Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.34 KB, 26 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA SCB TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Các chỉ tiêu phát triển định lượng và chất lượng hoạt động của SCB
giai đoạn 2008 đến 2010
Bảng 4: Các chỉ tiêu phát triển định lượng và chất lượng hoạt động của SCB
giai đoạn 2008 đến 2010
ĐVT: tỷ đồng
NỘI DUNG CÁC CHỈ TIÊU KH 2008 KH 2009 KH 2010
1 -Tổng tài sản 37.700 63.000 106.000
2 - Vốn chủ sở hữu 4.051 4.672 6.800
3 - Tổng vốn huy động 32.620 51.500 69.700
4 - Tổng dư nợ cho vay 27.500 43.870 60.232
5 - Tổng thu nhập 4.600 6.710 8.540
6 - Tổng chi phí 3.600 4.848 6.040
7 – Lợi nhuận trước thuế 1.000 1.862 2.500
8 – Lợi nhuận sau thuế 720 1.341 1.800
9 - Hệ số ROA 2,63% 2,66% 2,13%
10 – Hệ số ROE 21,62% 30,74% 31,38%
11 – Cổ tức 17,5% 19% 20%
12 – Hệ số CAR 9,0% 9,0% 9,0%
(Nguồn: do SCB cung cấp dựa trên kế hoạch của SCB cho giai đoạn 2008-2010)

3.1.2. Định hướng, mục tiêu phát triển SCB đến năm 2010 và giai đoạn kế
tiếp
3.1.2.1.Định hướng chung
Trong giai đoạn mới, bắt đầu từ năm 2007, khi Việt Nam đã là thành viên
chính thức của WTO, quá trình hội nhập của đất nước với thị trường thế giới sẽ
càng diễn ra sâu rộng hơn; áp lực cạnh tranh đối với hoạt động của ngành ngân
hàng nói chung và của SCB nói riêng vì thế ngày càng gay gắt hơn. Tình hình đó
đặt ra yêu cầu SCB phải luôn nổ lực trong mọi mặt hoạt động, tích cực phát huy


những thành quả đạt được trong những năm qua; thường xuyên tiếp cận kinh
nghiệm của các ngân hàng đại lý – bạn hàng trong và ngoài nước; tạo bước đột phá
mới trong ổn định – tăng trưởng huy động vốn từ thị trường đồng thời với việc
nâng cao tính hiệu quả trong quản trị điều hành sử dụng vốn theo tiêu thức ngân
hàng hiện đại, đi đôi với việc phát triển đa dạng, đa tiện ích các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng truyền thống và hiện đại, phấn đấu đến năm 2010 hệ thống công nghệ
dịch vụ ngân hàng SCB ngang tầm các ngân hàng lớn tại Việt Nam và khu vực
ASEAN. Trong khi kiên trì thực hiện phương châm: “SCB luôn hướng đến sự hoàn
thiện vì khách hàng”, phải đưa mọi hoạt động của ngân hàng bám sát hiệu quả theo
định hướng hành động của toàn ngành ngân hàng Việt Nam là “An toàn – Hiệu quả
- Phát triển bền vững – Hội nhập quốc tế”…
3.1.2.2.Mục tiêu chung
Không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức kinh doanh theo hệ thống SCB
trên toàn lãnh thổ Việt Nam, lấy hoạt động kinh doanh ngân hàng thương
mại đa năng, bán lẻ làm trọng tâm; đồng thời với việc đẩy mạnh các hoạt động đầu
tư tài chính – thương mại liên doanh góp vốn đảm bảo tối đa hóa nguồn thu lợi
nhuận; cùng với việc từng bước tạo dựng vững chắc các tổ chức, công ty kinh
doanh độc lập, trực thuộc theo phương thức đa sở hữu trong mối quan hệ hợp
tác liên kết chiến lược thị trường với các cổ đông và khách hàng chiến lược là tổ
chức kinh tế có tiềm lực mạnh cả trong nước và nước ngoài.
Với định hướng, mục tiêu chiến lược trên đây, bước vào giai đoạn kế tiếp
sau năm 2010, hệ thống tổ chức SCB sẽ dần hình thành một cách khách quan đáp
ứng với yêu cầu thực tiễn mô hình tập đoàn tài chính – ngân hàng cỡ trung tại Việt
Nam và khu vực ASEAN.
3.1.2.3.Phương hướng hoạt động
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy và đưa bộ máy theo mô hình tổ chức mới vận
hành và hoạt động hiệu quả. Phát huy tính chủ động, linh hoạt của các đơn vị kinh
doanh ,tăng cường vai trò tham mưu của các bộ phận quản lí của các khối theo
ngành dọc. Bên cạnh việc quản lý , còn tăng cường vai trò hỗ trợ tốt nhất cho hoạt
động kinh doanh của các đơn vị từ đó tạo ra sự phát triển đồng đều trong toàn hệ

thống.
- Tiếp tục thực hiện phương châm “SCB luôn hướng đến sự hoàn thiện vì
khách hàng” .Năm 2008 SCB sẽ tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doanh theo
hướng :
+Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động huy động vốn và chủ động giữ vững tỷ lệ huy
động vốn giữa thị trường 1 và thị trường 2, tăng cường việc huy động nguồn vốn
giá rẻ nhưng ổn định. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, triển khai các sản phẩm huy
động mới nhằm duy trì khách hàng hiện hữu đồng thời thu hút khách hàng mới.
+Tăng trưởng tín dụng ổn định gắn liền với chất lượng tín dụng luôn được
kiểm soát một cách chặt chẽ. Thực hiện phục vụ khách hàng trọn gói, tăng cường
bán chéo sản phẩm. Thực hiện tốt phương châm “Một dịch vụ dành cho nhiều
khách hàng, một khách hàng được hưởng nhiều dịch vụ”
+Bên cạnh việc tăng trưởng tín dụng, SCB cũng sẽ đẩy mạnh các hoạt động
đầu tư, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối…nhằm đa dạng hóa thu nhập,
phân tán rủi ro và nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu.
+Bên cạnh việc tăng nguồn thu,SCB cũng sẽ chú trọng đến việc khai thác tối
đa lợi ích của các tài sản không để tình trạng lãng phí,tiết kiệm chi phí nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận.
- Với quyết tâm hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, năm 2008, SCB sẽ tập
trung đầu tư và triển khai corebanking mới nhằm hỗ trợ tốt nhất hoạt động kinh
doanh. Bên cạnh đó, trung tâm dữ liệu dự phòng sẽ được xây dựng nhằm đảm bảo
dữ liệu của SCB được lưu trữ an toàn, đúng quy định.
- Phấn đấu năm 2008 sẽ hoạt động đạt tiêu chuẩn ISO một số phân hệ: Hành
Chính, TCNS, TTQT…
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác phát triển mạng lưới hoạt động ra khắp các
vùng miền trong cả nước với dự kiến sẽ mở thêm khoảng 30 chinh nhánh và 60 –
70 phòng giao dịch nhằm đưa thương hiệu SCB tiếp cận với khách hàng trên khắp
mọi miền. Hoạt động mở rộng mạng lưới không chỉ giúp SCB tăng thị phần mà
còn góp phần khẳng định thương hiệu SCB trên thị trường.
- Đầu tư cho hoạt động quản trị rủi ro nhằm kiểm soát và hạn chế tối đa

những rủi ro có thể xảy ra cho hoạt động ngân hàng để SCB có được sự phát triển
bền vững và ổn định.
- Hệ thống hóa các quy trình, quy chế, quy định…của ngành ngân hàng và
của SCB.Bổ sung các quy định, quy trình, quy chế còn thiếu nhằm đưa hoạt động
ngân hàng đi đúng khuôn khổ và định hướng của nhà nước . Bên cạnh đó, với hệ
thống quy trình , quy chế đầy đủ và phù hợp còn giúp hoạt động kinh doanh hiệu
quả, an toàn.
- Tiếp tục các hành chính thu hút nhân tài để có nguồn nhân lực chất lượng
cao. Thành lập trung tâm đào tạo để triển khai tốt nhất các khóa đào tạo nghiệp vụ
cho CBNV theo hướng chuyên sâu. Từ đó CBNV mới có thể phục vụ và tư vấn tốt
nhất cho khách hàng .Trung tâm đào tạo ra đời sẽ giúp cho SCB có một đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp, năng động hơn từ đó góp phần khẳng định thương hiệu
SCB.
- Song song với việc tuân thủ các chuẩn mực và quy định của Việt Nam, để
đáp ứng yêu cầu phát triển cũng như yêu cầu hội nhập ,SCB sẽ tiếp tục nghiên cứu
các thông lệ và chuẩn mực quốc tế để có định hướng phát triển các sản phẩm hiện
đại của quốc tế .Tiếp tục lựa chọn kiểm toán quốc tế để nâng cao chất lượng hoạt
động.
- Hoàn thiện các quy trình ,chức năng nhiệm vụ và đưa hội đồng ALCO
chính thức đi vào hoạt động nhằm quản trị tốt nhất tài sản và nguồn vốn của ngân
hàng để hiệu quả hoạt động kinh doanh đạt được cao nhất.
- Sẽ tiến hành niêm yết cổ phiếu SCB trên TTCK sau khi đàm phán xong cổ
đông chiến lược trong và ngoài nước.
Qua một năm nhìn lại, bên cạnh những thành tựu đạt được, SCB cần khắc
phục những hạn chế của năm 2007 để có thể hoạt động tốt hơn. Nhất là khi năm
2008, áp lực về việc gia tăng vốn buộc SCB phải tăng trưởng lợi nhuận thật mạnh
để đảm bảo chia cổ tức cho cổ đông. Đặc biệt, riêng tín dụng là hoạt động mang lại
lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy cần có những
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng.
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ

RỦI RO TÍN DỤNG
3.2.1 Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng
Thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng, về thị trường có vai trò rất quan
trọng trong việc đảm bảo chất lượng cho vay, hạn chế rủi ro. Cần thực hiện có hiệu
quả các khâu sau đây:
3.2.1.1.Thu thập thông tin về khách hàng
Báo cáo tín dụng là căn cứ để cho phép các tổ chức tín dụng chia sẻ thông
tin tín dụng khi có quyền bảo vệ thông tin cá nhân. Nó đảm bảo cho việc thu thập
thông tin của các hãng thông tin tín dụng và bảo đảm công bằng, trung thực trong
chia sẻ thông tin giữa các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, các báo cáo do khách hàng
lập thường không qua kiểm toán, không có cơ quan chức năng xác định tính trung
thực của báo cáo. Do vậy, đối với cán bộ ngân hàng, bên cạnh việc thu thập thông
tin từ khách hàng cần thu thập thông tin từ các đối tác của khách hàng, từ những
ngân hàng mà khách hàng có quan hệ, từ cơ quan quản lý khách hàng, từ Trung
tâm phòng ngừa rủi ro của NHNN (CIC), Trung tâm thông tin của NHTM (TPR)…
Đặc biệt, các NHTM phải nhận thức đúng việc báo cáo và khai thác thông
tin tín dụng từ Trung tâm Thông tin tín dụng là nghĩa vụ và quyền lợi nhằm góp
phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
3.2.1.2. Thu thập thông tin về thị trường
Khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng, bên canh việc khai thác thông tin về
khách hàng, cán bộ tín dụng còn phải khai thác thông tin mang tính chất thị trường
về sản phẩm khách hàng kinh doanh như dự đoán tình hình cung cầu, giá cả sản
phẩm, tài sản đảm bảo…
3.2.1.3. Phân tích xử lý thông tin
Sau khi đã thu thập các nguồn thông tin cán bộ tín dụng phải sàng lọc nguồn
thông tin đã thu thập để phân tích, đánh giá khách hàng, khả năng tài chính của
khách hàng, khả năng trả nợ của vốn vay. Trên cơ sở đó ra quyết định cho vay hay
từ chối cho vay, điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
3.2.2 Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng
Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là mối quan hệ tương hỗ, tác động

qua lại và cùng phát triển.Ngân hàng có quan hệ với rất nhiều khách hàng hoạt
động trong nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Vì vậy, ngân hàng có được rất nhiều
hiểu biết, kinh nghiệm, thông tin chi tiết về các lĩnh vực kinh tế, công nghệ, xã hội
mà khách hàng khó tự tiếp cận được. Từ đó, ngân hàng có thể đưa ra các lời
khuyên cho khách hàng về bạn hàng, các lĩnh vực hiện đang đầu tư có hiệu quả, về
công nghệ, để khách hàng có định hướng phát triển, cũng như những văn bản pháp
luật có liên quan để giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp. Nếu làm tốt công tác này,
ngân hàng vừa có thể nắm bắt được đầy đủ thông tin về khách hàng vừa có thể
giúp đỡ khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm thiểu rủi ro cho cả
khách hàng vay vốn và ngân hàng.
3.2.3 Thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng
Giải pháp này được coi là thường trực trong hoạt động tín dụng, không thể
coi nhẹ hay vì lý do cạnh tranh, thu hút khách hàng, giữ khách hàng mà bỏ qua một
khâu nào. Nội dung của giải pháp này được đề xuất như sau:
- Trong thực hiện quy trình tín dụng cần thân thủ đúng quy trình, việc xét duyệt cho
vay phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Thông thường cán bộ tín dụng phải kiểm
tra trước, trong và sau khi cho vay.
Kiểm tra trước khi cho vay: kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách hàng
như hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay…
Kiểm tra trong khi cho vay giúp cho cán bộ tín dụng cho vay đings đối
tượng, nhu cầu vay của khách hàng, việc kiểm tra trên thông thường dựa trên các
hóa đơn tài chính, hợp đồng kinh tế,…
Kiểm tra sau khi cho vay: Sau khi giải ngân cán bộ tín dụng cần kiểm tra
xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích đề nghị vay không, thường
kiểm tra thực tế tài sản sau khi vay đẻ tránh việc khách hàng ký hợp đồng và hóa
đơn khống để chuyển tiền vào tài khoản của người thụ hưởng rồi rút tiền mặt,
không có tài sản thực tế.
Ngoài ra trong quá trình cho vay phải thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng, việc kiểm tra có thể định kỳ, hay đột
xuất. Việc kiểm tra giúp cho cán bộ tín dụng đánh giá được chính xác hoạt động

sản xuất kinh doanh của khách hàng và tránh việc bố trí khi có sự kiểm tra từ phía
ngân hàng.
Đối với những khách hàng là doanh nghiệp vay lần đầu hay khách hàng cá
nhân vay lớn đều phải thông qua hội đồng tín dụng, qua đó sàng lọc lựa chọn
khách hàng có khả năng tài chính, kinh doanh hiệu quả để hạn chế rủi ro.
3.2.4 Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng
Chấm điểm tín dụng hiện nay là phương pháp đánh giá định lượng khách
quan duy nhất trong xét duyệt cho vay tại Sở giao dịch. Hệ thống chấm điểm tín
dụng của ngân hàng tuy đã được xây dựng khá chi tiết và chính xác nhưng vẫn gặp
phải rất nhiều khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc áp dụng do nhiều nhân tố,
trong đó chủ yếu là do số liệu cung cấp bởi khách hàng là không chính xác. Với hệ
thống chấm điểm tín dụng như hiện nay, việc chấm điểm tín dụng sẽ không bao giờ
có thể là công cụ duy nhất trong khâu xét duyệt cho vay, nó chỉ có thể là công cụ
đóng vai trò hỗ trợ, bổ sung cho việc ra quyết định sau khi tất cả các yếu tố khác đã
đạt yêu cầu.
Nhiệm vụ đặt ra cho Sở giao dịch nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung
lúc này là cần nghiên cứu một mô hình đánh giá tổng hợp hơn, ngoài việc cho điểm
những chỉ tiêu thể hiện trong sổ sách còn phải xét đến một hệ thống đa dạng và chi
tiết hơn các chỉ tiêu bên ngoài như uy tín của doanh nghiệp; phong cách làm việc,
trình độ học vấn của công nhân viên trong doanh nghiệp, tình hình cơ sở vật chất,
điều kiện làm việc.... có như vậy mới đảm bảo một phương pháp đánh giá tổng
hợp, là thước đo đúng đắn và chính xác hơn để tiến tới trở thành một mô hình độc
lập mang tính chất quyết định trong xét duyệt cho vay.
3.2.5 Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh
Trong những năm gần đây, các ngân hàng trên thế giới đã áp dụng thêm
nhiều công cụ tài chính mới để hạn chế rủi ro và đồng thời tạo thêm nguồn thu
nhập từ lệ phí cho ngân hàng. Tuy các công cụ tín dụng phái sinh còn khá lạ lẫm và
chưa phát triển ở Việt Nam song việc nghiên cứu nó cũng là điều hết sức cần thiết
để tạo ra những hướng đi mới và giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng, nhất là
trong quá trình hội nhập mạnh mẽ như hiện nay. Các công cụ tín dụng phái sinh

chủ yếu bao gồm: chứng khoán hoá các khoản cho vay, bán nợ, hợp đồng trao đổi
tín dụng (credit swap), hợp đồng quyền lựa chọn tín dụng, hợp đồng trao đổi các
khoản tín dụng rủi ro …
3.2.6 Nâng cao chất lượng công tác phân tích - thẩm định khách hàng và
phương án vay vốn
Xu hướng hiện nay, quy mô vốn cho vay mỗi hợp đồng tín dụng, mỗi khách
hàng ngày càng lớn. Các dự án vay vốn có mục đích đa dạng hơn. Lĩnh vực kinh
doanh phức tạp hơn và thị trường diễn biến thất thường hơn,tih cạnh tranh cao hơn.
Do đó, công tác thẩm định lại càng quan trọng hơn trước khi ra quyết định cho vay.
Nếu làm tốt được công tác này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp gặp khó khăn
về tài sản thế chấp nhưng có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả có thể vay
được vốn ngân hàng. Còn ngân hàng thì có thể chủ động trong việc ngăn chặn
những dự án tồi và tài trợ cho những dự án tốt một cách có hiệu quả.
Trong quá trình thẩm định cần tập trung phân tích các vấn đề trọng tâm sau
đây:
* Năng lực pháp lý của khách hàng: Căn cứ để đánh giá về năng lực pháp lý
của khách hàng là các giấy tờ chứng nhận về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân như
giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động, người đại diện pháp
luật của doanh nghiệp…
* Hiệu quả của phương án vay vốn và khả năng trả nợ: Một dự án, kế hoạch
sản xuất kinh doanh có tính khả thi hay không sẽ quyết định sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp và ngân hàng bỏ vốn cho vay.
* Phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án
vay vốn - trả nợ của khách hàng.
* Đánh giá các bảo đảm tiền vay: Các đảm bảo tiền vay là nguồn thu nợ dự
phòng trong trường hợp kế hoạch trả nợ của khách hàng không thực hiện được.
Nội dung thẩm định phải kiểm tra thủ tục hồ sơ pháp lý, giấy tờ sở hữu, tiêu chuẩn
tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh; cơ sở định giá tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh
phải đúng với các qui định hiện hành.
Để làm tốt công việc phân tích và thẩm định khách hàng và phương án vốn

vay, cán bộ tín dụng phải tổng hợp và phân tích các thông tin về:
- Những kiến thức cơ bản về thực trạng và các vấn đề đang xảy ra trong các
ngành hàng, mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ mà ngân hàng đang cho vay.
- Các chỉ số kinh tế vĩ mô cơ bản của đất nước trong thời gian đầu tư vốn như:
tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP và GNP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất cho vay, cán cân
thanh toán và cán cân thương mại, tỷ giá hối đoái…
- Sự thay đổi của hệ thống pháp luật, chính sách vĩ mô trong thời gian cho vay.
Từ các thông tin trên, cán bộ tín dụng rút ra nhận xét, đánh giá khả năng thích
ứng của khách hàng đối với những điều kiện nói trên, đặc biệt là sự cạnh tranh kỹ
thuật, công nghệ mới; nhu cầu mới về sản phẩm và thị trường sẽ biến đổi theo môi
trường kinh tế, chính trị , xã hội ngày càng phát triển.
Ngoài ra cần phải áp dụng công nghệ phần mềm vầ thẩm định dự án, trên cơ sở đó
đưa ra các kết quả chính xác và nhanh chóng.
Thẩm định dự án có nhiều lĩnh vực khác nhau, cán bộ làm công tác thẩm
định cần tham khảo và tìm hiểu các thông tin, dự án cùng lĩnh vực đầu tư để đưa ra
các nhận định chính xác.
Trong quá trình thẩm định dự án cần thẩm định uy tín, khả năng tài chính
của khách hàng. Trong thực tế, còn nhiều khách hàng cung cấp thông tin sai sự
thật, trong khi công tác thẩm định này chủ yếu dựa trên báo cáo tài chính của
khách hàng. Thẩm định tài chính giúp cho ngân hàng đánh giá đúng thực trạng tài
chính của khách hàng trước khi có quyết định đầu tư, chẳng hạn chỉ xét duyệt cho
vay đối với các dự án khả thi và khách hàng có đủ nguồn vốn tự có tham gia như
cam kết… sẽ hạn chế được rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Để đánh giá tính hiệu quả của dự án, trong quá trình thẩm định cần đánh giá
dự án trên phương án động, các tình huống có thể xảy ra, trên cơ sở đó so sánh và
đánh giá độ nhạy của dự án đó để xem xét quyết định cho vay.
Thẩm định dự án đồng thời cũng là tư vấn cho khách hàng trong việc vay vốn làm
sao cho đồng vốn phát huy hiệu quả cao nhất.
Thẩm định dự án không chỉ thẩm định khi cho vay mà cần tái thẩm định sau
cho vay để đánh giá hiệu quả của dự án đã đầu tư, từ đó rút ra những kinh nghiệm

cho việc thực hiện các dự án sau được tốt hơn.
3.2.7 Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo
Hiện nay, tình hình kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp, hoạt động tín dụng

×