Lời mở đầu
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang chuyển mình mạnh mẽ, nền kinh tế
vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung của Việt Nam không còn phù hợp và
không thể theo kịp sự phát triển của nền kinh tế của các nớc trong khu vực cũng
nh trên toàn thế giới .
Việt Nam đi lên CNXH từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất-kĩ
thuật thấp kém, trình độ của lực lợng sản xuất cha phát triển, quan hệ sản xuất xã
hội mới đợc thiết lập, cha đợc hoàn thiện. CNXH muốn tồn tại và phát triển cũng
cần phải có một nền kinh tế tăng trởng và phát triển cao dựa trên lực lợng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu XHCN về t liệu sản xuất. Cơ sở vật chất-kĩ thuật của
CNXH cần phải xây dựng trên cơ sở những thành tựu mới nhất, tiên tiến nhất của
khoa học và công nghệ. Nhận thức đợc điều này, từ năm 1989 đến nay Đảng và
Nhà nớc ta đã chủ trơng nền kinh tế thực sự bớc sang hoạt động theo cơ chế thị tr-
ờng định hớng XHCN. Tuy nhiên khi bắt đầu bớc sang hoạt động theo cơ chế mới
thì nền kinh tế Việt Nam đã liên tục vấp phải những khó khăn và hạn chế. Trớc hết
là sự lạc hậu, yếu kém trong bộ máy quản lý kinh tế và hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Sau là những tác động tiêu cực, những sự ganh đua không ngừng của các n-
ớc trong cùng khu vục. Trớc những khó khăn và hạn chế đó, đã đặt ra trớc mắt nền
kinh tế Việt Nam một thách thức vô cùng to lớn. Và để giải quyết đợc thách thức
đó thì một trong những giải pháp chiến lợc đổi mới cơ chế vận hành nền kinh tế
của Đảng ta là tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nớc nhằm đa dạng hóa
sở hữu, đa các yếu tố cạnh tranh vào kinh doanh làm động lực phát triển và xác lập
mô hình quản lý kinh doanh mới nhằm đa nền kinh tế Việt Nam thoát khỏi sự tụt
hậu ,yếu kém để phát triển thành một nớc XHCN ngày một lớn mạnh.
Bằng những kiến thức đã học và một số tài liệu tham khảo thêm, em xin đề
cập đến vấn đề đẩy mạnh cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp nhà nớc ở Việt
Nam hiện nay .
Em xin chân thành cảm ơn thầy đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Kính
mong sự góp ý của thầy để bài viết của em đợc hoàn thiện và sâu sắc hơn .
1
nội DUNG
I/. lý luận chung về cổ phần hoá :
1/. Thực chất của cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà n ớc :
Hầu hết trong các tài liệu của các học giả nớc ngoài khi xem xét vấn đề cổ
phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc đều đặt nó trong một quá trình rộng lớn hơn - đó
là quá trình t nhân hoá. Có hai cách hiểu: t nhân hoá theo nghĩa rộng và t nhân hoá
theo nghĩa hẹp. T nhân hoá theo nghĩa rộng là sự biến đổi tơng quan giữa Nhà nớc
và thị trờng trong đời sống kinh tế của một nớc theo hớng u tiên thị trờng. Theo
cách hiểu này thì toàn bộ những chính sách, luật lệ, thể chế nhằm khuyến khích,
mở rộng và phát triển khu vực kinh tế t nhân hay các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh, giảm bớt sự can thiệp trực tiếp của Nhà nớc và các hoạt động kinh doanh
của các đơn vị kinh tế cơ sở, dành cho thị trờng vai trò điều tiết đáng kể qua tự do
hoá giá cảđều có thể coi là các biện pháp của t nhân hoá. T nhân hoá theo nghĩa
hẹp dù để chỉ quá trình giảm bớt quyền sở hữu Nhà nớc hoặc sự kiểm soát của
Chính phủ trong một xí nghiệp. Việc giảm bớt quyền sở hữu và quyền kiểm soát
của Chính phủ có thể thông qua nhiều biện pháp và phơng thức khác nhau, nhng
phổ biến nhất vẫn là biện pháp cổ phần hoá .
Xét về mặt hình thức, cổ phần hoá là việc Nhà nớc bán một phần hay toàn bộ
giá trị cổ phần của mình trong xí nghiệp cho các đối tợng tổ chức hoặc t nhân trong
và ngoài nớc hoặc cho cán bộ quản lí và công nhân của xí nghiệp bằng đấu giá
công khai hay thông qua thị trờng chứng khoán để hình thành các công ty TNHH
hoặc công ty cổ phần .
Xét về mặt thực chất, cổ phần hoá chính là phơng thức thực hiện xã hội hoá sở
hữu, chuyển hình thái kinh doanh làm chủ với sở hữu Nhà nớc trong doanh nghiệp
thành công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu để tạo ra một mô hình doanh nghiệp
phù hợp với nền kinh tế thị trờng và đáp ứng đợc nhu cầu của kinh doanh hiện đại.
Nh vậy, trong phần khảo cứu kinh nghiệm cổ phần hoá, chúng ta thờng chỉ đề
cập đến quá trình giảm bớt sở hữu Nhà nớc và các biện pháp cổ phần hoá toàn bộ
hay từng phần đối với các doanh nghiệp Nhà nớc .
2/. Tính tất yếu khách quan của việc xuất hiện hình thức các công ty cổ
phần :
Sự hình thành nền kinh tế hàng hoá dựa trên hai điều kiện : sở hữu t nhân và
phân công lao động xã hội. Nếu kinh tế hàng hoá phát triển đòi hỏi phải có sự phát
triển của sở hữu t nhân và phân công lao động xã hội. Kinh tế thị trờng là sự phát
triển ở trình độ cao của kinh tế hàng hoá với sự ra đời của hệ thống ngân hàng, thị
trờng tài chính và các công ty cổ phần. Vì vậy, các hình thức kinh tế này đều có
chung một cội nguồn ở sự phát triển xã hội hoá sở hữu t nhân. Dựa trên cách tiếp
2
cận này, chúng ta sẽ lí giải nguồn gốc của sự hình thành và phát triển hình thái
công ty cổ phần bằng việc phân tích phạm trù sở hữu và xem xét sự chuyển hoá của
nó trong nền kinh tế thị trờng hiện đại .
Theo quan niệm của chủ nghĩa Mac, sở hữu là quan hệ giữa lao động với
những điều kiện khách quan của lao động. Mối quan hệ này là tiền đề khách quan,
tất yếu và bao quát mọi quá trình sản xuất, tức là quá trình con ngời chiếm hữu giới
tự nhiên để làm ra sản phẩm phục vụ cho con ngời và xã hội. Vì thế có thể nói sở
hữu là phạm trù cơ bản, bao trùm của quan hệ sản xuất. Phạm trù sở hữu luôn
mang tính hai mặt do tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá quy định :
_ Sở hữu đợc hiểu là sở hữu xã hội dùng để chỉ quan hệ lao động chung, trừu
tợng với toàn bộ các điều kiện khách quan của lao động.
_ Sở hữu đợc hiểu là chiếm hữu t nhân dùng để chỉ quan hệ lao động cụ thể có
ích với nhũng điều kiện khách quan trực tiếp của lao động .
Quan hệ giữa sở hữu xã hội và chiếm hữu t nhân trong phạm trù sở hữu là
quan hệ biện chứng, vừa thống nhất vừa tách biệt thể hiện ở những khía cạnh khác
nhau. Sự tách rời giữa sở hữu xã hội và chiếm hữu t nhân bây giờ đã rõ ràng trong
nền sản xuất và trao đổi hàng hoá. Sở hữu xã hội đã tìm thấy hình thái vận động
của nó là các giá trị vận động mà biểu hiện ở hình thái tiền. Còn chiếm hữu t nhân
luôn đợc thực hiện dới một dạng hoạt động cụ thể, có ích trong hệ thống phân công
lao động xã hội mà sản phẩm của nó là một hàng hoá hay dịch vụ nhất định.
Việc vạch ra tính chất hai mặt của sở hữu là hết sức quan trọng để hiểu phạm
trù này vận động trong nền kinh tế hàng hoá nh thế nào và chúng ta sẽ thấy sự tách
biệt hai măt trong phạm trù này là một quá trình lịch sử góp phần cho sự ra đời và
phát triển các công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trờng .
Trong lịch sử quá trình xã hội hoá sở hữu gắn liền với sự ra đời và phát triển
của nền sản xuất và trao đổi hàng hoá. Xã hội hoá sở hữu đợc thông qua nhiều hình
thức :
_ Thứ nhất, xã hội hoá sở hữu thông qua trao đổi. Với hình thức này, quá trình
vận động lịch sử của sở hữu chuyển hoá theo xu hớng, một mặt, t liệu sản xuất
ngày càng tách ra khỏi bản thân ngời lao động do sản phẩm lao động ngày càng
biến thành những giá trị trao đổi không ngừng thoát khỏi sự chi phối trực tiếp của
ngời lao động và mặt khác, thông qua trao đổi, các t liệu sản xuất ngày càng tập
trung lại nh một quá trình xã hội hoá, chịu sự thống trị của t bản. Chỉ có thông qua
trao đổi trên thị trờng quá trình xã hội hoá sở hữu mới đợc thực hiện. Nhờ có trao
đổi hàng hoá, sở hữu mới có đợc sự tách biêt hai mặt. Trong đó thuộc tính xã hội
của sở hữu đợc phản ánh ở hình thái giá trị. Và do đó, tiền tệ là chất phân giảI nền
kinh tế hiện vật, tự nhiên, khép kín, đồng thời lại là phơng tiện để thực hiện sự gắn
kết các loại chiếm hữu t nhân trong quá trình xã hội hoá sản xuất.
_ Trong nền kinh tế hàng hoá, do sự phát triển mạnh mẽ của chế độ tín dụng,
quá trình xã hội hoá sở hữu còn đợc biểu hiện dới những hình thái hỗn hợp của các
laọi sở hữu. Sự phát triển đặc biệt của chế độ tín dụng đã góp phần bổ sung thêm
những đặc trng của quá trình xã hội hoá sở hữu t nhân, thúc đẩy sự ra đời của các
công ty cổ phần .
Có thể nói, sự phát triển của tín dụng thơng nghiệp và tín dụng ngân hàng là
cơ sở cho sự ra đời của ngân hàng. Và ngợc lại, nhờ sự phát triển của hệ thống
3
ngân hàng các hoạt động tín dụng đợc đẩy nhanh hơn bao giờ hết. Càng về sau, sự
phát triển ngày càng hoàn thiện của chế độ tín dụng và hệ thống ngân hàng, gắn
với quá trình phát triển nền kinh tế thị trờng TBCN, đã cho phép phát triển các
công ty cổ phần.
Nh vậy, sự phát triển của hệ thống trao đổi và tín dụng đã giúp cho quá trình
xã hội hoá sở hữu đạt đến trình độ cho phép hình thành hệ thông ngân hàng, thị tr-
ờng tài chính và các công ty cổ phần nh là sản phẩm của sự phát triển của nền kinh
tế thị trờng. Nh vậy, quá trình xã hội hoá sở hữu t nhân với những đặc điểm chủ
yếu chỉ đợc trình bày trên đây đã quy định sự ra đời và phát triển hình thái công ty
cổ phần.
3/. Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần :
Dựa trên tiêu thức về sở hữu, chúng ta có thể chia ra làm ba hình thái phát
triển doanh nghiệp chủ yếu. Đó là các hình thức sau :
3.1/. Hình thái kinh doanh một chủ :
Hình thái kinh doanh một chủ dùng để chỉ các loại hình doanh nghiệp, trong
đó sở hữu của ngời chủ t nhân đợc duy trì và phát triển bằng lao động của bản thân
hoặc thuê mớn với vốn liếng sẵn có và sự tính toán trên cơ sở những đòi hỏi của thị
trờng. Hình thái này phổ biến thống trị trong nền sản xuất hàng hóa sản xuất nhỏ
và trong giai đoạn đầu của CNTB cạnh tranh tự do. Trong hình thái kinh doanh này
bao gồm hai loại hình chủ yếu :
a/. Kinh doanh theo phơng thức hàng hóa nhỏ : Mục đích của phơng thức
kinh doanh này chỉ là sự duy trì và bảo tồn mối quan hệ của họ đối với t liệu sản
xuất nh là ngời sở hữu. Phơng thức kinh doanh này có đặc điểm ngời sở hữu đồng
thời là ngời lao động và ngời đó chỉ có thể làm giàu bằng lao động của chính mình,
do vậy, sự phát triển sản xuất có đợc rất chậm chạp, quy mô mở rộng từ từ tùy theo
sự phát triển của thị trờng địa phơng và khu vực. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế hàng hóa, lu thông tiền tệ cũng ngày càng phát triển cho phép đẩy
nhanh và mở rộng quá trình trao đổi, thanh toán, cũng nh tích trữ tiền tệ nh là hình
thái và mục đích tự thân của sự vận động sở hữu, và điều đó góp phần làm thay đổi
dần dần bản chất của phơng thức kinh doanh này .
b/. Kinh doanh theo phơng thức TBCN : gồm hai hình thức đó là TB thơng
nghiệp và TB cho vay nặng lãi.
Nh vậy, trong quá trình phát triển nền kinh tế hàng hóa, với sự trợ giúp của t
bản thơng nghiệp và t bản cho vay nặng lãi, dựa trên chế độ đang ngày càng phổ
biến, hình thái kinh doanh một chủ đã có sự chuyển biến về chất từ phơng thức
kinh doanh xé lẻ ruộng đất và phân tán những t liệu sản xuất của những ngời t hữu
nhỏ sang phơng thức kinh doanh theo lối TBCN bằng quá trình tích tụ, tập trung
ruông đất và t liệu sản xuất vào tay một số ít ngời .
Hình thái kinh doanh một chủ ngày càng phát triển theo quy luật kinh tế nội
tại của nền kinh tế TBCN thì quy mô tích tụ và tập trung t bản ngày càng lớn .
3.2/. Hình thái kinh doanh chung vốn :
4
Hình thái kinh doanh này đợc ra đời dựa trên những đặc điểm của quá trình
hóa sở hữu và sự phát triển của chế độ tín dụng. Hình thái kinh doanh chung vốn là
bớc tiến hóa trong chế độ tín dụng từ phơng thức kinh doanh chủ yếu dựa vào vay
mợn sang phơng thức kinh doanh chủ yếu dựa vào góp vốn. Vì vậy, xét về mặt sở
hữu, hình thái kinh doanh chung vốn là điểm xuất phát của hinh thái công ty cổ
phần với t cách là sự chung vốn của nhiều ngời cùng tham gia kinh doanh, cùng
chia sẻ lợi nhuận và rủi ro theo tỉ lệ đóng góp. Trong lịch sử hình thái kinh doanh
này có hai loại hình, đó là :
a/. Hình thái kinh doanh hợp tác xã: Đây là hình thái kinh doanh của những
ngời sản xuất hàng hóa nhỏ nhằm chống lại quá trình tan rã và phá sản trớc phơng
thức kinh doanh TBCN. Trên cơ sở góp chung t liệu sản xuất, vốn liếng và sức lao
động, các hợp tác xã tiến hành kinh doanh theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng
trong việc hởng lợi và chịu rủi ro. Tuy nhiên với những hạn chế và do bị chi phối
bởi chế dộ tín dụng nên hình tháI kinh doanh này chỉ còn trụ đợc trong tiểu thủ
công nghiệp ,nông nghiệp và dịch vụ, đại lý bán buôn và bán lẻ .
b/. Công ty chung vốn:đặc điểm chung của loại hình này là góp vốn thiên về
thân nhân , trách nhiệm pháp lý vô hạn và cơ cấu tổ chức gọn nhẹ đơn giản .
Tuy nhiên vời nhiều bất lợi ,hình thái kinh doanh chung vốn chỉ tồn tại
trong giai đoạn ngắn của sự phát triển và ngày càng nhơng chỗ cho các hình tháI
công ty cổ phần .
3.3/. Hình thái công ty cổ phần :
Sự phát triển của chế độ tín dụng đã góp phần đẩy nhanh quá trình tập trung t
bản tạo cơ sở cho việc hình thành và phát triển các công ty cổ phần. Sự ra đời và
phát triển loại hình công ty cổ phần đánh dấu sự chuyển hớng nền kinh tế từ trang
thái vay mợn chủ yếu qua ngân hàng hoặc chung vốn sang huy động vốn trên thị tr-
ờng tài chính. Có thể nói, chế độ tín dụng dựa trên sự phát triển hệ thống ngân
hàng cổ phần và có sự tiếp sức của các công ty thơng mại cổ phần đã góp phần thúc
đẩy các công ty cổ phần ngày càng phát triển.
Có thể nói rằng hình thái công ty cổ phần là bà đỡ cho sự ra đời các
ngành công nghiệp nặng. Tơng ứng với bớc chuyển đó là sự hình thành các tập
đoàn t bản tài chính với t cách là sự xâm nhập bằng các cổ phần của t bản ngân
hàng vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp và đó cũng là sự báo hiệu một thời kỳ sự
đọc quyền của t bản tài chính với các tập đoàn công ty mang hình thái công ty cổ
phần. Do những u điểm của nó, hình thái công ty cổ phần vừa mới ra đời đã lần lợt
chiếm lĩnh hết ngành này sang ngành khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác.
Trải qua thời gian, hình thái công ty cổ phần ngày càng đợc hoàn thiện,
phát triển và đa dạng hóa. Có thể nói công ty cổ phần là một phát minh quan trọng
nhất trong lịch sự phát triển các hình thái tổ chức doanh nghiệp kể từ cuộc cách
mạng trong công nghiệp của TBCN, chứ không còn đơn thuần chỉ là sản phẩm thụ
động của sự phát triển nền kinh tế thị trờng.
4/. S cần thiết của cổ phần hóa :
5