Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.23 KB, 32 trang )


I. VN V TM QUAN TRNG CA VN TRONG HOT NG SXKD
1. Khỏi nim v vn:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển đợc đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đây là một
trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của mình,
nhiều quan niệm về vốn, nh:
Theo nghĩa hẹp thì: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia.
Theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế đợc bố trí để sản
xuất hàng hoá, dịch vụ nh tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức kinh tế,
kỹ thuật của doanh nghiệp đợc tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác
nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc
khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trờng. Tuy nhiên, việc xác
định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi nớc ta trình độ quản
lý kinh tế còn cha cao và pháp luật cha hoàn chỉnh.
Theo quan điểm của Mác thì: vốn (t bản) không phải là vật, là t liệu sản xuất,
không phải là phạm trù vĩnh viễn. T bản là giá trị mang lại giá trị thặng d bằng
cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà t bản ứng tiền ra mua t
liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Các
yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng d. Mác chia t bản thành
t bản bất biến và t bản khả biến. T bản bất biến là bộ phận t bản tồn tại dới hình thức
t liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xởng,) mà giá trị của nó đợc chuyển nguyên
vẹn vào sản phẩm. Còn t bản khả biến là bộ phận t bản tồn tại dới hình thức lao động,
trong quá trình sản xuất thay đổi về lợng, tăng lên do sức lao động của hàng hoá
tăng.
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn (Kinh tế học)
thì: vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất đợc sử dụng để tạo ra hàng hoá
và dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hoá nhng
đợc tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này đã cho thấy


nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhng hạn chế cơ bản là cha
cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn.
Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng: Vốn có nghĩa là phần lợng sản
phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu t, để đẩy mạnh sản
xuất tiêu dùng trong tơng lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về đầu t
nhiều hơn là nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Do vậy quan điểm này cũng
không đáp ứng đợc nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng nh phân tích vốn.
Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện đợc vai
trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu cụ
thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trờng hiện nay, đứng trên phơng diện hạch toán và
quản lý, các quan điểm đó cha đáp ứng đợc đầy đủ các yêu cầu về quản lý đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm cần thể hiện đợc
các vấn đề sau đây:
- Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc dân
đợc tái đầu t, để phân biệt với vốn đất đai, vốn nhân lực.
- Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ) và tài sản tài chính (tiền
mặt gửi ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán) là cơ sở để ra các biện pháp
quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
- Phải thể hiện đợc mục đích sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh tế, lợi
ích xã hội mà vốn đem lại, vấn đề này sẽ định hớng cho quá trình quản lý kinh tế nói
chung, quản lý vốn doanh nghiệp nói riêng.
Từ những vấn đề nói trên,có thể nói quan niệm về vốn là: phần thu nhập quốc
dân dới dạng tài sản vật chất và tài chính đợc cá nhân, các doanh nghiệp bỏ ra để
tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích.
2. Tm quan trn ca vn trong hot ng sn xut kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi vận hành kinh tế đều đợc tiền tệ hoá, do vậy
bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào dù bất cứ cấp độ nào, gia đình, doanh
nghiệp hay quốc gia luôn cần một lợng vốn nhất định dới dạng tiền tệ, tài nguyên đã

đợc khai thác, bản quyền phát minh sỏng ch.
Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
* Về mặt pháp lý:
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp đó
phải có một lợng vốn nhất định, lợng vốn đó tối thiểu phải bằng lợng vốn pháp định (l-
ợng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp) khi đó địa vị pháp
lý mới đợc công nhận. Ngợc lại, việc thành lập doanh nghiệp không thể thực hiện đợc.
Trờng hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều
kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động nh phá sản, sát nhập
vào doanh nghiệp khác Nh vậy, vốn đợc xem là một trong những cơ sở quan trọng
nhất để đảm bảo sự tồn tại t cách pháp nhân của một doanh nghiệp trớc pháp luật .
* Về kinh tế:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là mạch máu của doanh nghiệp quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng
mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất mà
còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục, thờng xuyên.
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của
doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho
doanh nghiệp đợc bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu t
sản xuất, thâm nhập vào thị trờng tiềm năng từ đó mở rộng thị trờng tiêu thụ, nâng
cao uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của vốn nh vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3. c trng ca vn
- Vốn phải đại diện cho một lợng tài sản nhất định có nghĩa là vốn đợc biểu
hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời đạt đợc mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

- Vốn phải đợc tích tụ tập trung đến một lợng nhất định mới có thể phát huy
tác dụng để đầu t vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,
vốn luôn biến động và chuyển hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian
theo công thức :
T - H - SX - H - T
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải đợc quản lý chặt chẽ.
- Vốn phải đợc quan niệm nh một hàng hoá đặc biệt có thể mua bán hoặc bán
bản quyền sử dụng vốn trên thị trờng tạo nên sự giao lu sôi động trên thị trờng vốn,
thị trờng tài chính. Nh vậy vốn bắt đầu là hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật
t hàng hoá là t liệu lao động và đối tợng lao động trải qua quá trình sản xuất tạo ra
sản phẩm lao vụ hoặc dịch vụ vốn sang hình thái hoá sản phẩm. Khi tiêu thụ sản
phẩm lao vụ dịch vụ xong vốn lại trở về hình thái tiền tệ. Do sự luân chuyển vốn
không ngừng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thờng tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau trong lĩnh
vực sản xuất và lu thông.
4. Phõn loi vn
* Căn cứ theo nguồn hình thành vốn:
a./ Vốn chủ sở hữu:
Là số tiền vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu t đóng góp, số vốn vay này
không phải là một khoản nợ. Doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không
phải trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu đợc xác định là phần còn lại trong tài sản của doanh
nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả tuỳ theo loại hình doanh nghiệp. Vốn chủ sở
hữu đợc hình thành theo các cách khác nhau.
b./Vốn vay :
Là khoản vốn đầu t ngoài vốn pháp định đợc hình thành từ nguồn đi vay, đi
chiếm dụng từ các đơn vị cá nhân sau một thời gian nhất định doanh nghiệp phải
hoàn trả cho ngời cho vay cả gốc lẫn lãi. Vốn vay có thể sử dụng hai nguồn chính:
Vay của các tổ chức tài chính và phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay thì mức độ rủi ro càng cao nhng để

phục vụ sản xuất kinh doanh thì đây là một nguồn vốn huy động lớn tuỳ thuộc vào
khả năng thế chấp tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
* Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
a./Nguồn vốn thờng xuyên:
Đây là nguồn vốn mang tính ổn định và lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để đầu t vào TSCĐ và một bộ phận tài sản lu động tối thiểu cần thiết cho sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn
vay dài hạn của doanh nghiệp.
b.Nguồn vốn tạm thời:
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để
đáp ứng tạm thời, bất thờng phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này thờng gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản chiếm dụng
của bạn hàng. Theo cách phân loại này còn giúp cho doanh nghiệp lập kế hoạch tài
chính, hình thành nên những dự định về tổ nguồn vốn trong tơng lai trên cơ sở xác
định về quy mô số lợng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp cho
từng nguồn vốn đó, khai thác những nguồn tài chính tiềm tàng, tổ chức sử dụng vốn
có hiệu quả cao.
* Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành:
a./ Nguồn vốn bên trong nội bộ doanh nghiệp :
Là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao
gồm khấu hao tài sản, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu từ
nhợng bán, thanh lý tài sản cố định.
b./ Nguồn vốn hình thành từ ngoài doanh nghiệp:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Nguồn tín dụng từ các khoản vay nợ có kỳ hạn mà các ngân hàng hay tổ chức
tín dụng cho doanh nghiệp vay và có nghĩa vụ hoàn trả các khoản tiền vay nợ theo
đúng kỳ hạn quy định.
- Nguồn vốn từ liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp gồm nguồn vốn vay
có đợc do doanh nghiệp liên doanh, liên kết từ các doanh nghiệp để phục vụ cho việc

mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn thông qua việc phát hành trái phiếu, cổ
phiếu. Việc phát hành những chứng khoán có giá trị này cho phép các doanh nghiệp
có thể thu hút số tiền rộng rãi nhàn rỗi trong xã hội phục vụ cho huy động vốn dài
hạn của doanh nghiệp.
* Căn cứ vào công dụng kinh tế của vốn :
a./ Vốn cố định:
Là một bộ phận vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định và tài sản đầu t cơ bản mà
điểm luân chuyển từng phần trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
hình thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
b./ Vốn lu động :
Là bộ phận sản xuất kinh doanh ứng ra để mua sắm các t liệu lao động nhằm
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
5. C cu vn :
Là thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nghiệp sử dụng vốn lu động và vốn cố định theo một
tỷ lệ nào đó.
* Cơ cấu vốn cố định:
Là một bộ phận của sản xuất kinh doanh ứng ra hình thành TSCĐ của doanh
nghiệp. Vốn cố định là một khoản đầu t ứng ra trớc để mua sắm TSCĐ có hình thái
vật chất và TSCĐ không có hình thái vật chất.
* Cơ cấu vốn lu động:
Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ứng ra để mua
sắm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu thông nhằm phục vụ cho sản xuất.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động có hiệu quả, muốn nâng cao khả
năng sử dụng vốn đều phải xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý.Tuy nhiên tuỳ
từng loại hình doanh nghiệp khác nhau có một cơ cấu vốn khác nhau. Nếu doanh
nghiệp sản xuất thì tỷ lệ cố định sẽ lớn hơn so với vốn lu động, còn đối với doanh
nghiệp thơng mại thì cần số vốn lu động lớn hơn. Nếu các doanh nghiệp thơng mại
này không xác định đợc cơ cấu vốn hợp lý, họ đầu t mua sắm TSCĐ quá nhiều dẫn
đến vốn cố định lớn, điều này cho lãng phí đầu t không có hiệu quả vì đầu t cho

TSCĐ cần một lợng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu, tuy nhiên, nếu đây là doanh
nghiệp sản xuất thì cơ cấu vốn này là đợc bởi vì đầu t trang bị kỹ thuật sản xuất kinh
doanh sẽ tạo điều kiện giải phóng sức lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm do đó
tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển và tăng trởng.
II. CC NGUN HUY NG VN
1. T cung ng
Cung ứng vốn nội bộ là phơng thức tự cung cấp vốn của doanh nghiệp. Trong
các doanh nghiệp các phơng thức tự cung ứng vốn cụ thể là:
* Khấu hao tài sản cố định:
Tài sản cố định là những t liu lao động tham gia vào nhiều quá trình sản xuất.
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần và chuyển dần giá trị vào giá
thành sản phẩm. Hao mòn tài sản cố định là một quá trình mang tính khách quan,
phụ thuộc vào nhân tố nh chất lợng của bản thân tài sản cố định, các yếu tố tự nhiên,
cờng độ sử dụng tài sản cố định, Trong quá trình sử dụng tài sản cố định doanh
nghiệp phải xác định độ hao mòn của chúng để chuyển dần giá trị hao mòn vào giá
trị của sản phẩm đợc sản sản xuất ra từ tài sản cố định đó. Việc xác định mức khấu
hao tài sản cố định phụ thuộc vào thực tiễn sử dụng tài sản cố định đó cũng nh ý
muốn chủ quan của con ngời. Đối với các doanh nghiệp Nhà Nớc trong quá trình
khấu hao tài sản cố định phụ thuộc vào ý đồ của Nhà Nớc thông qua quy định, chính
sách cụ thể của cơ quan tài chính trong từng thời kỳ. Các doanh nghiệp khác có thể
tự lựa chọn thời hạn sử dụng và phơng pháp tính khấu hao cụ thể.
* Tích luỹ tái đầu t:
Tích luỹ tái đầu t luôn đợc các doanh nghiệp coi là nguồn tự cung ứng tài chính
quan trọng vì nó có u điểm cơ bản sau:
- Doanh nghiệp có thể hoàn toàn chủ động.
- Giảm sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng.
- Giúp các doanh nghiệp tăng thêm tiềm lực tài chính làm giảm tỉ lệ nợ/vốn.
- Càng có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện cha tạo
đợc uy tín với các nhà cung ứng tài chính.
Quy mô tự cung ứng vốn tích luỹ tái đầu t tuỳ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu là

tổng số lợi nhuận thu đợc trong từng thời kỳ kinh doanh cụ thể và chính sách phân
phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Tổng số lợi nhuận cụ thể thu đợc trong
từng thời kỳ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh, chất lợng hoạt động kinh doanh của
từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ đó. Chính sách phân phối lợi nhuận trớc hết tuỳ
thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp.
2. Cỏc phng thc cung ng t bờn ngoi
* Cung ứng vốn từ ngân sách Nhà Nớc:
Với hình thức cung ứng từ ngân sách Nhà Nớc doanh nghiệp sẽ nhận đợc lợng
vốn xác định từ ngân sách Nhà Nớc cấp. Thông thờng hình thức này không đòi hỏi
nhiều điều kiện ngặt nghèo đối với doanh nghiệp đợc cấp vốn nh các hình thức vốn
huy động khác nhau.
Tuy nhiên, càng ngày hình thức cung ứng vốn từ ngân sách Nhà Nớc đối với
các doanh nghiệp ngày càng thu hẹp cả về quy mô vốn và phạm vi cung cấp vốn.
Hiện nay, đối với tợng đợc cung cấp vốn theo hình thức này thờng phải là các doanh
nghiệp Nhà Nớc xác định duy trì để đóng vai trò điều tiết nền kinh tế; các dự án đầu
t ở lĩnh vực sản xuất hàng hoá công cộng, hoạt động công ích mà t nhân không muốn
và không có khả năng đầu t; các dự án lớn có tầm quan trọng đặc biệt do Nhà Nớc
đầu t.
* Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu:
Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu là hình thức doanh nghiệp đợc cung ứng
trực tiếp từ thị trờng chứng khoán. Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này,
doanh nghiệp tính toán và phát hành cổ phiếu, bán trên thị trờng chứng khoán. Hình
thức cung ứng vốn này có đặc trng cơ bản là tăng vốn không làm tăng nợ của doanh
nghiệp bởi những ngời chủ sở hữu cổ phiếu thành những cổ đông của doanh nghiệp.
Vì lẽ này nhiều nhà quản trị học coi hình thức gọi hình thức hùn vốn qua phát hành
cổ phiếu là nguồn cung ứng vốn nội bộ.
Hình thức huy động vốn qua phát hành cổ phiếu có u điểm rất lớn là tập hợp đ-
ợc lợng vốn ban đầu và dễ tăng vốn trong quá trình kinh doanh, quyền sở hữu vốn
tách khỏi quản trị một cách một tơng đối nên bộ máy quản trị doanh nghiệp đợc toàn
quyền sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn này.

Bên cạnh đó, hình thức gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu có hạn chế là
doanh nghiệp phải có nghĩa vụ khai háo thông tin tài chính theo luật doanh nghiệp;
Khi thừa vốn không hoặc cha sử dụng đến doanh nghiệp không hoàn trả lại đợc vì
vậy, khi có nhu cầu gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu đòi hỏi doanh nghiệp phải
tính toán, cân nhắc. Mặt khác, hình thức huy động vốn này có thể làm cổ tức giảm
cho nên doanh nghiệp phải có quy mô lớn hứa hẹn lợi nhuận cao mới dễ bán cổ phiếu
trên thị trờng.
* Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trờng vốn :
Hình thức vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trờng vốn là hình thức
cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng: doanh nghiệp phát hành lợng vốn cần thiết dới
hình thức trái phiếu thờng có kỳ hạn xác định và bán cho công chúng. Khác với hình
thức phát hành cổ phiếu, hình thức phát hành cổ phiếu với đặc điểm là tăng vốn và
tăng nợ của doanh nghiệp.
Vay vốn bằng phát hành trái phiếu có những u điểm chủ yếu là: có thể thu hút
một lợng vốn lớn cần thiết, chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn so với vay ngân
hàng, không bị ngời cung ứng kiểm soát chặt chẽ nh vay ngân hàng và doanh nghiệp
có thể lựa chọn trái phiếu thích hợp với yêu cầu của mình.
Tuy nhiên, hình thức huy động từ phát hành trái phiếu cũng có những hạn chế
nhất định. Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp nắm chắc kỹ thuật tài chính để tránh
áp lực nợ đến hạn trả và vẫn có lợi nhuận, đặc biệt khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát
cao. Chi phí kinh doanh phát hành cổ phiếu khá cao vì doanh nghiệp cần trợ giúp của
một (một số) ngân hàng thơng mại. Doanh nghiệp phải tính toán thoả mãn điều kiện:
Tài sản cố định phải nhỏ hơn tổng số vốn và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Mặt khác,
không phải mọi doanh nghiệp mà chỉ những doanh nghiệp nào thoả mãn điều kiện
theo luật định mới đợc phép phát hành trái phiếu.
* Vay vốn từ ngân hàng thơng mại:

×