Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Mối quan hệ giữa các yếu tố tài chính và dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ĐỨC HIỀN

MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH
VÀ DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ĐỨC HIỀN

MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH
VÀ DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Minh Hà

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


i

TÓM TẮT
Nghiên cứu xác định ảnh hưởng của nhóm các yếu tố tài chính đến chi phí trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn
2005-2014 bằng phương pháp hồi quy moment tổng quát sai phân của Arellano-Bond.
Kết quả chỉ ra rằng sự thay đổi dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng trong nước
có mối quan hệ cùng chiều với sự thay đổi của lợi nhuận trước thuế & dự phòng, thay
đổi quy mô tài sản và thay đổi nợ xấu so với năm trước. Đồng thời, đề tài tìm được bằng
chứng mạnh mẽ về hoạt động “quản trị lợi nhuận” của các nhà băng tại Việt Nam thông
qua công cụ dự phòng rủi ro tín dụng, và cho thấy mức độ quản trị lợi nhuận của các loại
hình ngân hàng qua các thời kỳ kinh tế là khác nhau. Từ đó, nghiên cứu đưa ra những
khuyến nghị đối với nhà quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, những gợi ý đối với nhà đầu
tư và cơ quan giám sát khi xem xét công tác trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của các
ngân hàng Việt Nam thông qua các báo cáo tài chính được công bố hằng năm.


ii

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường
đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên

cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các
nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong
luận văn.
Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Hiền
Lớp CH15A.


iii

LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn và cảm kích đến tất cả những người đã hỗ trợ và
giúp đỡ trong suốt thời gian qua để tác giả có thể hoàn thành luận văn này. Trước hết,
tác giả xin gửi lời tri ân sâu sắc đến Thầy Nguyễn Minh Hà đã dành những khoảng thời
gian quý báu để chỉ dẫn và góp ý tận tình cho tác giả trong quá trình thực hiện đề tài này.
Hơn nữa, nhờ những lời tư vấn cụ thể của Thầy đã giúp tác giả xác lập được định hướng
nghiên cứu và hiểu rõ về tầm quan trọng của việc trang bị một phương pháp nghiên cứu
đúng đắn.
Luận văn này có thể sẽ không kịp hoàn tất nếu không có sự trợ giúp và động viên
thường xuyên của những người thân trong gia đình của tác giả. Đặc biệt, tác giả rất biết
ơn những người phụ nữ thân yêu đã luôn hỗ trợ cả về mặt vật chất lẫn tinh thần trong
quá trình tác giả theo học cao học và thực hiện luận văn này. Đó là Mẹ, Em gái và Vợ
của tác giả.
Nhân đây, tác giả xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô đã hết lòng truyền đạt
những kiến thức hữu ích cho tác giả trong hai năm học vừa qua, cùng lòng cảm kích đến
những người bạn và đồng nghiệp đã hỏi han, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tác
giả có thể thực hiện được luận văn này.
Nguyễn Đức Hiền



iv

MỤC LỤC
TÓM TẮT .........................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ii
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ ix
DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ ....................................................................... x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 5
1.6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài.............................................................................. 5
1.7. Cấu trúc của luận văn............................................................................................. 6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ..................................................................................... 8
2.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại ................................ 8
2.1.1. Khái niệm .................................................................................................................. 8
2.1.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng ...................................................................... 9
2.1.3. Biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng ....................................................... 11

2.2. Dự phòng rủi ro tín dụng ..................................................................................... 12
2.2.1. Tổng quan về Dự phòng rủi ro tín dụng .................................................................. 12
2.2.2. Phân loại nợ và các quy định kế toán liên quan đến đến trích lập dự phòng .......... 15


2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến LLP ......................................................................... 17
2.3.1. Nhóm các nhân tố tài chính ..................................................................................... 17


v

2.3.1.1. Lợi nhuận trước thuế & dự phòng rủi ro tín dụng............................................ 18
2.3.1.2. Quy mô tài sản của ngân hàng ......................................................................... 18
2.3.1.3. Vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản (Hệ số tự tài trợ)....................................... 19
2.3.1.4. Quy mô dư nợ.................................................................................................... 20
2.3.1.5. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng ................................................................... 21
2.3.1.6. Nợ xấu ............................................................................................................... 22
2.3.2. Nhóm các nhân tố khác ........................................................................................... 22
2.3.2.1. Loại hình ngân hàng thương mại...................................................................... 22
2.3.2.2. Ảnh hưởng của thời kỳ suy thoái ...................................................................... 23

2.4. “Quản trị lợi nhuận” thông qua công cụ dự phòng rủi ro tín dụng ...................... 24
2.4.1. Định nghĩa “quản trị lợi nhuận” .............................................................................. 24
2.4.2. Các phương thức quản trị lợi nhuận ........................................................................ 25
2.4.3. Quản trị lợi nhuận thông qua công cụ dự phòng rủi ro tín dụng ............................. 27

2.5. So sánh với các mô hình nghiên cứu trước đây về dự phòng rủi ro tín dụng và
“quản trị lợi nhuận” thông qua công cụ dự phòng rủi ro tín dụng .............................. 30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 33
3.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................. 33
3.2. Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 34
3.2.1. Giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến LLP ....................................................... 34
3.2.2. Các giả thuyết về mức độ “quản trị lợi nhuận” của NHTM .................................... 35


3.3. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................. 36
3.3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................................... 36
3.3.2. Mô hình toán nghiên cứu ......................................................................................... 37
3.3.3. Các biến nghiên cứu và phương pháp đo lường ...................................................... 37
3.3.3.1. Biến phụ thuộc LLP .......................................................................................... 37
3.3.3.2. Các biến độc lập ............................................................................................... 38
3.3.4. Tổng hợp các biến tác động và kì vọng về dấu trong mối quan hệ với LLP ........... 41
3.3.5. Mô hình hồi quy tổng thể ........................................................................................ 42

3.4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu ................................................................ 43


vi

3.4.1. Mẫu dữ liệu quan sát ............................................................................................... 43
3.4.2. Cách thu thập dữ liệu cho bài nghiên cứu ............................................................... 46
3.4.3. Mã hóa dữ liệu ......................................................................................................... 46
3.4.4. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu .................................................................. 48
3.4.4.1. Xác định và xử lý các điểm dị biệt trong dữ liệu .............................................. 48
3.4.4.2. Kiểm định mối quan hệ tương quan và tầm ảnh hưởng của các biến .............. 49
3.4.4.3. Phương pháp hồi quy ........................................................................................ 51
3.4.4.4. Các kiểm định đối với mô hình hồi quy ............................................................ 54

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 58
4.1. Thống kê mô tả .................................................................................................... 58
4.2. Sự tương quan giữa các biến trong mô hình ........................................................ 61
4.3. Ảnh hưởng tương tác và tầm ảnh hưởng của các biến trong mô hình ................. 64
4.4. Kết quả ước lượng các mô hình hồi quy và kiểm định lựa chọn mô hình ........... 66
4.5. Kiểm định các khuyết tật và xác lập mô hình kết quả ......................................... 68
4.6. Thảo luận kết quả hồi quy.................................................................................... 72

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ................................................. 77
5.1. Kết luận ................................................................................................................ 77
5.2. Các khuyến nghị và gợi ý chính sách .................................................................. 78
5.3. Những hạn chế của nghiên cứu ............................................................................ 80
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo................................................................................. 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... a
Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt .......................................................................... a
Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh .......................................................................... d
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... o


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC .................................................................................................... Báo cáo tài chính
D-GMM ............... Phương pháp hồi quy moment tổng quát sai phân của Arellano-Bond
DOWNT ................................................................................................ Thời kỳ suy thoái
EBTP ......................................................Lợi nhuận trước thuế và dự phòng/Tổng tài sản
ER ......................................................... Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản (Tỷ suất tự tài trợ)
FEM ............................................................................. Mô hình nhân tố tác động cố định
GMM ................................................................. Phương pháp hồi quy moment tổng quát
HoSE ................................................ Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
HNX .......................................................................... Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
IAS ........................................................................................ Chuẩn mực kế toán quốc tế
IFRS ................................................................... Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế
LG............................................................................... Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng
LLP ................................. Loan loss provision/Chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
NA ...................................................................................................... Không có thông tin
NHTM .......................................................................................... Ngân hàng thương mại
NHTMCP ........................................................................ Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMCPNN ................................................. Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước
NHTMCPTN ...................................................... Ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân
NHNN ............................................................................................. Ngân hàng Nhà nước
NPL .......................................................................................... Tỷ lệ nợ xấu/Tổng tài sản
Obs. ................................................................................................................. Số quan sát
OLS .......................................................... Phương pháp ước lượng bình phương bé nhất
OTC ........................................................................................ Sàn giao dịch phi tập trung
Pooled OLS ............. Phương pháp ước lượng bình phương bé nhất đối với dữ liệu bảng


viii

PRF ............................................................................................Mô hình hồi quy tổng thể
REM ...................................................................... Mô hình nhân tố tác động ngẫu nhiên
RRTD ........................................................................................................ Rủi ro tín dụng
SIZE ............................................................................... Quy mô (tài sản) của ngân hàng
TL ....................................... Quy mô dư nợ cho vay/Tổng tài sản (Hệ số rủi ro tài chính)
TMCP ............................................................................................... Thương mại cổ phần
TYPE ............................................................................. Loại hình ngân hàng thương mại
VAMC ......................................................................................... Công ty Quản lý tài sản


ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. So sánh nghiên cứu của tác giả (2015)* với các nghiên cứu tham chiếu ...... 31
Bảng 3.1. Các giả thuyết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 34
Bảng 3.2. Định nghĩa và kỳ vọng tác động của các biến trong mô hình hồi quy .......... 41
Bảng 3.3. Danh sách các ngân hàng được chọn mẫu số liệu để nghiên cứu.................. 44
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình ........................................................ 59

Bảng 4.2. Chỉ số LMG tính cho các biến trong mô hình (2 trường hợp) ...................... 66
Bảng 4.3. Kết quả ước lượng mô hình FEM & REM và kiểm định Hausman .............. 67
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định các khuyết tật của mô hình lựa chọn ............................... 69
Bảng 4.5. So sánh kết quả ước lượng mô hình GMM với các giả thuyết đặt ra ............ 70
Bảng 4.6. Mức độ thay đổi của LLP khi EBTP tăng 1% so với năm trước................... 75


x

DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Đồ thị phân phối xác suất của rủi ro tín dụng theo 2 dạng: có thể ước tính và
không thể ước tính .......................................................................................................... 14
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 33
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa LLP và các yếu tố tài chính ............. 36
Hình 3.3. Lưu đồ xử lý và phân tích dữ liệu .................................................................. 48
Hình 4.1. Ma trận tương quan của các biến trong mô hình ........................................... 61
Hình 4.2. Biểu đồ hình hộp thể hiện quan hệ giữa LLP với loại hình ngân hàng (TYPE)
và thời kỳ suy thoái (DOWNT)...................................................................................... 63
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện tương quan giữa LLP & EBTP theo biến TYPE và DOWNT
........................................................................................................................................ 64


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp đặc thù với hoạt
động chủ yếu là “đi vay để cho vay”. Vì vậy hoạt động tín dụng luôn là mảng chủ chốt
của các nhà băng từ trước đến nay. Tín dụng một mặt mang lại phần lớn lợi nhuận cho
các ngân hàng song mặt khác lại chứa đựng nguy cơ tiềm ẩn mà các ngân hàng luôn phải

đối mặt. Đó chính là rủi ro tín dụng (RRTD). Giải pháp tài chính được các ngân hàng áp
dụng là trích lập dự phòng nhằm chuẩn bị nguồn ngân quỹ cần thiết để bù đắp tổn thất
do RRTD gây ra. Tuy vậy, công tác trích lập dự phòng thật ra chỉ là một nghiệp vụ kế
toán, một giao dịch phi tiền mặt, còn số tiền thực tế (trong quỹ dự phòng) vẫn có thể
được các ngân hàng đưa ra sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Khi một khoản nợ được
chuyển từ trạng thái nợ quá hạn sang nợ đủ tiêu chuẩn, bút toán hoàn nhập dự phòng sẽ
được thực hiện. Do đó số dư dự phòng rủi ro tín dụng sẽ được điều chỉnh tùy theo tình
hình nợ quá hạn của các ngân hàng.
Mặt khác, việc trích lập dự phòng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu lợi nhuận
ròng của các ngân hàng tại thời điểm lập báo cáo tài chính (BCTC) vì khoản dự phòng
trích lập trong năm là một khoản mục chi phí tính vào kết quả kinh doanh. Do đó, để
đảm bảo mục tiêu gia tăng giá trị của ngân hàng đối với các cổ đông và nhà đầu tư thông
qua việc duy trì một mức lợi nhuận ổn định trong nhiều năm, Gray và Clarke (2004) cho
rằng nhà quản trị ngân hàng có khuynh hướng dự phòng rủi ro tín dụng linh hoạt. Điều
này nếu thực sự diễn ra trên diện rộng thì các số liệu từ BCTC của ngân hàng sẽ không
còn phản ánh đúng với tình hình hoạt động thực tế của họ và do đó có thể gửi những tín
hiệu sai lệch về tình hình ngành ngân hàng nói riêng và thị trường tài chính nói chung.
Do vậy, việc đo lường dự phòng rủi ro tín dụng và xem xét các nhân tố ảnh hưởng là
mối quan tâm lớn của các cơ quan kiểm tra giám sát hoạt động tài chính – ngân hàng và
các đối tượng sử dụng BCTC của các nhà băng.


2

Tình hình thực tế trong thời gian từ đầu năm 2015 trở lại đây đã cho thấy, các
ngân hàng trong nước không còn công bố mức lợi nhuận cao như các năm trước mà chỉ
công bố những mức lợi nhuận vừa phải, thậm chí giảm sâu so với cùng kỳ trước đây.
Mặc dầu vậy, khoản lợi nhuận trước thuế & dự phòng trên BCTC của các ngân hàng
phần lớn đều tăng cao. Điều đó có nghĩa là chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
(LLP) của các ngân hàng tăng lên rất mạnh so với trước đây. Việc xem xét dữ liệu quá

khứ của các NHTM trong thời gian qua để đưa ra những nhận định đúng đắn đối với tình
trạng gia tăng trích lập dự phòng nêu trên không chỉ hữu ích đối với các nhà đầu tư mà
còn đối với các nhà quản lý ngân hàng nhằm nhận diện và kiểm soát tốt hơn các nhân tố
ảnh hưởng đến RRTD và trích lập dự phòng của bản thân ngân hàng.
Một khía cạnh nữa là về mặt nghiên cứu học thuật, trên thế giới đã có khá nhiều
công trình đề cập đến tác động của các chỉ tiêu tài chính trong ngân hàng đến dự phòng
rủi ro tín dụng và việc sử dụng công cụ này nhằm các mục đích quản trị lợi nhuận, quản
trị vốn, tránh thuế và phát tín hiệu về triển vọng tương lai. Ví dụ như các nghiên cứu của
Ahmed và ctg (1999); Ashour (2011); Kim và Santomero (1993); Mohd (2011); Perez
và ctg (2006);.... Trong khi đó ở Việt Nam, tác giả hiện chỉ tìm thấy một vài nghiên cứu
mới đây về mức độ dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam
trong mối quan hệ với các nhân tố tài chính – đặc điểm hoạt động của ngân hàng, như
các nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hiền và Phạm Đình Tuấn (2014), Nguyễn Thị Ngọc
Diệp và Nguyễn Minh Kiều (2015)…
Tất cả những điều trên cho thấy việc nghiên cứu mối quan hệ này, đồng thời xem
xét việc ngân hàng sử dụng công cụ dự phòng rủi ro tín dụng trong quản trị lợi nhuận là
cần thiết và mang ý nghĩa về cả mặt lý thuyết lẫn thực tiễn.
Nhận thấy được ý nghĩa và tính cấp thiết của vấn đề nêu trên, tác giả đã chọn chủ
đề: “Mối quan hệ giữa các yếu tố tài chính và dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTM
Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu. Thông qua việc nghiên cứu mối tương quan đã nêu,


3

tác giả kỳ vọng rằng sẽ xác định rõ ràng hơn các nhân tố ảnh hưởng đến LLP và mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố này, đồng thời tìm thấy bằng chứng làm sáng tỏ vấn đề quản
trị lợi nhuận thông qua công cụ LLP tại các NHTM nước ta trong thời gian qua.
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ những lý do lựa chọn đề tài đã nêu, các mục tiêu nghiên cứu được
xác định như sau:

(1) Xác định mối tương quan giữa các nhân tố tài chính và dự phòng rủi ro tín
dụng của các NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian nghiên cứu.
(2) Xác định mức độ tác động của các nhân tố này đến dự phòng rủi ro tín dụng
tại các ngân hàng.
Ngoài ra, thông qua việc xác định các nhân tố tài chính ảnh hưởng đến dự phòng
rủi ro tín dụng của các NHTM, đề tài cũng tìm kiếm bằng chứng về việc quản trị lợi
nhuận của ngân hàng thông qua công cụ dự phòng rủi ro tín dụng. Vì vậy một mục tiêu
khác của đề tài là xác định xem các ngân hàng Việt Nam có sử dụng công cụ dự phòng
rủi ro tín dụng để quản trị lợi nhuận hay không. Đồng thời xem xét mức độ quản trị lợi
nhuận của các loại hình NHTM (thông qua công cụ LLP) qua các giai đoạn khác nhau
của nền kinh tế. Từ đó, đề tài nêu lên những khuyến nghị đối với nhà quản trị ngân hàng
và những gợi ý thiết thực đối với các nhà đầu tư và cơ quan giám sát nhằm định hướng
công tác trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của NHTM và kiểm soát tình trạng điều tiết
lợi nhuận của các ngân hàng trong phạm vi cho phép.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Căn cứ vào các mục tiêu nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu chính của đề tài là:
(1) Các yếu tố tài chính và dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng có mối quan
hệ với nhau hay không?


4

(2) Mức độ tác động của các yếu tố tài chính đến dự phòng rủi ro tín dụng của các
ngân hàng như thế nào?
Ngoài ra, từ mục tiêu tìm kiếm bằng chứng về việc quản trị lợi nhuận của ngân
hàng thông qua công cụ dự phòng rủi ro tín dụng, đề tài đi sâu nghiên cứu thông qua một
số câu hỏi khác, đó là:
(i) Các ngân hàng thương mại Việt Nam có sử dụng công cụ dự phòng rủi ro tín
dụng để quản trị lợi nhuận hay không?
(ii) Mức độ quản trị lợi nhuận (thông qua công cụ LLP) của các loại hình NHTM

diễn ra như thế nào qua các giai đoạn khác nhau của nền kinh tế?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa dự phòng rủi ro tín dụng với các yếu tố tài
chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam hiện có chứng khoán niêm yết
trên các Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HoSE), Sở Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội (HNX) và sàn giao dịch phi tập trung (OTC). Trong đó gồm có 2 loại hình
ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước (NHTMCPNN) và ngân hàng thương mại cổ
phần tư nhân (NHTMCPTN).
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và các chỉ tiêu về tài chính được tính toán từ BCTC
của các NHTM ứng với khoảng thời gian từ 2005-2014 (10 năm) và được chia thành 2
giai đoạn: trước suy thoái (từ 2005-2009) và thời kỳ suy thoái (2010-2014).
Đề tài không đề cập đến các phương pháp đo lường dự phòng rủi ro tín dụng và
không đi sâu nghiên cứu về việc sử dụng công cụ LLP để quản trị vốn và phát tín hiệu
cho các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, đề tài cũng không tập trung nghiên cứu các giải pháp
mà chỉ đưa ra những khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu nhằm góp phần hoàn thiện chính
sách quản trị và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của NHTM hiện nay và những gợi ý


5

đối với cơ quan quản lý nhằm kiểm soát hiện tượng điều tiết lợi nhuận theo hướng tiêu
cực của các ngân hàng.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu định tính: phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngoài
nước liên quan đến đề tài và tổng hợp những cơ sở lý luận cần thiết, từ đó xác định được
các nhân tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng về mặt lý thuyết và chọn lọc được
các biến số phù hợp cho mô hình. Sau khi quá trình kiểm định hoàn tất và mô hình hồi
quy cuối cùng được xác lập, đề tài áp dụng phương pháp so sánh, đánh giá và suy luận
logic để phân tích kết quả nghiên cứu và đưa ra các khuyến nghị và gợi ý phù hợp.

Nghiên cứu định lượng: được thực hiện dựa trên các số liệu tài chính thu thập từ
các loại báo cáo của NHTM hàng năm. Đề tài sử dụng phương pháp ước lượng theo các
mô hình phổ biến đối với dữ liệu bảng như: mô hình hồi quy tác động cố định (FEM,
Fixed Effects Model), mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM, Random Effects
Model), mô hình hồi quy moment tổng quát (GMM, Generalized Method of Moments).
Các kiểm định và biện pháp khắc phục các khuyết tật được sử dụng để xác lập mô hình
hồi quy tốt nhất phục vụ cho các mục tiêu nghiên cứu nhờ sự trợ giúp của phần mềm R.
1.6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hóa các cơ sở lý luận và đưa ra cơ sở thực nghiệm về
mối liên hệ giữa chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (LLP) và các yếu tố tài chính của ngân
hàng trong nước. Bài nghiên cứu cũng nêu ra những khuyến nghị về việc theo dõi các
nhân tố tài chính của ngân hàng qua các giai đoạn kinh tế khác nhau, đặc biệt là trong
giai đoạn suy thoái nhằm điều hành tốt hơn chính sách quản trị rủi ro và trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng của bản thân NHTM.


6

Cùng với những đóng góp kể trên, đề tài góp phần làm rõ hơn vấn đề “quản trị lợi
nhuận” trong các ngân hàng hiện nay. Không những vậy, đề tài còn cung cấp bằng chứng
thực nghiệm để khẳng định xem liệu các ngân hàng thương mại Việt Nam có sử dụng
công cụ LLP để quản trị lợi nhuận hay không và mức độ quản trị lợi nhuận giữa các loại
hình NHTM như thế nào qua các thời kỳ kinh tế. Từ đó đưa ra những gợi ý về mặt chính
sách nhằm góp phần kiểm soát tình trạng điều tiết lợi nhuận và vấn đề công bố thông tin
sai lệch của các ngân hàng thương mại trong nước.
1.7. Cấu trúc của luận văn
Nội dung chính của luận văn gồm có 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương này nêu lên những nét chính về công trình nghiên cứu, bao gồm: Lý do
chọn đề tài, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm

vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa và đóng góp của đề tài. Ngoài ra,
chương này cũng nêu rõ về cấu trúc luận văn và nội dung tóm lược của các chương trong
đề tài.
Chương 2: Tổng quan lý thuyết về dự phòng rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh
hưởng
Chương 2 trình bày nội dung cơ sở lý luận của đề tài, đầu tiên là tìm hiểu đôi nét
về RRTD, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Kế đến, chương này tổng
hợp cơ sở lý luận về các nhân tố tài chính ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng. Đề
tài cũng đề cập đến lý thuyết quản trị lợi nhuận và việc sử dụng công cụ dự phòng rủi ro
tín dụng để quản trị lợi nhuận của các NHTM. Sau cùng là tổng kết các mô hình nghiên
cứu trước đây về LLP và “quản trị lợi nhuận” thông qua LLP để làm cơ sở cho việc xây
dựng mô hình nghiên cứu ở chương tiếp theo.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu


7

Dựa trên cơ sở lý thuyết đã nêu ở chương 2, chương này đề cập đến mô hình
nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu, công cụ nghiên cứu và kỹ thuật phân tích số liệu
đã được sử dụng trong luận văn nhằm thu được các kết quả phù hợp với mục tiêu đề ra.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 4 gồm các nội dung: thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu, phân tích tương
quan giữa các biến trong mô hình, phân tích mức độ tác động của các nhân tố đến dự
phòng rủi ro tín dụng, kết quả ước lượng mô hình hồi quy, kiểm định mức độ phù hợp
của mô hình và các khuyết tật có thể có của mô hình để đưa ra mô hình tối ưu. Đây là
chương trọng tâm nhất của đề tài trình bày các kết quả và những phân tích về các nhân
tố tài chính ảnh hưởng dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTM. Qua đó cho thấy nhân
tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến dự phòng rủi ro tín dụng. Từ các kết quả nêu trên,
chương này cũng đưa ra mô hình hồi quy phù hợp thể hiện mối quan hệ giữa các nhân
tố tài chính và dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại.

Song song với với việc xác định các nhân tố ảnh hưởng, một kết quả khác của
chương này là bằng chứng thực nghiệm để xác định xem ngân hàng có sử dụng công cụ
LLP để quản trị lợi nhuận hay không, nếu tình trạng trên diễn ra thì mức độ “quản trị lợi
nhuận” của các loại hình NHTM qua các thời kỳ kinh tế như thế nào.
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách
Chương này đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài, những hạn chế và hướng phát
triển tiếp theo. Từ các kết quả của nghiên cứu, đề tài nêu lên những khuyến nghị đối với
các nhà quản trị ngân hàng nhằm nhận diện và kiểm soát tốt hơn các nhân tố tài chính
ảnh hưởng đến RRTD và trích lập dự phòng của bản thân NHTM. Bên cạnh, chương này
cũng đưa ra gợi ý đối với các nhà đầu tư khi xem xét cổ phiếu của ngân hàng. Sau cùng
là các kiến nghị nhằm tăng cường sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với công tác
trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại các NHTM và kiểm soát hoạt động “quản trị lợi
nhuận” theo hướng tiêu cực của các nhà băng tại Việt Nam.


8

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG
VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
Chương 2 trình bày nội dung cơ sở lý luận của đề tài, đầu tiên là tìm hiểu đôi nét
về RRTD, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Kế đến, chương này tổng
hợp cơ sở lý luận về các nhân tố tài chính ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng. Đề
tài cũng đề cập đến lý thuyết quản trị lợi nhuận và việc sử dụng công cụ dự phòng rủi ro
tín dụng để quản trị lợi nhuận của các NHTM. Sau cùng là tổng kết các mô hình nghiên
cứu trước đây về LLP và “quản trị lợi nhuận” thông qua LLP để làm cơ sở cho việc xây
dựng mô hình nghiên cứu ở chương tiếp theo.
2.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại
2.1.1. Khái niệm
Rủi ro luôn là vấn đề phải thường xuyên đối mặt của những tổ chức hoạt động
kinh doanh. Đối với các ngân hàng thương mại, loại tổ chức kinh doanh mặt hàng “tiền

tệ”, rủi ro lại càng là vấn đề thường trực hơn bao giờ hết trong quá trình hoạt động và
tìm kiếm cơ hội gia tăng lợi nhuận của các nhà băng. Các nhà kinh tế học đã định nghĩa
rủi ro theo nhiều cách khác nhau. Knight (1921) định nghĩa rủi ro là “sự bất trắc có thể
đo lường được”. Willet (1951) thì cho rằng rủi ro là “sự bất trắc có thể liên quan đến
biến cố không mong đợi”. Một nhà kinh tế học người Anh là McCarty (1986) quan niệm
“rủi ro là tình trạng trong đó các biến cố xảy ra trong tương lai có thể xác định được”.
Theo ông “kinh nghiệm hoạt động của một doanh nghiệp có thể cung cấp chứng cứ của
tần số các biên cố riêng biệt trong quá khứ và do đó cho phép các nhà quản trị doanh
nghiệp xác định được phân bố xác suất xuất hiện các biến cố trong tương lai”. Như vậy,
các định nghĩa tuy có khác nhau nhưng tựu trung lại đều thống nhất với nhau ở khía cạnh
xem rủi ro là biến cố không mong đợi gây ra mất mát, thiệt hại và có thể đo lường được.


9

Việc xem rủi ro là một phạm trù có thể đo lường, dự tính được như vậy mang ý
nghĩa thực tiễn rất lớn đối với công tác quản lý và phòng ngừa rủi ro của các NHTM.
Thứ nhất, điều này giúp xác định rõ phạm vi của rủi ro, nghĩa là rủi ro không bao gồm
những tình trạng bất lợi xảy ra ngoài dự kiến. Khi xác định được phạm vi thì các ngân
hàng có cơ sở để phòng ngừa và quản lý các loại rủi ro đó. Thứ hai, việc đo lường, ước
tính rủi ro trở nên rất cần thiết để xác định được mức độ rủi ro cụ thể của mỗi ngân hàng.
Nhờ vậy các ngân hàng có thể đưa ra các biện pháp quản trị rủi ro phù hợp. Thứ ba, khi
xác định và đo lường được rủi ro, các ngân hàng có thể tập trung các nguồn lực cần thiết
vào các loại rủi ro lớn, trọng yếu. Điều đó có ý nghĩa quan trọng trong việc gia tăng hiệu
quả quản trị rủi ro của ngân hàng.
Rủi ro có nhiều loại khác nhau, trong đó rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn
thất do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết. Nói cách khác RRTD xảy ra khi khách hàng đã không thực hiện đúng
cam kết theo hợp đồng tín dụng, không tuân thủ nguyên tắc hoàn trả khi đáo hạn của tín
dụng ngân hàng. Vì vậy RRTD còn được gọi là rủi ro sai hẹn hay rủi ro mất khả năng

chi trả. Tuy nhiên cách gọi như vậy có thể ít nhiều gây nhầm lẫn giữa rủi ro và tổn thất.
Bởi vì căn cứ vào tính chất chung của rủi ro, RRTD cũng chỉ phản ánh khả năng xảy ra
tổn thất. Nghĩa là RRTD mang tính tiềm ẩn hơn là tính hiện diện. Do đó, một khoản vay
dù chưa quá hạn nhưng vẫn có rủi ro vì luôn ẩn chứa khả năng xảy ra tổn thất. Tương tự
như vậy, một ngân hàng dù có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng không thể loại trừ nguy cơ
RRTD cao nếu ngân hàng đó đang tập trung vào một (hoặc một vài) nhóm khách hàng
hay ngành nghề nào đó. Điều này cho thấy RRTD có tính tất yếu luôn tồn tại và gắn liền
với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho
ngân hàng khó có thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và kịp thời.
Vì thế, bất kỳ khoản cấp tín dụng nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng.
2.1.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng


10

“Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ
quan và cả từ hai phía khách nợ và chủ nợ hoặc khách hàng và ngân hàng” (Nguyễn
Minh Kiều 2012).
Nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn: bao gồm nguyên nhân chủ quan
và nguyên nhân khách quan.
Nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân rủi ro phát sinh liên quan đến hành
vi và ý chí chủ quan của khách hàng. Theo Lê Thị Mận (2009), “nguyên nhân về mặt
chủ quan có thể do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay
không hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách
hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ khi biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ vẻ
kém hiệu quả.”
Về mặt khách quan, Nguyễn Minh Kiều (2012) cho rằng “nguyên nhân rủi ro tín
dụng có thể do khách hàng gặp phải những thay đổi môi trường kinh doanh không thể
lường trước được, chẳng hạn sự thay đổi về giá cả hay nhu cầu thị trường, sự thay đổi
về môi trường pháp lý hay chính sách của Chính phủ khiến doanh nghiệp lâm vào tình

trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó doanh nghiệp dù có thiện chí
nhưng vẫn không thể trả được nợ.”
Nhóm nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay:
Lê Thị Mận (2009) chỉ ra rằng nguyên nhân chủ quan của rủi ro tín dụng có thể
phát sinh do quá trình phân tích và thẩm định tín dụng của ngân hàng không kỹ lưỡng
dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay.
Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm soát sau
khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích nhưng ngân
hàng vẫn không phát hiện để ngăn chặn kịp thời.


11

Về phía nguyên nhân khách quan đối với ngân hàng, rủi ro tín dụng phát sinh do
môi trường pháp lý không đồng bộ, các can thiệp của Chính phủ quá sâu vào lĩnh vực
tín dụng làm ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng.
Như vậy, nguyên nhân phát sinh RRTD có thể được tổng hợp theo 3 nhóm nguyên
nhân: từ phía khách hàng vay vốn của ngân hàng, từ phía các ngân hàng cho vay và do
bối cảnh khách quan của nền kinh tế. Trong đó nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng
vay thường đóng vai trò chính gây ra những tổn thất tín dụng cho ngân hàng. Theo Lê
Thị Mận (2009), “bất kỳ nguyên nhân nào dù là nguyên nhân từ phía khách hàng hay từ
phía ngân hàng, nguyên nhân chủ quan hay khách quan đều dẫn đến hậu quả là khách
hàng không trả được nợ. Bởi vậy, việc phân tích để tìm ra nguyên nhân dẫn đến rủi ro sẽ
giúp ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời”.
2.1.3. Biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng
“Tín dụng là hoạt động chính yếu của ngân hàng. Nếu quản lý tốt, tín dụng góp
phần đáng kể trong việc tạo ra lợi nhuận và làm tăng giá trị ngân hàng. Ngược lại, nếu
quản lý kém, tín dụng có thể gây ra tổn thất lớn và làm suy giảm giá trị của ngân hàng.
Một trong những mục tiêu quan trọng của quản lý tín dụng là giảm tối đa rủi ro tín dụng”
(Nguyễn Minh Kiều 2012). Do đó việc nhận diện các dấu hiệu RRTD và tổ chức quản

lý RRTD là công việc thường xuyên được chú trọng của các NHTM.
Tuy vậy, “khi rủi ro phát sinh, nguyên tắc chung của xử lý rủi ro tín dụng là xử lý
triệt để từ gốc các loại rủi ro cơ bản trực tiếp ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng làm cho ngân
hàng thiếu khả năng thu hồi nợ” (Lê Thị Mận 2009). Do đó, các NHTM cần phải tích
cực áp dụng nhiều biện pháp như sau:
– Thường xuyên nắm bắt thông tin và báo cáo về tình hình thực tế của khoản tín
dụng “có vấn đề” để có phương án kịp thời xử lý.


12

– Tách chức năng cấp tín dụng và xử lý rủi ro ra riêng biệt nhằm tránh xung đột
quan điểm trong quá trình theo dõi và quản lý khoản tín dụng.
– Tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi nợ, dự tính các nguồn có thể dùng để
thu hồi nợ có vấn đề từ khách hàng, tận thu từ việc phát mãi tài sản bảo đảm.
– Liên kết với công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc NHTM để thực
hiện nhiệm vụ tận thu nợ, bán lại các khoản nợ xấu hoặc bán tài sản bảo đảm
để thu hồi nợ.
– Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tạo nguồn bù đắp cho các tổn thất do rủi ro
tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và chính sách quản trị rủi ro
của mỗi ngân hàng.
Trong đó, biện pháp trích lập dự phòng rủi ro tín dụng không chỉ thực hiện khi
RRTD thực sự phát sinh mà được thực hiện từ khi có khoản cấp tín dụng. “Trong trường
hợp xảy ra khoản tín dụng không thể thu hồi, ngân hàng có thể sử dụng quỹ dự phòng
này để bù đắp nhằm khắc phục rủi ro” (Nguyễn Minh Kiều 2012). Như vậy, khi nhà băng
đã áp dụng hàng loạt các biện pháp thu hồi nợ mà không mang lại kết quả khả quan thì
lá chắn cuối cùng của các NHTM là sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được trích
lập để bù đắp cho những thiệt hại do khách hàng không hoàn trả nợ vay.
2.2. Dự phòng rủi ro tín dụng
2.2.1. Tổng quan về Dự phòng rủi ro tín dụng

Dự phòng rủi ro tín dụng được trích ra theo định kỳ từ thu nhập của ngân hàng
trước khi nộp thuế để hình thành nên quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. “Dự phòng rủi ro tín
dụng là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách
hàng của Ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết” (Nguyễn Thị Loan và Lâm
Thị Hồng Hoa 2009).
Dự phòng rủi ro tín dụng bao gồm: Dự phòng cụ thể và Dự phòng chung.


13

Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản
nợ quy định để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong
các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng các khoản
nợ suy giảm.
Như vậy, dự phòng rủi ro tín dụng không chỉ nhằm bù đắp tổn thất đối với các
khoản nợ không thể thu hồi mà còn hàm ý về một sự phòng hộ cho trường hợp suy giảm
chất lượng các khoản nợ trong tương lai.
Việc hình thành nên quỹ dự phòng rủi ro tín dụng xuất phát từ quan điểm quản trị
rủi ro tài chính, xem RRTD gồm có 2 dạng: có thể ước tính (expected) và không thể ước
tính (unexpected). Trong đó, phần không thể ước tính là rủi ro mà các ngân hàng không
thể lường trước được. Loại rủi ro này được phòng vệ bằng vốn chủ sở hữu của ngân
hàng. Nói cách khác, vốn chủ sở hữu là một bộ đệm an toàn (buffer) của ngân hàng đối
với phần rủi ro tín dụng không thể ước tính. Đối với phần RRTD có thể ước tính, nghĩa
là rủi ro do khách hàng không trả nợ có thể được ngân hàng dự tính và đo lường dựa vào
kinh nghiệm và các mô hình đánh giá rủi ro, bộ đệm an toàn (buffer) tương ứng với phần
rủi ro này chính là dự phòng rủi ro tín dụng.
Mức độ của 2 dạng rủi ro nêu trên và các bộ đệm tương ứng được Cavallo và
Majnoni (2001) mô tả theo hình 2.1 dưới đây:



×