Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Giải pháp hạn chế nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần việt á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
--------oo0oo--------

NGUYỄN QUỐC DŨNG

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT Á

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
--------oo0oo--------

NGUYỄN QUỐC DŨNG

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT Á


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.,TS. NGÔ HƯỚNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn có lời cam đoan về công trình khoa học này của mình, cụ thể:
Tôi tên là Nguyễn Quốc Dũng
inh ngày 20 tháng 10 năm 1983 - T i Tây Ninh
u quán: Tây Ninh
Hiện đang công tác t i: Ngân hàng Thương m i Cổ phần Việt Á - VAB
à học vi n cao học khóa 12 của Trường

i học Ngân hàng T HC

ã số học vi n: 020112100052
Cam đoan đề tài: “Giải pháp h n chế nợ xấu t i Ngân hàng Thương

i Cổ

hần Việt Á”.
ã số: 60 31 12
Người hư ng d n khoa học: PGS.,TS. Ngô Hư ng
Luận văn được th c hiện t i Trường

i học Ngân hàng T HC


ề tài này là công trình nghi n cứu của ri ng tôi, các kết quả nghi n cứu có
tính độc lập ri ng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ
nội dung này bất kỳ ở đâu, các số liệu, các nguồn trích d n trong luận văn được chú
thích nguồn gốc rõ ràng, minh b ch
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh d của tôi
T

Hồ Chí

inh, ngày

tháng 10 năm 2013

Tác giả

Nguyễn Quốc Dũng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.....................................1
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................1
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng ..........................................................1
1.1.2. Nợ xấu trong hoạt động tín dụng ngân hàng .......................................2
1.1.2.1. Khái niệm nợ xấu ................................................................................2

1.1.2.2. Phân loại nợ xấu .................................................................................3
1.1.2.3. Tác động và hậu quả của nợ xấu ........................................................5
1.1.2.4. Dấu hiệu nhận biết nợ xấu ..................................................................7
1.2. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................9
1.2.1. Nguyên nhân khách quan .......................................................................9
1.2.1.1. Rủi ro từ phía Khách hàng vay vốn .....................................................9
1.2.1.2. Môi trường pháp lý chưa đầy đủ .......................................................12
1.2.1.3. Các khoản vay phục vụ chính sách của Chính phủ ...........................13
1.2.2. Nguyên nhân chủ quan .........................................................................13
1.2.2.1. Sự thiếu chặt chẽ, hợp lý trong quy chế hoạt động hoặc quy trình
nghiệp vụ cho vay của ngân hàng .....................................................13
1.2.2.2. Cơ chế trích lập và sử dụng DPRR không hợp lý .............................15
1.2.2.3. Trình độ yếu kém của đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng ...........15


1.2.2.4. Nạn tham nhũng, hối lộ trong hoạt động ngân hàng ........................16
1.3. KINH NGHIỆM HẠN CHẾ NỢ XẤU CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA CHO VIỆT NAM .....................16
1.3.1. Kinh nghiệm hạn chế nợ xấu của một số nƣớc ..................................16
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan ................................................................16
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc ...........................................................18
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Hungary.................................................................19
1.3.2. Bài học kinh nghiệm vận dụng với Việt Nam ....................................20
1.3.2.1. Thành lập cơ quan chuyên biệt quản lý nợ xấu trực thuộc Ngân hàng
Nhà nước ...........................................................................................20
1.3.2.2. Việc xử lý nợ xấu thông qua cơ quan quản lý tài sản của các NHTM
...........................................................................................................21
Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU VÀ CÔNG TÁC HẠN CHẾ NỢ XẤU

TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á......................................24
2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á TỪ NĂM 2009 - 2012 ...................24
2.1.1. Hoạt động huy động vốn .........................................................................24
2.1.2. Hoạt động tín dụng...................................................................................27
2.1.3. Các hoạt động khác ..................................................................................30
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh..................................................................32
2.2. THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN VIỆT Á TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2012 ....................................34
2.2.1. Thực trạng nợ xấu từ năm 2009 - 2012 ...............................................34
2.2.2. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Việt Á ..........41


2.2.2.1. Nguyên nhân từ Ngân hàng ...............................................................41
2.2.2.2. Nguyên nhân từ môi trường kinh tế - xã hội......................................44
2.2.2.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng ......................................................46
2.2.3. Các giải pháp hạn chế nợ xấu đã đƣợc Ngân hàng TMCP Việt Á sử
dụng trong thời gian qua ......................................................................47
2.2.3.1. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát rủi ro, thông tin tín dụng cập nhật 47
2.2.3.2. Xây dựng và thực hiện quy trình quản lý tín dụng ............................48
2.2.3.3. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro ..................................................48
2.2.3.4. Tập trung nguồn nhân lực cho công tác xử lý nợ xấu .......................48
2.2.3.5. Lựa chọn khách hàng vay vốn ...........................................................49
2.2.4. Các biện pháp xử lý nợ xấu đã đƣợc Ngân hàng TMCP Việt Á sử
dụng trong thời gian qua ......................................................................49
2.2.4.1. Thành lập Hội đồng xử lý nợ để phê duyệt các phương án xử lý nợ.49
2.2.4.2. Xử lý nợ xấu bằng biện pháp cơ cấu nợ ............................................50
2.2.4.3. Xử lý nợ xấu bằng biện pháp miễn, giảm lãi .....................................50
2.2.4.4. Xử lý nợ xấu bằng quỹ dự phòng rủi ro ............................................50
2.2.4.5. Thu hồi nợ thông qua các cơ quan pháp luật (khởi kiện, phát tài sản)

...........................................................................................................51
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á ........................................................51
2.3.1. Thành tựu đạt đƣợc ..............................................................................51
2.3.1.1. Xây dựng được quy trình, quy chế về xử lý, thu hồi nợ có vấn đề ....52
2.3.1.2. Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng .......................................52
2.3.1.3. Cơ cấu lại được mô hình công tác xử lý nợ ........................................53
2.3.1.4. Chất lượng cán bộ tín dụng, cán bộ xử lý nợ từng bước được nâng
cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn ...................................................53
2.3.1.5. Kết quả xử lý nợ xấu ..........................................................................54


2.3.2. Hạn chế ...................................................................................................55
2.3.2.1. Việc hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Việt Á chưa thật sự hiệu
quả .....................................................................................................55
2.3.2.2. Chất lượng thẩm định và kiểm tra vốn sau khi cho vay chưa cao ....56
2.3.2.3. Việc cơ cấu nợ được thực hiện một cách dễ dãi................................56
2.3.2.4. Quy trình xét duyệt xử lý nợ xấu còn trải qua nhiều cấp ..................57
2.3.2.5. Hạn mức phán quyết miễn, giảm lãi quá thấp và được ban hành từ
rất lâu ................................................................................................57
2.3.2.6. Hạn chế trong công tác đảm bảo tiền vay .........................................57
2.3.2.7. Hạn chế trong cơ chế xử lý tài sản đảm bảo .....................................58
2.3.2.8. Hạn chế trong thanh tra, giám sát và thông tin nghèo nàn...............59
2.3.2.9. Hạn chế trong hoạt động của Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
(AMC) ................................................................................................59
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................59
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á .........................................................................................61
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HẠN CHẾ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á ...........................................................................61

3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Á đến
năm 2018 .................................................................................................61
3.1.2. Định hướng hạn chế nợ xấu của Ngân hàng TMCP Việt Á ....................63
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT Á TRONG THỜI GIAN TỚI .....................................65
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để tiến tới việc phân loại
nợ theo thông lệ quốc tế ..........................................................................65
3.2.2. Xây dựng và điều chỉnh danh mục cho vay phù hợp trong từng thời kỳ 68
3.2.3. Chấp hành đúng quy trình cho vay .........................................................69


3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ CBTD, cán bộ xử lý nợ, cán
bộ quản lý và giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ ......71
3.2.5. Tăng cường, duy trì công tác kiểm tra, giám sát và kiểm tra chuyên đề
đối với hoạt động tín dụng ......................................................................72
3.2.6. Hoàn thiện chính sách đảm bảo tiền vay ................................................73
3.3. GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT Á ....................................................................................74
3.3.1. Giám sát nợ xấu một cách có hiệu quả thông qua hoạt động phân tích,
phân loại nợ xấu theo định kỳ .................................................................74
3.3.2. Đẩy mạnh công tác đôn đốc thu hồi nợ trực tiếp ....................................75
3.3.3. Chủ động phối hợp khách hàng thực hiện cơ cấu lại nợ, giãn thời gian trả
nợ đối với những khách hàng có khó khăn tài chính tạm thời nhưng có
triển vọng kinh doanh khi giải quyết được nợ xấu .................................76
3.3.4. Tiếp tục khai thác xử lý các khoản nợ có tài sản bảo đảm .....................77
3.3.5. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách miễn, giảm lãi cho khách hàng để
xử lý nhanh chóng các khoản nợ xấu thu hồi vốn cho VAB ..................78
3.3.6. Chủ động tăng mức trích lập dự phòng các khoản nợ xấu, chấp nhận
giảm lợi nhuận hoặc thua lỗ; trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro
hợp lý và có hiệu quả ..............................................................................79

3.3.7. Bán nợ qua công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của các NHTM,
Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) ..79
3.3.8. Chuyển nợ các khoản nợ quá hạn, nợ xấu thành trái phiếu trung hạn, cổ
phần (chứng khoán hóa các khoản nợ khó đòi) ......................................81
3.4. KIẾN NGHỊ ...............................................................................................82
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ.......................................................................82


3.4.1.1. Chính phủ cần đảm bảo môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định
...........................................................................................................82
3.4.1.2. Chính phủ cần cho phép một số Ngân hàng nước ngoài có tiềm lực
tài chính mạnh, quản trị doanh nghiệp tốt mua lại những nhà băng
yếu kém ..............................................................................................82
3.4.1.3. Chính phủ cần hoàn thiện quy định pháp luật về xử lý tài sản đảm
bảo tại các tổ chức tín dụng ..............................................................83
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc .....................................................84
3.4.2.1. Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý nhanh chóng hoàn
thiện khung pháp lý để các ngân hàng có căn cứ thực hiện xếp hạng
tín dụng nội bộ, hướng theo thông lệ quốc tế ....................................84
3.4.2.2. Hoàn thiện cơ chế điều hành thị trường tiền tệ nhằm nhanh chóng xử
lý những bất ổn trong nội tại của một số ngân hàng ........................85
3.4.2.3. Tăng cường hiệu quả và quy mô hoạt động của Trung tâm thông tin
tín dụng (CIC)....................................................................................86
Kết luận chƣơng 3 ..........................................................................................87
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Từ viết tắt
AMC
ATM

Tiếng Anh
Asset Managenment
Corporation
Automatic teller machine

Tiếng Việt
Công ty quản lý tài sản
Máy giao dịch tự động

CBTD

Cán bộ tín dụng

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DPRR

Dự phòng rủi ro

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NK

Nhập khẩu

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH
MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TSĐB


Tài sản đảm bảo

TTQT

Thanh toán quốc tế

VAB

Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Việt Á

XHTD

Xếp hạng tín dụng

XHTDNB

Xếp hạng tín dụng nội bộ

XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Tên bảng, biểu
Trang
Bảng 2.1: Tổng huy động vốn của VAB giai đoạn từ năm 2009
25
– 2012
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay của VAB trong giai đoạn từ năm
27
2009 – 2012
Bảng 2.3: Hoạt động thanh toán quốc tế của VAB giai đoạn từ
31
năm 2009 – 2012
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của VAB giai đoạn
32

từ năm 2009 -2012
Bảng 2.5: Dư nợ xấu của VAB giai đoạn từ năm 2009 – 2012
35
Bảng 2.6: Dư nợ xấu phân theo nhóm nợ giai đoạn từ năm
37
2009 – 2012
Bảng 2.7: Dư nợ xấu theo thời hạn cho vay giai đoạn từ năm
39
2009 – 2012
Bảng 2.8: Kết quả thu hồi nợ xấu của VAB giai đoạn từ năm
54
2009 – 2012
Bảng 2.9: So sánh tỷ lệ nợ xấu với các một số Ngân hàng
55
TMCP khác giai đoạn từ năm 2009 - 2012
Bảng 3.1: Chỉ tiêu kế hoạch hoạt động kinh doanh của VAB
64
năm 2013
Bảng 3.2: Đề xuất đối tượng khách hàng được xem xét cấp tín
66
dụng
Biểu 2.1: Tổng huy động từ TCKT, dân cư phân theo loại tiền
25
giai đoạn từ năm 2009 – 2012
Biểu 2.2: Dư nợ cho vay của VAB trong giai đoạn từ năm
28
2009 – 2012
Biểu 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của VAB giai đoạn từ
33
năm 2009 -2012

Biểu 2.4: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ từ năm 2009 - 2012
35
Biểu 2.5: Dư nợ xấu phân theo nhóm nợ giai đoạn từ năm
37
2009 – 2012


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Có thể nói, hệ thống Ngân hàng thương mại Việt nam đã không ngừng mở
rộng phạm vi hoạt động của mình theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, giảm tỷ
trọng tín dụng. Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng hiện tại và trong tương lai tín
dụng vẫn đem lại nguồn thu chính cho các ngân hàng này. Do vậy, các nhà quản
trị ngân hàng luôn đề cao vấn đề kiểm soát chất lượng tín dụng lên hàng đầu và là
một thành phần không thể thiếu trong hoạt động ngân hàng nhằm mục tiêu tối thiểu
quá các rủi ro, đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả.
Trong điều kiện mới hiện nay, các nhà quản trị Ngân hàng đã và đang nghiên
cứu nhằm hoàn thiện dần các biện pháp hạn chế nợ xấu; nghiên cứu và hiểu được
bản chất của nợ xấu thì mới có thể tìm ra được các nguyên nhân gây ra nợ xấu. Từ
đó mới có thể đưa ra các giải pháp, chính sách phù hợp trong việc điều tiết các hoạt
động tín dụng nhằm đảm bảo được tỷ lệ nợ xấu ở mức cho phép của ngành Ngân
hàng.
Do đó, có thể nhận thấy trong thời điểm hiện nay cùng với sự tăng trưởng
của tín dụng thì nợ xấu đang gia tăng cần phải được quan tâm hạn chế và xử lý. Góp
phần đáp ứng đòi hỏi từ thực tiễn nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp hạn
chế nợ xấu tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Á” nhằm xác định những
hướng đi đúng đắn cho VAB trong công tác hạn chế nợ xấu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trình bày những vấn đề cơ bản về nợ xấu trong hoạt động tín dụng của
NHTM; nghiên cứu quá trình hình thành và phát sinh nợ xấu.

Đánh giá tình hình thực trạng nợ xấu và công tác hạn chế, xử lý nợ xấu tại
Ngân hàng TMCP Việt Á thời gian qua. Phân tích các nguyên nhân phát sinh nợ
xấu và hạn chế trong công tác hạn chế, xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Việt Á.
Đề xuất các giải pháp đồng bộ để hạn chế, xử lý nợ xấu trong tương lai tại
Ngân hàng TMCP Việt Á.


3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về công
tác hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Việt Á, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến nợ
xấu, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Đi sâu vào nghiên cứu giải pháp hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng
TMCP Việt Á.
Về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Việt Á.
Về thời gian: Nghiên cứu và thu thập số liệu về công tác hạn chế và xử lý nợ
xấu tại Ngân hàng TMCP Việt Á trong 4 năm từ năm 2009 đến năm 2012.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật lịch sử và Chủ nghĩa
duy vật biện chứng, các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề
tài gồm: Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh kết hợp với phương pháp
thống kê sử dụng trong quá trình nghiên cứu để đưa ra nhận xét, đánh giá các vấn
đề.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu theo 03 chương như sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về nợ xấu trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng Thương mại
Chƣơng 2: Thực trạng nợ xấu và công tác hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Á.

Chƣơng 3: Giải pháp hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Á.


1

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Danh từ “tín dụng” xuất phát từ một từ gốc latinh “Crieditumco” – nghĩa là
một sự tín nhiệm, tin tưởng lẫn nhau. Còn trong đời sống, người ta hiểu tín dụng là
quan hệ vay mượn lẫn nhau trên cơ sở hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Còn tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, một
bên là chủ thể khác trong nền kinh tế như tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá
nhân…Tuy nhiên, khác với các hình thức tín dụng khác, đây không phải là hình
thức dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi thửa vốn sang nơi tạm thời thiếu vốn, mà
thong qua một tổ chức trung gian là ngân hàng. Tuy nhiên, nó vẫn mang bản chất
chung của quan hệ tín dụng là quan hệ vay mượn hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định.
Do có nhiều ưu điểm so với các hình thức khác như: khối lượng vốn lớn do
huy động tiền nhàn rỗi từ nhiều thành phần trong nền kinh tế, với thời hạn vay
phong phú bao gồm cả ngắn hạn - trung hạn - dài hạn, chủ yếu dưới hình thức tiền
mặt nên tín dụng ngân hàng có thể mang lại mức độ thỏa mãn cao nhất cho mọi đối
tượng đi vay.
Cùng với sự phát triển của công nghệ ngân hàng hiện đại, tín dụng ngân
hàng ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của nó đối với sự phát triển của nền
kinh tế các quốc gia nói riêng và nền kinh tế toàn cầu nói chung.



2

1.1.2. Nợ xấu trong hoạt động tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm nợ xấu
Trên thế giới chưa thống nhất định nghĩa về nợ xấu và cách thức xác định nợ
xấu. Ở mỗi quốc gia, tùy mức độ phát triển và hội nhập thị trường tài chính mà nhận
thức về nợ xấu khác nhau. Tuy nhiên, về nguyên tắc, khi các khoản rủi ro tín dụng
không được xử lý, những khoản nợ này sẽ trở thành khoản mục tài sản “xấu” trên
bảng cân đối kế toán của ngân hàng và được gọi là “nợ xấu” hay nợ “tồn đọng”.
Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “một khoản nợ được coi là
không sinh lời (nợ xấu) khi tiền lãi và tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc
tại thời điểm ít nhất 90 ngày của khoản thanh toán lãi đã được tái cơ cấu hay gia hạn
nợ, hoặc khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc
trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”.
Còn theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê – Liên hiệp quốc: “về cơ
bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày
trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các
khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi
ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”.
Đây được coi là những khái niệm theo chuẩn mực kế toán quốc tế và đang áp
dụng phổ biến trên thế giới.
Như vậy, nợ xấu về cơ bản cũng được xác định dựa trên 2 yếu tố: quá hạn
trên 90 ngày và khả năng trả nợ nghi ngờ. Từ đó để chúng ta có cách nhìn vấn đề về
nợ xấu dưới 2 góc độ, hoặc là thời gian, hoặc là khả năng không thu hồi được.
Theo quan niệm Ngân hàng nhà nước Việt Nam:
Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn
và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc
hoặc lãi thì TCTD chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn”.



3

Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm
3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).
Cụ thể nhóm 3 trở xuống gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên
90 ngày, đồng thời tại Điều 7 của Quyết định nói trên cũng quy định các ngân hàng
thương mại căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay
vào các nhóm thích hợp.
Như vậy, nợ xấu được xác định theo 2 yếu tố: đã quá hạn trên 90 ngày và
khả năng trả nợ đáng lo ngại.
1.1.2.2. Phân loại nợ xấu
Ngày 22/04/2005, Thống đốc NHNN ký Quyết định số 493/2005/QĐNHNN về việc ban hành “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD”. Theo đó, nợ xấu
của các TCTD được xác định theo sát thông lệ quốc tế hơn (phân loại căn cứ vào
thực trạng khách hàng chứ không chỉ căn cứ vào thời gian quá hạn của khoản cấp
tín dụng). Các khoản nợ của TCTD được phân thành 5 nhóm, có thể dựa trên
phương pháp phân loại nợ định lượng hoặc định tính.
Ngày 25/04/2007, Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành Quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định về phân loại
nợ trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của TCTD ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày22/04/2005.
Theo đó, TCTD thực hiện phân loại nợ thành 05 nhóm như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn và TCTD
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; Các khoản nợ quá
hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá
hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; Các khoản nợ được phân loại
vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này.



4

- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90
ngày; Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì TCTD phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ
đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu); Các khoản nợ được
phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
- Nhóm 3 ( nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại điểm b
khoản này.
 Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3 điều
này.
 Nợ xấu thuộc nhóm này được coi là các khoản nợ có khả năng thu hồi
cao nhất. Ngân hàng sẽ trích lập một tỷ lệ DPRR cho nợ xấu nhóm này là
20% dư nợ của nhóm.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 điều
này.
 Nợ xấu thuộc nhóm này được đánh giá là có khả năng thu hồi thấp hơn so
với các khoản nợ của nhóm 3. Các khoản nợ này được xếp vào những khoản



5

nợ mà ngân hàng có sự nghi ngờ về khả năng trả nợ. Tỷ lệ trích lập DPRR
cho nợ xấu thuộc nhóm này là 50% tổng dư nợ của nhóm.
- Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời gian trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
 Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai.
 Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 điều
này.
 Khả năng thu hồi nợ của nhóm này được coi như bằng 0, do vậy tỷ lệ
trích lập dự phòng rủi ro tương ứng là 100% tổng dư nợ của nhóm.
 Còn riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được
trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của TCTD.
1.1.2.3. Tác động và hậu quả của nợ xấu
-

Đối với Ngân hàng thương mại
Nợ xấu tác động hầu hết tới các hoạt động của NHTM, thậm chí số dư nợ

xấu lớn chứa đựng nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân hàng.
Trước hết, nợ xấu làm cho giảm lợi nhuận của các NHTM. Nợ xấu hạn chế
khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng, khả năng kinh doanh của NHTM. Khi
mà nợ xấu tăng cao, thu nhập của ngân hàng giảm, thậm chí không còn lợi nhuận do
không thể thu hồi được nợ, lại phát sinh thêm chi phí trích lập dự phòng, chi phí

quản lý, xử lý nợ xấu và các chi phí khác liên quan.


6

Thứ hai, nợ xấu sẽ làm giảm uy tín của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ xấu quá cao,
vượt quá giới hạn an toàn theo thông lệ quốc tế thì uy tín của NHTM trong nước và
quốc tế bị giảm sút nghiêm trọng.
Thứ ba, nợ xấu ảnh hưởng xấu tới khả năng thanh toán và kế hoạch kinh
doanh của ngân hàng. Hoạt động chủ yếu của NHTM là nhận tiền gửi và cho vay.
Nếu các khoản tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp rất nhiều khó khăn,
không thu hồi được hoặc thu hồi không đầy đủ nợ gốc và lãi đã cho vay. Trong khi
đó, ngân hàng vẫn phải thanh toán đúng hạn và đầy đủ đối với các khoản tiền gửi.
Sự mất cân đối trên ảnh hưởng mạnh tới tính thanh khoản của ngân hàng và ảnh
hưởng đến kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.
Thứ tư, nợ xấu có thể cản trở quá trình hội nhập của các NHTM. Nợ xấu tác
động trực tiếp tới khả năng tài chính của NHTM khi phân tích đánh giá tình hình tài
chính hoạt động ngân hàng, và là yếu tố bất lợi trong cạnh tranh, trong quá trình hội
nhập và phát triển.
-

Đối với nền kinh tế xã hội
Hệ thống Ngân hàng thương mại được coi là huyết mạch của nền kinh tế nên

khi nợ xấu tăng cao, nó tác động tiêu cực lớn đến kinh tế vĩ mô:
 Gánh nặng nợ xấu trong vấn đề xử lý nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu tăng cao đã
đặt ra một câu hỏi lớn là kinh phí ở đâu để xử lý. Con số lớn đến mức các
ngân hàng không thể đứng ra tự xử lý nên việc xử lý phải trong cậy vào
Chính phủ, NHNN. Mặc dù nguồn vốn để xử lý nợ xấu chủ yếu từ quỹ dự
phòng rủi ro của các TCTD và con số cụ thể về kinh phí xử lý từ ngân sách

nhà nước chưa được đưa ra, nhưng nhìn vào dư nợ xấu cũng có thể ước đoán
có sự ảnh hưởng lớn đến ngân sách nhà nước, trong khi các nguồn thu từ
ngân sách đang ngày càng khan hiếm do sự đình truệ của nền kinh tế. Về dài
hạn, nếu việc xử lý nợ xấu gây ra bội chi Ngân sách sẽ tiềm ẩn rủi ro lạm
phát, gây bất ổn nền kinh tế.


7

 Đình trệ nền kinh tế: Khi nợ xấu tăng, ngân hàng phải trích lập dự
phòng rủi ro, do đó, lượng vốn đưa vào lưu thong bị hạn chế. Nợ xấu tăng
quá cao, ngân hàng không được phép cho vay đồng nghĩa với dòng huyết
mạch của nền kinh tế bị nghẽn lại, các thành phần khác của nền kinh tế
(doanh nghiệp, hộ sản xuất,…) cũng không thể tiếp tục sản xuất kinh doanh.
Điều này sẽ gây ra những tác động xã hội như thất nghiệp, việc làm, an sinh
xã hội…
 Nợ xấu còn là vấn đề an toàn hoạt động của cả hệ thống ngân hàng:
Nếu nợ xấu không được xử lý kịp thời, gây ra sự đổ vỡ của một số ngân hàng
yếu kém thì nó sẽ tác động domino đến cả hệ thống, gây ra mất niềm tiên của
ngưới dân.
1.1.2.4. Dấu hiệu nhận biết nợ xấu
-

Dấu hiệu từ phía ngân hàng
Nợ xấu làm cho giảm doanh thu của ngân hàng, đồng thời làm giảm hình ảnh

cũng như uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, tác động rất tiêu cực đối với
hoạt động của cả hệ thống. Vì vậy, dự báo nợ xấu phát sinh từ các dấu hiệu định
tính và định lượng là một công việc có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của ngân
hàng. Các dấu hiệu đó là:

 Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra trong tương lại, ví
dụ như sáp nhập.
 Sự đánh giá không chính xác về rủi ro của khách hàng.
 Không xác định rõ kế hoạch hoàn trả đối với từng khoản cho vay.
 Cho vay do khách hàng hứa duy trì một khoản tiền lớn trong ngân hàng.
 Do cạnh tranh có thể cấp tín dụng cho khách hàng để họ khỏi chạy sang
ngân hàng khác dù biết khoản vay có thể dẫn đến rủi ro.
 Hồ sơ tín dụng không đầy đủ.


8

 Cơ cấu tín dụng không hợp lý, cho vay tập trung vào một số lĩnh vực
nóng trong nền kinh tế như đầu tư vào bất động sản…
-

Dấu hiệu từ phía khách hàng
 Việc phát sinh nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả
hoặc khách hàng không muốn trả nợ hoặc là do việc tiêu thụ hàng hóa, thu
hồi công nợ chậm hơn dự tính.
 Việc thanh toán tiền không đúng kế hoạch. Người vay tiền thường xuyên
trả nợ không đúng kỳ hạn. Kỳ hạn của khoản vay liên tục bị thay đổi, khách
hàng luôn yêu cầu được gia hạn nợ.
 Các số liệu và tài liệu cần thiết cung cấp cho ngân hàng không được kê
khai đầy đủ, chính xác và nộp không theo kế hoạch. Các tài liệu quan trọng
phải nộp cho ngân hàng như: báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo
cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán, … liên tục bị
trì hoãn một cách bất thường. Số liệu kê khai, hay số liệu về doanh thu và
dòng tiền thực tế bị nghi ngờ là có chênh lệch khá lớn so với mức dự kiến
khi khách hàng xin vay.

 Tài sản đảm bảo không đủ các tiêu chuẩn, tài sản đảm bảo có giá trị thấp
hơn so với khi định giá cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê,
hay bán, trao đổi hoặc bị mất.
 Những thay đổi bất lợi về giá cổ phiếu của khách hàng vay vốn.
 Những thay đổi trong cơ cấu vốn của người đi vay (tỷ lệ nợ/vốn chủ sở
hữu), khả năng thanh toán.
 Hoạt động kinh doanh của khách hàng thua lỗ trong một hay nhiều năm
liên tục, đặc biệt thể hiện qua các chỉ số như ROA, ROE và lãi vay(EBIT)
hay thu nhập trước thuế.


9

 Những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được trong
số dư tiền gửi của khách hàng.
1.2. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Nguyên nhân khách quan
1.2.1.1. Rủi ro từ phía Khách hàng vay vốn
Đây là nguyên nhân trực tiếp thường gặp làm phát sinh nợ xấu. Khi khách
hàng gặp khó khăn trên thị trường đầu vào do giá cả nguyên vật liệu tăng đột biến,
khan hiếm nguyên vật liệu....làm tăng giá thành sản phẩm, giảm khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường, hoặc sự suy giảm nhu cầu trên thị trường đầu
ra..v..v .. khiến khách hàng lâm vào tình trạng thua lỗ, đình đốn gây ra tình trạng
mất khả năng thanh toán các khoản vay của ngân hàng. Ngoài ra, sự yếu kém trong
kinh doanh của khách hàng như: chiến lược kinh doanh không hợp lý, quản lý vốn
lỏng lẻo, trình độ cán bộ quản lý bất cập hay từ sự cố tình muốn chiếm đoạt vốn của
khách hàng... cũng dẫn đến nguy cơ không có khả năng trả nợ Ngân hàng. Trong
những trường hợp này, Ngân hàng thường phải tiến hành xem xét, đánh giá để
quyết định phương án xử lý phù hợp. Ngân hàng có thể thực hiện xiết nợ hoặc đồng

ý khoanh nợ, giãn nợ theo các giải pháp khắc phục của khách hàng.
Rủi ro khách quan của khách hàng trong kinh doanh có rất nhiều nguồn gốc
khác nhau: cụ thể:
-

Thứ nhất: Những điều kiện thiên nhiên bất lợi
Đây là những nguyên nhân nằm trong nhóm nguyên nhân bất khả kháng như:

hạn hán, bão lụt, động đất, hỏa hoạn, mất mùa dịch bệnh... những rủi ro loại này
thường có đặc điểm là không thể dự đoán trước và diễn biến nhanh chóng trên
phạm vi rộng nên việc hạn chế là vô cùng khó khăn hoặc không thể tránh khỏi.
Các rủi ro thiên nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến các khoản cho vay nông
nghiệp do hoạt động nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào diễn biến của thời tiết,


10

thiên nhiên. Những biến động xấu về thời tiết trong một khoảng thời gian rất ngắn
như vài giây hoặc vài ngày có thể xóa sạch tất cả thành quả lao động, thậm chí hủy
hoại cả phương tiện (tàu, thuyền...), dụng cụ và tính mạng con người. Trong khi đó,
nông dân đa phần là đối tượng có thu nhập thấp nên khi gặp rủi ro gây thiệt hại lớn
thường không có khả năng hoàn trả vốn vay Ngân hàng, làm phát sinh các khoản nợ
xấu. Thiên tai hàng năm gây thiệt hại cho nền kinh tế các quốc gia trên thế giới
hàng tỉ USD và cũng làm phát sinh lượng nợ xấu khá lớn, nhất là đối với các nước
nông nghiệp như Việt Nam.
Mặt khác, việc khắc phục hậu quả thiên tai thường mất nhiều thời gian và tốn
kém. Điều này buộc các ngân hàng phải xem xét việc hoãn nợ, khoanh nợ và cho
vay khắc phục hậu quả nên càng làm gia tăng gánh nặng nợ xấu cho Ngân hàng.
-


Thứ hai: Sự cạnh tranh trong quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập

quốc tế.
Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể là gia tăng nợ xấu
khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp –
những khách hàng thường xuyên của các Ngân hàng thương mại phải đối mặt với
nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Các khách hàng
thua lỗ và mất khả năng thanh toán sẽ làm cho danh mục nợ quá hạn trong bảng cân
đối kế toán của NHTM dài thêm.
Bên cạnh đó, sự cạnh tranh giữa các NHTM trong nước và quốc tế trong môi
trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các Ngân hàng trong nước với hệ thống
quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ quá hạn tăng lên bởi nhiều khách hàng
có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các Ngân hàng nước ngoài thu hút.
-

Thứ ba: Biến động xấu của nền kinh tế thế giới
Trong xã hội hiện đại, nền kinh tế của mỗi quốc gia gắn chặt với nền kinh tế

thế giới do các quan hệ đan xen nhiều chiều. Mỗi biến động của nền kinh tế thế giới
đều tác động mạnh tới nền kinh tế của các quốc gia trên mọi lĩnh vực.


11

Tài chính ngân hàng là một lĩnh vực có tính quốc tế cao nên sự bất ổn của
lĩnh vực này dễ dàng gây ra phản ứng dây chuyền trên phạm vi rộng. Cuộc khủng
hoảng tài chính khu vực Châu Á trong những năm 90 của thế kỷ trước là một minh
chứng cụ thể. Cuộc khủng hoảng này đã gây ra cú sốc lớn cho nền kinh tế khu vực
và nền kinh tế thế giới. Hàng loạt các tập đoàn, công ty, Ngân hàng đã sụp đổ dây
chuyền do thua lỗ và mất khả năng thanh toán. Sự suy thoái của nền kinh tế và hiệu

quả đầu tư kém làm cho tình trạng nợ xấu càng phổ biến hơn. Hậu quả là từ cuối
năm 90 của thế kỷ XX. Chính phủ của hầu hết các nước Châu Á đều phải tập trung
các biện pháp nhằm giải quyết nợ xấu do gánh nặng đã vượt quá tầm giải quyết của
các Ngân hàng.
Mặt khác, tài chính ngân hàng còn là một lĩnh vực có tính nhạy cảm rất cao
do vai trò quan trọng của nó trong mọi lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế – xã hội.
Sự bất ổn của nền kinh tế thế giới có tác động trực tiếp tới hoạt động tài chính trên
thế giới và nền kinh tế mỗi quốc gia. Từ đó gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động tài
chính ngân hàng của mỗi quốc gia, mà đầu tiên là gia tăng nợ xấu. Chẳng hạn như
sự suy thoái của nền kinh tế có thể khiến một quốc gia thay đổi chính sách nhập
khẩu theo chiều hướng bảo hộ hàng trong nước hoặc giảm lượng nhập khẩu. Điều
này có thể gây ra sự phá sản của doanh nghiệp xuất khẩu và tác động đến lượng nợ
xấu ngân hàng tại các nước xuất khẩu.
-

Thứ tư: Biến động xấu của kinh tế - xã hội trong nước
Ổn định và tăng trưởng kinh tế là tiền đề, là điều kiện quan trọng để phát

triển các trung gian tài chính. Sự ổn định kinh tế trong nước kích thích hoạt động
đầu tư phát triển và đảm bảo tính ổn định của hiệu quả đầu tư. Ngược lại, những
biến động xấu của nền kinh tế gây ra sự đình trệ, thua lỗ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Hậu quả tất yếu là Ngân hàng không thu được
nợ.
Các chính sách của Nhà nước thay đổi thất thường là một trong những
nguyên nhân phát sinh nợ xấu. Bởi vì, các doanh nghiệp thường có tỷ lệ vay vốn


12

Ngân hàng lớn nên rất dễ bị tổn thương trước các thay đổi đột ngột về chính sách

kinh tế vĩ mô. Thực tế này thể hiện rất rõ ở các nước đang phát triển như Việt Nam.
Những biến động chính trị – xã hội cũng gián tiếp gây ảnh hưởng tới nợ xấu
do môi trường bất ổn có tác động mạnh tới hoạt động đầu tư và hiệu quả đầu tư.
Biểu hiện rõ nhất là khi có chiến tranh xẩy ra, nền kinh tế lâm vào tình trạng hỗn
loạn, suy thoái, các nhà đầu tư rút khỏi thị trường, gánh nặng cho chi phí chiến
tranh và tái thiết làm cho nợ của Chính phủ chồng chất, các doanh nghiệp đình đốn
không có khả năng trả nợ. Nợ xấu của cả khu vực Chính phủ lẫn tư nhân đều tăng.
1.2.1.2. Môi trường pháp lý chưa đầy đủ
Hệ thống các luật là cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động tài chính Ngân
hàng. Một hệ thống luật hoàn chỉnh là yêu cầu tối quan trọng cho sự phát triển của
hoạt động ngân hàng. Sự thiếu chặt chẽ, hoàn chỉnh của môi trường pháp lý tác
động xấu tới hoạt động ngân hàng nói chung và nợ xấu nói riêng. Kẽ hở của hệ
thống văn bản pháp luật tạo điều kiện cho khách hàng lừa đảo, chiếm dụng vốn của
Ngân hàng, chây ỳ không chịu trả nợ hoặc gây khó khăn cho quá trình xử lý nợ của
ngân hàng. Ở một số nước, hệ thống luật vừa thiếu, vừa yếu chính là rào cản lớn
nhất đối với ngân hàng trong việc xử lý nợ xấu.
Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng ngân hàng chưa đầy đủ là một
nguyên nhân quan trọng góp phần gây ra thực trạng phức tạp về nợ xấu tại các nước
đang phát triển. Sự bất cập chồng chéo của các luật có ảnh hưởng tới hoạt động
Ngân hàng khiến các cơ quan hữu quan lúng túng trong việc xử lý các tranh chấp về
tài sản bảo đảm: Các quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán, thống kê chưa
đủ sức mạnh thực hiện nên số liệu không đủ cơ sở vững chắc để thẩm định khi cho
vay: Tín dụng thương mại đang trở thành phổ biến trong giao dịch thương mại
nhưng chưa có các chế định tương ứng nên xảy ra các tình trạng chiếm dụng vốn,
lừa đảo.... là các nguyên nhân sâu xa của sự phát sinh và gia tăng nợ xấu.


×