Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CVTD TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ HÀ TĨNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.32 KB, 11 trang )

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CVTD TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ HÀ TĨNH
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No
& PTNT NĂM 2007
3.1.1. Phương hướng phát triển chung của Ngân hàng năm 2007.
Năm 2007 chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Hà
Tĩnh cố gắng mở rộng và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh, đặc biệt quan tâm
đến mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch để tăng trưởng nghiệp vụ: Huy động
vốn từ các tổ chức kinh tế, dân cư, tăng dư nợ cho vay, tăng doanh số thanh toán…
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Hà Tĩnh đã xây dựng mục
tiêu kinh doanh như sau:
- Nguồn vốn tự huy động nội tệ tăng 30%, đạt 348 tỷ đồng, tăng 80 tỷ đồng;
- Nguồn vốn Ngoại tệ tăng 35%, đạt 1646000 USD, tăng 426000 USD;
- Tổng dư nợ hữu hiện tăng 20%, đạt 523 tỷ đồng, tăng 86 tỷ đồng;
- Nợ quá hạn dưới 2,5%, nợ xấu dưới 1%;
- Thu dịch vụ tăng 30%, đạt 600 triệu đồng;
- Thu nợ quá hạn tăng 120%, đạt 800 triệu đồng.
3.1.2. Phương hướng phát triển cho vay tiêu dùng năm 2007.
Phát triển CVTD là một hướng đi đúng, chi nhánh cũng đã nhận rõ điều này và
đã đặt ra những mục tiêu nhất định về hoạt động CVTD để toàn chi nhánh cùng
thực hiện.
Về công tác Marketing: Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo hướng
dẫn thực hiện nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng đến tận các cơ quan, đơn vị kinh tế
trong địa bàn: gửi tờ rơi, thông báo cho người dân, tuyên truyền trên đài phát thanh
để cho người dân có nhu cầu hiểu rõ, tìm đến với Ngân hàng và thực hiện các thủ
tục vay, trả nợ đúng hạn.
Về hoạt động cho vay: Dư nợ CVTD năm 2007 phấn đấu đạt 85 tỷ đồng, tăng
25% so với năm 2006. Tỷ lệ nợ quá hạn < 1%. Năm 2007, Ngân hàng quán triệt
việc chấp hành nghiêm túc quy chế cho vay của cán bộ tín dụng, triển khai các
biện pháp quản lý tín dụng chặt chẽ và kiên quyết thu hồi nhanh chóng các khoản
nợ quá hạn.


Hiện Ngân hàng có 3 điểm giao dịch là các Ngân hàng cấp 3 trực thuộc Ngân
hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh. Mỗi điểm giao dịch gồm 2 phòng là phòng kế
toán – ngân quỹ và Phòng kinh doanh, có chức năng tìm kiếm khách hàng và tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi tham gia giao dịch với Ngân hàng No &
PTNT. Các điểm giao dịch này hoạt động như một Ngân hàng. Trong thời gian tới
Ngân hàng có kế hoạch mở thêm một số điểm giao dịch tại các phường khách
trong địa bàn thị xã Hà Tĩnh nhằm khai thác tối đa lượng khách hàng trên địa bàn
thị xã và các huyện lân cận.
3.2. ĐIỀU KIỆN MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI THỊ XÃ HÀ TĨNH.
Hà Tĩnh là một tỉnh nằm ở phía tây dãy Trường Sơn, với diện tích 6019 Km
2
với dân số khoảng 1.300.000 người. Là một tỉnh miền Trung đầy nắng, gió và cát,
Hà Tĩnh được đánh giá là một trong số những tỉnh nghèo của đất nước. Tuy nhiên,
trong giai đoạn nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển và Hà Tĩnh cũng đang
cố gắng để theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế trong nước. Thành tựu mà Hà
Tĩnh đạt được trong thời gian qua là bằng chứng chứng tỏ sự kiên cường của đất và
người Hà Tĩnh chống lại cái nắng cái gió và sự cằn cỗi của vùng đất này.
Trong những năm gần đây, kinh tế Hà Tĩnh có những bước phát triển tột bậc,
tốc độ tăng trưởng kinh tế vào khoảng 8,7%, cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế
của cả nước. Nền kinh tế đang chuyển dịch dần sang phát triển công nghiệp xây
dựng và dịch vụ, đặc biệt là công nghiệp khai thác mỏ, các khu du lịch đang ngày
càng được mở rộng và khai thác hiệu quả. Khu vực công nghiệp cũng mọc lên
ngày càng nhiều. Trình độ dân trí ngày càng được nâng cao. Để hiểu rõ hơn về nền
kinh tế Hà Tĩnh, ta xét các số liệu sau:
Bảng 3.1. Thành tựu của nền kinh tế Hà Tĩnh từ năm 2004 đến năm 2007.
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Tổng sản phẩm quốc dân
(GDP) (tr.đ)
5190971 5990701 6940120
Thu nhập bình quân/đầu

người (1000đ/người)
4034 4648 5342
Tổng sản phẩm Nông nghiệp
(tr.đ)
2440640 2583971 2700253
Tổng sản phẩm công nghiệp
và xây dựng (tr.đ)
1029874 1344886 1701657
Tổng giá trị thu từ dịch vụ
(tr.đ)
1720457 2061844 2551932
( Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hà Tĩnh)
GDP Hà Tĩnh ngày càng tăng với năm 2005 tăng 15,4% so với năm 2004, và
năm 2006 tăng 15,8% so với năm 2005. Và thu nhập bình quân đầu người cũng
tăng: Năm 2005 tăng 614000 đ/người so với năm 2004 (tương đương 15,2%), năm
2006 tăng 69400 đ/người so với năm 2005 (tương đương 14,9%). Đời sống người
dân ngày càng được nâng cao, tổng sản phẩm nông nghiệp chiếm tỷ trọng ngày
càng giảm trong tổng thu nhập quốc dân, năm 2004 nông nghiệp chiếm 47,02%
GDP, đến năm 2005 con số này là 43,13% và năm 2006 là 38,9%. Và tỷ trọng thu
từ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ ngày càng cao thêm.
Số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế ngày càng tăng, tỷ lệ người
trong độ tuổi lao động bị thất nghiệp ngày càng giảm. Số lượng lao động có thu
nhập ổn định ngày càng nhiều. Đây là một thuận lợi lớn cho chính sách mở rộng
CVTD. Hiện có 637054 lao động trên toàn tỉnh. Trong đó tham gia vào lĩnh vực
công nghiệp và xây dựng, dịch vụ chiếm tỷ trọng 23% (tăng 1% so với năm 2005).
Số lao động trong khu vực hành chính sự nghiệp và lược lượng vũ trang chiếm
6556 người, trong khu vực doanh nghiệp chiếm khoảng 42345 lao động. Trong khi
đó dân số ngày càng được trẻ hoá, văn hoá tiêu dùng ngày càng được thay đổi theo
chiều hướng có lợi cho việc mở rộng CVTD.
Thị xã Hà Tĩnh được coi là trung tâm kinh tế của Hà Tĩnh với diện tích chỉ có

56 km
2
và dân số khoảng 77778 người. Trong khu vực nội thị nền kinh tế phát triển
rất nhanh và thu nhập của dân cư ở đây cao hơn hẳn so với khu vực ngoại thị. Các
công ty xí nghiệp mọc lên ngày càng nhiều giải quyết công ăn việc làm cho người
dân. Người dân thị xã là cán bộ công nhân viên chiếm con số khá lớn, có thu nhập
ổn định. Nhưng số khách hàng vay tiêu dùng chỉ chiếm con số tương đối khiêm tốn
2610 người. Các con số này cho thấy đây đang là thị trường tiềm năng rộng lớn để
có thể phát triển CVTD. Nếu khai thác tốt đây sẽ là nguồn thu đáng kể cho Ngân
hàng.
3.3. CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NO & PTNT THỊ XÃ HÀ TĨNH.
3.3.1. Xác định khách hàng mục tiêu.
Khách hàng của hoạt động CVTD chính là đối tượng của CVTD. Là những
người có thu nhập thường xuyên ổn định trong thời gian dài. Cán bộ công nhân
viên của các tổ chức kinh tế chiếm phần lớn trong những người có có thu nhập ổn
định, cần xác định đây là khách hàng mục tiêu cần hướng tới đầu tiên trong chiến
lược mở rộng CVTD của chi nhánh. Cán bộ công nhân viên của các đơn vị, các tổ
chức là những người có thu nhập thường xuyên ổn định, tuy nhiên đời sống của họ
còn tương đối thấp, rất ít người trong hiện tại có khả năng thoã mãn những nhu cầu
cần thiết trong đời sống của mình, của gia đình mình. Và tất nhiên trong tương lai
họ sẽ thoã mãn được với khoản tích luỹ hàng năm nào đó. Tuy nhiên khi đó độ
thoã mãn của sản phẩm không còn cao như lúc đầu khi mới phát sinh nhu cầu.
Ngân hàng thực hiện tín dụng tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên trong
thời gian qua là phù hợp với chủ trương kích cầu của Chính phủ. Bên cạnh đó, cho
vay đối với cán bộ công nhân viên rất an toàn bởi nguồn trả nợ là bằng lương và
trợ cấp, ngoài ra còn có thể là nguồn thu nhập thêm của gia đình họ. Hơn nữa, đây
chính là những khách hàng có trình độ cao, luôn tự trọng và coi trọng danh dự.
Chính điều này cũng đòi hỏi các cán bộ Ngân hàng phải có trình độ nhất định và
văn minh lịch sự trong giao tiếp gây thiện cảm với người vay.

Khách hàng mục tiêu là cán bộ công nhân viên nhưng Ngân hàng cũng cần mở
rộng khách hàng ra các đối tượng khách như các hộ sản xuất kinh doanh có thu
nhập ổn định. Ngân hàng cũng đã thực hiện CVTD đối với các đối tượng là hộ sản
xuất kinh doanh nhưng vẫn còn e ngại trong quyết định cho vay. Do việc e ngại nợ
xấu. Cẩn trọng nhưng cũng nên hiệu quả. Các cán bộ tín dụng nên tìm hiểu để
không bỏ qua các khách hàng tốt.
3.3.2. Mở rộng chiến lược Marketing.
Marketing là hoạt động cần thiết đối với mọi lĩnh vực kinh tế. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay khi mà thông tin được coi là tài nguyên quan trọng nhất trong
mọi hoạt động. Marketing là một hoạt động cung cấp thông tin làm cho khách hàng
hiểu biết hơn về mình và các lợi ích trong hoạt động của mình. Cũng như trong các
lĩnh vực kinh tế khác, việc làm cho người dân hiểu biết về Ngân hàng và những lợi
ích mà Ngân hàng mang lại cho họ là điều rất cần thiết để mở rộng hoạt động kinh
doanh. Trong CVTD cũng vậy, nếu như công tác tuyên truyền được thực hiện tốt
thì sẽ có tác dụng trong việc thay đổi thói quen tích lũy để tiêu dùng và tâm lý sợ đi
vay của người dân. Qua đó sẽ tăng số lượng khách hàng, đặc biệt là cán bộ công
nhân viên đến giao dịch với Ngân hàng góp phần thúc đẩy CVTD phát triển. Muốn

×