Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Xu hướng biến động về giá của thị trường chứng khoán Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.23 KB, 26 trang )

Chuyªn ®Ò ph©n tÝch chøng kho¸n Líp Ph©n tÝch - K09
MỤC LỤC
1/26
Chuyªn ®Ò ph©n tÝch chøng kho¸n Líp Ph©n tÝch - K09
A. LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, thời đại của chúng ta là thời đại mang xu hướng toàn cầu hóa và khu vực
hóa. Hòa nhập với không khí này, Việt Nam vừa gia nhập và là thành viên của tổ chức
thương mại thế giới WTO. Khi được trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới
thì đồng nghĩa Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn và đồng thời cũng gặt hái được nhiều
thành công. Để thu được kết quả tốt từ quá trình hội nhập chúng ta phải đánh giá, nhận
định về cơ hội cũng như là thách thức đang đặt ra, chúng ta phải biết đâu là thế mạnh mình
phải phát huy và đâu là điểm yếu cần phải khắc phục. Và đặc biệt hơn nữa chúng ta phải
nhận định được xu hướng đi chung của thế giới, những yếu tố nào các nước đang chú
trọng.
Chính vì điều đó, mà tôi thấy rằng thị trường chứng khoán trên thế giới hiện nay là
một thị trường nóng bỏng và có nhiều triển vọng đi lên. Nó không chỉ là một kênh huy
động vốn có hiệu quả cho hoạt động đầu tư trong nền kinh tế mà còn là nhân tố thúc đẩy
hoạt động của nền kinh tế diễn ra suôn sẻ hơn. Qua chương trình đào tạo của UBCK Nhà
nước, đề tại tôi muốn đề cập đến là "Xu hướng biến động về giá của thị trường chứng
khoán Việt Nam".
Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động với rất nhiều biến động và đóng góp
vào sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Đến nay thị trường đóng vai trò là một kênh huy
động vốn hiệu quả cho những người cần vốn đồng thời cũng mang lại mức lợi nhuận cao
cho các nhà đầu tư. Chính vì vậy thị trường không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà đầu
tư trong nước mà còn đông đảo các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt
động thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn bộc lộ sự non trẻ biểu hiện rõ nhất là sự
biến động của giá chứng khoán trong thời gian qua. Qua tìm hiểu bài viết tôi mong muốn
trình bày một số nhận định về sự biến động giá của cổ phiếu trong thời gian qua và trong
thời gian tới.
2/26
Chuyên đề phân tích chứng khoán Lớp Phân tích - K09


B. NI DUNG
I. TNG QUAN CHUNG V TH TRNG CHNG KHON
1. Khỏi nim th trng chng khoỏn:
Th trng chng khoỏn l ni din ra cỏc giao dch mua bỏn, trao i cỏc loi chng
khoỏn. Chng khoỏn c hiu l cỏc loi giy t cú giỏ hay l bỳt toỏn ghi s, nú cho
phộp ch s hu cú quyn yờu cu v thu nhp v ti sn ca t chc phỏt hnh hoc
quyn s hu. Cỏc quyn yờu cu ny cú s khỏc nhau gia cỏc loi chng khoỏn, tựy theo
tớnh cht s hu ca chỳng.
Cỏc giao dch mua bỏn, trao i chng khoỏn cú th din ra th trng s cp hay
th trng th cp, ti s giao dch hay th trng chng khoỏn phi tp trung, th trng
giao ngay hay th trng cú k hn. Cỏc quan h trao i ny lm thay i ch s hu ca
chng khoỏn, v nh vy, thc cht õy l quỏ trỡnh vn ng ca t bn, chuyn t t bn
s hu sang t bn kinh doanh.
Th trng chng khoỏn khụng ging vi th trng cỏc hng húa khỏc vỡ hng húa
ca th trng chng khoỏn l mt loi hng húa c bit, l quyn s hu v t bn. Loi
hng húa ny cng cú giỏ tr v giỏ tr s dng. Nh vy cú th núi, bn cht ca th trng
chng khoỏn l th trng th hin mi quan h gia cung v cu ca vn u t m ú
giỏ c ca chng khoỏn cha ng thụng tin v chi phớ vn hay giỏ ca vn u t. Th
trng chng khoỏn l hỡnh thc phỏt trin bc cao ca nn sn xut v lu thụng hng
húa.
2. Vai trũ ca th trng chng khoỏn
Xu th hi nhp kinh t quc t v khu vc vi s ra i ca t chc thng mi th
gii (WTO), ca liờn minh Chõu u, ca cỏc khi th trng chung, ũi hi cỏc quc gia
phi thỳc y phỏt trin kinh t vi tc v hiu qu cao. Thc t phỏt trin kinh t cỏc
quc gia trờn th gii ó khng nh vai trũ quan trng ca th trng chng khoỏn trong
phỏt trin kinh t :
Th nht, th trng chng khoỏn, vi vic to ra cỏc cụng c ti chớnh cú tớnh thanh
khon cao, cú th tớch t, tp trung v phõn phi vn, chuyn thi hn ca vn phự hp vi
yờu cu phỏt trin kinh t.
Th hai, th trng chng khoỏn gúp phn thc hin tỏi phõn phi cụng bng hn,

thụng qua vic buc cỏc tp on gia ỡnh tr phỏt hnh chng khoỏn ra cụng chỳng, gii
3/26
Chuyªn ®Ò ph©n tÝch chøng kho¸n Líp Ph©n tÝch - K09
tỏa sự tập trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn, song vẫn tập trung vốn cho phát triển
kinh tế. Việc tăng cường tầng lớp trung lưu trong xã hội, tăng cường giám sát của xã hội
đối với quá trình phân phối đã giúp nhiều nước tiến xa hơn tới một xã hội công bằng và
dân chủ. Việc giải tỏa tập trung quyền lực kinh tế cũng tạo điều kiện cạnh tranh công bằng
hơn, qua đó tạo hiệu quả và tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản
lý doanh nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên, môi trường kinh doanh trở nên
phức tạp hơn, nhu cầu về quản lý chuyên trách cũng tăng theo. Thị trường chứng khoán tạo
điều kiện cho việc tiết kiệm vốn và chất xám, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước. Cơ chế thông tin hoàn hảo tạo khả năng giám sát chặt chẽ của thị
trường chứng khoán đã làm tác động của các tiêu cực trong quan lý, tạo điều kiện kết hợp
hài hòa giữa lợi ích của chủ sở hữu, nhà quản lý và những người làm công.
Thứ tư, hiệu quả của quốc tế hóa thị trường chứng khoán. Việc mở cửa của thị trường
chứng khoán làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Điều này cho phép
các công ty có thể huy động nguồn vốn rẻ hơn, tăng cường đầu tư nguồn tiết kiệm bên
ngoài, đồng tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng các cơ hội kinh doanh của
các công ty trong nước.
Thứ năm, thị trường chứng khoán tạo cơ hội cho chính phủ huy động các nguồn lực
tài chính mà không tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các công cụ cho việc thực hiện
chính sách tài chính tiền tệ của chính phủ.
Thứ sáu, thị trường chứng khoán cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu kỳ kinh
doanh trong tương lai. Việc thay đổi giá chứng khoán có xu hướng đi trước chu kỳ kinh
doanh cho phép chính phủ cũng như các công ty đánh giá kế hoạch đầu tư cũng như việc
phân bổ các nguồn lực của họ. Thị trường chứng khoán cũng tạo điều kiện tái cấu trúc nền
kinh tế.
Ngoài những tác động tích cực trên đây, thị trường chứng khoán cũng có những tác
động tiêu cực nhất định. Thị trường chứng khoán hoạt động trên cơ sở thông tin hoàn hảo

nhất định. Song ở các thị trường mới nổi, thông tin được chuyển đổi tới các nhà đầu tư
không đầy đủ và không giống nhau. Việc quyết định giá cả, mua bán chứng khoán của các
nhà đầu tư không dựa trên cơ sở thông tin và xử lý thông tin. Như vậy giá cả chứng khoán
không phản ánh giá trị kinh tế cơ bản của công ty và không trở thành cơ sở để phân phối
một cách có hiệu quả các nguồn lực.
4/26
Chuyªn ®Ò ph©n tÝch chøng kho¸n Líp Ph©n tÝch - K09
Một số tiêu thức khác của thị trường chứng khoán như hiện tượng đầu cơ, hiện tượng
xung đột quyền lực làm thiệt hại quyền lợi của các cổ đông thiểu số, việc mua bán nội
gián, thao túng thị trường làm nản lòng các nhà đầu tư và như vậy, sẽ tác động tiêu cực tới
tiết kiệm và đầu tư. Nhiệm vụ của nhà quản lý thị trường là giảm thiểu các tiêu cực của thị
trường nhằm bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư và đảm bảo tính hiệu quả của thị trường.
Như vậy, vai trò của thị trường chứng khoán thể hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau.
Song vai trò tích cực hay tiêu cực của thị trường chứng khoán có thực sự phát huy hay hạn
chế phụ thuộc đáng kể vào các chủ thể tham gia thị trường và sự quản lý của nhà nước.
3. Các chỉ tiêu tài chính
3.1. Chỉ tiêu
Vốn điều lệ : là số vốn do tất cả các cổ đông đóng góp và được ghi vào điều lệ của
công ty.
Cổ phiếu đang lưu hành : là số lượng cổ phiếu của công ty hiện đang lưu hành trên thị
trường.
Cổ phiếu quỹ : là cổ phiếu đã phát hành và được mua, bán lại trên thị trường bởi chính
tổ chức phát hành.
3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Tổng tài sản : là giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của công ty tính đến thời điểm lập
báo cáo.
Vốn chủ sở hữu : là nguồn vốn thuộc sở hữu của công ty, vốn chủ sở hữu thường bao
gồm vốn góp ban đầu, lợi nhận chưa chia, phát hành cổ phiếu mới, các quỹ của công ty.
Doanh thu thuần : là tổng số doanh thu bán hàng ( trừ đi các khoản giảm trừ) công ty
đạt được trong năm.

Lợi nhuận sau thuế : là tổng số tiền thực lãi ( lợi nhuận trước thuế - thuế thu nhập
doanh nghiệp ) công ty thu về trong năm.
3.3. Hệ số khả năng thanh toán
3.3.1. Hệ số thanh toán ngắn hạn
Tổng tài sản lưu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn = --------------------------------
Tổng nợ ngắn hạn
5/26
Chuyªn ®Ò ph©n tÝch chøng kho¸n Líp Ph©n tÝch - K09
Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết tỷ lệ các
khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương đương với thời hạn của các
khoản nợ đó.
Hệ số này của từng công ty thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, tuy
nhiên mỗi ngành sẽ có một hệ số trung bình khác nhau.
3.3.2. Hệ số thanh toán nhanh
Tổng tài sản lưu động – hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh = -----------------------------------------------
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này nói lên việc công ty có nhiều khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn
vì công ty dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động về tiền mặt.
Hệ số này cũng thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, thông thường
khả năng thanh toán của công ty được đánh giá an toàn khi hệ số này > 0,5 lần vì công ty
có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến các nguồn thu hay doanh số
bán.
3.4. Hệ số khả năng sinh lời
3.4.1. Hệ số tổng lợi nhuận
Doanh số - trị giá hàng đã bán theo giá mua
Hệ số tổng lợi nhuận = -------------------------------------------------------
Doanh số bán
Hệ số này cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào ( vật tư, lao động

) trong một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
Trong thực tế khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không là đem so sánh hệ
số tổng lợi nhuận của công ty với hệ số của các công ty cùng ngành, nếu hệ số tổng lợi
nhuận của các công ty đối thủ cạnh tranh cao hơn thì công ty cần giải pháp tốt hơn trong
việc kiểm soát các chi phí đầu vào.
3.4.2. Hệ số lợi nhuận ròng
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số lợi nhuận ròng = ----------------------------
Doanh thu thuần
6/26
Chuyªn ®Ò ph©n tÝch chøng kho¸n Líp Ph©n tÝch - K09
Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng ( thu nhập sau thuế ) của một
công ty so với doanh thu của nó. Hệ số này càng cao thì càng tốt vì nó phản ánh hiệu quả
hoạt động của công ty.
Trên thực tế mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân một
ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ có hệ số lợi nhuận
cao hơn. Đây là một trong các biện pháp quan trọng đo lường khả năng tạo lợi nhuận của
công ty năm nay so với các năm khác.
3.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA )
Lợi nhuận sau thuế
ROA = ---------------------------
Tổng tài sản
ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng
vốn đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
và ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công ty.
Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ số này cho thấy khả
năng sinh lợi từ chính nguồn tài sản hoạt động của công ty.
3.4.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có ( ROE )
Lợi nhuận sau thuế
ROE = -------------------------------

Vốn chủ sở hữu
ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu lợi nhuận. ROE càng cao thì khả
năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và cổ phiếu của công ty càng hấp dẫn, vì hệ số này
cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty, hơn nữa tăng mức doanh lợi
vốn chủ sở hữu là mục tiêu quan trọng trong hoat động quản lý tài chính của công ty.
3.5. Hệ số cơ cấu tài chính
3.5.1. Hệ số nợ
Nợ phải trả
Hệ số nợ = ---------------------
Tổng tài sản
Hệ số này cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các khoản nợ là
bao nhiêu.
7/26
Chuyªn ®Ò ph©n tÝch chøng kho¸n Líp Ph©n tÝch - K09
Hệ số nợ thấp có thể cho thấy việc sử dụng nợ không hiệu quả, còn hệ số nợ cao thể
hiện gánh nặng về nợ lớn, như vậy một hệ số nợ/tổng tài sản là hợp lý sẽ tùy thuộc vào nhu
cầu và khả năng tự tài trợ của công ty.
3.5.2. Hệ số cơ cấu nguồn vốn
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số cơ cấu nguồn vốn = -------------------------------
Vốn chủ sở hữu
Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn của công ty.
Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của công ty
sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng công ty cũng như của từng
ngành.
3.6. Các chỉ số về cổ phiếu
3.6.1. Cổ tức: là số tiền hàng năm được trích từ lợi nhuận của công ty để trả cho mỗi cổ
phiếu mà cổ đông nắm giữ.
3.6.2. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS)
Lợi nhuận ròng – cổ tức ưu đãi

EPS = --------------------------------------------
Số lượng cổ phiếu phổ thông
EPS cho biết nhà đầu tư được hưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phần mà họ đang nắm giữ
hàng năm là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt vì khi đó khoản thu
nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cao hơn.
3.6.3. Giá trên thu nhập của cổ phiếu (P/E)
Giá thị trường
P/E = ---------------------------------------
Thu nhập của mỗi cổ phiếu
Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường ( market price – P) và thu nhập
của mỗi cổ phiếu (earning per share – EPS).
P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay
nhà đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn để có được một đồng thu nhập.
Nếu P/E cao điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến công ty đạt tốc độ tăng trưởng
cao trong tương lai. Thông thường cổ phiếu được đánh giá tốt khi tỷ lệ P/E nằm trong
khoảng giá trị 10 lần.
8/26
Chuyªn ®Ò ph©n tÝch chøng kho¸n Líp Ph©n tÝch - K09
3.6.4. Cổ tức trên thu nhập (D/E)
Cổ tức
D/E = --------------------------------------
Thu nhập của mỗi cổ phiếu
Hệ số này đo lường tỷ lệ phần trăm lợi nhuận ròng trả cho cổ đông phổ thông dưới
dạng cổ tức. Hệ số này càng cao thì cổ phiếu đó càng nhận được sự quan tâm của các nhà
đầu tư, bởi lẽ họ sẽ được trả mức cổ tức cao cho mổi cổ phiếu nắm giữ.
3.6.5. Cổ tức trên thị giá (D/P)
Cổ tức
D/P = -----------------------------------
Giá thị trường hiện thời
Hệ số này phản ánh mức lợi tức mong đợi của nhà đầu tư khi mua một loại cổ phiếu tại

thời điểm hiện tại. Nếu tỷ lệ này càng cao thì cổ phiếu đó càng được các nhà đầu tư ưa
thích vì họ kỳ vọng vào lợi nhuận cao thu về khi đầu tư vào cổ phiếu.
3.6.6. Giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thông
Tổng tài sản – tổng số nợ - cổ phiếu ưu đãi
Giá trị sổ sách = --------------------------------------------------------
Số cổ phiếu phổ thông
Chỉ tiêu này được dùng để xác định giá trị của một cổ phiếu theo số liệu trên sổ sách
một nhà đầu thường quan tâm đến chỉ tiêu này để so sánh với giá trị của cổ phiếu.
4. Chỉ số chứng khoán việt nam ( VN – Index )
Chỉ số VN – index xây dựng căn cứ vào giá thị trường của tất cả các cổ phiếu được
niêm yết. Với hệ thống chỉ số này, nhà đầu tư có thể đánh giá và phân tích thị trường một
cách tổng quát. VN – index được tính theo công thức sau :
∑ (P
1i
* Q
1i
) * 100
VN-INDEX = -------------------------------
P
0i
* Q
0i
Trong đó : P
1i
: giá hiện hành của cổ phiếu i
Q
1i
: khối lượng đang lưu hành của cổ phiếu i
P
0i

: giá của cổ phiếu i thời kỳ gốc
Q
0i
: khối lượng cổ phiếu i thời kỳ gốc
Các trường hợp điều chỉnh và cách điều chỉnh
9/26
Chuyªn ®Ò ph©n tÝch chøng kho¸n Líp Ph©n tÝch - K09
- Khi trên thị trường xảy ra trường hợp niêm yết mới hay tổ chức niêm yết tiến hành
tăng vốn, hệ số chia sẽ được điều chỉnh như sau :
D
0
* V
1
D
1
= ----------------
V
1
- AV
Trong đó: D
1
: hệ số chia mới
D
0
: hệ số chia cũ ( D
0
= ∑ P
0i
* Q
0i

)
V
1
: tổng giá trị hiện hành của các cổ phiếu niêm yết
( V
1
= ∑P
0i
* Q
1i
)
AV : giá trị điều chỉnh cổ phiếu
- Khi hủy niêm yết hay tổ chức niêm yết tiến hành giảm vốn, hệ số chia mới sẽ được
tính như sau :
D
0
* V
1
D
1
= -----------------
V
1
+ AV
Chỉ số giá VN - index tăng chóng mặt từ 307,5 điểm phiên đóng cửa năm 2005 lên
751,7 điểm tại phiên đóng cửa 29/12/2006 và đầu năm 2007 VN - Index đã vượt ngưỡng
1000 điểm. Theo giới tài chính quốc tế, chỉ số giá VN - Index của Việt Nam năm 2006
tăng cao nhất trong số hơn 410 chỉ số của các thị trường chứng khoán ở Châu Á.
5. Các chủ thể trên thị trường
5.1. Chủ thể phát hành

Chủ thể phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hóa của thị trường chứng
khoán. Các chủ thể phát hành bao gồm : chính phủ, các doanh ngiệp và một số tổ chức
khác như : quỹ đầu tư, tổ chức tài chính trung gian …
- Chính phủ và chính quyền địa phương là chủ thể phát hành các chứng khoán : trái
phiếu chính phủ, trái phiếu địa phương, trái phiếu công trình, tín phiếu kho bạc.
- Công ty là chủ thể phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
- Các tổ chức tài chính là chủ thể phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu,
chứng chỉ hưởng thụ … phục vụ cho mục tiêu huy động vốn và phù hợp với đặc thù hoạt
động của họ theo luật định.
5.2. Nhà đầu tư :
10/26

×