Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN CHO VAY TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.25 KB, 35 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN CHO VAY TẠI SỞ GIAO
DỊCH I NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM.
I-KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH I.
1.Chức năng, nhiệm vụ và mô hình tổ chức của Sở Giao Dịch I.
1.1 Chức năng.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam là ngân hàng hoạt
động theo mô hình ngân hàng Tổng công ty nhà nước theo quy định số 90/TTg
ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ và theo điều lệ do Thống đốc ngân hàng
nhà nước (thành lập ngày 14/1/1990 theo quy định số 400/CP của Thủ tướng Chính
phủ)
Tên giao dịch quốc tế của ngân hàng là Vietnam Bank for Agriculture and
Rural Developoment ( tên viết tắt là VBARD) với số vốn điều lệ là 2200 tỷ đồng.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam là doanh nghiệp
nhà nước, kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, làm uỷ thác các nguồn vốn dài
hạn, trung và ngắn hạn của Chính phủ, các tổ chức kinh tế xã hội, cá nhân trong vầ
ngoài nước, thực hiện tín dụng tài trợ cho nhà nước và nông thôn.
Sở giao dịch I được thành lập theo quy định ngày 25/11/1990 của Tổng giám
đốc NHN & PTNTVN, chính thức đi vào hoạt động ngày 1/4/1991 là một bộ phận
thuộc trung tâm điều hành NHN & PTNTVN.
Sở giao dịch I là một pháp nhân tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh và những cam kết của mình, có bảng tổng kết tài sản và con dấu
riêng, hoạt động trong khuôn khổ pháp lệnh ngân hàng, HTX tín dụng và công ty
tài chính, theo quy định của Tổng giám đốc NHN & PTNTVN.
Trụ sở của Sở giao dịch I đặt tại số 2 Láng hạ- Hà nội
Có tài khoản tiền gửi thành toán mở tại ngân hàng nhà nước Việt nam.
Thực hiện chức năng là một ngân hàng thương mại. Sở giao dịch I đi vào
hoạt động với nhiệm vụ được giao là:
- Là nơi thử nghiệm các văn bản, thể lệ, chế độ nghiệp vụ mới của Trung ương để
rút kinh nghiệm, hướng dẫn chung cho toàn hệ thống.
- Theo dõi, chỉ đạo thực hiện các cơ chế mới của toàn ngành, điều hoà chuyển


vốn đối với 23 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh, thành phố, khu vực phía
Bắc.
- Quản lý, đầu tư và cho vay đối với những doanh nghiệp lớn đầu ngành thuộc
Bộ Nông Lâm Ngư Nghiệp đóng trên địa bàn Hà nội.
Nội dung hoạt động kinh doanh chủ yếu cảu Sở giao dịch I NHN &
PTNTVN bao gồm:
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không có kỳ hạn của các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá
nhân trong nước.
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu của ngân hàng.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng tiền Việt nam đối với các khách
hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư.
- Thực hiện việc hạch toán, điều chuyển vốn các loại cho các sở, chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp trong toàn hệ thống, các công ty trực thuộc.
- Tổ chức thanh toán cho khách hàng có quan hệ giao dịch tại Sở.
- Kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế và làm các dịch vụ khác theo yêu cầu
của khách hàng.
Ra đời và được tiếp cận ngay với nền kinh tế thị trường, sau hơn 15 năm
hoạt động vừa làm, vừa rút kinh nghiệm, đến nay bộ máy tổ chức của Sở giao dịch
I đã khá hoàn chỉnh với 9 phòng ban, tổng số hơn 500 cán bộ công nhân viên được
bố trí theo sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
TD KTNQ HCNS
PGD
NV&KHTH
KTKTNB TĐKDNT&TTQT
Tổ TTNV
1.2. Tổ chức bộ máy và điều hành
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự
- Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, điều hành mọi hoạt động, kinh doanh

của SGD, Giám đốc thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của mình đúng quy định của
pháp luật và quy định của NHNNo&PTNT VN.
-Giám đốc phân công, ủy thác cho các Phó giám đốc, Trưởng phòng nghiệp
vụ, giải quyết một số công việc và chịu trách nhiệm về sự phân công ủy quyền của
mình.
*.Phòng tín dụng (TD).
- Nghiên cứu triển khai, xúc tiến khách hàng
-Xây dựng kế hoạch cho vay ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn bằng đồng Việt
Nam và ngoại tệ hàng tháng, hàng quý, năm theo quy định.
-Thực hiện các hợp đồng cho vay, thu nợ đối với các khoản cho vay ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt nam và đồng ngoại tệ đối với khách hàng
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ
có giá.
- Tiếp nhận các dự án đồng tài trợ và các dự án ủy thác đầu tư của
NHNNo&PTNT VN.
- Tổng hợp, phân tích thông tin kinh tế, quản lý danh mục, phân loại khách
hàng có quan hệ tín dụng.
- Tổ chức, thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro về nghề nghiệp tín dụng.
- Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê, kiểm tra nghiệp vụ theo quy định.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác do Giám đốc giao.
*. Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp(NV&KHTH).
- Xây dựng các đề án, chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
- Xây dựng và tham mưu cho ban giám đốc các biện pháp tổ chức thực hiện
kế hoạch kinh doanh tháng, quý, năm
- Tổng hợp thông tin về kinh tế xã hội, diễn biến lãi xuất trên thị trường
- Đầu mối quan hệ, tiếp nhận các nguồn vốn ủy thác đầu tư của chính phủ,
các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
- Nghiên cứu các biện pháp, phương pháp thông tin, tiếp thị, quảng cáo,
chăm sóc khách hàng, nhằm mở rộng thị trường, thị phần và mở rộng hoạt động

kinh doanh, đảm bảo an toàn hiệu quả.
*. Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế (KDNT&TTQT).
- Xây dựng, niêm yết tỷ giá giao dịch các loại ngoại tệ với khách hàng.
- Thực hiện các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu về hàng hóa và dịch vụ
cho khách hàng
- Thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại tệ, giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi,
quyền chọn và các dịch vụ hoán đổi khác theo chính sách quản lý ngoại hối của
Chính phủ.
- Phát hành các thư bảo lãnh theo thông lệ quốc tế và quy định của
NHNNo&PTNT VN
- Thực hiện các giao dịch thanh toán phi mậu dịch cho các cá nhân trong và
ngoài nước.
- Tổ chức triển khai các dịch vụ khác về ngoại tệ và thanh toán quốc tế tại sở
giao dịch
- Tham mưu cho ban giám đốc về các dịch vụ liên quan đến ngoại tệ và
thanh toán quốc tế.
*. Tổ kiểm toán nội bộ(KTNB).
- Tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ các chứng từ, sổ sách, hồ sơ nghiệp vụ
phát sinh tại Sở giao dịch
- Đầu mối đón tiếp và làm việc với các đoàn thanh tra, kiểm toán trong và
ngoài ngành đến làm việc tại Sở giao dịch.
- Xây dựng đề cương, chương trình công tác kiểm tra, phúc tra
- Thực hiện việc tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.
- Thường trực tiểu ban chống tham nhũng, tham mưu cho Ban giám đốc
trong hoạt động chống tham nhũng
- Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê theo quy định.
*. Phòng thẩm định(TĐ)
- Thu nhập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định
và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
- Thẩm định các khoản cho vay do Giám đốc quy định

- Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết của Giám đốc Sở giao dịch
đồng thời lập hồ sơ trình Tổng giám đốc để xem xét phê duyệt.
- Thẩm định các khoản vay do Tổng giám đốc quy định hoặc Giám đốc Sở
giao dịch quy định trong mức phán quyết cho vay cua Giám đốc Sở giao dịch.
- Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của phòng tín dụng, Phòng giao dịch.
- Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định.
*. Phòng Kế toán ngân quỹ (KTNQ).
- Tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp vụ huy động vốn, quản lý và theo
dõi các dự án của NHNNo&PTNT VN.
- Thực hiện công tác thanh toán điện tử trong nội bộ NHNNo&PTNT VN,
tham gia thanh toán bù trừ với NHNN, các NHTM trên địa bàn, thanh toán nối
mạng với khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, vận chuyển tiền mặt, vận chuyển
tiền mặt ( bao gồm VNĐ và ngoại tệ ) các loại giấy tờ có giá.
- Xây dựng kế hoạch tài chính, quyết toán thu chi tài chính theo chế độ
khoán tài chính của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
- Lập kế hoạch triển khai ứng dụng công nghệ thông tin theo định hướng của
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và yêu cầu phát triển tin
học của Sở giao dịch.
- Đầu mối tiếp nhận và triển khai ứng dụng các chương trình phần mềm do
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, các tổ chức khác cung
cấp.
*. Phòng hành chính nhân sự (HCNS).
- Thực hiện công tác quản trị, hành chính, lễ tân. Tổ chức quản lý văn thư
lưu trữ .
- Tham mưu về công tác tổ chức cán bộ, bố trí, sắp xếp cán bộ, quy hoạch
cán bộ, bổ nhiệm, tuyển dụng, thuyên chuyển cán bộ, nâng lương định kỳ, khen
thưởng…
- Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc diện Sở giao dịch quản lý
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đã được

duyệt, đề xuất cử cán bộ đi học tập, tham quan, khảo sát trong nước và nước ngoài.
* Tổ tiếp thị nguồn vốn và dịch vụ sản phẩm mới (Tổ TTNV).
- Nghiên cứu, tham mưu đề xuất kịp thời cho Ban giám đốc các biện pháp,
hình thức tiếp thị, nhằm tăng khả năng cạnh tranh, thu hút mọi nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hóa doanh
nghiệp, lập chương trình phối hợp với các cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá
hoạt động của Sở giao dịch và của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam.
- Soạn thảo báo cáo chuyên đề tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của Sở giao
dịch.
*. Phòng giao dịch (PGD).
Phòng giao dịch trực thuộc Sở giao dịch, hoạt động theo đúng Quy chế tổ
chức và hoạt động của phòng giao dịch trực thuộc Sở giao dịch, chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Có 3 Phòng giao dịch:
• Phòng giao dịch Cát linh: 25 D cát linh, Đống đa, Hà nội, ĐT:7365541.
• Phòng giao dịch Kim liên: Số 1 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội. ĐT
2517127.
• Phòng giao dịch Hai Bà Trưng: 126 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội. ĐT
9362768.
Đối tượng phục vụ chủ yếu của Sở giao dịch - NHN & PTNTVN là các
doanh nghiệp nhà nước lớn đầu ngành trên địa bàn thành phố Hà nội. Bên cạnh đó,
Sở cũng đang ngày càng mở rộng thị trường kinh doanh đối với các ngành, các
thành phần kinh tế khác, thoã mãn kịp thời mọi nhu cầu tín dụng và thanh toán của
các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư.
2. Một số kết quả đạt được
2.1. Đầu mối thanh toán quốc tế.
Đến 30/10/2006, Sở giao dịch đã duy trì và mở rộng quan hệ với 865 Ngân
hàng đại lý tại 127 nước trên thế giới, tăng 265 Ngân hàng đại lý và 36 nước so với

năm 2002; xây dựng và thực hiện thanh toán quốc tế trực tiếp qua mạng Swift nội
bộ với 65 chi nhánh NHNNo&PTNT Việt Nam có hoạt động kinh doanh đối ngoại
lớn, đáp ứng tốt nhu cầu thanh toán quốc tế cho khách hàng của toàn hệ thống
NHNNo&PTNT Việt Nam. Kết quả cụ thể:
Bảng I: Kết quả hoạt động về đầu mối thanh toán quốc tế
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Tăng trưởng
bình
quân/năm(%)
Số lượng ngân
hàng đại lý
600 657 702 749 865 8
Nối mạng Swift
với chi nhánh
35 46 53 65 73 23
Tổng số tiền
chuyển đi
(tỷ đồng)
16.820 25.374 37.239 45.165 44.758 30
Tổng số tiền
chuyển đến
(tỷ đồng)
14.580 26.105 40.254 59.733 100.725 63
(Nguồn: Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế)
2.2. Quản lý kinh doanh vốn:
- Thực hiện quản lý tài khoản Nostro của NHNNo&PTNT Việt Nam đảm
bảo an toàn, hiệu quả và phục vụ tốt cho hoạt động thanh toán quốc tế toàn hệ
thống.
- Thực hiện quản lý các nguồn vốn, đặc biệt trong những thời điểm
NHNNo&PTNT Việt Nam thiếu vốn thanh toán, Sở giao dịch đã thực hiện nhiều

giao dịch vay vốn, cầm cố giấy tờ có giá, Swap trên thị trường liên ngân hàng, thị
trường mở với chi phí thấp, đảm bảo dự trữ bắt buộc, an toàn thanh toán toàn hệ
thống.
- Đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh, vừa tạo ra các tài sản có tính thanh
khoản cao, vừa nâng hiệu quả sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong toàn hệ
thống. Sau đây là kết quả cụ thể:
Bảng II: Kết quả về quản lý kinh doanh vốn:
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005
10Thán
g 2006
1.Doanh số giao dịch vốn
(tỷ đồng)
5163 13771 8674 24740 43172
-Tiền gửi 4218 9871 5534 12535 41222
-Tiền vay 549 3840 3140 12205 1950
2.Doanh số giao dịch
vốn(USD)
1659 1598 4064 4090 2138
-Tiền gửi 1624 1542 3948 4009 2046
-Tiền vay 35 56 116 81 92
3.Đấu thầu giấy tờ có
giá(tỷ đồng)
30 50 1188 1835 3849
-Đấu thầu trái phiếu CP 30 50 0 0 50
-Đấu thầu tín phiếu kho bạc 0 0 1188 1835 3799
4.Hoạt động thị trường mở
(tỷ đồng)
12 16,7 728,9 1374 4700
-Mua giấy tờ có giá 12 16.7 138 150 2550

-Bán giấy tờ có giá 0 0 591 1224 2150
(Nguồn: Phòng NV & KHTH)
Ta có thể thấy trong những năm đầu hoạt động: tình hình kinh doanh của Sở
giao dịch khá khiêm tốn đặc biệt những nghiệp vụ mới như: đấu thầu giấy tờ có giá
(năm 2002 chỉ đạt 30 tỷ đồng), hoạt động thị trường mở cũng tỏ ra mới mẻ với
lượng giao dịch mua giấy tờ có giá là 12 tỷ đồng. Nhưng chỉ sau 5 năm, mọi hoạt
động kinh doanh của Sở giao dịch trở nên sôi động cả về số lượng giao dịch lẫn giá
trị giao dịch: điển hình như khối lượng giao dịch tăng 8 lần từ năm 2002 đến 2006.
Và các hoạt động mới như: đấu thầu giấy tờ có giá hay hoạt động thị trường mở
cũng tăng trưởng mạnh mẽ.
2.3. Đầu mối kinh doanh ngoại tệ:
Thực hiện nhiệm vụ đầu mối mua bán ngoại tệ trong toàn hệ thống, trong
5năm qua, hoạt động kinh doanh ngoại tệ có sự tăng trưởng cao, đặc biệt sau khi
thực hiện văn bản 901A của NHNNo&PTNT Việt Nam đã khuyến khích các chi
nhánh khai thác được ngoại tệ từ khách hàng xuất khẩu, đáp ứng cơ bản nhu cầu
ngoại tệ của khách hàng nhập khẩu với các hình thức mua bán linh hoạt như: mua
bán kỳ hạn, giao ngay, hoán đổi và đa dạng hóa các loại ngoại tệ nhằm mở rộng thị
trường giao dịch trong nước và quốc tế: từ năm 2002 đến 2006 doanh số mua và
doanh số bán đều tăng 3-4 lần, đây cũng là những tín hiệu cho thấy sự mở rộng
kinh doanh của Sở giao dịch I Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Bảng III: Kết quả về kinh doanh ngoại tệ:
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Doanh số mua bán
(triệu USD)
579.8 1021.5 1158.2 1510.9 1952.1
-Doanh số mua 275.1 510.7 540 749.4 987.9
-Doanh số bán 304.7 510.8 618.2 761.5 964.2
(Nguồn: Phòng KDNN & TTQT)
2.4. Hạch toán loại vốn, quỹ của NHNNo&PTNT Việt Nam:
Với vai trò là Sở giao dịch đầu mối duy nhất quản lý, hạch toán điều hòa

vốn: nội tệ và ngoại tệ cho các chi nhánh trong toàn hệ thống: năm 2002, Sở giao
dịch nhận bàn giao tài khoản tiền gửi ngoại tệ của các chi nhánh, tài khoản Nostro
từ Sở giao dịch II; nhận bàn giao tài khoản theo dõi vốn vay, quỹ và vốn tập trung
toàn hệ thống từ Sở giao dịch I; năm 2004, tập trung hạch toán điều hòa vốn nội tệ
từ Thành phố Đà nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần thơ Đồng thời thực hiện
quản lý cân đối và hạch toán vốn, quỹ của NHNNo&PTNT Việt Nam; hạch toán
các hoạt động thị trường mở, thị trường liên ngân hàng; đầu mối tiếp nhận, quản lý,
thanh toán vốn vay các dự án vay vốn nước ngoài; tập trung và hạch toán các lệnh
chuyển tiền liên ngân hàng toàn quốc; quản lý tài khoản Nostro, tài khoản tiền gửi
ngoại tệ của các chi nhánh đảm bảo kịp thời, chính xác, an toàn. Kết quả như sau:
Bảng IV: Kết quả về hạch toán vốn và quỹ của Sở giao dịch
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Doanh số điều hoà vốn
USD (triệuUSD)
2815 2104 2300 4006 5506
Doanh số điều hoà vốn
VNĐ (tỷVNĐ)
39430 100042
10595
6
12797
2
24566
1
(Nguồn: Phòng KTNQ)
2.5. Huy động vốn:
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/09/2006 đạt 4545 tỷ đồng, tăng 3981 tỷ
đồng ( gấp 8lần) so với năm 2002, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn bình quân
72%/năm; bình quân nguồn vốn đạt 65 tỷ đồng/1cán bộ. Về cơ cấu:
- Nguồn vốn không kỳ hạn chiếm tỷ trọng 24%, tạo điều kiện giảm chi phí

đầu vào, tăng cường năng lực tài chính.
- Nguồn vốn trung hạn, dài hạn từ tháng 12 trở lên tăng từ 43,6% năm 2002
lên 55,6% năm 2006 trong tổng nguồn vốn, tạo lập nguồn vốn ổn định và tự cân
đối nguồn vốn trung dài hạn để đầu tư cho vay các dự án.
2.6 Hoạt động cho vay vốn:
Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2006 là 3060 tỷ đồng, tăng 1601 tỷ đồng (gấp
7 lần) so với năm 2002, tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân đạt 55%/năm; dư nợ
bình quân đầu người đạt 18.3 tỷ đồng. Hoạt động cho vay của Sở giao dịch có sự
tăng trưởng tốt cả về doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ, chất lượng tín
dụng được củng cố và nâng lên rõ rệt:
- Các khoản vay mới được thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, thu hồi đầy
đủ nợ đến hạn cả gốc và lãi. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm thấp: từ 21,7% năm 2002
xuống còn 0.68% đến 31/9/2006.
- Công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ được tăng cường, tập trung vào
chấn chỉnh kịp thời các sai sót phát sinh, nâng cao chất lượng tín dụng.
- Tích cực thực hiện cơ cấu lại nợ, lành mạnh tài chính:
+ Đã có nhiều biện pháp tích cực, kiên quyết đôn đốc thu nợ quá hạn, nợ tồn
đọng phát sinh từ trước năm 2002 đạt kết quả: trong 5 năm đã thu hồi được 37,3 tỷ
đồng nợ quá hạn và nợ đã xử lý rủi ro: thái độ hợp tác của các đơn vị có nợ tồn
đọng trong việc trả nợ đã có nhiều chuyển biến tốt hơn.
+ Hoàn thiện hồ sơ sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất là tài sản đảm bảo cho
các khoản nợ tồn đọng nhóm I để bán, phát mại tài sản để thu hồi nợ, tổng số tiền
thu hồi được 5,3 tỷ đồng.
+ Trình NHNNo&PTNT Việt Nam các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi phát
sinh từ trước năm 2002 ( Khi còn cơ chế cho vay thông qua chi nhánh) về các chi
nhánh quản lý, hạch toán, đôn đốc thu hồi nợ. Phối hợp tốt với các chi nhánh hoàn
thiện hồ sơ các khoản nợ tồn đọng để trình xử lý. Kết quả đã xử lý nợ tồn đọng
nhóm II được 2 đơn vị, số tiền: 1261000 USD.
II.HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN CHO VAY TẠI SỞ GIAO
DỊCH I.

1. Một số kết quả kinh doanh của Công tác cho vay tại sở giao dịch I Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn trong những năm gần đây.
Bảng V: Số liệu Thống kê dư nợ một số hoạt động kinh doanh:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu hoạt động
31/12/200
4
31/12/2005 31/12/2006
So sánh
2006/2004
1. Số dự án được thẩm định 816 1082 1129 1.38
2. Số dự án được Sở giao dịch I
chấp nhận cho vay
741 926 848 1.144
3. Tổng cho vay dư nợ 2.802 3.482 3.060 1.092
- Doanh số cho vay ngắn hạn 2278 2675 2359 1.0355
- Doanh số cho vay trung, dài
hạn
524 807 701 1.3377
4. Cơ cấu cho vay theo tiền tệ 2.802 3.482 3.060 1.092
- Doanh số cho vay ngoại tệ 1120 1281 1267 1.131
- Doanh số cho vay bằng VNĐ 1682 2201 1793 1.066
5. Cơ cấu dư nợ cho vay theo dự
án.
1.359,1561 1.830,5455 2.468,7619 1.816
- Doanh số cho vay Doanh
nghiệp Nhà nước
910,6346 1409,52 2182,3856 2.396
- Doanh số cho vay Ngoài Quốc
Doanh

108,7325 109,8327 214,7822 1.975
- Doanh số cho vay hộ gia đình 339,789 311,1928 71,594 0.21
6. Tổng cho vay dư nợ theo dự 1.359,1561 1.830,5455 2.468,7619 1,816
án
7. Doanh số cho vay dư nợ theo
dự án so với Tổng cho vay dư
nợ (%)
48,506 52,57 80,68 _
8. Nợ quá hạn, Nợ khó đòi cho
vay theo dự án.
Trong đó:
5,8944 8,0544 5,1844 0.879
- Doanh nghiệp nhà nước
chiếm:
2.1% 4.6% 1.16% 0.4846
- Doanh nghiệp ngoài QD
chiếm:
15.63% 15.76% 11.73% 0.66
- Hộ gia đình chiếm 82.26% 79.63% 88.26% 0.944
(Nguồn: Phòng thẩm định)
Dựa vào bảng trên ta có thể rút ra các nhận xét sau:
1.1 Số dự án được thẩm định tại Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt Nam
Số dự án đã được thẩm định tăng đều qua các năm. Trong năm 2004 là 816
dự án và tăng mạnh trong năm 2005 là 1028 dự án. Đến năm 2006 chỉ có 1129 dự
án được thẩm định. Số dự án được thẩm định tại Sở giao dịch I Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cũng phản ánh một phần nhu cầu vốn tăng cũng
như sự phân chia thị trường của các ngân hàng. Trong năm 2006 các Ngân hàng
thương mại cổ phần tăng trưởng mạnh cả về chất lượng cũng như vế số lượng nên
việc giữ khách hàng của Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt Nam là rất khó khăn.
Đặc biệt chất lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ của các Ngân hàng ngoài quốc

doanh là rất cao, nên đã thu hút khá nhiều khách hàng quen thuộc của
NHNo&PTNT Việt Nam
1.2 Số dự án được Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt Nam cho vay.
Trong những năm 1992-1995 các ngân hàng cạnh tranh với nhau bằng lãi
suất và nới lỏng quy trình cho vay hay quy trình thẩm định dự án. Phương pháp
cạnh tranh kiểu này rất mạo hiểm và mang nhiều rủi ro. Đặc biệt là phương án
cạnh tranh này sẽ dẫn đến sức ép đầu ra về vốn cho vay và tỷ lệ nợ xấu, chất lượng
dự án không đáp ứng được yêu cầu. Trong 3 năm gần đây, năm 2005 có số dự án
được duyệt cho vay là lớn nhất với 926 dự án. Trong năm 2006 có số dự án được
thẩm định lớn hơn 2005 nhưng số dự án được thẩm định lại ít hơn năm 2005 là 78
dự án, điều này phản ánh kế hoạch đặt ra cho Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt
Nam là chất lượng cho vay các dự án. Năm 2005 tỷ lệ các dự án được cho vay là
85% so với các dự án được thẩm định. Nhưng trong năm 2006 tỷ lệ này chỉ chiếm
75%, tỷ lệ này thấp hơn các năm nhưng chất lượng thẩm định được nâng lên làm
giảm tỷ lệ các dự án không hoàn trả vốn cũng như các dự án không hoàn vốn và lãi
đúng hạn. Đây là một kế hoạch rất đúng đắn của Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt
Nam, giúp cho sự phát triển của Ngân hàng vững chắc hơn
1.3 Tổng doanh số cho vay dư nợ.
Qua số liệu 3 năm về Tổng cho vay dư nợ, ta thấy dư nợ cho vay năm 2005
là lớn nhất với 3.482 tỷ đồng và giảm hơn ở năm 2006 là 3060 tỷ đồng. Điều này
tỷ lệ thuận với số lượng dự án được cho vay. Nhưng điều quan trọng nhất là tỷ lệ
nợ ngắn hạn luôn lớn hơn rất nhiều so với nợ trung và dài hạn, tỷ lệ này dao động
từ 3,3 đến 4,3 lần. Tỷ lệ này rất hợp lý cho ngân hàng bởi số dư nợ ngắn hạn nhiều
làm cho chi phí huy động vốn giảm giúp cho Ngân hàng có lợi thế cạnh tranh trong
việc cho vay các dự án. Đi đôi với lợi thế là sự rủi ro về tính thanh khoản của các
nguồn vốn ngắn hạn, bởi dư nợ ngắn hạn lớn tiềm ẩn các rủi do dẫn đến mất khả
năng thanh khoản khi xuất hiện các hiện tượng bất thường xảy ra. Sở giao dịch I
NHNo&PTNT Việt Nam cũng cần tính lãi suất hoà vốn bình quân ( Lãi suất hoà
vốn bình quân là Lãi suất trung bình của tất cả các các lãi suất ở các kỳ hạn khác
nhau). Từ việc tính lãi suất bình quân ban lãnh đạo NHNo&PTNT Việt Nam có thể

điều chỉnh việc tăng các nguồn vốn ngắn hạn, hay tăng các nguồn vốn trung và dài
hạn.
1.4 Doanh số cho vay theo dự án so với Tổng cho vay dư nợ.
Nhìn vào dòng tính tỷ lệ doanh số cho vay theo dự án so với Tổng cho vay
dư nợ của 3 năm, tỷ lệ của các năm tăng: 48%-->52%-->80%. Ta có thể thấy xu
hướng của Ngân hàng tập trung vào cho vay các dự án. Cũng có thể hiểu được tại
sao các ngân hàng muốn tập trung cho vay các dự án. Bởi Ngân hàng có thể biết
được tính khả thi và tính có hiệu quả của các dự án ngay từ khi dự án được lập.
Điều này còn làm giảm nguy cơ mất vốn của Ngân hàng, hơn nữa việc cho vay
các dự án mang lại lãi suất và lợi nhuận cao hơn cả về số lượng và chất lượng
1.5 Cơ cấu dư nợ cho vay theo dự án:
Trong các năm trở lại đây, xu hướng Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt
Nam cho các doanh nghiệp nhà nước vay với tỷ trọng lớn vẫn phổ biến, thông
thường tỷ lệ các dự án của các doanh nghiệp nhà nước chiếm 70% đến 80% tổng
dư nợ cho vay theo dự án. Nhưng chất lượng các dự án rất cao, tỷ lệ nợ quá hạn và
nợ khó đòi thấp bởi NHNo&PTNT tập trung cho vay các dự án của các doanh
nghiệp có uy tín, làm ăn có hiệu quả vì vậy số lượng cho vay các dự án của các
doanh nghiệp nhà nước là tương đối lớn. Trong nền kinh tế hiện nay các doanh
nghiệp có quy mô lớn chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp nhà nước, khẳng định uy
tín trong thời gian dài, quy mô vay lớn. Ngoài các doanh nghiệp nhà nước thì các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng vay Sở giao dịch I một lượng vốn khá khiêm
tốn: Năm 2004 các doanh nghiệp này vay 108 tỷ đồng, năm 2006 vay 214 tỷ đồng.
Rõ ràng lượng vốn cho vay phục vụ các dự án của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh vẫn thấp, nó chỉ chiếm khoảng 10% tổng dư nợ cho vay các dự án, điều này
chưa tương xứng với tiềm năng của các doanh nghiệp ở vị trí này. Trên thực tế, các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường chọn những Ngân hàng có mức lãi suất
cho vay thấp nên việc cạnh tranh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn có phần khó khăn hơn. Do đặc tính của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam
luôn coi trọng khối khách hàng cá nhân là các hộ gia đình, đặc biệt là các hộ gia
đình ở nông thôn, nên phần vốn cho vay của khối này vẫn được duy trì. Trong năm

2004 tỷ lệ hộ gia đình vay để triển khai các dự án lên đến 25% Tổng dư nợ cho vay
các dự án, số lượng vốn cho vay lớn chủ yếu là cho vay theo chương trình được
phát triển trên quy mô rộng lớn tại tất cả các vùng miền. Nhưng đến năm 2006 tỷ lệ
vay ở khu vực này giảm 4 lần, chỉ đạt được 71 tỷ đồng.
1.6 Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi cho vay theo dự án.

×