Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chương mặt nón, mặt trụ, mặt cầu cho học sinh lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN MINH THOA

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG MẶT NÓN, MẶT TRỤ, MẶT CẦU CHO HỌC SINH LỚP 12

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN HỌC


HÀ NỘI – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN MINH THOA

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG MẶT NÓN, MẶT TRỤ, MẶT CẦU
CHO HỌC SINH LỚP 12

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN TOÁN
MÃ SỐ: 8.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Đỗ Long



HÀ NỘI – 2019


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học
Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy giáo, cô giáo của Khoa Sư
phạm đã nhiệt tình giảng dạy, hết lòng giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Đỗ Long –
người đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu, thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, tổ Tự nhiên I Trường THPT
Lương Sơn – huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình học tập cũng như quá trình thực nghiệm sư phạm phục
vụ luận văn.
Cuối cùng, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động viên,
giúp đỡ tôi suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng trong quá trình nghiên cứu, luận văn có
thể có những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2019

Nguyễn Minh Thoa

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
CLB

GV
HĐGD
HĐTN
HS
NCKH
PPDH
THPT

Viết đầy đủ
Câu lạc bộ
Giáo viên
Hoạt động giáo dục
Hoạt động trải nghiệm
Học sinh
Nghiên cứu khoa học
Phương pháp dạy học
Trung học phổ thông

6


MỤC LỤC

7


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1. Tổng hợp điểm kiểm tra của lớp 12A5 và lớp 12A7......................76
Biểu đồ 3.1. Kết quả bài kiểm tra của lớp 12A5 và lớp 12A7........................77


8


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thứ nhất, không chỉ Việt Nam mà nhiều quốc gia trên thế giới coi giáo
dục là quốc sách hàng đầu, là nhân tố then chốt, là động lực thúc đẩy nền kinh
tế phát triển. Trong thời đại bùng nổ cuộc cách mạng 4.0 đã và đang đặt ra
những thách thức không nhỏ đối với người học và người dạy. Xã hội ngày
càng phát triển đòi hỏi con người không chỉ rập khuôn máy móc từ những gì
sẵn có, mà phải sáng tạo, đổi mới, thích nghi với sự phát triển mạnh mẽ về
mọi mặt. Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) môn Toán ở trường phổ
thông là làm cho học sinh (HS) tích cực học tập, chủ động tìm tòi, tự học, tự
nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả học tập và phát triển tư duy của HS.
Thực tế cho thấy PPDH của nhiều giáo viên (GV) hiện nay còn mang nặng
tính rèn luyện kĩ năng tính toán, giải bài tập mà chưa quan tâm đến việc phát
triển phẩm chất, năng lực tự học, tự nghiên cứu cho HS.
Hoạt động trải nghiệm (HĐTN) trong học tập sẽ giúp người học được
trực tiếp quan sát, tạo cơ hội cho người học huy động, tổng hợp kiến thức, kỹ
năng của không chỉ môn toán mà cả các môn học khác, thảo luận, tìm ra
hướng giải quyết vấn đề, qua đó tự hình thành được kiến thức, kĩ năng mới.
Từ đó, HĐTN giúp cho người học hình thành và phát triển năng lực, phát
triển tư duy.
Thứ hai, tục ngữ có câu “Trăm hay không bằng tay quen”, “Học đi đôi
với hành”, “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” để nhấn mạnh yếu tố thực
hành và vận dụng thực tế. Thông qua HĐTN, kiến thức toán học mà HS tiếp
thu được không chỉ là các công thức, cách giải bài toán đơn thuần mà còn là
cách thức tư duy, trải nghiệm để giải quyết vấn đề, vận dụng các kiến thức
toán học vào thực tế, từ đó giúp cho việc học trở nên gắn liền với cuộc sống.
Thứ ba, đối với các kiến thức Toán Trung học phổ thông (THPT),

chương Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu trong chương trình Hình học 12 là một

9


chương mà HS cảm thấy khó khăn trong việc nhớ các công thức tính và áp
dụng các công thức đó vào giải bài tập. Tuy nhiên, các kiến thức trong chương
này lại xuất hiện khá nhiều trong đề thi THPT Quốc gia, không chỉ xuất hiện
trong các bài tính toán thông thường mà còn xuất hiện trong các bài có vận
dụng thực tế.
Xuất phát từ thực tiễn dạy học Toán ở trường phổ thông hiện nay và
yêu cầu của việc tổ chức HĐTN trong dạy học, chúng tôi đã thực hiện nghiên
cứu đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chương Mặt nón,
mặt trụ, mặt cầu cho học sinh lớp 12” nhằm giúp HS dễ dàng tiếp cận với
các kiến thức của chương, tạo hứng thú cho học tập, làm nền tảng cho HS học
lên các bậc học cao hơn hoặc đi vào cuộc sống lao động.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở tổ chức HĐTN chương Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu cho HS
lớp 12, giúp cho HS có hứng thú hơn trong việc học môn Toán nói chung và
chương Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu nói riêng.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp tổ chức HĐTN chương Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu (Hình
học 12 – Ban cơ bản) cho HS lớp 12.
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học chương Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu – Hình học 12 –
Ban Cơ bản.
4. Câu hỏi nghiên cứu
– HĐTN có những đặc điểm, vai trò gì trong dạy học môn Toán?
– Tổ chức HĐTN chương Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu cho HS lớp 12 như

thế nào?

10


5. Giả thuyết khoa học
Nếu dạy học chương Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu thông qua các HĐTN
thì sẽ giúp cho HS củng cố và khắc sâu những kiến thức của môn học, đồng
thời rèn cho HS tính tích cực, chủ động, sáng tạo và các kĩ năng sống.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Phân tích khái niệm hoạt động, trải nghiệm và HĐTN.
– Nghiên cứu các đặc điểm, hình thức tổ chức, phương pháp tổ chức,
vai trò, ý nghĩa của HĐTN trong dạy học.
– Nghiên cứu một phần thực trạng khi dạy học chương Mặt nón, mặt
trụ, mặt cầu và dạy học trải nghiệm ở trường THPT Lương Sơn, huyện Lương
Sơn, tỉnh Hòa Bình.
– Nghiên cứu phương pháp tổ chức HĐTN môn Toán cho HS lớp 12
thông qua dạy học chương Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu.
– Đưa ra một số bài toán thực tế có liên quan đến kiến thức chương Mặt
nón, mặt trụ, mặt cầu.
– Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính đúng đắn
của đề tài qua thực tế dạy học tại trường phổ thông.
7. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quá trình dạy học chương Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu – Hình
học 12 ban Cơ bản tại trường THPT Lương Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa
Bình; một số tài liệu liên quan đến HĐTN.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu, luận văn, sách về HĐTN phục vụ cho đề tài.
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá vấn đề lý luận,… để

xây dựng cơ sở lý luận về HĐTN.

11


8.2. Nghiên cứu thực tiễn
Quan sát tiến trình dạy học, thái độ của HS trong quá trình dạy và học
chương Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu.
Điều tra bằng phiếu hỏi đối với HS khối 12 về thực trạng việc dạy học
trải nghiệm cho HS và những khó khăn trong khi học chương Mặt nón, mặt
trụ, mặt cầu.
8.3. Thực nghiệm sư phạm
Dạy thực nghiệm, kiểm tra kết quả trước và sau khi thực nghiệm đối
với các lớp học thực nghiệm và lớp học đối chứng trên cùng một đối tượng.
Xử lý số liệu điều tra, số liệu thu được từ các bài kiểm tra trong quá
trình thực nghiệm nhằm bước đầu kiểm nghiệm tính đúng đắn của đề tài qua
thực tế dạy học tại trường phổ thông.
9. Những đóng góp của đề tài
Qua việc nghiên cứu vấn đề về tổ chức HĐTN chương Mặt nón, mặt trụ,
mặt cầu cho HS lớp 12, luận văn đã:
– Nêu ra thực trạng việc tổ chức HĐTN môn Toán cho HS lớp 12 ở
trường THPT Lương Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
– Đưa ra các yêu cầu và cấu trúc chung khi tổ chức HĐTN môn Toán.
– Đưa ra một số chủ đề HĐTN chương Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu cho
HS lớp 12.
– Đưa ra một số bài toán thực tế có liên quan đến kiến thức chương Mặt
nón, mặt trụ, mặt cầu.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Tổ chức hoạt động trải nghiệm chương mặt nón, mặt trụ,
mặt cầu cho học sinh lớp 12.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

12


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Hoạt động
Trong cuốn Từ điển Tiếng Việt đã chỉ rõ hoạt động là “tiến hành những
việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong
đời sống xã hội” [14,tr.452].
Trong cuốn Từ điển Bách Khoa Việt Nam đã chỉ rõ hoạt động là “một
phương pháp đặc thù của con người quan hệ với thế giới xung quanh nhằm
cải tạo thế giới theo hướng phục vụ cuộc sống của mình” [4,tr.341].
Theo nhóm tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Lũy, Đinh Văn
Vang, hoạt động là “mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới
(khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả về phía con người
(chủ thể)” [14,tr.43].
Như vậy, hoạt động là quá trình con người thực hiện mối quan hệ giữa
con người với thế giới xung quanh, với người khác và chính bản thân mình.
1.1.2. Trải nghiệm
Theo Từ điển Tiếng Việt, trải nghiệm là “trải qua, kinh qua”
[15,tr.1020]. Trải có nghĩa là “đã từng qua, từng biết, từng chịu đựng”
[15,tr.1020], còn nghiệm có nghĩa là “kinh qua thực tế nhận thấy điều nào đó
là đúng” [15,tr.680].
Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam, theo nghĩa chung nhất, trải nghiệm

là “bất kì một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải
qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức,…) trong đời sống tâm
lí từng người”, còn theo nghĩa hẹp hơn, trải nghiệm là “những tín hiệu bên
trong, nhờ đó nghĩa của các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức,
chuyển thành ý riêng của cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần
thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân” [5,tr.515].

13


Như vậy, trải nghiệm là những gì con người đã trải qua trong thực tế,
từng biết, từng chịu đựng để nhận thấy một điều gì đó là đúng. Thông qua trải
nghiệm, con người sẽ đúc kết được những kiến thức, kinh nghiệm phong phú
cho bản thân, từ đó tự hoàn thiện mình, hình thành phẩm chất và năng lực cho
bản thân.
1.1.3. Hoạt động trải nghiệm
Hoạt động giáo dục (HĐGD) là những hoạt động dưới sự tác động,
hướng dẫn của GV, HS thực hiện các hoạt động nhằm phát triển phẩm chất,
năng lực, trí tuệ, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo.
Theo Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông – Chương trình tổng
thể ban hành tháng 4 năm 2017, HĐTN là HĐGD mà trong đó thông qua sự
tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực, HS được trải nghiệm thực tiễn đời
sống dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành
những phẩm chất và năng lực [1,tr.25].
Theo nhóm tác giả Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy
Hải, Đào Thị Ngọc Minh, HĐTN là HĐGD giúp cho HS được tham gia trực
tiếp và làm chủ thể của hoạt động, tự lên kế hoạch, chủ động xây dựng chiến
lược hành động cho bản thân và cho nhóm để hình thành và phát triển những
phẩm chất và những năng lực cần có của công dân trong xã hội hiện đại nhằm
phát huy khả năng sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị cho cá nhân

và cộng đồng [7,tr.73].
Như vậy, HĐTN là HĐGD, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của
thầy, từng HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong
xã hội, qua đó hình thành và phát triển tình cảm, phẩm chất đạo đức, năng lực
và tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân đồng thời phát huy khả năng sáng tạo để
thích ứng với cái mới.
1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm
Nội dung mục này được viết theo tài liệu của Nguyễn Thị Liên (2016) [7].

14


1.2.1. Hoạt động trải nghiệm là một loại hình hoạt động giáo dục
HĐTN cùng với các môn học khác trong chương trình giáo dục phổ
thông là các HĐGD được tổ chức trong hoặc ngoài nhà trường trong đó HS
dưới sự hướng dẫn của GV được trực tiếp tham gia vào các hoạt động, tự thu
thập và xử lí thông tin từ môi trường xung quanh nhằm phát triển các tố chất,
tiềm năng của bản thân HS.
Thông qua việc tham gia các HĐTN, HS được phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo, tự giác của bản thân, được trải nghiệm, tìm hiểu, bày tỏ
quan điểm, đánh giá, được thể hiện và khẳng định bản thân, được tự đánh giá
kết quả học tập của bản thân, của nhóm, của tập thể. Từ đó giúp HS hình
thành và phát triển những năng lực cần thiết.
1.2.2. Nội dung hoạt động trải nghiệm đa dạng, mang tính tích hợp và
phân hóa
Nội dung HĐTN rất đa dạng, phong phú, được tích hợp và tổng hợp
kiến thức, kĩ năng của các môn học và lĩnh vực khác nhau. Nội dung của
HĐTN gần gũi với cuộc sống thực tế, giúp HS có thể vận dụng được các kiến
thức đã học vào đời sống. Do vậy, các nội dung giáo dục trở nên gần gũi, gắn
liền với cuộc sống, giúp cho các môn học không còn là những kiến thức khô

khan mà trở nên sinh động, hấp dẫn, giúp cho HS có thể vận dụng những điều
đã học vào đời sống một cách dễ dàng, thuận lợi hơn.
Các nội dung HĐTN thường thuộc bốn nhóm sau đây:


Nhóm các hoạt động xã hội, bao gồm: hoạt động giáo dục an toàn giao thông,



bảo vệ môi trường, phòng chống ma túy, phòng chống tệ nạn xã hội…
Nhóm các hoạt động học thuật, bao gồm: hoạt động nghiên cứu khoa học, các



câu lạc bộ (CLB) học thuật,…
Nhóm các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, bao gồm: các hoạt



động biểu diễn văn nghệ, triển lãm, thi đấu thể thao,…
Nhóm các hoạt động định hướng nghề nghiệp, bao gồm: các hoạt động tư vấn
hướng nghiệp, trải nghiệm nghề nghiệp,…

15


1.2.3. Quy mô tổ chức hoạt động trải nghiệm đa dạng
HĐTN có thể tổ chức theo các quy mô khác nhau như: nhóm, lớp, khối
lớp, trường, liên trường,… trong đó, quy mô nhóm và quy mô lớp có ưu thế
về nhiều mặt như: tổ chức đơn giản, ít tốn kém, tốn ít thời gian,…

1.2.4. Địa điểm tổ chức hoạt động trải nghiệm
Địa điểm tổ chức HĐTN rất đa dạng, cả ở trong hoặc bên ngoài trường
học như: lớp học, thư viện, nhà đa năng, sân trường, công viên, viện bảo tàng,
di tích lịch sử văn hóa, làng nghề, cơ sở sản xuất,…
1.2.5. Thành phần tham gia hoạt động trải nghiệm
HĐTN có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết của GV chủ
nhiệm, GV bộ môn, cán bộ Đoàn, Ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ HS,
chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể tại địa phương, các cơ quan,
doanh nghiệp ở địa phương,…
1.2.6. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm đa dạng, phong phú
Hình thức tổ chức HĐTN đa dạng, phong phú. Mỗi một hình thức
HĐTN đều có khả năng giáo dục nhất định. Tuy cùng một chủ đề, nội dung
nhưng có thể tổ chức HĐTN theo nhiều hình thức, phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý lứa tuổi HS, điều kiện tổ chức của trường, lớp, địa phương.
Hình thức tổ chức HĐTN đa dạng, phong phú giúp cho việc giáo dục HS
tự nhiên, sinh động, gắn liền với thực tế, làm cho bài học trở nên hấp dẫn, phù
hợp với đặc điểm lứa tuổi, làm cho HS yêu thích việc tự học, tự nghiên cứu
hơn.
1.3. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
1.3.1. Câu lạc bộ
CLB là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của một nhóm HS có cùng sở
thích, nhu cầu, năng khiếu, dưới sự định hướng của GV nhằm tạo môi trường
học tập, giao lưu, đáp ứng những nhu cầu chính đáng của HS. CLB được lập

16


ra để HS có thể chia sẻ kiến thức, hiểu biết, năng khiếu của mình về các lĩnh
vực mà HS quan tâm, từ đó phát triển năng lực, kĩ năng của bản thân.
1.3.2. Trò chơi

Trò chơi trong học tập là công cụ giúp cho bài học trở nên sinh động,
lôi kéo HS tham gia hoạt động giáo dục một cách tự nhiên, hình thành cho HS
tác phong nhanh nhẹn, tinh thần đoàn kết, hợp tác, phát huy tính tích cực, chủ
động cho HS.
Trò chơi học tập thường được sử dụng trong nhiều tình huống dạy học
khác nhau như mở đầu bài học, cung cấp tri thức mới hay củng cố lại các kiến
thức đã học,…
1.3.3. Diễn đàn
Diễn đàn là hình thức tổ chức hoạt động mà qua đó, người tham gia có
thể trực tiếp bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình về một vấn đề được đưa ra.
Thông qua diễn đàn, HS có cơ hội được bày tỏ quan điểm, nguyện
vọng, nêu lên suy nghĩ, đưa ra những câu hỏi của mình, qua đó, HS có thể học
hỏi lẫn nhau, còn gia đình, thầy cô có thể hiểu rõ và dễ dàng nắm bắt được
tâm tư, nguyện vọng của các em.
1.3.4. Sân khấu hóa
Sân khấu hóa là một hình thức trải nghiệm thông qua hoạt động diễn
kịch. Trong hình thức hoạt động này, những người tham gia được đóng vai, tái
hiện lại một hoạt cảnh, một sự kiện nay một tình huống.
Sân khấu hóa giúp HS được hóa thân và tự cảm nhận về các nhân vật,
có thể đưa ra quan điểm, được trực tiếp đưa ra quan điểm hay cách xử lí tình
huống thông qua trải nghiệm các tình huống thực tế.
1.3.5. Tham quan, dã ngoại
Tham quan, dã ngoại là một hình thức học tập trải nghiệm thực tế. Qua
các chuyến tham quan, dã ngoại, HS được đi thăm, tìm hiểu, quan sát, trực

17


tiếp tiếp xúc với các danh lam thắng cảnh, di tích lích sử, các làng nghề
truyền thống,… nhằm giúp HS có được những trải nghiệm từ thực tế.

Tham quan, dã ngoại là hoạt động thu hút nhiều HS tham gia bởi tính
chất thú vị, mang tính vui chơi của nó. Tham quan, dã ngoại giúp HS được thể
hiện tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, là điều kiện và môi trường tốt
cho HS tự khẳng định mình, tạo cơ hội để các em thực hiện phương châm
“học đi đôi với hành”, “lí luận đi đôi với thực tiễn”.
1.3.6. Hội thi, cuộc thi
Hội thi, cuộc thi là hoạt động mang tính chất thi đua giữa các cá nhân
hay nhóm để tìm ra người, đội thắng cuộc.
Hội thi, cuộc thi được tổ chức nhằm giúp HS tham gia tích cực, chủ
động vào các HĐGD của nhà trường, thu hút tài năng, sự sáng tạo của HS,
khơi gợi hứng thú cho HS.
1.3.7. Tổ chức sự kiện
Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động nhằm
giúp HS được thể hiện ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình để tổ chức một
hoạt động nào đó.
Thông qua hoạt động tổ chức sự kiện học sinh được thể hiện tinh thần
tập thể, khả năng làm việc nhóm, khả năng chịu áp lực, khả năng xoay sở khi
gặp tình huống phát sinh.
1.3.8. Giao lưu
Giao lưu là một hình thức tổ chức HĐGD mà HS được trực tiếp gặp gỡ,
tiếp xúc, trò chuyện với những con người, những tấm gương điển hình trong
một lĩnh vực nào đó, giúp HS có thái độ đúng đắn, phù hợp, có những lời
khuyên , kinh nghiệm giúp HS vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn
thiện nhân cách.

18


1.3.9. Hoạt động chiến dịch
Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức hoạt động hướng tới cộng

đồng, nhằm tăng cường sự hiểu biết và quan tâm của HS đối với các vấn đề
xã hội như an toàn giao thông, rác thải nhựa, môi trường, uống rượu bia,…
Thông qua các hoạt động chiến dịch, HS được khẳng định mình với
cộng đồng, phát triển những kỹ năng mềm như kỹ năng hợp tác, thu thập và
xử lí thông tin, kỹ năng đánh giá và ra quyết định,…
1.3.10. Hoạt động nhân đạo
Hoạt động nhân đạo là hoạt động giúp đỡ những gia đình, cá nhân gặp
khó khăn nhằm khơi gợi sự đồng cảm của HS. Thông qua hoạt động nhân đạo
HS biết thêm về những hoàn cảnh bất hạnh, qua đó phần nào giúp đỡ họ từng
bước khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên hòa nhập với cộng
đồng.
1.3.11. Hoạt động tình nguyện
Hoạt động tình nguyện là hoạt động mà mỗi người tham gia tự nguyện,
tự giác, sẵn sàng làm việc, không quản ngại khó khăn, gian khổ mặc dù có thể
không có quyền lợi vật chất cho bản thân.
Hoạt động tình nguyện giúp cho HS biết cảm thông, chia sẻ với những
mảnh đời không được may mắn, qua đó giúp HS có ý thức chia sẻ với cộng
đồng.
1.3.12. Lao động công ích
Lao động công ích là hoạt động mà người tham gia đóng góp sức lao
động của mình để tham gia xây dựng, tu bổ các công trình công cộng của nhà
trường hoặc địa phương. Qua đó, HS hiểu được giá trị của sức lao động, sẽ có
ý thức giữ gìn, bảo vệ cảnh quan và các công trình công cộng, được rèn luyện
các năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, tìm kiếm thông tin, rèn luyện khả
năng đặt mục tiêu, lập kế hoạch.

19


1.3.13. Sinh hoạt tập thể

Sinh hoạt tập thể là hoạt động giúp các em được thư giãn sau những giờ
học tập căng thẳng, giúp rèn luyện các kỹ năng mềm, phát huy tinh thần đoàn
kết.
Sinh hoạt tập thể là cách thức tổ chức hoạt động gắn liền với tập thể
bằng các hình thức như ca hát, diễn kịch, nhảy dân vũ, trò chơi,… giúp HS
tiếp thu bài học một cách thoải mái, tự nhiên, có được tinh thần đoàn kết, hợp
tác, giúp phát triển những kĩ năng mềm, các phẩm chất và năng lực.
1.3.14. Hoạt động nghiên cứu khoa học
Hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) là hoạt động của các nhà
nghiên cứu khoa học tìm ra cái mới, cái chưa biết, phát hiện ra bản chất của
sự vật, hoặc sáng tạo ra phương pháp mới, phương tiện kĩ thuật mới để làm
biến đổi sự vật, phục vụ mục tiêu hoạt động của con người.
Hoạt động NCKH của HS là những hoạt động tìm kiếm, khám phá
những điều mới mẻ đối với HS trong phạm vi các HĐGD của nhà trường.
Tính mới trong vấn đề mà HS đưa ra là các mới đối với nhận thức của HS.
1.4. Các phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong nhà trường
phổ thông
1.4.1. Phương pháp giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề là tập hợp thông tin, phân tích và xử lý những tình
huống có vấn đề một cách có hiệu quả. Giải quyết vấn đề là phương pháp giáo
dục nhằm phát triển kỹ năng phân tích, so sánh, phát triển năng lực tư duy,
giải quyết vấn đề của HS. Thông qua các tình huống có vấn đề, HS lĩnh hội
được các tri thức, rèn luyện kỹ năng và phương pháp.
Phương pháp giải quyết vấn đề được vận dụng trong khi HS phân tích,
đề xuất những giải pháp trước một sự việc, hiện tượng nảy sinh trong quá
trình hoạt động.

20



Phương pháp giải quyết vấn đề là một phương pháp quan trọng giúp HS
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, giúp HS có cách nhìn toàn diện hơn
trước những sự việc, hiện tượng xảy ra trong hoạt động và cuộc sống hàng
ngày.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Xác định vấn đề.
+ Từ một tình huống có vấn đề, HS tìm và xác định đúng vấn đề đặt ra, phát




+
+


+
+

biểu lại vấn đề theo ý hiểu và đưa ra mục tiêu giải quyết vấn đề đó.
Bước 2: Đưa ra các cách giải quyết vấn đề.
Phân tích, xử lí các thông tin liên quan đến vấn đề cần giải quyết.
Đưa ra và sắp xếp các hướng giải quyết.
Bước 3: Xác định cách giải quyết vấn đề.
Kiểm tra các cách giải quyết vấn đề đưa ra có đúng và phù hợp hay không.
Lựa chọn cách giải quyết tốt nhất nếu có nhiều phương án giải quyết.
1.4.2. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS giải quyết một vấn đề, tình
huống nào đó thông qua đóng kịch, thực hành trải nghiệm cách ứng xử hoặc
thực hành xử lí một tình huống có thể xảy ra trong thực tế. Đóng vai giúp HS
hiểu rõ vấn đề đặt ra, qua đó phát triển năng lực giải quyết vấn đề.

Các bước tiến hành:



Bước 1: Nêu tình huống đóng vai: Nêu tình huống mở phù hợp với chủ đề

hoạt động và trình độ HS.
− Bước 2: Cử nhóm chuẩn bị vai diễn.
+ Xây dựng kịch bản tình huống nhưng không đưa ra lời giải hay cách xử lí tình
huống.
+ Kết thúc tình huống là kết thúc mở để mọi người thảo luận, đưa ra các


phương án giải quyết.
Bước 3: Các nhóm lên diễn kịch dựa trên tình huống được phân công và kịch



bản tự sáng tạo.
Bước 4: Thảo luận sau khi đóng vai: Đưa ra các câu hỏi liên quan đến tình
huống để HS thảo luận sau khi đóng vai kết thúc.

21




Bước 5: Thống nhất ý kiến sau khi thảo luận.
1.4.3. Phương pháp làm việc nhóm
Làm việc theo nhóm là phương pháp mà HS được phân chia thành từng

nhóm nhỏ riêng biệt, được giao các nhiệm vụ học tập hợp tác. Các thành viên
trong nhóm trao đổi, giúp đỡ nhau, phối hợp với nhau, cùng nhau hoàn thành
nhiệm vụ chung của cả nhóm.
Làm việc theo nhóm giúp HS phát huy tinh thần đoàn kết, tinh thần tập
thể, nâng cao tinh thần tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, tinh thần trách
nhiệm của mỗi cá nhân, tạo cơ hội cho HS được tự thể hiện và khẳng định khả
năng của mình. Làm việc theo nhóm sẽ khuyến khích HS giao tiếp với nhau,
tạo cho các HS nhút nhát, thiếu tự tin có cơ hội hòa nhập với lớp.
Các bước tiến hành:



+
+
+


+

Bước 1: Lựa chọn, phân chia nhiệm vụ cho các nhóm.
GV chia nhóm hoặc hướng dẫn HS lựa chọn nhóm.
GV giao nhiệm vụ và hướng dẫn HS làm các nhiệm vụ được giao.
GV hướng dẫn HS phân chia nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm.
Bước 2: Hoạt động theo nhóm.
GV quan sát, nắm bắt thông tin xem HS có hiểu rõ nhiệm vụ hay không, có
thể hiện kỹ năng làm việc nhóm không, các vai trò trong nhóm có thể hiện

đúng không.
+ HS thảo luận nhóm theo các nhiệm vụ được phân công.
+ GV động viên các cá nhân, nhóm hoàn thành tốt các công việc được giaio, kịp

thời điều chỉnh hoạt động nhóm khi thấy cần thiết.
+ GV gọi ngẫu nhiên một thành viên trong nhóm hoặc các nhóm cử đại diện
trình bày kết quả hoạt động nhóm.
− Bước 3: Cả lớp thảo luận, tổng kết kết quả hoạt động nhóm.
+ GV gọi đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận nhóm trước lớp.
+ Các nhóm khác lắng nghe, bình luận, bổ sung ý kiến.
+ GV nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động của các nhóm, tổng kết, chốt kiến
thức thu thập được thông qua làm việc nhóm.

22


1.4.4. Phương pháp dạy học theo dự án
Dạy học dự án là phương pháp dạy học trong đó dưới sự điều khiển và
giúp đỡ của GV, HS hoặc một nhóm HS tự lực giải quyết một nhiệm vụ học
tập một cách có hệ thống, qua đó giúp HS phát triển kiến thức, kỹ năng, tổng
hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực hoạt động và áp dụng một cách sáng tạo vào
thực tế cuộc sống.
Các bước tiến hành:


Bước 1: Lựa chọn đề tài và xác định những việc cần làm được khi thực hiện

dự án.
− Bước 2: Xác định các nhiệm vụ cần thiết cho việc thực hiện dự án.
+ Xác định danh sách các nhiệm vụ cần làm, thời gian dự kiến hoàn thành, cách
tiến hành, người phụ trách mỗi nhiệm vụ,…
+ Chuẩn bị các tài liệu liên quan đến dự án.
+ Đưa ra và thống nhất các tiêu chí đánh giá dự án.
− Bước 3: Thực hiện dự án: Làm theo kế hoạch thực hiện dự án đã đề ra ở bước




2.
Bước 4: Tổng hợp kết quả, trình bày kết quả thực hiện dự án.
Bước 5: Đánh giá dự án (theo nhóm hay cá nhân): GV và HS đánh giá quá
trình thực hiện, kết quả và kinh nghiệm đạt được, từ đó rút kinh nghiệm cho
các dự án tiếp theo.
1.5. Vai trò của hoạt động trải nghiệm
HĐTN là hoạt động có vai trò rất quan trọng trong quá trình dạy học.
Hoạt động này giúp cho học sinh có nhiều cơ hội được làm, được trải nghiệm
để vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, từ đó hình thành các năng
lực, phát huy khả năng sáng tạo của bản thân. Vai trò của HĐTN trong giáo
dục được thể hiện cụ thể ở những điểm sau:
Thứ nhất, HĐTN giúp giờ học trở nên hấp dẫn, giúp cho HS cảm thấy
hứng thú trong học tập, qua đó HS có thể chủ động tiếp thu kiến thức.
Thứ hai, HĐTN là cầu nối giữa kiến thức các môn học trong nhà
trường với thực tiễn cuộc sống, giúp kết nối kiến thức giữa các môn học khác

23


nhau, góp phần tích cực vào hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất và
nhân cách. Dựa vào các HĐTN, HS có thể vận dụng kiến thức học được vào
thực tế đời sống, làm cho kiến thức gắn liền với thực tế, giúp cho việc học tập
của HS trở nên hứng thú hơn.
Thứ ba, HĐTN giúp HS phát huy tính tinh thần tự giác, tính tích cực,
chủ động, khả năng sáng tạo trong công việc. Nhờ có HĐTN, HS nỗ lực tìm
tòi để khám phá ra những kiến thức thông qua sự giúp đỡ của GV và những
người xung quanh, từ đó giúp HS khai thác được những tiềm năng sẵn có,

định hình những thói quen, tính cách tốt ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường.
HĐTN không áp đặt học sinh mà khuyến khích tối đa sự sáng tạo của các em.
Thứ tư, HĐTN giúp gắn kết giữa GV và HS. Để học tập bằng HĐTN,
HS cần có sự hỗ trợ, hướng dẫn, định hướng phù hợp từ GV để giúp HS thu
được kiến thức từ những kinh nghiệm thực tế nhằm phát huy tốt nhất khả
năng và sự sáng tạo của HS.
Thứ năm, HĐTN giúp HS hoàn thiện bản thân, có được sự tự tin trong
các hoạt động như lập kế hoạch, tổ chức làm việc nhóm, thu thập và xử lý
thông tin, lập báo cáo, thuyết trình, đánh giá và tự đánh giá,… giúp cho HS
phát huy tốt các kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác,… Qua
những giờ học đó, HS sẽ cảm thấy yêu thích môn học và hiểu kiến thức một
cách sâu sắc hơn, từ đó, giúp cho HS tự tin trong cuộc sống hằng ngày hay
khi học lên các bậc học cao hơn hoặc đi vào cuộc sống lao động.
1.6. Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm trong dạy học Toán
Đối với nhiều HS, Toán học là một môn học khô khan, trừu tượng, chỉ
gồm những con số và hình học xa rời thực tế. Tuy nhiên, Toán học lại gắn liền
với thực tiễn, những bài toán đặt ra xuất phát từ nhu cầu thực tiễn cần phải
giải quyết những bài toán về sản xuất, thiên văn, vũ trụ,… Tổ chức HĐTN
trong bộ môn Toán có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo hứng thú, khơi
dậy niềm đam mê, sự hứng thú đối với môn Toán, đồng thời góp phần đưa

24


những kiến thức Toán học trở nên gần gũi với thực tiễn, qua đó góp phần
nâng cao chất lượng dạy học. Qua mỗi HĐTN, vốn hiểu biết của GV và HS
đều được mở rộng. GV không chỉ là người truyền đạt kiến thức mà còn là
người khơi gợi sự hứng thú cho HS. HS không còn học thụ động, học máy
móc theo những lời giải sẵn có mà sẽ gắn những bài toán với thực tiễn cuộc
sống, qua đó giúp ích rất nhiều cho các em trong cuộc sống sau này.

1.7. Thực trạng của việc học tập trải nghiệm môn Toán của học sinh lớp
12 ở Trường THPT Lương Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình
Chúng tôi tiến hành khảo sát trên 125 HS lớp 12 của Trường THPT
Lương Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình (Mẫu phiếu khảo sát xin xem
phụ lục 1).
Thông qua khảo sát, chúng tôi có một số phân tích đánh giá kết quả
khảo sát như sau:
Chỉ có 3,25% số HS được hỏi học Toán vì yêu thích, 7,32% số HS học
Toán vì có nhiều kiến thức thực tế nhưng có đến 78,9% HS được hỏi học môn
Toán vì là một trong ba môn thi THPT Quốc gia bắt buộc. Chính vì vậy, trong
giờ học môn Toán, số HS chỉ ngồi nghe giảng và chép bài một cách thụ động
chiếm tỉ lệ cao (chiếm 40,7%).
Có 72,6% số HS được hỏi đồng ý với ý kiến “Trong giờ Toán, GV làm
mẫu các dạng toán cho cả lớp rồi các em làm theo” và 60,7% số HS được hỏi
đồng ý với ý kiến “Khi học trên lớp, GV chỉ giảng kiến thức, đưa ra các dạng
bài tập và hướng dẫn giải”. Đây là cách dạy truyền thống theo hướng truyền
thụ kiến thức, dạy học kiểu ôn luyện để đi thi, GV đưa ra các dạng bài tập và
làm mẫu, sau đó HS áp dụng làm đi làm lại nhiều bài tập cùng một dạng bài
một cách nhuần nhuyễn. Việc đổi mới hình thức thi từ tự luận sang trắc
nghiệm cũng ảnh hưởng đến tâm lí của GV và HS. Các thầy cô chỉ quan tâm
đến việc đưa ra cách giải, các mẹo, còn các em HS cũng chỉ quan tâm đến
việc sử dụng máy tính bỏ túi để tính kết quả và đưa ra đáp số một cách nhanh

25


×