rất có thể được làm về sau, dưới thời Ngô Quyền. Chu vi vòng ngoài
8 km, vòng giữa 6,5 km, vòng trong 1,6 km, diện tích trung tâm lên tới 2 km².
Thành được xây theo phương pháp đào đất đến đâu, khoét hào đến đó, thành đắp
đến đâu, lũy xây đến đó. Mặt ngoài lũy, dốc thẳng đứng, mặt trong xoải để đánh
vào thì khó, trong đánh ra thì dễ. Lũy cao trung bình từ 4 m-5 m, có chỗ cao đến
8 m-12 m. Chân lũy rộng 20 m-30 m, mặt lũy rộng 6 m-12 m. Khối lượng đất
đào đắp ước tính 2,2 triệu mét khối.
Mỗi vòng thành đều có hào nước bao quanh bên ngoài, hào rộng trung bình từ
10m đến 30m, có chỗ còn rộng hơn. Các vòng hào đều thông với nhau và thông

với sông Hoàng. Sự kết hợp của sông, hào và tường thành không có hình dạng
nhất định, khiến thành như một mê cung, là một khu quân sự vừa thuận lợi cho
TỔ NGỮ VĂN- GDCD
25
THPT NHỊ CHIỂU


×