Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.29 KB, 25 trang )

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
HẢI DƯƠNG
3.1. Định hướng và mục tiêu trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương.
3.1.1.Dự báo các yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương.
Trên đà tăng trưởng hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt là sự gia nhập tổ
chức thương mại quốc tế ( WTO ) nền kinh tế việt nam đã có những bước phát
triển vượt bậc ,là một trong những con hổ của Châu Á . Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng đã mang lại cho
nền kinh tế việt nam một gương mặt khác về kinh tế - chính trị - xã hội .
Trong đó hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi
trường bên ngoài . Dự báo được các yếu tố tác động của môi trường sẽ giúp cho hệ
thống ngân hàng nông nghiệp nói chung và hệ thống ngân hàng nông nghiệp &
phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương nói riêng hoạt động một cách chủ động và
hiệu quả hơn . Dự đoán trong năm 2007 và các năm tiếp theo hoạt động tín dụng
của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương có một số
thuận lợi sau :
* Nền kinh tế việt nam tiếp tục phát triển và đạt mức tăng trưởng cao so với
các nước trong khu vực . Thêm vào đó tình hình chính trị , xã hội ổn định . Việc
này sẽ khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài chuyển dịch vùng đầu tư sang việt
nam . Sự thực thi của luật doanh nghiệp cũng đã tạo ra hành lang cơ chế thông
thoáng cho hoạt động của các doanh nghiệp , đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân ,
và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài … cùng với tốc độ phát triển của
nền kinh tế với nhiều khu công nghiệp ra đời đã tạo điều kiện thuận lợi cho chi
nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn có nhiều cơ hội cho vay đối
với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế , từ đó mở rộng thị phần cho
vay , nâng cao vị thế của ngân hàng.
* Nhu cầu vốn của nền kinh tế tăng cao : rõ ràng khi gia nhập tổ chức


thương mại quốc tế thì việt nam cần phải nỗ lực trong việc thực hiện lộ trình cổ
phần hoá doanh nghiệp nên nhu cầu về vốn rất cao. Trong năm 2007 một số khu
công nghiệp của tỉnh Hải Dương cũng đã đi vào hoạt động nên nhu cầu về vốn
cũng như mở rộng đầu tư cho các doanh nghiệp là rất lớn . Trước tình hình đó thì
chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương cần phải
biết tận dụng lợi thế đó nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn ,nhu cầu của dân cư về nhà
ở, phương tiện sinh hoạt … cũng thúc đẩy cho vay tiêu dùng.
Xu hướng chuyển sang đầu tư dự án , mở rộng sản xuất thay vì đơn thuần
kinh doanh thương mại tiếp tục phổ biến , tạo điều kiện thuận lợi để các ngân hàng
thương mại cho vay nhưng cũng tạo ra những thách thức hạn chế .
Bên cạnh những thuận lợi trên , chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát
triền nông thôn tỉnh Hải Dương cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn cũng như
thách thức sau :
Do địa bàn Hải Dương với nhiều ngân hàng thương mại khác nhau , nên
mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ngày càng trở lên gay gắt và
quyết liệt nhằm mở rộng thị phần cho vay . Không chỉ cạnh tranh về cho vay mà
còn cạnh tranh về cả lĩnh vực huy động vốn đến các hoạt động dịch vụ ngân hàng .
áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng đòi hỏi ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh Hải Dương cần phải có những chiến lược kinh doanh lâu dài.
- Nhu cầu hấp thụ vốn của nền kinh tế thành phố còn ở mức độ thấp . Các
khu công nghiệp mới bước đầu đi vào hoạt động lên hoạt động kinh doanh mới ở
mức bình thường . Chưa có chuyển biến trong chương trình cho vay kích cầu đầu
tư . Trong khu vực nông nghiệp việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng , vật nuôi có chất
lượng cao còn chậm , chưa có biện pháp đồng bộ kiểm soát sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm . Vì vậy việc cho vay hộ sản xuất còn nhiều hạn chế .
- Mặc dù đã có những khung pháp lý về bảo đảm tiên vay như NĐ178 ,
NĐ85 của chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước, đã trao quyền chủ
động và tự chịu trách nhiệm cho các ngân hàng thương mại cũng như chi nhánh
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương khi cho vay thì
một trong những biện pháp bảo đảm tiền vay là tài sản thế chấp , cầm cố bảo lãnh

vay vốn để bảo đảm an toàn vốn vay vẫn còn gặp một số khó khăn về các thủ tục
hành chính có liên quan đến cấp các giấy tờ sở hữu , quyền sử dụng , quyền đăng
ký …vì vậy việc cho vay khu vực kinh tế vừa và nhỏ cũng còn nhiều khó khăn
vướng mắc.
3.1.2. Định hướng hoạt động của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Hải Dương.
Để tiếp tục thực hiện chương trình đổi mới , với mục tiêu cơ cấu lại ngân
hàng , thực hiện định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh . Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương đề ra định hướng kinh doanh như sau :
- Cơ cấu lại tổ chức và nâng cao năng lực điều hành phù hợp với mục tiêu
kinh doanh đáp ứng được yêu cầu của khách hàng . Cẩu trúc lại mô hình tổ chức
hướng khách hàng kết hợp với sản phẩm thay cho mô hình thuần tuý sản phẩm như
hiện nay
- Phát triển và mở rộng mạng lưới chi nhánh , đưa ra các sản phẩm dịch vụ
mới dựa trên công nghệ hiện đại .
Trong đó : Định hướng cho hoạt động tín dụng
- Đa dạng hoá các hình thức cho vay , đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về
vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế , đầu tư
mạnh vào các dự án phát triển
- Thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước cần có vốn để đầu tư
phát triển . Do đó vai trò huy động vốn của các ngân hàng thương mại có vị trí hết
sức quan trọng . Với mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn để thực hiện mục tiêu kinh
doanh cũng như hội nhập kinh tế khu vực và thế giới Chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thông Hải Dương sẽ duy trì và phát triển bền vững an
toàn và hiệu quả với các mục tiêu sau :
Nguồn vốn tăng trưởng bình quân từ 25%-28%/ năm.
Dư nợ tăng trưởng bình quân từ 20%- 25%/ năm .
Nợ quá hạn < 2% so với tổng dư nợ .
Đảm bảo thu nhập cho người lao động và hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước .

- Duy trì tăng trưởng hợp lý , đảm bảo cân đối , an toàn và khả năng sinh lời
- Giữ vững vai trò chủ đạo , chủ lực là thị trường nông nghiệp và nông thôn
đồng thời củng cố , phát triển thị trường , thị phần ở khu vực thành thị , mở rộng và
nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh
Song song với việc mở rộng tín dụng , Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Hải Dương thường xuyên ngăn ngừa và hạn chế rủi ro ở mức thấp
nhất , nâng cao chất lượng tín dụng .
Để đạt được mục tiêu đã đề ra , Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Hải Dương cần phải nỗ lực trong việc thực hiện những mục tiêu
mà ban lãnh đạo đề ra nhằm hoàn thành mục tiêu chiến lược cho sự phát triển lâu
dài của Ngân hàng . Hơn thế nữa , Ngân hàng cần có những giải pháp mang tính
chất hỗ trợ : giải pháp của Chính phủ , giải pháp của ngân hàng nhà nước để tạo ra
một cơ chế quản lý linh hoạt , một hành lang pháp lý chặt chẽ có hiệu quả .
3.2. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng muôn hình muôn vẻ . Thực tiễn ở nước ta cũng cho thấy điều
đó . Trong gần 20 năm đổi mới nền kinh tế và đổi mới hoạt động ngân hàng , trong
mỗi giai đoạn , nguyên nhân rủi ro tín dụng được nhấn mạnh khác nhau và nguyên
nhân chủ yếu khác nhau . Nhìn chung , rủi ro tín dụng diễn biến rất phức tạp . Tuy
nhiên trong những năm gần đây rủi ro tín dụng do cả nguyên nhân chủ quan và
nguyên nhân khách quan đã giảm hẳn . Nhất là do nguyên nhân chủ quan hiện nay
chỉ thấy cá biệt ở phạm vi nhỏ của một vài chi nhánh NHTM nào đó . Đặc biệt ,
đối với các NHTM cổ phần , nếu trước đây là khối NHTM có rủi ro lớn nhất và
đáng lo ngại nhất , thì hiện nay nhìn chung lại có tỷ lệ nợ quá hạn mới phát sinh rất
thấp . Mặc dù vậy , với xu hướng hội nhập , với sự ra đời ngày càng nhiều doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế , sự chuyển hướng sang sản xuất hàng hoá
của hộ nông dân , hộ ngư dân , …làm cho nền kinh tế năng động hơn . Đồng
thời , tính tự chủ của NHTM cao hơn , thì rủi ro tín dụng lại có những diễn biến
phức tạp mới đòi hỏi phải có giải pháp phù hợp .
Sau đây em xin được đề xuất một số giải pháp sau đây đối với chi nhánh ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương.

3.2.1. Giải pháp trực tiếp
3.2.1.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đối với bất kỳ một ngân hàng nào thì vấn đề lao động bao giờ cũng là vấn
đề hàng đầu và quyết định đến việc thực hiện mục tiêu của ngân hàng đó . Tuy
nhiên , điều đó không không đồng nghĩa với việc cứ nhiều lao động hơn thì kết quả
cao hơn . Thực tế một ngân hàng có ít lao động hơn lại có thể đem lại kết quả cao
hơn .Điều quan trọng chính là do sự chi phối của vấn đề chất lượng nguồn nhân
lực. Chất lượng nguồn nhân lực ở từng ngân hàng là năng lực thực tế của người lao
động gắn với thực hiện mục tiêu đặt ra của ngân hàng .Hoạt động tín dụng của chi
nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương với mục tiêu
, nhiệm vụ là phân bổ nguồn vốn có hiệu quả ; bảo đảm cung cấp vốn tới các dự án
khả thi , phục vụ nhu cầu phát triển nền kinh tế ; mang lại lợi nhuận cho ngân hàng
; và hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra . Vì vậy, để bảo đảm
thực hiện mục tiêu , nhiệm vụ công tác tín dụng thì yêu cầu người cán bộ tín dụng
phải có những kiến thức sâu rộng về các vấn đề sau :
- Các loại hình tín dụng ( tín dụng khách hàng , tín dụng thế chấp , bao thanh
toán , tín dụng tiêu dùng …) đặc trưng của từng loại hình tín dụng , những loại rủi
ro , các nguyên nhân dẫn đến rủi ro , và những điều kiện gắn liền với các loại hình
tín dụng đó.
- Chu trình cấp tín dụng từ khâu nhận hồ sơ, phê chuẩn tín dụng …giải ngân
tín dụng đến khâu giám sát các khoản tín dụng sau khi cho vay
- Kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư, đánh giá khách hàng
- Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng, cách thức phân loại nợ , trích lập dự
phòng rủi ro ;
- Kiến thức về kinh tế , luật pháp và các chính sách liên quan đến quyền sở
hữu tài sản , đăng ký giao dịch bảo đảm , phát mại tài sản …ảnh hưởng đến khả
năng thu hồi nợ của ngân hàng
- Trình độ ngoại ngữ và tin học : nghiệp vụ ngân hàng phát triển với tốc độ
rất cao mà nguồn cung cấp kiến thức chủ yếu lại là từ nguồn tài nguyên trí thức
bên ngoài .Do đó , ngoại ngữ trở thành một công cụ thiết yếu

- Kỹ năng nghề nghiệp cũng là yếu tố trực tiếp tác động đến chất lượng công
tác của cán bộ . Do đó cán bộ tín dụng phải đáp ứng được yêu cầu về kỹ năng nghề
nghiệp
Hoạt động trong lĩnh vực nhạy cảm , các ngân hàng Việt Nam chịu sức ép
rất lớn của sự phát triển nhanh chóng ở khu vực tài chính . Sức ép cạnh tranh ngày
càng gia tăng ,đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế về hoạt động kinh tế và
ngân hàng . Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng , phong phú về các loại
hình tín dụng . Bên cạnh đó cũng ngày càng có nhiều yếu tố tác động đến chất
lượng của hoạt động tín dụng . Những thay đổi liên tục , thường xuyên này đòi hỏi
cán bộ tín dụng phải có năng lực mới hoặc một trình độ cao hơn so với những năng
lực vốn có . Hoạt động tín dụng ở các nước cũng bị tác động và phát triển theo xu
thế hội nhập hoạt động ngân hàng. Do vậy , cán bộ tín dụng cũng phải được định
hướng chuẩn hoá theo kinh nghiệm quốc tế , tránh tình trạng tụt hậu về trình độ và
khả năng xử lý công việc.
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
Xu hướng hiện nay , quy mô vốn cho vay mỗi hợp đồng tín dụng ,mỗi
khách hàng ngày càng lớn hơn . Các dự án vay vốn có mục đích đa dạng hơn . Lĩnh
vực kinh doanh phức tạp hơn . Do đó , công tác thẩm định lại càng quan trọng hơn
trước , khi quyết định cho vay . Việc thẩm định dự án , phương án sản xuất kinh
doanh chính là việc đưa ra những nhận định về khả năng trả nợ của dự án , phương
án đó . Để chất lượng thẩm định dự án, phương án đạt chất lượng cần bố trí những
cán bộ có trình độ , kinh nghiệm trong nghiệp vụ tín dụng , thương xuyên tổ chức
các buổi thảo luận và khoá học về thẩm định dự án để cập nhật thông tin , cách
thức thẩm định dự án
Áp dụng công nghệ phần mềm về thẩm định dự án , trên cơ sở đó đưa ra các
kết quả chính xác và nhanh chóng .
Thẩm định dự án có nhiều lĩnh vực khác nhau , cán bộ làm công tác thẩm
định cần tham khảo và tìm hiểu các thông tin , dự án cùng lĩnh vực đầu tư để đưa
ra các nhận định chính xác .
Trong quá trình thẩm định dự án cần thẩm định uy tín , khả năng tài chính

của khách hàng . Trong thực tế , còn nhiều khách hàng cung cấp thông tin sai lệch,
trong khi công tác thẩm định này chủ yếu dựa trên báo cáo tài chính của khách
hàng . Thẩm định tài chính giúp cho ngân hàng đánh giá đúng thực trạng tài chính
của khách hàng trước khi có quyết định đầu tư , chẳng hạn chỉ xét duyệt cho vay
đối với các dự án khả thi và khách hàng có đủ nguồn vốn tự có tham gia như cam
kết … sẽ hạn chế được rủi ro trong hoạt động tín dụng .
Để đánh giá tính hiệu quả của dự án , trong quá trình thẩm định cần đánh giá
dự án trên phương án động , các tình huống có thể xảy ra , trên cơ sở đó so sánh và
đánh giá độ nhạy của dự án đó để xem xét quyết định cho vay .
Thẩm định dự án đồng thời cũng là tư vấn cho khách hàng trong việc vay vốn làm
sao cho đồng vốn phát huy hiệu quả cao nhất .
Thẩm định dự án không chỉ thẩm định khi cho vay mà cần tái thẩm định sau cho
vay để đánh giá hiệu quả của dự án đã đầu tư , từ đó rút ra những kinh nghiệm cho
việc thực hiện các dự án sau được tốt hơn .
3.2.1.3. Thẩm định hiệu quả và tính khả thi của dự án
Dự án sản xuất kinh doanh là một bài giải trình các mục tiêu kinh tế và các
giải pháp kèm theo để thực hiện được mục tiêu đó
Trong một hộ gia đình ( khách hàng ) hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng , mỗi
một hoạt động có mức thu nhập và lợi nhuận khác nhau , nhưng kết quả chung là
kết quả của các hoạt động của khách hàng đó cộng lại . Vì vậy , dự án cho vay vốn
phải toàn bộ hoạt động của khách hàng . Một hợp đồng một thương vụ ,hay một
ngành nghề cụ thể không phải là nghiên cứu tổng thể để cho vay.
Muốn đạt được yêu cầu trên cán bộ tín dụng phải nắm được toàn bộ ngành
nghề và các nguồn thu nhập , chi tiêu của gia đình hộ vay . Để dự án được thực
hiện được tốt thì tổ chức tín dụng giải quyết cả 3 vần đề trong quan hệ tín dụng là
giá cả , rủi ro và lòng tin . Với 3 vấn đề trên thì công việc thẩm đinh cần làm là :
- Một là nguồn từ quyết toán khoản vay . Là nguồn trả nợ từ chính hiệu quả
của khoản vay nó phụ thuộc vào khả năng tạo ra lợi nhuận của người vay mà trực
tiếp là phương án vay vốn .
- Hai là nguồn từ chính năng lực tài chính của khách hàng vay vốn . Được

dùng khi dự án vay thực hiện không thành công , khi đó bản thân vốn nội sinh của
doanh nghiệp , với tư cách người đI vay là nguồn thu khác của ngân hàng . Nguồn
này vẫn chứa đựng sự không chắc chắn do ngân hàng cùng phải chia sẻ nguồn thu
này với chủ nợ khác .
- Ba là tài sản bảo đảm ( cầm cố , thế chấp …) là nguồn thu sau cùng từ phía
khách hàng . Nguồn này tỏ ra khá chắc chắn do tính “ ưu quyền “ của ngân hàng
trên giá trị tài sản đảm bảo . Tuy không phải là nguồn gắn liền với bản chất của tín
dụng do tính thanh lý chậm ,tốn kém chi phí và sức lực , khó tìm kiếm thị trường .
Trong cho vay cán bộ tín dụng cần kiểm tra tính chính xác và hợp lý của các
số liệu được khách hàng đưa vào bảng dự trù doanh thu của dự án , phương án .
Khi phân tích hệ số tài chính ngoài các chỉ tiêu NPV, IRR , ngân hàng lên chú
trọng đến việc phân tích độ nhạy của các chỉ tiêu hiệu quả . Chỉ tiêu này không chỉ
giúp cho nhà thẩm định xác định được giới hạn biến động tối đa của các biến số
sao cho dự án không bị thua lỗ mà còn giúp họ xác định được trong các dự án ,
nhân tố nào ảnh hưởng quan trọng nhất đến chỉ tiêu hiệu quả để kiểm soát chặt chẽ
sự biến động của nhân tố đó trong quá trình cho vay . Việc thẩm định một cách kỹ
lưỡng sẽ là cơ sở để xác định mức cho vay , thời hạn thu nợ , mức thu nợ hợp lý ,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi . Bên cạnh đó cũng phải lưu ý
trong thẩm định là thẩm định về mặt kỹ thuật , công nghệ để có thể thẩm định
khoản vay một cách toàn diện hơn tránh nhữn rủi ro có thế xảy ra .
3.2.1.4. Thẩm định khách hàng vay vốn
Uy tín của khách hàng phải được đề cập trong thẩm định và cụ thể hơn , nó
phải có nội dung trong tờ trình của cán bộ tín dụng , với các tiêu thức cụ thể là :
Thẩm định qua hồ sơ quá khứ của khách hàng, thẩm định qua phỏng vấn
trực tiếp với mục đích cần đạt rõ ràng là tìm hiểu phẩm chất, tư cách , năng lực của
khách hàng trên góc độ như động cơ vay, sự liêm chính, thái độ sẵn lòng trả nợ ,
thẩm định danh tiếng hoặc tai tiếng, uy tín của khách hàng qua các luồng thông tin
và sự giới thiệu của khách hàng khác về khách hàng vay vốn . Mặt khác cũng phải
thẩm định chiều sâu của thực trạng tài chính như năng lực quản trị , tình trạng sức
khỏe người điều hành , triển vọng của lớp cán bộ kế cận

3.2.1.5. Tuân thủ chặt chẽ quy trìn tín dụng
Giải pháp này được coi là thường trực trong hoạt động tín dụng , không thể
coi nhẹ hay vì lý do cạnh tranh , thu hút khách hàng , giữ khách hàng mà bỏ qua
một khâu nào . Nội dung của giải pháp này được đề xuất như sau :
- Trong thực hiện quy trình tín dụng cần tuân thủ đúng quy trình , việc xét
duyệt cho vay phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn . Thông thường cán bộ tín dụng
phải kiểm tra trước , trong và sau khi cho vay .
+ Kiểm tra trước khi cho vay : kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách
hàng như hồ sơ pháp lý , tình hình tài chính , nhu cầu vay …
+ Kiểm tra trong khi cho vay giúp cho cán bộ tín dụng cho vay đúng đối
tượng , nhu cầu vay của khách hàng , việc kiểm tra trên thông thường dựa trên các
hóa đơn tài chính , hợp đồng kinh tế …
+Kiểm tra sau khi cho vay : Sau khi giải ngân cán bộ tín dụng cần kiểm tra
xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích đề nghị vay không , thường
kiểm tra thực tế tài sản sau khi vay để tránh việc khách hàng ký hợp đồng và hoá
đơn khống để chuyển tiền vào tài khoản của người thụ hưởng rồi rút tiền mặt ,
không có tài sản thực tế .
Ngoài ra trong quá trình cho vay phải thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng , việc kiểm tra có thể định kỳ , hay đột
xuất . Việc kiểm tra giúp cho cán bộ tín dụng đánh giá được chính xác hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng và tránh việc bố trí khi có sự kiểm tra từ phía
ngân hàng .

×