Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NHNo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.58 KB, 15 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT
BẮC HÀ NỘI
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NHNo&PTNT BẮC HÀ NỘI
Thực hiện nghiêm túc chủ trương về kìm chế lạm phát của Thủ tướng Chính
phủ cũng như của Thống đốc và của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam;
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và quản lý tín dụng trong bối cảnh thị
trường tiền tệ có nhiều diễn biến phức tạp; Thực hiện cho vay có chọn lọc, đảm bảo
tăng trưởng tín dụng theo đúng mục tiêu và chỉ tiêu Kế hoạch được giao.
Căn cứ vào các chỉ tiêu được NHNo Việt Nam giao, Chi nhánh
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đề ra một số nhiệm vụ, chỉ tiêu kinh doanh năm 2008
như sau:
a) Một số chỉ tiêu kinh doanh chính đến 31/12/2008:
• Tổng nguồn vốn huy động đạt: 4.800 tỷ VND
• Tổng dư nợ đạt: 1.992 tỷ VND
• Tỷ lệ cho vay trung dài hạn: 47%/tổng dư nợ
• Tỷ nợ xấu/tổng dư nợ: dưới 5%
• Lợi nhuận (chưa trích dự phòng rủi ro): 75 tỷ VND
b) Phương hướng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới
Trong năm 2008, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc
Hà Nội tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu sau:
• Huy động vốn: Quán triệt chủ trương phải coi mở rộng và tăng trưởng nguồn
vốn làm cơ sở mở rộng kinh doanh và tăng trưởng dư nợ. Triển khai các sản phẩm huy
động vốn mới nhằm thu hút tối đa nguồn tiền gửi của khách hàng.
• Tín dụng: Tập trung nâng cao chất lượng Tín dụng, tổ chức đánh giá phân
tích xếp loại khách hàng để có cơ chế ưu đãi đối với từng đối tượng khách hàng; Điều
chỉnh cơ cấu tín dụng, chủ động tìm kiếm các dự án có hiệu quả của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa có tình hình SXKD ổn định, tài chính lành mạnh, đồng thời chủ động rút dần dư nợ
đối với các doanh nghiệp có tình hình hoạt động SXKD không ổn định, tỷ suất lợi nhuận
không cao.


• Kiểm tra kiểm toán nội bộ: Chú trọng công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ, tổ chức
kiểm tra kiểm soát chặt chẽ các món vay từ khâu tiếp cận hồ sơ, kiểm tra trong và sau cho
vay đảm bảo an toàn món vay; Vận dụng linh hoạt lãi suất cho vay trên cơ sở đảm bảo lợi
ích chung của cả Ngân hàng và khách hàng.
• Phát triển các sản phẩm dịch vụ: Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền
mặt: Chuyển tiền, Chi trả lương qua thẻ đối với các đối tượng hưu trí và các cán bộ
Công nhân viên trong các doanh nghiệp ...
• Nhân sự: Trọng tâm năm 2008 là rà soát và nâng cao chất lượng cán bộ,
đặc biệt là cán bộ giao dịch và tín dụng.
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG
DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT BẮC HÀ NỘI
Xuất phát từ tồn tại và vướng mắc cũng như phương hướng hoạt động của
Chinh nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội trong thời gian tới cùng với những hiểu
biết của bản thân, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng
TDTDH tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
3.2.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một Ngân hàng là một hệ thống các biện pháp liên
quan đến việc khuếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu
hoạch định của Ngân hàng đó, hạn chế rủi ro và đảm bảo an toàn trong kinh doanh
tín dụng. Đồng thời chính sách tín dụng cũng là một bản hưỡng dẫn quan trọng để
cán bộ tín dụng thực thi các hoạt động của mình. Cần phải xác định đúng các nhân
tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng để đưa ra những chiến lược tốt.
Xuất phát từ tình hình thực tế của Ngân hàng thì chính sách tín dụng trung
và dài hạn cần tập trung vào các nội dung sau:
• Tiếp tục củng cố tăng cường và mở rộng hoạt động tín dụng trung dài hạn
đối với các đơn vị truyền thống, có quan hệ thường xuyên với ngân hàng và nhu
cầu đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất… thường xuyên và thu hẹp Tín dụng đối
với các khách hàng có tình hình tài chính khó khăn, có biểu hiện trây ỳ.
• Đa dạng hóa các hình thức đầu tư dài hạn. Bên cạnh các hoạt động cho vay
trung dài hạn thì Ngân hàng tiếp tục phát huy các thành quả đã đạt được trong các

hoạt động thuê mua tài trợ.
• Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Cần phải
linh hoạt, nhạy bén, biết nhìn nhận đâu là khách hàng tốt đáng tin cậy để có quyết
định cho vay đúng đắn.
3.2.2 Thực hiện tốt chiến lược khách hàng
Ngân hàng cần tiến hành phân loại, đánh giá khách hàng trên cơ sở các
chính sách ưu đãi thích hợp. Ngân hàng tiến hành đánh giá, phân loại khách hàng
theo năng lực tài chính, về uy tín của doanh nghiệp trên thị trường cũng như khả
năng quản lý, khả năng thích nghi với môi trường. Chỉ mở rộng Tín dụng đối với
các khách hàng có dự án khả thi và thật sự có hiệu quả, giảm dần dư nợ đối với khách
hàng có tình hình sản xuất kinh doanh không ổn định, khách hàng hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh bất động sản và thi công các công trình của chủ đầu tư có khó khăn về nguồn
vốn.
3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính Dự án đầu tư
Sau khi đã có một chiến lược đúng đắn về tín dụng và công tác khách hàng
tốt thì việc tiếp theo cần phải làm là biến những điều tốt đó thành hiện thực, thành
lợi nhuận cho Ngân hàng. Để làm được điều đó thì công tác thẩm định dự án chính
là đầu mối quyết định chất lượng của một khoản cho vay. Đối với việc thẩm định
dự án đầu tư thì công tác thẩm định tài chính của dự án là quan trọng nhất. Thẩm
định dự án đầu tư bao gồm các bước sau:
• Sự cần thiết của dự án.
• Thẩm định về phương diện thị trường.
• Thẩm định về phương diện kỹ thuật.
• Thẩm định về phương diện tài chính.
• Thẩm định về môi trường xã hội.
• Thẩm định về phương án thực hiện.
• Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý.
• Kết luận.
Để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án cần chú ý tới các vấn đề
sau:

Thứ nhất: Hệ thống chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án đầu tư vừa đủ và có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau để phản ánh hiệu quả dự án đầu tư được toàn diện,
chính xác. Hệ thống chính xác đó bao gồm hai nhóm: Một là phản ánh khả năng
sinh lời của dự án, hai là phản ánh độ rủi ro của dự án. Còn xuất phát từ chủ đầu tư
là Ngân hàng, người thẩm định bỏ thêm nhóm chỉ tiêu khả năng hoàn vốn của dự
án. Tuy nhiên cần đưa ra các nhóm chỉ tiêu phù hợp với thực tế nền kinh tế và thực
tế hoạt động của NHTM ở Việt Nam.
Thứ hai: Sau khi xác định được các chỉ tiêu cần thiết để thẩm định tài chính
của dự án vấn đề tiếp theo là phải xây dựng, tính toán đến các dòng lợi ích và chi
phí của dự án, hiệu quả của dự án. Do vậy có xác định đúng lợi ích và chi phí thì
mới đánh giá đúng hiệu quả của dự án. Việc xác định các loại lợi ích và chi phí
trong khi xây dựng tính toán các chỉ tiêu cũng như quyết định bởi chỉ tiêu nghiên
cứu thẩm định. Phân tích kinh tế không chỉ quan tâm tới lợi ích của nhà đầu tư như
phát triển tài chính mà còn quan tâm tới sự đóng góp của dự án tới việc thúc đẩy
nền kinh tế quốc dân. Do vậy mà quan niệm tính toán về lợi ích có sự thay đổi và
điều chỉnh.
Thực chất việc xây dựng tính toán các chỉ tiêu thẩm định dự án đầu tư dựa
trên một nền toán học chặt chẽ và phong phú. Ở đây nếu chú trọng tới lý thuyết thì
cũng khó cho việc triển khai áp dụng trong thực tế vì còn bị giới hạn bởi nhiều điều
kiện như thời gian, tổ chức… Trong tính toán các chỉ tiêu phải phân tích bằng giá
trị hiện tại ròng, đó là phương pháp thẩm định tính khả thi của dự án dựa vào các
chỉ tiêu như lãi kép, tỷ suất doanh lợi nội bộ, phân tích độ nhậy của dự án.
Cuối cùng vận dụng tính toán các chỉ tiêu của dự án không thể không chú ý
tới tính khả thi của dự án. Tiêu điểm chính của vấn đề chính là dữ liệu. Các yếu tố
cấu thành chỉ tiêu phải dựa trên cơ sở số liệu có thể thu thập hoặc dự kiến được
một cách chính xác trong tương lai, chẳng hạn như giá cả, sản lượng, lãi suất,
doanh thu… Đặc biệt trong xu thế hiện đại hóa nhanh chóng như hiện nay thì Ngân
hàng cần phải nhạy bén, năng động…
Thứ ba: Đánh giá những gì mà các chỉ tiêu và phương pháp phân tích mang
lại. Mỗi chỉ tiêu từ hệ thống chỉ tiêu được xem xét so sánh với các chỉ tiêu chuẩn

của dự án. Tùy chỉ tiêu mà có cách đánh giá khác nhau. Chẳng hạn, chỉ tiêu là một
tiêu chuẩn do nội chỉ tiêu mang lại như (NPV>=0) hoặc chỉ tiêu chuẩn qua so sánh
chỉ tiêu khác như IRR so với lãi suất của Ngân hàng, hay chỉ tiêu chuẩn do thống
kê kinh nghiệm thực tế, do thông lệ quốc tế.
Tuy nhiên, tiêu chuẩn chấp nhận của dự án ở đây cũng phụ thuộc vào điều
kiện không gian, thời gian cụ thể và có thay đổi khi không gian thời gian thay đổi.
Kết quả thẩm định khi so sánh với tiêu chuẩn phải nói nên ý nghĩa của từng
vấn đề. Vậy qua việc thẩm định hệ thống các chỉ tiêu, kết luận chung cuối cùng về
dự án phải là một kết luận tổng hợp, khái quát thậm chí phải nhờ vào sự cho điểm
để có thể phân biệt tầm quan trọng khác nhau của các chỉ tiêu đánh giá. Mặt khác,
kết luận chung đôi khi phải mang tính linh hoạt tùy vào hoàn cảnh cụ thể và sự ưu
tiên khía cạnh nào đó của dự án, hoàn cảnh thực tế ở Việt Nam.
Thứ tư: Đối với những dự án lớn phức tạp, các khách hàng lớn hoạt động đa
dạng cần kết hợp thẩm định dự án giữa cán bộ ngang hàng và các chuyên gia.
Cuối cùng là nhận thức rõ ràng cách đánh giá, kết luận dự án phụ thuộc loại
dự án vào chủ đề thẩm định. Như ưu tiên cho sinh lợi, nhưng đối với Ngân hàng thì
lại xem xét về mặt thời gian trả nợ là đầu tiên và kết cấu tài chính của doanh
nghiệp.
3.2.4 Nâng cao trình độ cán bộ và sử dụng cán bộ hợp lý
Yếu tố con người trong bất kỳ trường hợp nào cũng đóng vai trò rất quan
trọng. Do vậy, nâng cao trình độ cán bộ là cần thiết hơn khi Ngân hàng phải luôn
hoạt động trong một môi trường biến động từng giờ từng phút, con người phải học
hỏi không ngừng để đáp ứng được những yêu cầu đó.
Trước hết phải bố trí, sắp xếp những cán bộ đủ tiêu chuẩn đạo đức, sức
khỏe, nhiệt tình với công việc, có ý thức và khả năng tiếp thu tốt những nghiệp vụ
chuyên môn ngày càng cao. Một quyết định sai lầm do thiếu năng lực, hiểu biết
của cán bộ tín dụng, cùng với việc thiếu sâu sát của ban lãnh đạo cũng có thể gây
ra hậu quả đáng kể. Trên cơ sở tiêu chuẩn hóa tín dụng, Chi nhánh NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội cần có hướng đào tạo và tuyển chọn hợp lý.
• Đối với cán bộ hoạch định chính sách

Phải là người có trình độ nghiệp vụ về lĩnh vực Ngân hàng một cách vững
vàng, có kiến thức kinh tế xã hội và pháp luật, có phương pháp nghiên cứu khoa
học, am hiểu thị trường, như vậy mới đủ khả năng xem xét nhu cầu tín dụng một
cách tổng quát, chính xác từ đó đưa ra chính sách tín dụng hợp lý và có phương
hướng xử lý đúng đắn.

×