Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu bu lông bằng đồng sang thị trường singapore của công ty cổ phần seoul metal việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.9 KB, 49 trang )

Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế
LỜI CẢM ƠN

Trước hết, em xin trân trọng cảm ơn thầy Bùi Đức Dũng, người trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ em tận tình trong thời gian nghiên cứu để em có thể hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn các Thầy cô trong khoa Thương mại quốc tế, trường
Đại Học Thương Mại đã giảng dạy, cung cấp kiến thức và phương pháp học tập
nghiên cứu cho em trong suốt 4 năm qua.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn bộ cán bộ nhân viên Công ty cổ
phần Seoul Metal Việt Nam, đặc biệt là các anh chị trong phòng Xuất nhập khẩu,
những người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho em những kinh nghiệm quý báu
khi còn thực tập tại công ty.
Em gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, người thân, những người đã luôn bên
cạnh, động viên khuyến khích và cổ vũ tinh thần lớn lao cho em trong suốt thời gian
qua.
Được sự giúp đỡ của Thầy cô, bạn bè, với những nỗ lực bản thân, em đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện quy trình thực hiện thủ
tục hải quan xuất khẩu Bu lông bằng đồng sang thị trường Singapore của công
ty cổ phần Seoul Metal việt Nam”, xin trình quý Thầy cô trong Hội đồng chấm
khóa luận tốt nghiệp. Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện luận văn với chất lượng tốt nhất
nhưng do kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính
mong nhận được sự phản hồi và ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn để có
thể hoàn thiện hơn luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiên
Ngô Thị Phương

1



SVTH:Ngô Thị Phương

Lớp K45E3


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC..

2

SVTH:Ngô Thị Phương

Lớp K45E3


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế
DANH MỤC BẢNG

STT

Tên


Trang

1

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của SMV năm 2012

19

2

Bảng 3.2. Số lượng và trình độ nhân viên SMV JSC

20

3

Bảng 3.3. Kim ngạch xuất khẩu của SMV giai đoạn 2010 - 2012
(theo thị trường)

22

4

Bảng 3.4. Kim ngạch xuất khẩu của SMV giai đoạn 2010 - 2012
(theo sản phẩm)

22

5


Bảng 3.5. Đánh giá các bước trong quy trình thực hiện thủ
tục hải quan xuất khẩu hàng hóa của công ty CP Seoul Metal
Việt Nam

25

6

Bảng 3.6. Tổng hợp hồ sơ hải quan cho hàng hóa xuất khẩu
sang Singapore của SMV 2010 - 2012

27

7

Bảng 3.7. Tổng hợp phân luồng hàng hóa của SMV giai đoạn
2010 – 2012

30

3

SVTH:Ngô Thị Phương

Lớp K45E3


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

DANH MỤC BIỂU

STT
1

Tên

Trang

Biểu đồ 3.1. Doanh thu của SMV giai đoạn 2009-2012 và dự tính
2013

20

2

Biểu đồ 3.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của SMV năm 2012

21

4

Biểu đồ 3.3. Kết quả chuẩn bị hồ sơ hải quan của công ty SMV
hiện nay

26

5

Biểu đồ 3.4. Kết quả công tác đăng ký hải quan của SMV giai

đoạn 2010 - 2012

28

6

Biều đồ 3.5. Khó khăn chính trong công tác đăng ký hải quan của
công ty

29

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
1

Tên

Trang

Sơ đồ 3.1: Bộ máy quản lý của công ty CP Seoul Metal Việt Nam

17

4

SVTH:Ngô Thị Phương

Lớp K45E3



Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt tiếng Việt

Nghĩa đầy đủ

1

CP

Cổ phần

2

KCN

Khu công nghiệp

3

KH

Khách hàng

4


HQ

Hải quan

5

TTHQ

Thủ tục hải quan

6

XNK

Xuất nhập khẩu

STT

Từ viết tắt

Nghĩa Tiếng Anh

Nghĩa Tiếng Việt

1

RoHS

Restriction of Certain

Hazardous Substances

Tiêu chuẩn hạn chế vật
chất nguy hiểm

2

SEV

Samsung Electronics VietNam

Công ty TNHH điện tử
Samsung Việt Nam

3

USD

United States Dollars

Đô la Mỹ

4

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại
Quốc tế


5

SVTH:Ngô Thị Phương

Lớp K45E3


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

1.1.

Phát triển cùng với xu thế toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại, Việt Nam đã và
đang thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động trao đổi, giao lưu, buôn bán với các nước trên thế
giới.
Các nhóm ngành xuất khẩu mũi nhọn rất được Nhà nước quan tâm và hỗ trợ
phát triển. Để đẩy mạnh hiệu quả của hoạt động xuất khẩu thì cần đến một phương
pháp quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu thông suốt và nhanh chóng hơn. Trong đó,
thủ tục hải quan đóng vai trò then chốt, có ý nghĩa quyết định đến tốc độ thông quan
hàng hóa cũng như đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước không bị thất thoát,
chống nạn buôn lậu, gian lận trong thương mại.
“Thủ tục hải quan” là một trong những nội dung thiết yếu của khâu tổ chức hợp
đồng TMQT. Nếu như thủ tục hải quan phức tạp, kiểm tra hồ sơ cũng như hàng hóa
quá chậm sẽ gây ảnh hưởng rất lớn tới việc thực hiện hợp đồng của công ty.
Tuy nhiên, quy trình làm thủ tục hải quan tại Việt Nam hiện nay vẫn còn gây

nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp bởi tính chất rườm rà, yêu cầu phức tạp mặc
dù Chính phủ cũng như ngành Hải quan đã có những đổi mới trong chính sách một
vài năm trở lại đây. Bên cạnh đó, công tác làm thủ tục hải quan xuất khẩu của một
số doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, chưa linh động trong các khâu giấy tờ, dẫn đến
làm châm quá trình thông quan hàng hóa, gây ảnh hưởng tới lợi ích cũng như uy tín
của công ty.
Cụ thể, trong thời gian thực tập tại công ty CP Seoul Metal Việt Nam, em nhận
thấy có một vài bất cập trong quá trình thực hiện các thủ tục hải quan, cần được sửa
đổi và hoàn thiện hơn. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện quy
trình thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu Bu lông bằng đồng sang thị trường
Singapore của công ty CP Seoul Metal Việt Nam”.
1.2.

Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước
Các năm trước, trường Đại học Thương Mại đã có khá nhiều luận văn nghiên

cứu về TTHQ vì đây là đề tài rất hay và còn mới mẻ đối với các sinh viên.
6
SVTH:Ngô Thị Phương

Lớp K45E3


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Dưới đây là một số luận văn tại trường mà em đã tìm hiểu và tham khảo qua:
“Hoàn thiện quy trình TTHQ cho hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp tại chi

cục hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài” – Nguyễn Hoàng Minh Giang,
2009 – GVHD Ths. Nguyễn Bích Thủy.
“Hoàn thiện quy trình TTHQ cho hàng hóa xuất khẩu của các doanh nghiệp tại
chi cục hải quan Bắc Hà Nội” – Hứa Thị Mai Phương, GVHD PGS.TS. Doãn Kế
Bôn.
“Hoàn thiện quy trình làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu của công ty
cổ phần Dệt may Hà nội trong giai đoạn hiện nay” – Nguyễn Thị Ngọc Linh,
GVHD Ths. Lê Thị Thuần.
“Hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng thiết bị
bưu chính viễn thông truyền hình từ Trung Quốc của công ty CP truyền thông
BMTS” – Đỗ Thị Thúy Hằng, GVHD Ths. Nguyễn Bích Thủy.
1.3.
-

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu thực tế quy trình thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu của công ty CP
Seoul Metal Việt Nam, phát hiện những vướng mắc, tồn tại và hạn chế trong quá
trình thực hiện.

-

Rút ra những đánh giá của bản thân, dựa trên ý kiến tham khảo từ các chuyên gia,
cố vấn ở công ty để đề xuất những đóng góp giúp hoàn thiện quy trình làm thủ tục
hải quan xuất khẩu của công ty CP Seoul Metal Việt Nam.
1.4.

Đối tượng nghiên cứu
Đề tài có đề cập đến quy trình làm thủ tục hải quan nói chung và quy trình làm


thủ tục hải quan xuất khẩu nói riêng. Tuy nhiên đối tượng nghiên cứu chính của đề
tài là quy trình thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu Bu lông bằng đồng sang thị
trường Singapore của công ty CP Seoul Metal Việt Nam.
1.5.
-

Phạm vi nghiên cứu
Không gian: quá trình nghiên cứu đề tài được thực hiện tại công ty CP Seoul
Metal Việt Nam

-

Thời gian: giai đoạn kinh doanh từ năm 2010 – 2012

-

Mặt hàng: Bu lông bằng đồng

7
SVTH:Ngô Thị Phương

Lớp K45E3


Trường Đại học Thương Mại
1.6.

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Phương pháp nghiên cứu

Để có được các dữ liệu liên quan cần thiết, phục vụ cho đề tài thì bài nghiên cứu

có sử dụng phương pháp thu thập, phân tích, xử lí dữ liệu sơ cấp và phương pháp
thu thập, phân tích, xử lí dữ liệu thứ cấp.
Trong đó:
-

Các dữ liệu sơ cấp có được chủ yếu thông qua việc phỏng vấn ngắn các chuyên gia,
trưởng phòng XNK cũng như anh chị hiện đang làm việc trong phòng XNK. Ngoài
ra, để có được những dữ liệu sơ cấp đầy đủ và chính xác nhất thì em còn tiến hành
phát phiếu điều tra trong quá trình thực tập tại công ty. Tổng số phiếu phát đi là 40
phiếu, trong đó, phòng XNK là 4 phiếu, còn lại là phòng hành chính, phòng kinh
doanh, phòng tổng hợp và bộ phận sản xuất.

-

Các dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ: sổ tay nội bộ công ty, Báo cáo tài chính của
công ty năm 2012, tài liệu phòng XNK giai đoạn 2010 – 2012, website Hải quan,
website công ty cùng với các thông tin thương mại và truyền thông khác…
1.7.

Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, tài liệu

tham khảo thì luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Lý luận chung về quá trình thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng làm thủ tục
hải quan xuất khẩu của công ty CP Seoul Metal Việt Nam
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp với việc hoàn thiện quy

trình làm thủ tục hải quan của công ty CP Seoul Metal Việt Nam

8
SVTH:Ngô Thị Phương

Lớp K45E3


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC
HẢI QUAN XUẤT KHẨU
2.1.

Một số khái niệm, định nghía cơ bản

2.1.1.

Khái niệm thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan: thủ tục Hải quan là những việc mà người khai hải quan và

công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của luật Hải quan đối với hàng
hóa, phương tiện vận tải.
Thủ tục Hải quan điện tử: được thực hiện thí điểm từ năm 2005 theo Quyết
định 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 và tiếp tục mở rộng thí điểm theo Quyết
định 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ quyết định sửa
đổi, bổ sung một số điều Quyết định 149/QĐ-TTg.
Thủ tục hải quan điện tử là thủ tục hải quan, trong đó việc khai báo, gửi hồ

sơ và việc tiếp nhận, đăng ký hồ sơ, trao đổi các thông tin khác theo quy định của
pháp luật về TTHQ giữa các bên liên quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử của hải quan.
Các khái niệm khác

2.1.2.
2.1.2.1.

Đối tượng làm thủ tục hải quan

Đối tượng làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giảm sát hải quan ở Việt Nam (Điều 2,
Nghị định 154) bao gồm:
-

Hàng hóa, hành lý, ngoại hối, kim khí quý, đá quý, tiền Việt Nam, văn hóa
phẩm, tài liệu, bưu phẩm, bưu kiện, các đồ vật và tài sản khác xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh;

-

Phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, hoặc quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.

2.1.2.2.

Người khai hải quan

Theo Điều 5 Nghị định 154, người khai hải quan bao gồm những chủ thể sau:
-

Chủ hàng hóa xuâ khẩu, nhập khẩu


-

Tổ chức được chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác

-

Người được ủy quyền hợp pháp (áp dụng trong trường hợp hàng hóa, vật phẩm xuất
khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại)

-

Người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh;
9
SVTH:Ngô Thị Phương

Lớp K45E3


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

-

Đại lý làm thủ tục hải quan

-

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế

Địa điểm làm thủ tục hải quan

2.1.2.3.

Theo Điều 4, Nghị định 154 quy định: địa điểm làm thủ tục hải quan gồm:
-

Trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu: cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng
không dân dụng quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế, cửa khẩu
biên giới đường bộ;

-

Trụ sở Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội
địa, địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu
Trong trường hợp thực hiện thủ tục Hải quan điện tử thì nơi tiếp nhận, xử lý hồ
sơ có thể là trụ sở Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Một vài trường hợp đặc biệt, việc kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu có thể được thực hiện tại địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan quyết định.
2.1.2.4.

Thời hạn làm thủ tục hải quan

Đối với hàng hóa, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu :
-

Đối với hàng nhập khẩu: trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hàng hóa đến cửa khẩu dỡ
hàng ghi trên vận tải đơn;


-

Đối với hàng xuất khẩu: chậm nhất là 08 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất
cảnh;

-

Hành lý của hành khách nhập cảnh, xuất cảnh: ngay sau khi phương tiện vận
chuyển hành khách đến cửa khẩu và trước khi các tổ chức vận chuyển chấm dứt làm
thủ tục cho hành khách xuất cảnh.

-

Đối với hàng quá cảnh: ngay khi hàng đến cửa khẩu nhập đầu tiên và trước khi hàng
rời cửa khẩu xuất cuối cùng.
Đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh :

-

Đối với phương tiện vận tải bằng đường biển: chậm nhất 02 giờ kể từ khi cảng vụ
thông báo tàu đã đến vị trí đón trả hoa tiêu và 01 giờ trước khi tàu xuất cảnh;

-

Đối với phương tiện vận tải bằng đường hàng không : ngay sau khi máy bay hạ
cánh đối với phương tiện nhập cảnh và ngay sau khi cơ quan vận chuyển chấm dứt
10
SVTH:Ngô Thị Phương

Lớp K45E3



Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

làm thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, hành khách xuất cảnh đối với phương tiện xuất
cảnh;
-

Đối với phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ và đường sông : ngay sau khi đến
cửa khẩu nhập đầu tiên và trước khi qua cửa khẩu xuất cuối cùng để xuất cảnh;

-

Đối với phương tiện vận tải quá cảnh: ngay sau khi đến cửa khẩu nhập đầu tiên (trừ
máy bay quá cảnh dừng kỹ thuật) và trước khi phương tiện vận tải quá cảnh rời cửa
khẩu xuất cuối cùng.
Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày đăng ký.
2.1.2.5.

Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan

Quyền lợi của người khai hải quan
-

Người khai hải quan sẽ được cơ quan hải quan cung cấp mọi thông tin liên quan đến
việc khai hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải... xuất khẩu, nhập khẩu
hay quá cảnh và hướng dẫn thực hiện các thủ tục.


-

Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hoá dưới sự giám sát của công chức hải quan
trước khi khai hải quan để bảo đảm việc khai hải quan được chính xác;

-

Được phép đề nghị cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế lô hàng hóa đã kiểm tra
nếu như không đồng ý với quyết dịnh của cơ quan hải quan trong trường hợp hàng
hóa chưa được thông quan.

-

Khiếu nại, tố cáo những việc làm trái pháp luật của công chức hải quan với Pháp
luật.

-

Yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan hải quan, công chức hải quan gây ra theo
quy định của Pháp luật.
Nghĩa vụ của người khai hải quan

-

Khai hải quan và thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều 16, cùng các Điều 18,
Điều 20 và Điều 68 của Luật này;

-


Thực hiện các quyết định trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa, phương
tiện vận tải theo quy định của Luật này;

-

Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung khai báo và các
chứng từ đã xuất trình;

-

Lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá
11
SVTH:Ngô Thị Phương
Lớp K45E3


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày đăng ký
tờ khai hải quan; cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu
cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 28, 32 và 68 của Luật này;
-

Bố trí người phục vụ việc kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;

-

Nộp thuế đầy đủ và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp

luật
2.2.

Quy định chung của nhà nước về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu

Quy trình thực hiện thủ tục hải quan bao gồm 4 bước
Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai; kiểm tra chi tiết hồ sơ và
thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hóa
Kiểm tra thực tế hàng hóa và thông quan đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế
Thu thuế, lệ phí hải quan, đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho
người khai hải quan
Phúc tập hồ sơ

12
SVTH:Ngô Thị Phương

Lớp K45E3


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Bước 1:Tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai hải quan; kiểm tra hồ
sơ và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hóa
Đây là bước đầu tiên trong quy trình khai hải quan hàng hóa, do cơ quan hải
quan thực hiện, gồm những cồn việc sau:
-


Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ người khai hải quan, nhập mã số thuế, kiểm tra điều
kiện đăng ký tờ khai (cưỡng chế, vi phạm, chính sách mặt hàng)

-

Nhập thông tin khai trên tờ khai hải quan hoặc khi khai qua mạng, hệ thống sẽ tự
động cấp số tờ khai và phân luồng hồ sơ làm cơ sở để khai thác thông tin từ cơ sở
dữ liệu về trị giá, mã số, xuất xứ và những thông tin khác.

-

Đăng ký tờ khai (ghi số tờ khai do hệ thống cấp lên tờ khai):

-

In lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan. Lệnh chỉ in 01 bản để sử dụng nội bộ
hải quan và lưu cùng hồ sơ hải quan. Hình thức, mức độ kiểm tra hải quan bao gồm:

-

Phê duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra hải quan; duyệt kết
quả kiểm tra hồ sơ của công chức. Ghi hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa
(tỷ lệ hoặc toàn bộ) trên Lệnh và tờ khai hải quan.

-

Nhập thông tin trên Lệnh vào hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra sau khi được lãnh
đạo chi cục duyệt, chỉ đạo.

-


Xác nhận đã làm thủ tục hải quan và chuyển sang Bước 3 đối với hồ sơ được miễn
kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hóa sang
Bước 2.
Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thông quan đối với lô hàng phải kiểm
tra thực tế

-

Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu trước thời điểm
kiểm tra thực tế hàng hóa.
Người khai hải quan có thể yêu cầu khai bổ sung vào hồ sơ trước khi kiểm tra
thực tế hàng hóa, hoặc nếu xét thấy hồ sơ chưa đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo
đúng với quy định pháp lý thì cơ quan hải quan sẽ thông báo cho đối tượng nộp
thuế để bổ sung.
13
SVTH:Ngô Thị Phương

Lớp K45E3


Trường Đại học Thương Mại
-

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Kiểm tra thực tế hàng hóa: kiểm tra, đối chiếu thực tế hàng hóa xuất khẩu với nội
dung khai trên tờ khai hải quan và chứng từ của bộ hồ sơ hải quan về: tên hàng, mã
số, số lượng, chất lượng và xuất xứ.


-

Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa và kết luận kiểm tra.

-

Xử lý kết quả kiểm tra:

-

Ký, đóng dấu xác nhận đã làm thủ tục hải quan.

-

Chuyển hồ sơ sang Bước 3.
Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”; trả tờ
khai cho người khai hải quan.

-

Thu thuế và thu lệ phí hải quan theo quy định cảu pháp luật đối với từng laoij hàng
hóa.

-

Đóng dấu “Đã làm thủ tục Hải quan” lên mặt trước, phía trên góc trái tờ khai hải
quan (Đóng trùm lên dòng chữ HẢI QUAN VIỆT NAM);

-


Vào sổ theo dõi và trả tờ khai hải quan (bản sao lưu người khai hải quan) cho người
khai hải quan.

-

Chuyển hồ sơ sang Bước 4 (có phiếu bàn giao hồ sơ mẫu 02/PTN – BGHS/2009).
Đối với những hồ sơ còn nợ chứng từ hoặc chưa làm xong thủ tục hải quan thì
lãnh đạo ci cục tổ chức theo dõi, đôn đốc và xử lý theo quy định, khi hoàn tất mới
chuyển sang Bước 4.
Bước 4: Phúc tập hồ sơ
Bước này chỉ thực hiện trong vòng 60 ngày kể từ ngày thông quan, nhằm kiểm
tra tính xác thực của tờ khai, giấy tờ liên quan để ngăn chặn, xử lí hành vi vi phạm
pháp luật về hải quan, gian lận thuế, vi phạm chính sách quản lý xuất nhập khẩu.
Hồ sơ sau khi được phúc tập sẽ nộp tại cơ quan Hải quan. Các giấy tờ, chứng từ
bao gồm:
-

Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính

-

Hợp đồng mua bán hàng hóa: 01 bản sao

-

Hóa đơn thương mại: 01 bản chính

-

Vận tải đơn: 01 bản sao (nếu không có vận tải đơn thì người khai hải quan

ghi mã số gói bưu kiện, bưu phẩm lên tờ khai hoặc lập danh mục bưu kiện,
bưu phẩm do bưu điện lập)

14
SVTH:Ngô Thị Phương

Lớp K45E3


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Bên cạnh những giấy tờ trên, người khai hải quan có thể phải nộp thêm một số
chứng từ khác có liên quan như:
-

Bản kê chi tiết hàng hóa: 01 bản chính

-

Giấy đăng kí kiểm tra: 01 bản chính

-

Chứng thư giám định đối với hàng hóa được thông quan trên cơ sở kết quả
giám định: 01 bản chính

-


Giấy xác nhận xuất xứ (CO): 01 bản chính

Tùy từng mặt hàng khác nhau mà sẽ yêu cầu những chứng từ liên quan khác.
2.3.

Quy trình làm thủ tục hải quan xuất khẩu của doanh nghiệp
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa là thiết bị cơ khí cũng được tiến hành tương

tự như thủ tục hải quan đối vói các hàng hóa XNK khác, cụ thể theo các bước sau:
Chuẩn bị hồ sơ hải quan
Đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan
Thực hiện các quyết định của hải quan
Chấp hành nghĩa vụ về thuế và lệ phí
Lưu trữ hồ sơ
Kiểm tra sau thông quan

15
SVTH:Ngô Thị Phương

Lớp K45E3


Trường Đại học Thương Mại
2.3.1.

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Chuẩn bị hồ sơ hải quan
Việc đầu tiên khi muốn thực hiện quy trình thông quan hàng hóa thì doanh


nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ hải quan cho chính lô hàng đó. Công tác này sẽ do phòng
xuất nhập khẩu đảm nhận. Hồ sơ hải quan bao gồm những giấy tờ, chứng từ sau:
-

Tờ khai hải quan hàng hóa XNK: 02 bản chính

-

Hợp đồng gia công hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
với hợp đồng: 01 bản sao.

-

Hóa đơn thương mại: 01 bản chính và 01 bản sao

-

Tờ khai trị giá hàng hóa XNK: 02 bản chính

-

Vận tải đơn: 01 bản sao

-

Giấy phép XNK của cơ quan thẩm quyền: 01 bản sao

Ngoài ra, tùy vào từng thị trường xuất khẩu khác nhau mà doanh nghiệp sẽ phải
chuẩn bị những loại chứng từ khác như: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (bản
chính); bản kê khai chi tiết hàng hóa đối với lô hàng có nhiều chủng loại hoặc đóng

gói không đồng nhất (bản chính); giấy kiểm định chất lượng của Nhà nước cấp (bản
chính)…
2.3.2.
2.3.2.1.

Đăng ký tờ khai hải quan và nộp hồ sơ hải quan
Đăng ký tờ khai hải quan
Sau khi chuẩn bị xong bộ hồ sơ hải quan, doanh nghiệp sẽ tiến hành khai báo

hải quan. Hải quan dựa vào số tiếp nhận đã cấp khi doanh nghiệp nộp hồ sơ xin mở
tờ khai hải quan để cấp mã số tờ khai.
Việc thực hiện khai báo hải quan được thực hiện trên mẫu tờ khai do Tổng
cục hải quan quy định. Khi đó người khai hải quan phải ghi đầy đủ các thông tin chi
tiết về hàng hóa cũng như đối tượng tham gia trong giao dịch thương mại đó. Các
thông tin liên quan tới hàng hóa cần được khai gồm: tên, mã số hàng, đơn vị tính, số
lượng, trọng lượng, xuất xứ, đơn giá tính hàng hóa, đồng tiền tính giá, phương tiện
vận tải cũng như các loại thuế suất…
Sau khi đã khai báo xong vào tờ khai hải quan thì nhân viên XNK sẽ xin dấu
xác nhận của người đứng đầu và mang hồ sơ tới nộp tại cục hải quan hoặc các Chi
cục hải quan để nhận quyết định phân luồng hàng hóa.
16
SVTH:Ngô Thị Phương

Lớp K45E3


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế


Nộp hồ sơ hải quan

2.3.2.2.

Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ hải quan của hàng hóa bằng hải quan điện tử
từ xa hoặc nộp theo kiểu truyền thống.
Đối với hồ sơ điện tử thì doanh nghiệp sẽ khai báo bằng dữ liệu điện tử đến
hệ thống tiếp nhận của cục hải quan, chi cục hải quan thông qua mạng Internet. Do
vậy, doanh nghiệp phải cài đặt phần mềm vào hệ thống máy tính của mình để có thể
nhập dữ liệu tờ khai hàng hóa. Sau đó, hải quan sẽ dựa vào số tiếp nhận đã cấp khi
doanh nghiệp nộp hồ sơ xin mở tờ khai và cấp mã số tờ khai. Đây là hình thức tiến
bộ và được áp dụng phổ biến hiện nay.
Đối với nộp hồ sơ theo kiểu truyền thống thì tài liệu sẽ được người khai hải
quan mang trực tiếp tới cơ quan hải quan, doanh nghiệp nhận mã số tờ khai trực tiếp
tại cơ quan hải quan, khai báo trực tiếp vào tờ khai rồi nộp lại cơ quan hải quan.
Hình thức này tồn tại khá lâu, tốn thời gian, gây lãng phí và kéo dài thời gian làm
thủ tục hải quan.
Có một số trường hợp đặc biệt thì hạn nộp một số chứng từ có thể được gia
hạn cho đến trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa.
Hồ sơ hải quan khi được tiếp nhận thông qua hệ thống quản lý sẽ tự động phân
luồng xanh, luồng vàng, luồng đỏ. Nếu hàng hóa phân vào luồng xanh thì chuyển
sang làm Bước 4; nếu hàng hóa bị phân vào luồng vàng hay đỏ thì chuyển sang
Bước 3.
2.3.3.

Thực hiện các quyết định hải quan

-

Nếu hồ sơ thuộc luồng xanh: tiến hành bóc tờ khai và giải phóng hàng hóa


-

Nếu hồ sơ thuộc luồng vàng: cơ quan hải quan sẽ kiểm tra lại hồ sơ, chứng từ hàng
hóa. Khi đó, doanh nghiệp phải xuất trình các giấy tờ có liên quan đến trị giá tính
thuế. Kết quả kiểm tra ổn, doanh nghiệp có thể thông quan; còn nếu kết quả không
đồng ý thì doanh nghiệp có thể khiếu nại.

-

Nếu hồ sơ thuộc luồng đỏ: doanh nghiệp sẽ phải tiến hành kiểm tra thực tế hàng
hóa. Khi đó, doanh nghiệp sẽ phải thống nhất với cơ quan hải quan về địa điểm và
thời gian kiểm tra hàng hóa.
2.3.4.

Chấp hành nghĩa vụ về thuế và lệ phí

17
SVTH:Ngô Thị Phương

Lớp K45E3


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Doanh nghiệp sẽ phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế ngay nếu mặt hàng đó yêu
cầu nộp thuế ngay. Tuy nhiên, theo quy định của Pháp luật, có một số mặt hàng
được gia hạn tới 30 ngày mới phải nộp thuế.

Còn về lệ phí hải quan thì doanh nghiệp sẽ nộp ngay khi có phát sinh lệ phí
và nộp tại chi cục hải quan nơi doanh nghiệp tiến hành thực hiện thủ tục hải quan
hoặc nộp bằng chuyển khoản tại các ngân hàng về Kho bạc nhà nước.
2.3.5.

Lưu trữ hồ sơ
Hồ sơ sau khi được nộp lại cho cơ quan hải quan thì doanh nghiệp cũng phải

giũ tờ khai của mình ít nhất 5 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan và đồng
thời, doanh nghiệp cũng phải lưu trữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác
có liên quan trong thời hạn do pháp luật quy định. Nhằm phục vụ công tác kiểm tra
sau này.
Một khi doanh nghiệp làm mất tờ khai “Bản lưu của người khai hải quan” thì
sẽ phải có công văn cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật và có xác nhận của
công an thì mới được phép photo sao y tờ khai bản chứng từ “Bản lưu của hải
quan”. Ngoài ra, doanh nghiệp sẽ phải chịu xử phạt hành chính vì hành vi không
lưu đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định.
2.3.6.

Kiểm tra sau thông quan
Bước này diễn ra khi doanh nghiệp bị cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra, khi

phát hiện thây có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan đối với hàng hóa XNK đã
được thông quan trong thời hạn 5 năm.
Công chức hải quan sẽ trực tiếp kiểm tra sổ sách, tờ khai nộp, tờ khai xuất,
chứng từ kế toán và các chứng từ khác liên quan đến lô hàng đã thông quan tại
doanh nghiệp để đối chiếu với tờ khai hải quan và chứng từ thuộc hồ sơ hải quan.
Trong quá trình kiểm tra, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan phải
tạo điều kiện, cung cấp chứng từ, thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc kiểm
tra của cơ quan hải quan.


18
SVTH:Ngô Thị Phương

Lớp K45E3


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ
TỤC HẢI QUAN XUẤT KHẨU BU LÔNG BẰNG ĐỒNG SANG THỊ
TRƯỜNG SINGAPORE CỦA CÔNG TY CP SEOUL METAL VIỆT NAM
3.1.

Tổng quan về công ty

3.1.1.

Giới thiệu chung
Công ty CP Seoul Metal Việt Nam là một doanh nghiệp 100% vốn Hàn

Quốc. Đầu năm 2008, công ty thành lập văn phòng đại diện đầu tiên ở Việt Nam có
trụ sở chính tại Hà Nội.
- Tháng 02/2008, theo quyết định của Trưởng ban quản lý các khu công
nghiệp Bắc Ninh cấp giấy chứng nhận đầu tư cho công ty cổ phần SEOUL METAL
VIỆT NAM ở Khu chế xuất Yên Phong, Bắc Ninh.
- Tháng 10/2009 công ty chính thức đi vào hoạt động với sản phẩm chính là
screw (đinh vít, ốc vít) cho sản phẩm điện tử như: điện thoại, máy in, các sản phẩm

điện tử khác.
- Tháng 11/2009 đưa xưởng mạ vào hoạt động, tạo bước ngoặt lớn là tất cả
các sản phẩm đều có thể sản xuất tại chỗ, góp phần giảm thiểu chi phí hoạt động
cũng như tăng lợi nhuận cho công ty.
- Tháng 02/2010 sản xuất thêm sản phẩm Insert (vít chèn, bu lông bằng
đồng).
- Đến nay, sản xuất thêm các sản phẩm như: Shaft (trục), Nut (đai ốc)...
Số đăng ký: 212033.000119
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
Tên giao dịch quốc tế: Seoul Metal VietNam Joint Stock Company (SMV
JSC)
Vốn điều lệ : 600.000 USD
Tổng vốn đầu tư 9.600.000 USD.
Người đại diện theo pháp luật: Tổng giám đốc Cha Gyun Young.
Trụ sở tại: KCN Yên Phong - Xã Long Châu – Yên Phong – Bắc Ninh.
Số điện thoại: +84 241 3699 100 ~3 (Ext: 105)
Fax: +84 241 3699 104
19
SVTH:Ngô Thị Phương

Lớp K45E3


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Mã số thuế: 2300323118
Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh đinh vít, ốc vít, bu lông… chính
xác, linh kiện điện tử kỹ thuật cao dùng cho điện thoại di động, máy tính và các sản

phẩm điện tử khác.
3.1.2.

Cơ cấu tổ chức bộ máy
Phòng tổng hợp
Nguồn
nhân lực
Tài chính
Quản lý
hành chính
khác

Bán hàng
Vận
chuyển
Quản lý
thông tin
khách hàng
Phân tích
vốn sản
xuất
Kế hoạch
sản xuất
Quản lý
máy móc

Xuất khẩu
Nhập khẩu
Phòng hành chính
20

SVTH:Ngô Thị Phương

Lớp K45E3


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế
Phòng kinh doanh
Phòng sản xuất
Phòng XNK

Đầu vào
Quá trình
Đầu ra
RoHS
ISO
Phản ứng
KH
Tổng giám đốc
Phòng quản lý chất lượng

21
SVTH:Ngô Thị Phương

Lớp K45E3


Trường Đại học Thương Mại


Khoa Thương Mại Quốc Tế

(Nguồn: Sổ tay nội bộ công ty CP Seoul Metal Việt Nam)
Sơ đồ 3.1. Bộ máy quản lý của công ty CP Seoul Metal Việt Nam
Tổng giám đốc ( General Director):
-

Ông Cha Gyun Young đại diện pháp lý cho doanh nghiệp, thay mặt
doanh nghiệp đàm phán ký kết hợp đồng kinh doanh với các đối tác.
Thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

Phòng hành chính ( Administrative Dept):
-

Quản lý nhân sự:
+ Tuyển dụng, đào tạo
+ Thực hiện đãi ngộ và các chế độ với người lao động
+Tổ chức các hoạt động nội bộ và tiếp khách, xét và giải quyết khiếu nại, tố
cáo

-

Quản lý tài chính kế toán:
+ Thực hiện các công việc trực tiếp liên quan đến tài chính, kế toán của Công
ty như: Lập báo cáo tài chính, theo dõi thu chi, công nợ; lập báo cáo gửi cơ quan
Thuế hàng tháng và các cơ quan chức năng có liên quan.
+ Lập kế hoạch tài chính và báo cáo cho Ban giám đốc

-


Đề xuất mua sắm, cấp phát, quản lý trang thiết bị văn phòng.
Phòng kinh doanh (Sales Dept):

-

Tìm kiếm khách hàng và các đối tác mới.

-

Bán hàng.

-

Phát triển quan hệ với các khách hàng và đối tác.
Phòng sản xuất ( Production Control Dept)

-

Phân tích nguồn vốn sản xuất dựa trên nguyên vật liệu đầu vào và các đơn hàng

-

Lập kế hoạch sản xuất

-

Quản lý máy móc, thiết bị
Phòng XNK (Import & Export Dept)

-


Quản lý trực tiếp các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty

-

Thống kế số liệu và lập báo cáo.
Phòng tổng hợp ( General Dept):

-

Tổng hợp các số liệu và các vấn đề về đối nội, đối ngoại, sản xuất kinh doanh,
22
SVTH:Ngô Thị Phương
Lớp K45E3


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

thông tin mới nhất ở trong và ngoài nước liên quan đến Công ty.
-

Xây dựng kế hoạch kinh doanh của Công ty và kế hoạch giao cho từng bộ phận

-

Lập báo cáo định kì để báo cáo cho các cơ quan hữu quan; Kiểm tra phương án kinh
doanh và dự thảo hợp đồng trước khi chuyển cho bên Tài chính kế toán kiểm tra.
Nguồn lực của công ty


3.1.3.

Tài chính

3.1.3.1.

SMV đã nhận được sự hậu thuẫn rất lớn từ công ty mẹ về mặt tài chính.
Công ty có các quỹ dự phòng rủi ro biến động và khen thưởng đặc biệt.
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của SMV năm 2012
STT

Chỉ tiêu

Giá trị (USD)

1

Tài sản ngắn hạn

2.859.160

2

Tiền mặt

964.570

3


Tài sản dài hạn

8.200.690

4

Tài sản cố định

6.9735.630

5

Tổng tài sản

10.059.850

6

Tổng nợ phải trả

9.722.775

7

Vốn đầu tư của chủ sở hữu
3.690.030
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012 công ty CP Seoul Metal Việt Nam )

Tính đến ngày 31/12/2012, tổng tài sản của công ty là hơn 10 triệu
USD (tương đương với hơn 200 tỷ VNĐ); Tài sản tiền mặt khoảng gần 1 triệu

USD, đảm bảo thanh toán các khoản ngắn hạn, đáng ứng chu trình sản xuất.
3.1.3.2.

Cơ sở vật chất kỹ thuật
Quy mô công ty đạt 35.000 m2, trong đó, diện tích xây dựng nhà xưởng là

7.000 m2. Bao gồm: xưởng gia công tự động, xưởng cán khuôn, xưởng nhiệt luyện
và xưởng mạ.
Tổng máy móc hiện lên tới 525 máy với công suất thiết kế hoạt động tất tốt.
Hàng năm, công ty vẫn luôn nhập thêm máy móc hiện đại từ công ty mẹ và từ
những thương hiệu nổi tiếng của Nhật và Đức.
Với cơ sở văn phòng trang thiết bị hiện đại, hệ thống kho bãi rộng rãi, được
đầu tư linh hoạt, SMV còn xây dựng lực lượng vận tải chuyên nghiệp, đảm bảo cho
23
SVTH:Ngô Thị Phương

Lớp K45E3


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

việc kinh doanh luôn được trôi chảy.
Nhân lực

3.1.3.3.

Tính đến tháng 10/2012, công ty bao gồm 280 nhân viên.


Bảng 3.2. Số lượng và trình độ nhân viên SMV JSC
Đơn vị: Người
STT

Phân loại

Năm 2012

Tỷ lệ (%)

1

Trên đại học

5

1.79

2

Đại học

35

12.50

3

Cao đẳng


82

29

4

Trung cấp, lao động phổ thông

158

56.43

Tổng số

280

100

(Nguồn: Phòng hành chính công ty CP Seoul Metal Việt Nam)
Trong đó, có 7 nhân viên Hàn Quốc, 1 nhân viên Trung Quốc và còn lại 272
nhân viên Việt Nam. Phần lớn, những công nhân đứng xưởng sản xuất có trình độ
trung cấp hoặc đã tốt nghiệp trung học phổ thông. Đội ngũ cán bộ, công nhân viên
trong công ty bao gồm những người có kinh nghiệm, được đào tạo bải bản và cả lực
lượng thanh niên trẻ trung, sôi nổi, đầy nhiệt huyết, đóng góp vào thành công của
công ty.
3.2.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

3.2.1.


Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung
(Nguồn: Phòng tổng hợp công ty CP Seoul Metal Việt Nam )
Biểu đồ 3.1. Doanh thu của SMV giai đoạn 2009-2012 và dự tính 2013.
Vượt qua các tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008-2009

doanh thu của SMV liên tục tăng theo chiều hướng tích cực. Năm 2011, doanh thu
SMV đạt 5.230.000 USD, tăng 1.020.000 USD (tương ứng 24,23%) so với năm
24
SVTH:Ngô Thị Phương

Lớp K45E3


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

2010. Cho tới năm 2012, tổng doanh thu là 6.590.000 USD và ước tính đạt khoảng
7.750.000 USD vào cuối năm 2013. Do nhu cầu về các sản phẩm cơ khí và linh
kiện điện tử chính xác cao của thị trường rất lớn, mà nguồn cung (cụ thể ở Việt
Nam) chưa nhiều nên sự tăng trưởng của SMV là điều có thể dự báo trong tương
lai.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu

3.2.2.

Hoạt động xuất khẩu của SMV chủ yếu sang các nước khu vực Châu Á như
Singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc, Philippines… Đây cũng là những thị trường
truyền thống của công ty.

Mặc dù các sản phẩm cơ khí và thiết bị điện tử chính xác cao rất đa dạng về
kiểu dáng, mẫu mã, chủng loại, tính năng nhưng công ty đã và đang tập trung xuất
khẩu những mặt hàng có ưu thế và mang lại lợi nhuận cao hơn như:
-

Ốc vít, đinh vít bằng thép

-

Bu lông bằng đồng
Đơn vị: %
(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu công ty CP Seoul Metal Việt Nam)
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của SMV năm 2012

Trong đó, kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của SMV là vào các khu chế xuất ở
Việt Nam, khách hàng điển hình là Samsung Electronics Vietnam – KCN Yên
Phong, Xã Long Châu, Yên Phong, Bắc Ninh. Và thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của
SMV năm 2012 là Singapore (8,13%).
Bảng 3.3. Kim ngạch xuất khẩu của SMV giai đoạn 2010 - 2012 (theo thị trường)
Đơn vị: USD
STT

Tên nước

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012


1

Việt Nam

2,406,000

3,451,000

4,018,000

2

Singapore

445,100

424,000

493,000

3

Philippines

295,800

309,200

488,900


4

Trung Quốc

218,700

276,000

431,800

25
SVTH:Ngô Thị Phương

Lớp K45E3


×