Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đại tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
YZ

NGÔ THỊ TRÚC OANH

KINH DOANH THẺ
TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI TÍN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
--------------//-------------

NGÔ THỊ TRÚC OANH

KINH DOANH THẺ
TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỐ PHẦN ĐẠI TÍN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng


Mã số: 60.31.12

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LOAN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: NGÔ THỊ TRÚC OANH
Sinh ngày 10 tháng 10 năm 1987 tại Long An
Quê quán: Xã Phước Tuy, huyện Cần Đước, tỉnh Long An
Hiện cư ngụ tại: 129, tổ 5, ấp 5, Phước Tuy, Cần Đước, Long An
Hiện công tác tại: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Tín.
Là học viên cao học khóa XII của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM
Mã số học viên: 20112100085
Cam đoan đề tài: “Kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Đại Tín”
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Loan
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ
nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú
thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.HCM, ngày

tháng 05 năm 2013

Tác giả


Ngô Thị Trúc Oanh


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT
TẮT

Ý NGHĨA

1

NHPH

Ngân hàng phát hành thẻ

2

NHTT

Ngân hàng thanh toán thẻ

3

TCTQT

Tổ chức thẻ quốc tế

4


ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

5

NHTM

Ngân hàng thương mại

6

TCTD

Tổ chức tín dụng

7

TMCP

Thương mại cổ phần

8

VCB

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

9


BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam

10

TRUSTBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín

11

Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

12

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam

13

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

14


Sacombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

15

NHNN

Ngân hàng nhà nước

16

ATM

Máy rút tiền tự động

17

POS

Máy chấp nhận thanh toán thẻ

18

PIN

Mã số định danh cá nhân



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH
STT

NỘI DUNG

TRANG

1

Bảng 1.1: Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh thẻ

19

2

Bảng 2.1: Thực tế sử dụng thẻ ngân hàng của khách hàng được
khảo sát

35

3

Bảng 2.2: Mức độ nhận biết thẻ TRUSTBank qua các kênh

36

4

Bảng 2.3. Các nguyên nhân vì sao khách hàng chưa sử dụng thẻ
TRUSTBank


36

5

Bảng 2.4. Đánh giá của khách hàng sử dụng thẻ TRUSTBank

37

6

Bảng 2.5. Đánh giá của khách hàng về số tiện ích của thẻ
TRUSTBank

38

7

Bảng 2.6: Các trường hợp giao dịch không thành công của thẻ
TRUSTBank

38

8

Bảng 2.7. Số lượng thẻ phát hành lũy kế giai đoạn 2010 – 2012

39

9


Bảng 2.8: Tình hình phát hành thẻ sinh viên giai đoạn 2010 2012

42

10

Bảng 2.9: Phí phát hành và sử dụng thẻ ghi nợ nội địa một số
ngân hàng

44

11

Bảng 2.10: Phí phát hành và sử dụng thẻ tín dụng quốc tế một
số ngân hàng

45

12

Bảng 2.11. Tình hình thanh toán thẻ tại TRUSTBank

46

13

Bảng 2.12: Dư nợ thẻ tín dụng tại TRUSTBank 2011-2012

48


14

Bảng 2.13: Khối lượng giao dịch thẻ tại TRUSTBank

48

15

Bảng 2.14. Phí thường niên thu được từ thẻ tín dụng nội địa và
quốc tế TRUSTBank năm 2012

50

16

Bảng 2.15. Các phí cơ bản thu được từ hoạt động kinh doanh
thẻ TRUSTBank năm 2011-2012

50


17

Bảng 2.16. Các chi phí cơ bản của hoạt động kinh doanh thẻ
TRUSTBank năm 2010-2012

51

18


Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đại Tín

24

19

Hình 2.2: Quy trình phát hành thẻ ghi nợ TRUSTBank

32

20

Hình 2.3: Quy trình phát hành thẻ tín dụng TRUSTBank

33

21

Biểu đồ 2.1: Vốn điều lệ và tổng tài sản giai đoạn 2007–2012

26

22

Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn của TRUSTBank giai
đoạn 2007 – 2012

27


23

Biểu đồ 2.3. Tình hình phát hành thẻ giai đoạn 2010 – 2012

42

24

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu thẻ TRUSTBank năm 2012

42

25

Biểu đồ 2.5. Thị phần phát hành thẻ của một số ngân hàng điển
hình đến 31/12/2012

43

26

Biểu đồ 2.6. Tình hình hoạt động thanh toán thẻ giai đoạn
2010-2012

47


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ NGÂN HÀNG VÀ KINH DOANH THẺ

NGÂN HÀNG ......................................................................................................... 1
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẺ NGÂN HÀNG .............. 1
1.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển thẻ ngân hàng.............................. 1
1.1.2. Khái niệm thẻ ngân hàng................................................................................ 2
1.1.3. Mô tả kỹ thuật thẻ ngân hàng......................................................................... 3
1.1.4. Phân loại thẻ ngân hàng ................................................................................. 4
1.1.5. Lợi ích và hiệu quả của việc sử dụng thẻ ngân hàng ..................................... 6
1.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
.................................................................................................................................. 10
1.2.1. Khái niệm về kinh doanh thẻ ngân hàng........................................................ 10
1.2.2. Các chủ thể tham gia ...................................................................................... 10
1.3. NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ.............. 12
1.3.1. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành ............................................................... 12
1.3.2. Rủi ro đối với ngân hàng thanh toán.............................................................. 13
1.3.3. Rủi ro đối với đơn vị chấp nhận thẻ .............................................................. 14
1.3.4. Rủi ro đối với chủ thẻ..................................................................................... 14
1.4. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................... 14
1.4.1. Các yếu tố nội bộ ngân hàng .......................................................................... 14
1.4.2. Các yếu tố từ bên ngoài.................................................................................. 15


1.5. NHỮNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................... 17
1.5.1. Số lượng thẻ và tốc độ tăng trưởng của việc phát hành thẻ ........................... 17
1.5.2. Doanh số thanh toán thẻ và tốc độ tăng trưởng của doanh số thanh toán thẻ 17
1.5.3. Thu nhập – chi phí – thu nhập thuần.............................................................. 18
1.5.4. Tỷ trọng thu nhập từ thẻ so với tổng thu nhập của ngân hàng....................... 19
1.5.5. Mạng lưới ATM, đơn vị chấp nhận thẻ ......................................................... 20
1.5.6. Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ thẻ ............................................................ 20

1.5.7. Tỷ trọng của các sản phẩm thẻ....................................................................... 20
1.5.8. Thị phần ......................................................................................................... 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................... 21
Chương 2. THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI TÍN................................................................... 22
2.1. GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI TÍN......................................... 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của TRUSTBank..................................... 22
2.1.2. Tổ chức hoạt động của TRUSTBank ............................................................. 23
2.1.3. Thực tế hoạt động kinh doanh của TRUSTBank........................................... 25
2.2. THỰC TẾ VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI TÍN................................................................... 27
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng ............................... 27
2.2.2. Tổ chức và quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ tại TRUSTBank
.................................................................................................................................. 28
2.2.3. Kết quả khảo sát khách hàng về việc sử dụng thẻ TRUSTBank ................... 34


2.2.4. Thực trạng kinh doanh thẻ tại TRUSTBank .................................................. 39
2.3. KẾT QUẢ VÀ CHẾ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI TÍN...................................................... 53
2.3.1. Kết quả đạt được của hoạt động kinh doanh và phát triển thẻ tại TRUSTBank
.................................................................................................................................. 53
2.3.2. Hạn chế của hoạt động kinh doanh thẻ tại TRUSTBank và nguyên nhân..... 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................... 57
Chương 3. BIỆN PHÁP GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI TÍN .......................................... 58
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐẠI TÍN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH
THẺ ĐẾN NĂM 2015 ........................................................................................... 58

3.1.1. Định hướng chung.......................................................................................... 58
3.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh thẻ ........................................................... 58
3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH, PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI TÍN ...... 60
3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ.................... 60
3.2.2. Nhóm giải pháp về chính sách khách hàng.................................................... 62
3.2.3. Phát triển mạng lưới đại lý chấp nhận thẻ của ngân hàng ............................. 66
3.2.4. Giải pháp chiến lược quảng bá sản phẩm dịch vụ thẻ.................................... 67
3.2.5. Nhóm giải pháp quản trị rủi ro....................................................................... 69
3.2.6. Kiến nghị ........................................................................................................ 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................... 72
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................. 73


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển không ngừng về mặt khoa học kỹ thuật và công nghệ,
thì nhu cầu sử dụng dịch vụ của người tiêu dùng cũng ngày càng tăng và phức tạp.
Nắm bắt được xu thế đó, để thu hút được khách hàng trước bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế, các ngân hàng trong nước ngày càng chú trọng nhiều hơn đến việc phát
triển mảng dịch vụ, đặc biệt các dịch vụ tiện ích đi kèm với thẻ. Việc nhiều ngân
hàng tại Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thẻ quốc tế Visa, Master... và
tham gia phát hành thẻ thanh toán quốc tế đã chứng minh cho xu thế tiêu dùng đang
thay đổi của khách hàng. Giờ đây, thẻ không chỉ đơn thuần là một phương tiện rút
tiền mặt mà đã trở thành phương tiện đa mục đích, giúp người sử dụng có thể tiếp
cận được nhiều dịch vụ giao dịch thông qua thẻ ngân hàng.
Trong lúc đa số các ngân hàng tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ sau
khi đã phát hành đa dạng các sản phẩm thẻ, thì Ngân hàng TMCP Đại Tín chỉ mới
triển khai dịch vụ thẻ từ năm 2009. Do đó, việc chọn cho mình một bước đi khác
biệt để có thể kinh doanh sản phẩm thẻ của mình là một vấn đề lớn đặt ra cho ngân

hàng. Mong muốn góp phần cho sản phẩm, dịch vụ thẻ của Ngân hàng Đại Tín có
thể cạnh tranh với các sản phẩm, dịch vụ thẻ của các Ngân hàng khác trên thị
trường, đó là lý do tôi chọn đề tài “KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI TÍN” để làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Phân tích thực trạng, đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng
TMCP Đại Tín so với các Ngân hàng thương mại khác từ đó đề xuất các biện pháp
góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động phát hành, quản lý, kinh doanh thẻ tại
Ngân hàng TMCP Đại Tín.


Phạm vi nghiên cứu: hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Ngân hàng
TMCP Đại Tín.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp sử dụng nghiên cứu: thống kê, thu thập, tổng hợp số liệu,
tài liệu và dựa vào kết quả khảo sát để so sánh, phân tích đánh giá thực tế hoạt động
kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP Đại Tín.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
¾ Hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về thẻ ngân hàng
¾ Phân tích đánh giá thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân
hàng TMCP Đại Tín
¾ Đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh thẻ của
ngân hàng ngày càng hiệu quả
6. Kết cấu của đề tài
Luận văn được chia thành 3 chương, cụ thể như sau:
¾ Chương 1: Cơ sở lý luận về thẻ và kinh doanh thẻ ngân hàng.
¾ Chương 2: Thực trạng kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Đại Tín.
¾ Chương 3: Biện pháp góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân

hàng TMCP Đại Tín.


-1-

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ NGÂN HÀNG
VÀ KINH DOANH THẺ NGÂN HÀNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẺ NGÂN HÀNG
1.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển thẻ ngân hàng
Thẻ thanh toán là một trong những thành tựu của ngành công nghiệp ngân
hàng. Tuy nhiên, ngân hàng không phải là người đầu tiên phát hành thẻ.
Thẻ xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào năm 1914 khi tổng công ty xăng dầu
California cấp thẻ cho nhân viên và một số khách hàng của mình. Thẻ chỉ nhằm
khuyến khích bán sản phẩm của công ty chứ không kèm theo việc gia hạn tín dụng.
Năm 1946, dạng thẻ đầu tiên của thẻ ngân hàng là Charge-It của ngân hàng
John Biggins xuất hiện tại Mỹ, cho phép các khách hàng thực hiện các giao dịch nội
địa bằng các phiếu có giá trị do ngân hàng phát hành. Các đại lý nộp các phiếu giao
dịch cho ngân hàng Biggins, ngân hàng sẽ thanh toán các giao dịch đó cho các đại
lý và thu lại tiền từ các khách hàng.
Thẻ Charge-It đã mở đường cho sự ra đời của thẻ vào năm 1951 do ngân
hàng Franklin National, New York phát hành. Tại đây, khách hàng xin cấp hạn mức
tín dụng và được thẩm định khả năng thanh toán, tình hình tài chính thông qua hoạt
động tín dụng trước đó của họ với ngân hàng. Những khách hàng đủ tiêu chuẩn sẽ
được cấp thẻ để thực hiện giao dịch tại các đại lý chấp nhận thẻ. Các cơ sở này khi
nhận được giao dịch sẽ liên hệ với ngân hàng, nếu được phép chuẩn chi họ sẽ thực
hiện giao dịch và đòi tiền sau đối với ngân hàng. Các chủ thẻ phải trả toàn bộ dư nợ
vào cuối tháng.
Năm 1960, ngân hàng Bank of America giới thiệu sản phẩm thẻ ngân hàng
của riêng mình, thẻ Bank Americard, và đã đạt được nhiều thành công vì thế ngày



-2-

càng có nhiều tổ chức tín dụng tham gia thanh toán và bắt đầu liên kết để cạnh tranh
với Bank of America.
Năm 1966, 14 ngân hàng Mỹ liên kết thành tổ chức Interbank (Interbank
Card Association-ICA), một tổ chức mới có khả năng trao đổi thông tin các giao
dịch thẻ tín dụng. Năm 1967, việc hợp tác của bốn ngân hàng ở California đổi tên từ
California Bankcard Association thành Western States Bank Card Association
(WSBA) và mở rộng mạng lưới thành viên với các tổ chức tài chính khác ở phía tây
nước Mỹ. Sản phẩm thẻ của tổ chức này là Master Charge.
Tuy nhiên, để hình thức thanh toán thẻ có thể thu hút được khách hàng cần
phải có một mạng lưới thanh toán lớn trên phạm vi toàn cầu. Đứng trước đòi hỏi đó,
InterBank (Master Charge) và Bank of American (Bank Americard) đã xây dựng
một hệ thống các quy tắc, tiêu chuẩn trong xử lý thanh toán thẻ toàn cầu.
Năm 1977, Bank Americard trở thành Visa USA và sau đó trở thành tổ chức
thẻ quốc tế Visa. Năm 1979, Master Charge cũng trở thành một tổ chức thẻ quốc tế
lớn khác là Master Card. Bốn tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất hiện nay là Visa, Master
Card, Amex, JCB.
Với lợi thế về vốn, chuyên môn trong nghiệp vụ thẩm định, cơ sở hạ tầng sẵn
có phục vụ cho hoạt động phát hành và thanh toán, thẻ do ngân hàng phát hành thực
sự được đông đảo công chúng quan tâm và ưa thích. Trong khoảng thời gian 25
năm trở lại đây, ngành công nghiệp thẻ thanh toán, đặc biệt là thẻ ngân hàng mới
thực sự được phát triển.
1.1.2. Khái niệm thẻ ngân hàng
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán do các ngân hàng, các định chế tài
chính phát hành để thực hiện các giao dịch thẻ như nạp rút tiền mặt tại các máy, các
quầy tự động của ngân hàng, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc chuyển
khoản… [4]



-3-

Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, thẻ đề cập đến là thẻ do ngân
hàng ngân hàng phát hành, gọi tắt là thẻ ngân hàng.
Theo quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 ban hành Quy chế
về phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ thẻ ngân hàng (Phụ
lục 2) đã định nghĩa “Thẻ ngân hàng” như sau:
“Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực
hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận.
Theo phạm vi lãnh thổ sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: thẻ nội địa và thẻ quốc tế.
Theo nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: thẻ ghi nợ,
thẻ tín dụng, thẻ trả trước”.
Như vậy, thẻ ngân hàng có những đặc điểm sau đây:
¾ Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời
từ phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng
dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
¾ Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do NHPH thẻ cấp cho khách
hàng sử dụng để thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các điểm cung ứng hàng hoá dịch
vụ có hợp đồng thanh toán với ngân hàng, hoặc rút tiền mặt tại các máy giao dịch tự
động hay các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc định
mức tín dụng được cấp.
¾ Thẻ ngân hàng còn dùng để thực hiện nhiều chức năng khác như xem
số dư, đặt lệnh chuyển tiền,… thông qua hệ thống giao dịch tự động hay còn gọi là
hệ thống tự phục vụ ATM.
1.1.3. Mô tả kỹ thuật thẻ ngân hàng
Thẻ dù do bất cứ tổ chức nào phát hành đều được làm bằng plastic, có 3 lớp ép
sát, lõi thẻ được làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa hai lớp tráng mỏng. Thẻ có



-4-

kích thước chung theo tiêu chuẩn quốc tế là 96mm x 54mm x 0,76mm, có bốn góc
tròn. [4]
Vì có chung một tiêu chuẩn như thế, nên các thẻ do các ngân hàng khác nhau
phát hành đều có thể sử dụng tại tất cả các máy ATM và máy POS trên khắp thế
giới. Trên thẻ phải có đủ các thông tin sau [4]:
¾ Mặt trước của thẻ:
− Biểu tượng: Mỗi loại thẻ có một biểu tượng riêng đặc trưng của tổ chức phát
hành thẻ. Đây được xem như một đặc tính mang tính an ninh nhằm chống giả mạo.
− Số thẻ: Số này dành riêng cho mỗi chủ thẻ, được dập nổi trên thẻ và được in
lại trên hoá đơn khi chủ thẻ thanh toán bằng thẻ.
− Thời gian có hiệu lực của thẻ: Là thời hạn mà thẻ được phép lưu hành.
− Họ và tên chủ thẻ: In chữ nổi, là tên của cá nhân nếu là thẻ cá nhân, tên của
người được uỷ quyền sử dụng nếu là thẻ công ty.
− Ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành: Mỗi loại thẻ luôn có ký
hiệu an ninh kèm theo in phía sau của ngày hiệu lực. Ví dụ: Thẻ Visa có chữ V, thẻ
MasterCard có chữ M và chữ C lồng vào nhau.
¾ Mặt sau của thẻ:
− Dải băng từ có khả năng lưu trữ các thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực, tên
chủ thẻ, NHPH .
− Dải băng chữ ký: trên dải băng này phải có chữ ký của chủ thẻ để cơ sở chấp
nhận thẻ có thể đối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh toán thẻ.
1.1.4. Phân loại thẻ ngân hàng
1.1.4.1. Phân loại theo nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ
¾ Thẻ tín dụng


-5-


Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó chủ thẻ được phép sử
dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi nếu chủ thẻ hoàn trả số tiền đã sử
dụng đúng kỳ hạn để mua sắm hàng hoá, dịch vụ đơn vị chấp nhận loại thẻ này.
Về bản chất đây là một dịch vụ tín dụng thanh toán với hạn mức chi tiêu nhất
định mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng căn cứ vào khả năng tài chính, số tiền
ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của khách hàng. Ngân hàng sẽ ấn định ngày thanh toán
cho khách hàng. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, chủ thẻ
hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy, nếu hết thời gian này
mà một phần hay toàn bộ số dư nợ cuối kỳ chưa được thanh toán cho ngân hàng thì
chủ thẻ sẽ phải chịu những khoản phí và lãi chậm trả. Khi toàn bộ số tiền phát sinh
được hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của chủ thẻ được khôi phục như
ban đầu.
¾ Thẻ ghi nợ
Thẻ ghi nợ là phương tiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hay rút tiền mặt
trên cơ sở số tiền có trong tài khoản thanh toán của chính chủ thẻ. Tuỳ theo sự thỏa
thuận của chủ thẻ và NHPH, ngân hàng có thể cấp cho chủ thẻ một hạn mức thấu
chi. Với hình thức thấu chi, thẻ ghi nợ đã giúp cho cá nhân, doanh nghiệp được cấp
một khoản tín dụng ngắn hạn mà không cần làm nhiều thủ tục.
¾ Thẻ trả trước
Tương tự như thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng, thẻ trả trước cho phép thực hiện
thanh toán mà không cần tiền mặt hay séc. Thẻ trả trước không kết nối trực tiếp với
tài khoản ngân hàng như thẻ ghi nợ, cũng không xài trước trả sau như thẻ tín dụng.
Thẻ trả trước không có giá trị nào cho đến khi người dùng cho tiền vào thẻ, chỉ sử
dụng đúng với số tiền có trong thẻ.
1.1.4.2. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ sử dụng thẻ
¾ Thẻ trong nước


-6-


Là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng
tiền được sử dụng trong giao dịch mua bán hàng hoá hay rút tiền mặt phải là đồng
bản tệ của quốc gia đó. Loại thẻ này cũng có công dụng như những loại thẻ trên
nhưng hoạt động của nó đơn giản hơn bởi nó chỉ do một tổ chức hay do một ngân
hàng điều hành từ việc tổ chức phát hành đến xử lý trung gian, thanh toán và việc sử
dụng thẻ bị giới hạn trong phạm vi một quốc gia.
¾ Thẻ quốc tế
Là loại thẻ không chỉ dùng tại quốc gia nó được phát hành mà còn dùng được
trên phạm vi quốc tế. Muốn phát hành loại thẻ này thì NHPH phải là thành viên của
Tổ chức phát hành thẻ quốc tế.
1.1.5. Lợi ích và hiệu quả của việc sử dụng thẻ ngân hàng
1.1.5.1. Đối với khách hàng
Đối với khách hàng, việc sử dụng thẻ mang lại một số lợi ích như sau:
Tính linh hoạt: Thẻ ngân hàng có nhiều loại, đa dạng, phong phú về hạn mức
tín dụng của thẻ nên thích hợp với hầu hết mọi đối tượng khách hàng, từ những
khách hàng có thu nhập thấp cho tới những khách hàng có thu nhập cao, khách hàng
có nhu cầu rút tiền mặt, cho tới nhu cầu du lịch giải trí, thoả mãn nhu cầu của mọi
đối tượng khách hàng.
Tính tiện lợi: Thẻ được coi là phương tiện thanh toán tốt nhất trong số các
phương tiện thanh toán phục vụ tiêu dùng trong xã hội hiện đại và văn minh. Đặc
biệt đối với những người phải đi ra nước ngoài đi công tác hay là đi du lịch, thẻ có
thể giúp họ thanh toán ở gần như bất cứ nơi nào mà không cần phải mang theo tiền
mặt hay séc du lịch, không phụ thuộc vào khối lượng tiền họ cần thanh toán.
Tính an toàn và nhanh chóng: Không tính đến những vấn nạn ăn cắp và làm
giả thẻ trên toàn cầu hiện nay, có thể nói người sử dụng thẻ rất yên tâm về số tiền
của mình trước nguy cơ bị mất cắp do móc túi hay trộm cắp. Ngay cả trong trường
hợp thẻ bị lấy cắp, ngân hàng cũng bảo vệ tiền cho chủ thẻ bằng số PIN, ảnh và chữ



-7-

ký trên thẻ nhằm tránh khả năng rút tiền của kẻ ăn trộm. Hơn thế nữa, hầu hết các
giao dịch thẻ đều được thực hiện qua mạng kết nối trực tuyến từ cơ sở chấp nhận
thẻ hay điểm rút tiền mặt tới ngân hàng thanh toán, NHPH và các TCTQT. Do đó
việc ghi nợ, ghi có cho các chủ thể tham gia quy trình thanh toán được thực hiện
một cách tự động, dẫn đến việc quá trình thanh toán diễn ra rất dễ dàng, tiện lợi và
nhanh chóng.
1.1.5.2. Đối với ngân hàng
Đối với NHPH: Thực hiện tham gia thanh toán thẻ, ngân hàng có thể đa dạng
hoá các dịch vụ của mình, thu hút được những khách hàng mới làm quen với dịch
vụ thẻ và các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp, vừa giữ được những khách hàng
cũ. Mặt khác thông qua hoạt động phát hành, thanh toán thẻ ngân hàng có thể thu
hút một nguồn vốn lớn để bổ sung vào nguồn vốn ngắn hạn từ hoạt động thu phí và
lãi do việc phát hành thẻ mang lại. Cũng thông qua đó, uy tín và danh tiếng của
ngân hàng được nâng lên nhờ việc cung cấp các dịch vụ đầy đủ.
Đối với NHTT: Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân
hàng mình, sử dụng các sản phẩm do ngân hàng cung cấp. Từ đó làm tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận thông qua hoạt động thu phí chiết khấu đại lý từ hoạt động thanh
toán đại lý. Qua đó cũng làm tăng uy tín của ngân hàng trong nền kinh tế.
Có thể nói lợi ích mà ngân hàng nhận được từ hoạt động phát hành và thanh
toán thẻ là rất lớn. Nó không chỉ dừng lại ở thu nhập của ngân hàng mà còn là uy
tín, là danh tiếng của ngân hàng, mà trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì uy
tín cũng như danh tiếng là điều tối quan trọng quyết định sự tồn tại, phát triển của
ngân hàng cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong tương lai.
1.1.5.3. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Các ĐVCNT là điều kiện không thể thiếu đối với sự phát triển thanh toán
thẻ. Thẻ sẽ trở nên vô dụng nếu như không có hay thiếu chủ thể này. Khi tham gia
thanh toán thẻ, lợi ích mà các đại lý chấp nhận thẻ sẽ lớn hơn rất nhiều so với các
chi phí mà họ phải bỏ ra.



-8-

Với việc chấp nhận thẻ, sự sang trọng cũng như uy tín của đại lý sẽ tăng lên
vì thẻ là một phương tiện thanh toán hiện đại. Việc chấp nhận thẻ sẽ giúp các đơn vị
này đa dạng hoá phương thức thanh toán, giảm tình trạng chậm trả của khách hàng
cũng như công tác kiểm đếm, thu giữ tiền mặt, tránh nhận phải tiền giả trong thanh
toán, qua đó giảm được các chi phí kinh doanh không cần thiết.
Một điều quan trọng khác là khi chấp nhận thanh toán thẻ, các ĐVCNT
hưởng lợi rất nhiều từ ngân hàng. Các đại lý sẽ được ngân hàng cung cấp các máy
móc cần thiết cho việc thanh toán bằng thẻ, họ không phải mất tiền đầu tư cho hình
thức thanh toán này. Các ĐVCNT nhờ đó cũng thiết lập được mối quan hệ mật thiết
với ngân hàng, điều này đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ dành cho họ những
khoản ưu đãi trong những giao dịch khác, đặc biệt là trong các quan hệ tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, hầu hết các cơ sở kinh doanh đều sử dụng một lượng
vốn lớn vay từ ngân hàng nên được ưu đãi trong vay vốn là một lợi ích lớn đối với
tất cả các cơ sở kinh doanh.
1.1.5.4. Đối với nền kinh tế quốc gia
Thanh toán bằng thẻ đã tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ một
cách an toàn, hiệu quả, chính xác, tin cậy và tiết kiệm nhiều thời gian, chi phí. Qua
đó tạo được niềm tin của dân chúng trong việc đẩy mạnh hoạt động thanh toán bằng
thẻ của hệ thống ngân hàng.
Sự nhanh chóng, thuận lợi, an toàn và hiệu quả trong thanh toán thẻ sẽ tạo
điều kiện để thu hút một lượng vốn nhàn rỗi trong xã hội với giá rẻ hơn từ nguồn
tiền gửi tài khoản thanh toán, tăng cường khả năng mở rộng tín dụng của toàn hệ
thống ngân hàng đảm bảo cho quá trình sản suất kinh doanh được tiến hành trôi
chảy, nhịp nhàng, tăng tốc độ luân chuyển vốn góp phần đẩy tốc độ luân chuyển
hàng hóa.
Sử dụng thẻ còn giúp Chính phủ thực hiện tốt chính sách kích cầu, kích thích

tiêu dùng trong nước bằng việc cho vay cá nhân tiêu dùng thông qua hình thức tín
dụng thẻ. Sự tiện lợi mà thẻ mang lại cho người sử dụng, cơ sở chấp nhận thẻ, ngân


-9-

hàng… khiến cho ngày càng có nhiều người ưa chuộng sử dụng thẻ, tăng cường chi
tiêu bằng thẻ. Điều này làm cho thẻ trở thành một công cụ hữu hiệu, góp phần thực
hiện biện pháp “kích cầu” của nhà nước. Khuyến khích phát hành thanh toán thẻ
cũng là khuyến khích tăng cầu tiêu dùng. Điều này cũng tạo nên một kênh cung ứng
vốn hiệu quả của các ngân hàng thương mại.
Góp phần giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông: Là một phương tiện
thanh toán không dùng tiền mặt, vai trò đầu tiên của thẻ là giảm khối lượng tiền mặt
trong lưu thông. Ở các nước phát triển, thanh toán tiêu dùng bằng thẻ chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng số các phương tiện thanh toán. Nhờ vậy mà khối lượng cũng
như áp lực tiền mặt trong lưu thông giảm đáng kể.
Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước: Trong thanh toán thẻ, các
giao dịch đều nằm dưới sự kiểm soát của ngân hàng. Nhà nước có thể chống lại các
hành vi rửa tiền; kiểm soát được các giao dịch kinh tế; kiểm soát được tình hình
chấp hành kỷ luật thanh toán, thu nhập của các tổ chức kinh tế và cá nhân; ngăn
chặn các hành vi trốn thuế, giảm thiểu tác động tiêu cực của các hoạt động kinh tế
ngầm, thực hiện công bằng xã hội từ đó thực hiện tốt hơn vai trò quản lý của mình.
Thực tế hiện nay, mọi chế độ, chính sách liên quan đến thẻ đều dựa trên chính sách
quản lý ngoại hối của nhà nước.
Bên cạnh việc hạn chế những tốn kém kể trên, sử dụng thẻ trong thanh toán
còn giúp ngăn chặn việc lưu hành tiền giả, giảm chi phí tiền sử dụng tiền mặt.
Việc thanh toán bằng thẻ sử dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo điều
kiện hết sức thuận lợi cho việc hội nhập nền kinh tế thế giới, trước hết thông qua
các tổ chức thẻ trên thế giới. Cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút
khách du lịch và đầu tư nước ngoài. Thanh toán bằng thẻ là giảm bớt các giao dịch

thủ công, tiếp cận với một phương tiện văn minh của thế giới do đó sẽ tạo ra một
môi trường thương mại văn minh, hiện đại hơn.


-10-

1.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về kinh doanh thẻ
Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại là hoạt động phát hành
thẻ cho khách hàng sử dụng và thực hiện thanh toán thẻ. Qua đó ngân hàng thu phí
phát hành thẻ, các khoản phí về sử dụng thẻ và thanh toán thẻ.
1.2.2. Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ
Tổ chức thẻ quốc tế: là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh
toán thẻ trong mạng lưới của mình. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng
lớn có mạng lưới hoạt động rộng khắp và đạt được sự nổi tiếng với thương hiệu và
sản phẩm đa dạng như: tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard, công ty thẻ
American Express, công ty thẻ JCB, công ty thẻ Diners Club, công ty Mondex….
TCTQT đưa ra những quy định cơ bản về hoạt động phát hành, sử dụng và thanh
toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và các công ty thành viên trong
việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên.
Ngân hàng phát hành: là ngân hàng tự mình phát hành thẻ mang thương
hiệu riêng hoặc được tổ chức thẻ quốc tế, công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ
mang thương hiệu của những tổ chức và công ty này. NHPH là ngân hàng có tên in
trên thẻ do ngân hàng đó phát hành thể hiện đó là sản phẩm của mình.
NHPH quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ đối với khách hàng.
NHPH có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba là một ngân hàng hoặc một
tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc thanh toán và phát hành thẻ tín dụng.
Trong trường hợp này, NHPH tận dụng được ưu thế của bên thứ ba về kinh nghiệm,
khả năng thâm nhập thị trường và những ưu thế về vị trí địa lý. Tuy nhiên cũng phải
chịu chấp nhận rủi ro về tài chính bởi ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho bên thứ ba

làm ngân hàng đại lý của mình trong việc phát hành thẻ.
Ngân hàng thanh toán: NHTT là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một
phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm


-11-

cung ứng hàng hoá dịch vụ trên địa bàn. NHTT sẽ cung cấp cho các ĐVCNT thiết
bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ, hướng dẫn đơn vị cách thức vận hành, chấp
nhận thanh toán thẻ cũng như quản lý và xử lý những giao dịch thẻ tại các đơn vị
này. Thông thường NHTT sẽ thu từ các ĐVCNT một mức phí chiết khấu cho việc
chấp nhận thanh toán thẻ của đơn vị, nó có thể tính phần trăm trên giá trị mỗi giao
dịch hoặc tính theo tổng giá trị giao dịch thẻ. Mức chiết khấu cao hay thấp phụ
thuộc vào từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lược của ngân hàng với
ĐVCNT.
Trên thực tế rất nhiều ngân hàng vừa là NHPH vừa là NHTT. Với tư cách là
NHPH, khách hàng của họ là chủ thẻ, còn với tư cách là NHTT, khách hàng là các
đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.
Chủ thẻ: Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được ủy quyền (nếu là thẻ do
công ty ủy quyền sử dụng) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và
sử dụng thẻ theo những điều khoản, điều kiện ngân hàng quy định. Theo thông lệ,
mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm thẻ phụ, cả thẻ chính và thẻ phụ cùng chi
tiêu chung một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm thanh toán các khoản
phát sinh trong kỳ nhưng chủ thẻ chính là người có trách nhiệm thanh toán cuối
cùng đối với ngân hàng. Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hoá, dịch
vụ tại các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ có chấp nhận thẻ, các điểm ứng tiền
mặt thuộc hệ thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy
rút tiền tự động. Đối với thẻ tín dụng, sau một khoảng thời gian nhất định tùy theo
quy định của từng NHPH, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê. Sao kê là bảng thông báo
chi tiết các giao dịch chi tiêu sử dụng thẻ của chủ thẻ trong kỳ sao kê, số dư nợ cuối

kỳ, ngày đến hạn thanh toán cũng như số tiền thanh toán tối thiểu mà khách hàng
phải thanh toán trong kỳ cho ngân hàng và các thông báo liên quan đến việc sử
dụng thẻ. Căn cứ vào các thông tin trên sao kê, nếu không có gì thắc mắc chủ thẻ sẽ
thực hiện việc thanh toán sao kê cho NHPH, ngược lại chủ thẻ có quyền khiếu nại
đối với các thông tin, các giao dịch không chính xác hoặc không thực hiện gửi tới
ngân hàng yêu cầu được giải đáp.


-12-

Đơn vị chấp nhận thẻ: Các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ ký kết hợp
đồng chấp nhận thẻ như một phương tiện thanh toán được gọi là ĐVCNT. Các
ngành kinh doanh của các ĐVCNT trải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ đến các nhà
hàng ăn uống, khách sạn, sân bay.... Tại nhiều nước trên thế giới khi thẻ ngân hàng
đã trở thành một phương thức thanh toán thông dụng, chúng ta có thể nhìn thấy
những biểu trưng của thẻ xuất hiện rộng rãi tại các cửa hàng. Mặc dù phải trả cho
NHTT một tỷ lệ phí chiết khấu nhất định nhưng bù lại các ĐVCNT thông qua đó
thu hút được một khối lượng khách hàng lớn, bán được nhiều hàng hơn qua đó góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận của đơn vị.
Để trở thành ĐVCNT của một ngân hàng nhất thiết đơn vị đó phải có tình
hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng như các NHPH thẩm định khách
hàng trước khi phát hành thẻ, NHTT cũng tiến hành đánh giá lựa chọn ĐVCNT. Chỉ
có những đơn vị có hiệu quả kinh doanh cao, có khả năng thu hút được nhiều giao
dịch thanh toán thẻ thì ngân hàng mới có thể thu hồi được vốn đầu tư cho các đơn vị
đó và có lãi.
1.3. NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
1.3.1. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành
NHPH phải đối mặt với nhiều rủi ro khác nhau trong suốt quá trình phát
hành thẻ như lựa chọn khách hàng, in dập, cá thể hoá thẻ, gửi thẻ cho khách hàng và
quản lý tài khoản thẻ trong quá trình sử dụng. Các rủi ro trong quá trình này bao

gồm:
¾ Giả mạo thông tin phát hành thẻ như khách hàng cung cấp thông tin không
trung thực về bản thân, khả năng tài chính, mức thu nhập... để được cấp thẻ và sử
dụng thẻ để chiếm đoạt tiền của ngân hàng (thường xảy ra đối với thẻ tín dụng);
¾ Rủi ro tín dụng: Chủ thẻ không đủ khả năng thanh toán cho khoản tín dụng
đã chi tiêu từ thẻ ngân hàng;


-13-

¾ Thẻ bị thất lạc trong quá trình gửi thẻ đến khách hàng và thất thoát dữ liệu
trong quá trình cá thể hoá thẻ.
Nguyên nhân của những rủi ro trên là do các vấn đề NHPH phải đối mặt như
thiếu một hệ thống cơ sở thông tin khách hàng chung giữa các ngân hàng dẫn đến
thực trạng không có sự chia sẻ thông tin, đặc biệt là thông tin về khách hàng có lịch
sử tín dụng xấu; khó khăn trong việc xác thực thông tin do khách hàng cung cấp;
Chưa có chế tài rõ ràng đối với chủ thẻ không đủ khả năng thanh toán nợ thẻ tín
dụng; đối với các cá nhân, tổ chức gây thất thoát thông tin khách hàng; cơ sở hạ
tầng, công nghệ bảo mật thông tin còn yếu; ý thức cảnh giác, bảo mật thông tin của
chủ thẻ, ĐVCNT... chưa cao; Chưa có nhiều công cụ trong việc phát hiện, cảnh báo
và xử lý rủi ro.
1.3.2. Rủi ro đối với ngân hàng thanh toán
Đây là loại rủi ro liên quan đến hệ thống quản lý thẻ, như các sự cố về nghẽn
mạng, các trục trặc về xử lý thông tin, bảo mật... Đây là loại rủi ro rất cần được
quan tâm vì khi sự cố xảy ra tác hại của nó rất lớn, nó không chỉ ảnh hưởng đến một
khách hàng, một ngân hàng mà nó còn tác hại đến cả hoạt động của hệ thống thẻ.
Nguyên nhân gây ra rủi ro này có thể do sự cố bất khả kháng, nhưng cũng
có thể do nguyên nhân chủ quan là hệ thống không được đầu tư đúng mức, công tác
cập nhật, bảo quản không được quan tâm một cách nghiêm túc để kẻ gian xâm nhập
hệ thống đánh cắp dữ liệu, thông tin...

Rủi ro về đạo đức của nhân viên ngân hàng: đây là loại rủi ro liên quan đến
cán bộ ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh thẻ. Đó là hành vi cán bộ lợi dụng vị trí
công tác, sự hiểu biết của mình về nghiệp vụ thẻ, quy trình tác nghiệp không chặt
chẽ... để thực hiện các hành vi gian lận, giả mạo gây tổn thất cho ngân hàng.
Nguyên nhân gây ra loại rủi ro này là do cán bộ thoái hoá, biến chất, công
tác soạn thảo quy trình tác nghiệp, kiểm tra kiểm soát nội bộ không được thực hiện
đúng chuẩn mực.


-14-

1.3.3. Rủi ro đối với đơn vị chấp nhận thẻ
ĐVCNT phải đối mặt với rủi ro lớn nhất chính là tệ nạn sử dụng thẻ giả mạo.
Trong giao dịch trực tuyến, người mua sẽ sử dụng các thông tin của thẻ để khai báo
trên Internet. Giao dịch thành công, người bán nhận được tiền nhưng không có
nghĩa là người bán và ngân hàng đã xác minh được khách hàng có phải là chủ thẻ
hay không. Nếu là giao dịch giả mạo, người bán sẽ bị đòi bồi hoàn từ ngân hàng.
Để tránh rủi ro này, đơn vị chấp nhận thẻ phải áp dụng quy trình quản lý rủi
ro để xác thực chủ thẻ chặt chẽ, giảm thiểu tỷ lệ chấp nhận các giao dịch giả mạo.
1.3.4. Rủi ro đối với chủ thẻ
Chủ thẻ bị mất cắp, thất lạc thẻ và bị người khác sử dụng trước khi chủ thẻ
kịp thông báo cho NHPH để có các biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Thẻ
này có thể bị các tổ chức tội phạm lợi dụng để in nổi và mã hoá lại thẻ để thực hiện
các giao dịch giả mạo, có thể bị rủi ro mất cắp thông tin thẻ khi thực hiện thanh toán
trên internet. Rủi ro này có thể dẫn đến tổn thất cho cả chủ thẻ và NHPH, thường
chiếm tỷ lệ lớn nhất.
1.4. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.4.1. Các yếu tố nội bộ ngân hàng
1.4.1.1. Hệ thống công nghệ

Các ứng dụng của tin học đã tạo nên những tiện ích kỳ diệu của thẻ. Thanh
toán thẻ gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại nên nếu hệ thống này có trục trặc
thì sẽ gây ách tắc trong toàn hệ thống. Vì vậy, đã đưa ra dịch vụ thẻ, ngân hàng phải
đảm bảo một công nghệ thanh toán hiện đại theo kịp yêu cầu của thế giới. Hơn nữa,
chỉ khi có trình độ kỹ thuật cao thì việc vận hành, bảo dưỡng, duy trì hệ thống máy
móc phục vụ phát hành, thanh toán thẻ mới có hiệu quả, từ đó thu hút thêm người
sử dụng nó.


×