Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Thực trạng công tác chấm điểm tại Ngân hàng Ngoại thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376 KB, 45 trang )

Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hà Lớp: Ngân hàng 44B
Thực trạng công tác chấm điểm tại Ngân hàng Ngoại
thương.
2.1/ Vài nét cơ bản về ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
2.1.1/ Lịch sử hình thành và phát triển.
Thành lập ngày 01/04/1963, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
(NHNTVN) luôn giữ vai trò chủ lực trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam
và được xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt của Nhà nước.
Vietcombank là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp hội Ngân
hàng Việt Nam, đồng thời là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Châu á
và của Câu lạc bộ Ngân hàng Châu á - Thái Bình Dương.
Với bề dầy kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng đối ngoại cùng
với một đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, năng động và nhiệt tình,
Vietcombank đã đạt được những kết quả rực rỡ và được đánh giá là ngân
hàng có uy tín nhất Việt Nam trong các lĩnh vực kinh doanh ngoại hối,
thanh toán xuất nhập khẩu và các dịch vụ ngân hàng tài chính quốc tế
khác. Trong 5 năm liên tiếp từ 2000 đến 2004, Vietcombank đã được Tạp
chí The banker – một chi nhánh của tập đoàn thông tin tài chính Financial
Time – trao tặng giải thưởng “ Ngân hàng tốt nhất trong năm tại Việt
Nam” – “ Bank of the year in Vietnam”.
Song song với việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng,
Vietcombank cũng không ngừng mở rộng mạng lưới chi nhánh của mình
nhằm đưa các sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng được tốt hơn. Tính
đến cuối năm 2004, Vietcombank đã phát triển thành một hệ thống vững
mạnh bao gồm:
Hội sở trung ương, 26 chi nhánh cấp I, 41 chi nhánh cấp II và gần 47
phòng giao dịch trong cả nước.
03 công ty trực thuộc trong nước.
01 công ty tài chính và 02 văn phòng đại diện ở nước ngoài.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


1
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hà Lớp: Ngân hàng 44B
Góp vốn cổ phần vào 06 doanh nghiệp (02 công ty bảo hiểm0, 03 công ty
kinh doanh bất động sản và 01 công ty đầu tư kỹ thuật), 07 ngân hàng cổ
phần và 01 quỹ tín dụng.
Tham gia 04 liên doanh với nước ngoài
Bên cạnh đó, Vietcombank đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 1.250 ngân
hàng tại gần 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Từ năm 2001, được sự phê duyệt của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước,
Vietcombank bắt đầu triển khai đề án cơ cấu lại với 2 giai đoạn: (i) Cơ
cấu lại tài chính và (ii) cơ cấu lại mô hình tổ chức. Cho đến năm 2005,
Vietcombank đã cơ bản hoàn thành cả 2 giai đoạn trong đề án cơ cấu lại
của mình . Qua đó Vietcombank trở thành một trong những ngân hàng có
năng lực tài chính mạnh, có mạng lưới rộng khắp, được quản trị điều hành
theo những phương thức tiên tiến, chất lượng và hiệu quả với một hệ
thống công nghệ tích hợp tiến tiến liên kết tất cả mảng nghiệp vụ, cho
phép cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ ngân hàng
tiến, chất lượng cao, đa dạng và phong phú.
Với những thành quả đó, Vietcombank đã và đang tiến những bước dai và
vững chắc trên con đường phát triển để trở thành một ngân hàng toàn cầu
và tập đoàn tài chính đa năng mang tầm cỡ quốc tế.
Mô hình và cơ cấu tổ chức của Vietcombank bao gồm:
- Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát
- Ban tổng giám đốc và các phòng ban giúp việc Ban tổng giám
đốc tại trụ sở chính
- Sở giao dịch, mạng lưới chi nhánh và các công ty trong nước.
- Mạng lưới các công ty và văn phòng đại diện tại nước ngoài.
NHNT có một mạng lưới chi nhánh khá rộng với danh mục dịch vụ
đa dạng. Hiện nay NHNT đang phục vụ khách hàng doanh nghiệp và cá

nhân với các dịch vụ sau:
-Tài khoản.
-Tiết kiệm.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hà Lớp: Ngân hàng 44B
-Bảo lãnh.
-Thuê mua tài chính .
-Chiết khấu chứng từ.
-Kỳ phiếu.
-Cho vay.
-Dịch vụ bảo lãnh.
-Thanh toán quốc tế.
-Chuyển tiền.
-Dịch vụ thẻ.
-Mua bán ngoại tệ.
2.1.2/ Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm
gấn đây.
Kết quả kinh doanh sau 5 năm của NHNT khá khả quan được thể hiện
qua biểu đồ sau:

Tû lÖ lîi nhu©n tr­íc thuÕ trªn vèn tù cã
0
200
400
600
800
1000
1200

1400
1600
1800
2000 2001 2002 2003 2004 2005
0,0%
5,0%
10,0%
15,0%
20,0%
25,0%
lîi nhuËn tr­íc thuÕ
tû lÖ trªn vèn tù cã


Quan sát biểu đồ ta có thể thấy vào năm 2003, tỷ lệ lợi nhuận trước
thuế /vốn tự có có một bước đột biến, nguyên nhân là do vào năm 2002
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hà Lớp: Ngân hàng 44B
NHNT được Chính phủ cấp tăng vốn điều lệ 1800 tỷ đồng. Đây là bước
tạo đà của Chính phủ cho các ngân hàng thương mại quốc doanh, từ đó
khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân đầu tư tiền nhàn rỗi của mình vào
góp phần cho hoạt động tài chính thêm sôi động. Tính từ 2002 đến nay,
tổng số vốn điều lệ các NHTM nhà nước được cấp bổ sung là 10.000 tỷ
đồng. Những đồng vốn này đã được NHNT sử dụng hiệu quả, duy trì tốc
độ tăng trưởng cao và ổn định, trung bình là 17%/năm, đạt 1.900 tỷ đồng
trong năm 2005.
Với mức lợi nhuận tăng trưởng mạnh như vậy, khả năng tài chính
của NHNT ngày càng được củng cố. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

( CAR=vốn/tổng tài sản có) tuy chưa đạt đến chuẩn quốc tế của hiệp ước
Basel là 8% nhưng cũng có cải thiện rõ rệt, trong 4 năm từ 2002-2005 đã
từ 4,4% lên 6,5%. Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế /Vốn tự có, tỷ lệ LN sau thuế /
tổng tài sản tăng mạnh.
Năm 2005 là năm cuối cùng thực hiện các nhiệm vụ nêu trong đề
án Tái cơ cấu và thực hiện tổng kết đề án quan trọng này, là năm bản lề
chuẩn bị cho chơng trình kế hoạch 5 năm tiếp theo ( 2006-2010) và cũng
là năm phải chuẩn bị điều kiện vật chất tinh thần để triển khai chơng trình
Cổ phần hoá và phát hành cổ phiếu vào năm 2006. Vì vậy, bên cạnh
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hà Lớp: Ngân hàng 44B
nhiệm vụ tập trung triển khai những nội dung kinh doanh chủ chốt,
NHNT cũng đã, đang phát triển mạnh mạng lới giao dịch và quản lý cán
bộ của mình để quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ mà Ban lãnh đạo NHNT
đã giao.
Tổng doanh số ngoại tệ mua vào tại NHNT đạt trên 8, 2 tỷ USD,
tăng gần 1, 7 tỷ USD so với năm 2004. Trong đó mua từ tổ chức kinh tế
và cá nhân đạt 7, 2 tỷ USD, tăng gần 2 tỷ USD, mua từ NHNN đạt 1 tỷ
USD . Tổng doanh số ngoại tệ bán ra đạt 8, 2 tỷ USD, chủ yếu là bán cho
TCKT và cá nhân (8 tỷ USD8) . Riêng lượng ngoại tệ bán phục vụ nhu
cầu nhập khẩu xăng dầu đạt gần 2, 2 tỷ USD, tăng 500 triệu USD so với
năm 2004.
Doanh số thanh toán xuất khẩu (DSTTXK) của NHNT đạt gần
9.000 triệu USD, tăng 27%, cao hơn so với mức tăng trưởng xuất khẩu
của cả nước (21,5%) và chiếm khoảng 28% thị phần. Đặc biệt, chi nhánh
HCM có tỷ trọng xấp xỉ 48%, tăng 32, 8 triệu USD. Bên cạnh nguyên
nhân khách quan làm tăng DSTTXK qua NHNT là giá dầu thô tăng tới
mức kỷ lục trong năm 2005 thì còn có nhân tố chủ quan ảnh hưởng tích

cực nh ư: thực hiện kết hợp giữa các sản phẩm tín dụng, mua bán ngoại tệ
và thành toán; áp dụng chính sách ưu đãi thích hợp; cải thiện thái độ giao
tiếp với khách hàng .v.v. Doanh số thanh toán nhập khẩu ( DSTTNK) qua
NHNT năm qua đạt hơn 10.000 triệu USD, tăng 8,5 % - chậm hơn tốc độ
tăng 16,6% kim nghạch nhập khẩu của cả nước và chiếm 28% thị phần
nhập khẩu.
2.2/ Các bước cơ bản trong quy trình thẩm định tín dụng tại Ngân
hàng Ngoại thương.
Sau hơn hai năm thử nghiệm hệ thống chấm điểm tín dụng tại một
số chi nhánh của NHNT trên cả nước, hiện nay ngân hàng đã chính thức
đưa hoạt động cho điểm và xếp loại khách hàng vào quy trình phân tích
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hà Lớp: Ngân hàng 44B
và thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp. Các bước cơ bản
của quy trình này gồm:
- Bước 1: Thu thập thông tin.
Các thông tin mà ngân hàng chú trọng là :
o Tư cách pháp lý.
o Tình hình tài chính trong ba năm gần nhất.
o Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường ( xét
theo lĩnh vực, nghành hàng và thị phần hoạt động của doanh
nghiệp)
o Thông tin phi tài chính và quan hệ tín dụng tại các TCTD
khác.
o Thông tin về biện pháp bảo đảm tiền vay.
o Nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp.
o Phương án sử dụng vốn vay.
o Một số thông tin khác.

- Bước 2: Đánh giá sơ bộ về khoản tín dụng đề xuất:
Cán bộ tín dụng thực hiện xem xét , đánh giá sơ bộ về khả năng
đáp ứng của NH đối với nhu cầu tín dụng của khách hàng.
- Bước 3: Lập báo cáo đề xuất tín dụng
Từ thông tin thu được ở trên , cán bộ tín dụng sẽ lập báo cáo đề
xuất tín dụng gồm một số nội dung chủ yếu sau:
o Toàn bộ thông tin liên quan đến khoản đề xuất tín dụng theo
mẫu quy định.
o Đánh giá các lợi ích thu được trong quan hệ tín dụng với
khách hàng.
o Tổng mức tín dụng đề xuất.
o Các điều kiện cấp tín dụng( về thời hạn, cách thức quản lý
khách hàng.v.v.)
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hà Lớp: Ngân hàng 44B
o Các chính sách ưu đãi cần áp dụng.
- Bước 4: Kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của khoản vay.
Bước này do phòng quản lý rủi ro đảm nhiệm .Căn cứ vào quy định
hiện hành của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nứơc và của NHNT liên
quan đến cho vay và bảo đảm tiền vay, cán bộ tín dụng thực hiện:
o Kiểm tra hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp.
o Sự hợp pháp của hồ sơ thế chấp , nghành nghề kinh doanh
.v.v.
o Khoản đề xuất tín dụng đang đề cập có thuộc danh mục
ngành nghề/mặt hàng cấm không?
o Có vượt mức giới hạn tín dụng được cấp không? .v.v.
- Bước 5: Cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng.
Về nguyên tắc chấm điểm tín dụng được thực hiện ít nhất một năm

một lần đối với tất cả khách hàng là doanh nghiệp( kể cả đối với khách
hàng vay vốn để thực hiện dự án). Căn cứ vào báo cáo đề xuất tín dụng và
các thông tin khác mà cán bộ của phòng Quản lý rủi ro(CBRR) thu thập
được, CBRR chịu trách nhiệm cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng
theo quy định hiện hành của NHNT. Kết quả của quá trình trên được thể
hiện bởi một bản Báo cáo thẩm định rủi ro theo mẫu quy định.
- Bước 6: Phê duyệt tín dụng.
Bước này được thực hiện sau khi Báo cáo đề xuất tín dụng có đầy
đủ chữ ký của các cán bộ có thẩm quyền. Lãnh đạo sẽ xem xét và phê
duyệt.
2.3/ Thực trạng chấm điểm tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam (NHNT).
2.3.1/ Qui trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.
Nguyên tắc chấm điểm:
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hà Lớp: Ngân hàng 44B
- Đối với mỗi chỉ tiêu, điểm ban đầu của khách hàng là điểm ứng với
mức chỉ tiêu gần nhất với mức thực tế khách hàng đạt được.
- Nếu mức chỉ tiêu đạt được của khách hàng nằm ở giữa hai mức chỉ
tiêu chuẩn , điểm ban đầu của khách là mức điểm cao hơn.
- Điểm dùng để tổng hợp sếp hạng là tích số giữa điểm ban đầu và
trọng số.
Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp được thực hiện theo 6 bước sau:
- Bước 1: Xác định nghành nghề
o Nghành SXKD chính là nghành có tỉ trọng lớn nhất, hoặc
chiếm trên 40% doanh thu .
o Có thể khác so với đăng ký kinh doanh.

- Bước 2: Xác định quy mô.
- Bước 3: Chấm điểm tài chính.
- Bước 4: Chấm điểm tài chính.
- Bước 5: Tổng hợp điểm phi tài chính.
- Bước 6: Tổng hợp điểm cuối cùng.
Để hiểu rõ hơn , chúng ta sẽ đi tìm hiểu từng bước chấm của ngân
hàng .
2.3.1.1/Xác định nghành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, có rất nhiều thành phần kinh
tế hoạt động trong nhiều lĩnh vực rất đa dạng và phong phú. Mỗi lĩnh vực
nghành nghề lại có những đặc trưng khác nhau không chỉ về sản phẩm mà
còn về triển vọng tăng trưởng, vị thế trong nền kinh tế, chu kỳ kinh
doanh … Vì vậy để chấm điểm các doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh
doanh được chính xác và có ý nghĩa , những người tham gia xây dựng hệ
thống chấm cần phải phân chia các doanh nghiệp theo những nhóm nghề
khác nhau để tiện cho việc đánh giá khách hàng. Đưa ra danh sách phân
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hà Lớp: Ngân hàng 44B
nhóm nghành không chỉ giúp ngân hàng theo dõi các nghành nghề kinh
doanh hiện có mà còn giúp ngân hàng tiến gần hơn đến thông lệ quốc tế.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, có thể chia cơ cấu nghành nghề thành
4 nhóm:
- Nông, lâm, ngư nghiệp .
- Thương mại và dịch vụ.
- Xây dựng.
- Công nghiệp.
Bảng hướng dẫn phân loại doanh nghiệp.
Nông nghiệp và các dịch vụ có liên quan:

- Trồng trọt.
- Chăn nuôi.
Nông , lâm , ngư
nghiệp.
Lâm nghiệp và các dịch vụ liên quan:
- Trồng rừng , cây phân tán; nuôi rừng, chăm
sóc tự nhiên; khai thác và chế biến gỗ lâm sản
tại rừng.
- Khai thác gỗ.
- Thu nhặt các sản phẩm hoang dã khác.
- Vận chuyển gỗ trong rừng.
Nông nghiệp:
- Đánh bắt thuỷ sản.
- Ươm , nuôi trồng thuỷ sản.
- Các dịch vụ liên quan.
Bán, bảo dưỡng và sửa chữa xe có động cơ và mô tô
xe máy.
Thương mại, dịch
vụ.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hà Lớp: Ngân hàng 44B
Bán buôn và bán đại lý:
- Nông lâm sản , nguyên liệu , động vật tươi
sống.
- Đồ dùng cá nhân và gia đình.
- Bán , buôn nguyên vật liệu phi nông nghiệp,
phế liệu, phế thải.
- Bán lẻ, sửa chữa đồ dùng cá nhân và gia đình.

- Khách sạn, nhà hàng.
- Các hoạt động kinh tế khác: vận tải , kho bãi
và thông tin liên lạc; vận tải đường bộ, đường
sông; vận tải đường thuỷ, vận tải đường
không; các hoạt đọng phụ trợ cho vận tải, hoạt
động của các tổ chức du lịch; dịch vụ bưu
chính viễn thông , kinh doanh tài sản và dịch
vụ tư vấn, cho thuê máy móc thiết bị, các hoạt
động có liên quan đến máytính , các hoạt động
kinh doanh khác.
Xây dựng:
- Chuẩn bị mặt bằng.
- Xây dựng công trình hoặc hạng mục công
trình.
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây
dựng.
- Hoàn thiện công trình xây dựng.
- Cho thuê thiết bị xây dựng hoặc thiết bị phá dỡ
có kèm người điều khiển.
Xây dựng.
Sản xuất vật liệu xây dựng
Công nghiệp khai thác mỏ:
- Khai thác than các loại.
- Khai thác dầu thô, khí tự nhiên và các dịch vụ
Công nghiệp
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
Sinh viờn: V Th Hng H Lp: Ngõn hng 44B
khai thỏc du khớ.

- Khai thỏc cỏc loi qung khỏc.
- Khai thỏc ỏ.
Sn xut thc phm v ung.
- Sn xut, ch bin v bo qun tht c sn
phm t tht, thu sn, rau qu, du m.
- Xay xỏt, sn xut bt v sn xut thc n gia
sỳc.
- Sn xutthc phm khỏc.
- Sn xut ung.
Lng thc, thc
phm
Sn xut cỏc sn phm thuc
Tuy xu th ca cỏc ngõn hng hin nay l m rng th trng , hot
ng trờn mi lnh vc song NHNT vn gi c u th ca mỡnh trong
khu vc xut nhp khu, c bit l xut nhp khu nguyờn vt liu( ht
nha, st thộp.v.v.). Ngoi ra trong nc NHNT cú tp trung u t vo
khỏch sn ( d n +1200 t), xi mng( d n +600 t) v mt s nghnh
hng khỏc.
2.3.1.2/ Chm im quy mụ doanh nghip.
Quy mô của doanh nghiệp là một yếu tố cần đợc xét, bởi doanh
nghiệp sẽ rất khó có thể tiến hàng đa dạng hoá hoạt động để giảm rủi ro
kinh doanh và nâng cao uy thế cạnh tranh khi quy mô quá nhỏ,vì điều đó
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không có u thế về quy mô sản xuất, tiềm
năng dân sự và tiềm lực về tài chính. Những doanh nghiệp có quy mô nhỏ
thờng chỉ thiên về kinh doanh một loại sản phẩm và đôi khi có những sản
phẩm mang tính chất thời vụ, nên rủi ro kinh doanh cao hơn.
11
Chuyờn thc tp tt nghip
11
Sinh viờn: V Th Hng H Lp: Ngõn hng 44B

Khi núi n quy mụ, chỳng ta s liờn tng n nhiu ch tiờu n
l nh: doanh thu, s lng cụng nhõn viờn .v.v. Nhng trong con mt ca
cỏc nh ngõn hng h quan tõm n 4 ch tiờu sau:
- Lao động: là số lao động thực tế sử dụng( doanh nghiệp sẽ cung cấp
tại thuyết minh báo cáo tài chính) tính trung bình 3 năm gần nhất.
- Giá trị nộp NSNN: Lấy theo số thực nộp vào NSNN theo số phát sinh
trong kỳ ( không kể số thiếu của kỳ trớc nộp kỳ này) bao gồm các
loại thuế và các khoản nộp khác theo quy định của Nhà nớc trong
năm báo cáo( không tính các khoản thuế xuất nhập khẩu, đóng bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các khoản tiền
phạt )
- Nguồn vốn kinh doanh: Không chỉ tính số vốn pháp định ban đầu mà
sẽ xem xét đến các khoản khác đợc doanh nghiệp bổ sung trong qua
trình hoạt động.
- Doanh thu thun :
12
Chuyờn thc tp tt nghip
12
Sinh viờn: V Th Hng H Lp: Ngõn hng 44B
STT Tiờu chớ Ni dung im
1 Vn
Hơn 50 tỷ đồng
30
Từ 40 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng
25
Từ 30 tỷ đồng đến 40 tỷ đồng
20
Từ 20 tỷ đồng đến 30 tỷ đồng
15
Từ 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng

10
Dới 10 tỷ đồng
5
2 Lao ng
Hơn 1.500 ngời
15
Từ 1.000 đến 1.500 ngời
12
Từ 500 đến 1000 ngời
9
Từ 100 đến 500 ngời
6
Từ 50 đến 100 ngời
3
Từ
1
3 Doanh thu
thuần
Hơn 200 tỷ đồng
40
Từ 100 tỷ đồng đến 200 tỷ đồng
30
Từ 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
20
Từ 20 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng
10
Từ 5 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng
5
Dới 5 tỷ đồng.
2

4
Nghĩa vụ
đối với
Ngân sách
Nhà nớc
Hơn 10 tỷ đồng
15
Từ 7 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
12
Từ 5 tỷ đồng đến 7 tỷ đồng
9
Từ 3 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng
6
Từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng
3
Dới 1 tỷ đồng
1
Ch tiờu chm im ny hin nay vn ang c ngõn hng tip tc
hon thin do cũn mt s im khụng phự hp. Ta cú th xột mt vớ d v
cụng ty Tõn th k. Cong ty hin nay cú s vn kinh doanh t gn 18 t
ng, nu theo bng biu thỡ cụng ty c 10 im trong bng im chm
quy mụ, s im gn thp nht. Nhng hin nay s cụng ty trỏch nhim
hu hn cú quy mụ vn nh trờn chim t trng khỏ ln trong tng s
doanh nghip ang hot ng, vỡ vy vi mc im chờnh lch nhau ớt( 5
im) gia cỏc mc quy mụ vn khú ỏnh giỏ c ht kh nng ca
doanh nghip. Cụng ty Tõn th k l mt doanh nghip hot ng trong
lnh vc thng mi vi quy mụ trung bỡnh vỡ vy nu cho im10 thỡ hi
13
Chuyờn thc tp tt nghip
13

Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hà Lớp: Ngân hàng 44B
thấp. Theo em công ty có số vốn lớn tất nhiên nên được hưởng số điểm
cao nhưng không nên để khoảng cách điểm như hiện nay, sẽ rất thiệt thòi
cho các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ hiện nay.
2.3.1.3/ Chấm điểm các chỉ số tài chính.
Các doanh nghiệp có quy mô và nghành nghề khác nhau sẽ có các
thang chấm điểm đánh giá các chỉ số tài chính khác nhau. Giống như các
NHTMQD khác trong hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung, NHNT
lựa chọn 11 chỉ tiêu để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu đó là
*Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh khoản: dùng để đo lường khả
năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp. Nhóm này gồm
(1) Khả năng thanh toán ngắn hạn.
Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn.
Trong đó
- Tài sản lưư động gồm: tiền, tài sản tương đương tiền( cổ phiếu, trái
phiếu kho bạc v.v.) , các khoản phải thu và dự trữ ( hàng đang đi
trên đường, hàng trong kho, hàng trên quầy).
- Nợ ngắn hạn gồm: khoản phải trả nhà cung cấp, phải trả phải nộp
khác, vay ngắn hạn và vay dài hạn đến hạn trong kỳ.
Các hệ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể
chuyển đổi nhanh chóng thành tiền mặt để thanh toán nợ ngắn hạn, vì vậy
nó đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu giá trị của các hệ số
này thấp ,có thể kết luận khả năng trả nợ của doanh nghiệp thấp và có
những khó khăn tài chính tiềm tang, và ngược lại. Tuy nhiên nếu hệ số
quá cao lại đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động
không hiệu quả, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu hàng tồn kho
là những hàng khó bán thì doanh nghiệp khó thanh lý chúng để trả nợ nên
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hà Lớp: Ngân hàng 44B
hệ số này sẽ không phản ánh chính xác khả năng thanh toán, vì vậy xán
bộ tín dụng sẽ xét tới hệ số thanh toán nhanh.
(2)Khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản có tính lỏng cao/ nợ ngắn
hạn.
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thật sự của doanh nghiệp,
được tính toán dựa trên các tài sản có tính lỏng cao như tiền, vàngbạc kim
khí quý… có khả năng chuyển hoá thành tiền nhanh trong ngắn hạn.
* Nhóm chỉ tiêu hoạt động:
(3) Vòng quay hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình
quân
Với nghành kinh doanh dịch vụ , giá vốn hàng bán sẽ được thay
bằng chỉ tiêu doanh thu thuần để đánh giá. Hệ số này đo lường mức
doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của hàng hoá thành phẩm,
nguyên vật liệu. Khối lượng hàng tồn kho phụ thuộc nhiều yếu tố như
nghành kinh doanh, thời điểm nghiên cứu , mùa vụ…Dùng chỉ tiêu hàng
tồn kho bình quân để tính do hàng tồn kho thường mang tính chất mùa vụ.
Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ hàng hoá tồn kho quá cao so với doanh số
bán.
(4) Kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu BQ/ Doanh thu thuần.
Nếu chỉ tiêu này cao thì nghĩa là chính sách bán hàng có vấn đề gây
ra việc tồn đọng nợ, hoặc doanh nghiệp đang gặp một vấn đề nào đó làm
tăng cao các khoản phải thu hay làm giảm đi tổng doanh thu. Đôi khi
doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh thị trường thông qua bán hàng trả chậm
hay tài trợ cho các chi nhánh đại lý nên làm cho số ngay thu tiền bình
quân cao. Tuy nhiên khi phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp

15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hà Lớp: Ngân hàng 44B
theo tiêu thức này cũng cần phải xem xét đến mùa vụ của sản phẩm, dịch
vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
(5) Hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu quả sử dụng tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản bình
quân.
Hệ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của
doanh nghiệp, thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
* Nhóm chỉ tiêu cân nợ.
(6) Hệ số nợ.
Hệ số nợ = Nợ phải trả/ Tổng tài sản.
Chỉ tiêu này được tính dựa trên số liệu của bảng cân đối kế toán
nên mang tính chất thời điểm, nó phản ánh nghĩa vụ của chủ sở hữu
doanh nghiệp đối với tất cả các chủ nợ trong việc góp vốn, 1 đồng tài sản
hình thành từ nguồn vốn của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng là do các
chủ nợ tài trợ.
(7) Hệ số tự tài trợ.
Hệ số tự tài trợ = Nợ phải trả / Nguồn vố chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 đồng vốn của doanh nghiệp có bao
nhiêu đồng do chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra. Nó thể hiện khả năng độc
lập về tài chính của doanh nghiệp.
(8) Tỷ số nợ quá hạn trên tổng dư nợ ngân hàng.
Tỷ số = Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ ngân hàng.
Tỷ số này thể hiện việc hoàn trả vốn vay của ngân hàng của doanh
nghiệp, qua đó cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành
mạnh hay không.

* Nhóm chỉ tiêu thu nhập.
Các nhóm chỉ tiêu trên phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt
của doanh nghiệp thì nhóm chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hà Lớp: Ngân hàng 44B
sản xúât kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Thông thường
các ngân hàng thích nhóm chỉ tiêu này có giá trị lớn.
(9) Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm.
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Tổng thu nhập trước thuế/ Doanh
thu
thuần.
Chỉ tiêu này thể hiện 1 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế. Qua đó, ngân hàng có thể đánh giá khả năng tăng trưởng
doanh thu, lợi nhuận và khả năng quản lý, tiết kiệm chi phí của doanh
nghiệp như thế nào.
(10) Doanh lợi tài sản ( ROA)
Doanh lợi tài sản = Tổng thu nhập trước thúê/ Tổng tài sản bình
quân.
Chỉ tiêu trên phản ánh 1 đồng đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Vì nguồn vốn của doanh
nghiệp là do cả chủ sở hữu và chủ nợ bỏ ra nên khi đầu tư vào sản xuất
kinh doanh thu được lợi nhuận thì phần lợi nhuận trước thuế và lãi thuộc
quyền sở hữu của cả chủ nợ và chủ sở hữu doanh nghiệp. Sau khi trả lãi
và nộp thuế phần còn lại mới thuộc riêng chủ sở hữu. Do đó các ngân
hàng ( chủ nợ của doanh nghiệp) thường quan tâm đến ROA như là một
chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi để trả lãi vay của tổng tài sản trong
doanh nghiệp. Nó cho biết mức độ hiệu quả trong hoạt động mà doanh
nghiệp có thể đạt được nhằm đáp ứng nghĩa vụ tài chính đối với ngân

hàng đầy đủ, đúng hạn.
(11) Doanh lợi vốn chủ sở hữu.(ROE)
Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Tổng thu nhập trứơc thuế/ Nguồn vốn
CSH bình quân.
Chỉ tiêu trên cho thấy cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào sản
suất kinh doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế, thể hiện
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hà Lớp: Ngân hàng 44B
khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Các nhà đầu tư rất quan tâm đến
chỉ tiêu này trước khi đầu tư vào doanh nghiệp. Tuy nhiên phân tích chỉ
tiêu này phải đựơc kết hợp với việc đánh giá tổng nguồn vốn, tỷ trọng vốn
chủ sở hữu trên tổng nguồn của doanh nghiệp. Phải làm vậy vì nếu doanh
nghiệp có ROE cao là do lượng vốn chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh
doanh thấp, chủ yếu sử dụng vốn vay thì tức là phần lớn lợi nhuận của
doanh nghiệp được tạo ra bởi vốn của các chủ nợ, đồng nghĩa với việc
chủ sở hữu được lợi hơn còn các chủ nợ có thể gặp rủi ro mất vốn khi
hoạt động kinh doanh không thuận lợi trong đó có ngân hàng là người cho
vay vốn.
Các chỉ tiêu trên được xếp hạng theo bảng sau:


18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18

×