Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học lịch sử việt nam lớp 11 ở trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ NHÀN

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHÁT HIỆN
VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 11
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ VIỆT NAM

THÁI NGUYÊN - 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ NHÀN

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHÁT HIỆN
VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 11
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC NINH
Ngành: Lịch sử Việt Nam


Mã số: 8229013

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ QUẾ LOAN

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học trong luận văn chưa
từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nhàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô PGS.TS. Nguyễn
Thị Quế Loan - Người đã tận tình hướng dẫn, động viên và tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ khoa Lịch sử, đặc

biệt là các thầy cô đã giảng dạy khóa 26 chuyên ngành Lịch sử Việt Nam, các
cán bộ khoa Sau đại học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã dạy dỗ, tạo
điều kiện cho em trong quá trình học tập.
Đặc biệt vô cùng cảm ơn gia đình, các anh chị em, bạn bè; Ban Giám hiệu
và đồng nghiệp Trường THPT Hoàng Quốc Việt nơi tôi đang công tác luôn quan
tâm, ủng hộ, động viên để tôi thực hiện và hoàn thành luận văn!
Thái Nguyên ngày 06 tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nhàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đê ............................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 6
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 7
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................... 8
6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 8
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài......................................................... 9

8. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 9
9. Cấu trúc luận văn ........................................................................................... 10
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG......................................................................................... 11
1.1.

Cơ sở lí luận............................................................................................. 11

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 11
1.1.2. Cơ sở của việc phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông.......... 14
1.1.3. Hệ thống năng lực cần phát triển cho học sinh trong dạy học Lịch
sử ở trường trung học phổ thông ............................................................. 18
1.1.4. Nội dung của năng lực giải quyết vấn đề cần phát triển cho học
sinh trong dạy học Lịch sử ở trường trung học phổ thông ...................... 20
1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông ................ 24
1.1.6. Biểu hiện năng lực giải quyết vấn đề ...................................................... 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.2.

Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 30

Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 36

Chương 2. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHÁT HIỆN
VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 11 Ở TRƯỜNG PHỔ
THÔNG THÀNH PHỐ BẮC NINH .................................................... 38
2.1.

Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của Lịch sử Việt Nam từ năm
1858-năm 1918 ........................................................................................ 38

2.1.1. Vị trí ......................................................................................................... 38
2.1.2. Mục tiêu ................................................................................................... 39
2.1.3. Khái quát nội dung Lịch sử Việt Nam lớp 11 ......................................... 40
2.2.

Yêu cầu khi sử dụng các biện pháp phát triển năng lực phát hiện
và giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam
lớp 11 ....................................................................................................... 42

2.3.

Biện pháp phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho
học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam trong chương trình lớp
11 ở trường trung học phổ thông ............................................................. 45

2.3.1. Dạy học nêu vấn đề ................................................................................. 45
2.3.2. Dạy học theo dự án .................................................................................. 54
2.3.3. Phương pháp đóng vai ............................................................................. 64
2.3.4. Phương pháp tranh biện ........................................................................... 74
2.3.5. Tự kiểm tra, đánh giá ............................................................................... 80
2.4.


Thực nghiệm sư phạm ............................................................................. 85

2.4.1. Mục đích đối tượng, địa bàn, phương pháp và nội dung thực nghiệm ......... 85
2.4.2. Kết quả thực nghiệm................................................................................ 86
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 89
KẾT LUẬN....................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 93
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH
GD - ĐT

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


SGK
XHCN

Sách giáo khoa
Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Các biểu hiện của năng lực ........................................................... 20

Bảng 1.2.

Mô tả năng lực giải quyết vấn đề .................................................. 29

Bảng 2.1.

Mức độ trong việc tổ chức cho học sinh phát hiện và giải quyết
vấn đề ............................................................................................ 47

Bảng 2.2.

Kế hoạch thực hiện dự án .............................................................. 61

Bảng 2.3.


Phiếu đánh giá ............................................................................... 63

Bảng 2.4.

Điểm khác nhau giữa hai khuynh hướng cứu nước ...................... 83

Bảng 2.5.

Đánh giá kết quả nhận thức của học sinh ...................................... 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh đất nước ta đang phát triển kinh tế - xã hội mạnh mẽ trên
con đường hội nhập đòi hỏi phải có những yêu cầu mới cho Ngành Giáo dục.
Đặc biệt Việt Nam đang trong quá trình CNH - HĐH đất nước và tham gia vào
tổ chức WTO (2007) để hội nhập quốc tế. Đó là những xu thế tích cực tác động
lớn đến nền kinh tế - xã hội, đòi hỏi phải cung cấp cho thị trường lao động Việt
Nam những con người có tay nghề giỏi, lập trường tư tưởng, đạo đức vững
vàng, trong sáng, có lòng yêu nước, đặc biệt phải có tư duy năng động, sáng
tạo, biết phát hiện và giải quyết vấn đề dám nghĩ, dám làm, chịu trách nhiệm
với việc mình làm.
Đổi mới về phương pháp dạy học được Bộ GD và ĐT đặc biệt chú ý, quan
tâm nhằm mục đích đáp ứng được những yêu cầu của xã hội, cụ thể: Điều 28
của Luật giáo dục (sửa đổi bổ sung 2010) viết: “Phương pháp giáo dục phổ

thông phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp
với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh” [31; tr.65].
Những quan điểm, định hướng trên đã tạo cơ sở, điều kiện cho quá trình
đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học bộ môn Lịch
sử nói riêng chuyển sang dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học thay
cho cách dạy học trước đó theo hướng tiếp cận nội dung. Xu thế đó phù hợp
với xu thế chung của các nước trên thế giới hiện nay, đồng thời đáp ứng với
yêu cầu về nguồn nhân lực. Việc dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người
học để đảm bảo chất lượng đầu ra, bên cạnh đó còn thể hiện được mục tiêu phát
triển toàn diện cho học sinh. Ngoài ra, theo định hướng giáo dục mới phải chú
trọng đến phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học, từ
đó có thể giúp học sinh giải quyết những tình huống trong thực tiễn cuộc sống.
Theo chương tình mới người học là trung tâm, chủ thể trong quá trình nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




thức, phải chú trọng đến việc phát triển hệ thống các năng lực chung và năng
lực riêng biệt như năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp,
năng lực hợp tác… trong đó năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề chiếm vị
trí quan trọng trong dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng vì khi tiến
hành nghiên cứu bộ môn và trong cuộc sống thực tế hàng ngày có những tình
huống liên quan với nhau học sinh phải đưa ra phương án giải quyết vấn đề tốt
nhất. Hơn nữa, phát hiện và giải quyết vấn đề linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả và
dám chịu trách nhiệm với kết quả không phải ngẫu nhiên có được mà phải được
hình thành, rèn luyện và phát triển thông qua giáo dục và đào tạo.
Thực tế hiện nay trên địa bàn thành phố Bắc Ninh vấn đề đổi mới phương

pháp dạy học “lấy người học làm trung tâm” nhằm phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất của người học còn nhiều hạn chế. Đối với bộ môn Lịch sử
chất lượng dạy học chưa mang lại kết quả như mong muốn, chủ yếu giáo viên
thông báo và học sinh tiếp cận thụ động, đặt nặng vấn đề truyền thụ tri thức, ít
chú trọng vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết vấn đề trong thực tiễn. Với
phương pháp dạy học như vậy làm học sinh không phát huy được tính tích cực,
chủ động, sáng tạo, phát triển các năng lực chung và năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề nói riêng.
Lịch sử Việt Nam trong chương trình lớp 11 ở trường phổ thông từ năm
1858- đến năm 1918 chiếm ví trí quan trọng trong tiến trình phát triển đầy
thăng trầm của lịch sử dân tộc. Trong giai đoạn này, dân tộc Việt Nam phải đối
đầu với âm mưu xâm lược của thực dân Pháp, quá trình đánh chiếm toàn bộ đất
nước Việt Nam, cùng với đó thái độ của triều đình nhà Nguyễn và nhân dân có
mối quan hệ liên quan đến nhau cần phải chứng minh và giải thích. Trong quá
trình học tập bộ môn Lịch sử khi học sinh tìm ra được bản chất của các sự kiện,
hiện tượng, nhân vật Lịch sử sẽ giúp học sinh phát triển năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề đặc biệt là những vấn đề có liên quan đến thực tế hiện nay.
Với mong muốn góp một phần nhỏ công sức của mình để nâng cao chất
lượng dạy học nói chung và dạy học bộ môn Lịch sử nói riêng theo hướng phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




triển năng lực người học trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tác giả lựa chọn vấn
đề “Phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học Lịch sử
lớp 11 ở trường THPT trên địa bàn thành phố Bắc Ninh” làm đề tài luận văn
cao học.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đê
Vấn đề phát triển năng lực nói chung và năng lực phát hiện và giải quyết

vấn đề nói riêng trong dạy học Lịch sử đã được nhiều nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước đề cập đến trong những công trình nghiên cứu sau:
2.1. Tài liệu nước ngoài
Trong cuốn “Tứ thư” Nxb Thuận Hóa, 2020 tác giả Đoàn Trung Còn dịch,
Khổng Tử nhà giáo dục nổi tiếng của Trung Quốc cho rằng “Kẻ nào không ấm
ức vì chưa hiểu được, thì ta chẳng gợi mở cho mà thông hiểu được. Kẻ nào
không hậm hực vì không bày tỏ ý kiến ra được, thì ta chẳng hướng dẫn cho mà
nói được. Người học đã biết rõ một góc mà chẳng biết xét để biết ba góc kia thì
chẳng dạy cho kẻ ấy nữa” theo đó ông cho rằng người học phải biết tìm tòi suy
nghĩ, đi tìm hiểu sâu trong quá trình học tập [52; tr.235-236].
Theo V.Ôkon nhà giáo dục người Ba Lan đưa ra quan niệm về dạy học nêu
vấn đề trong cuốn “Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề” Nxb Đại học sư
phạm Hà Nội, 1978 ông cho rằng “Dạy học nêu vấn đề là tập hợp những hoạt
động như tổ chức các tình huống có vấn đề, phát biểu vấn đề, giúp đỡ cần thiết
cho học sinh trong việc giải quyết vấn đề, kiểm tra phép giải đó và cuối cùng điều
khiển quá trình hệ thống hóa, củng cố kiến thức thu được” [14; tr.68].
Cuốn “Chuẩn bị bài học Lịch sử như thế nào” của N.G. Đai- ri Nxb Giáo
dục Hà Nội, 1973 được dịch bởi tác giả Đặng Bích Hà, Nguyễn Cao Lũy, tác
giả nhấn mạnh việc thiết lập một hệ thống kiến thức trong các bài học bởi “Nội
dung của hầu như giờ học nào cũng đều gắn bó chặt chẽ với giờ học trước và
giờ học sau”. Ông đã đặt ra những cách thức giải quyết một giờ học Lịch sử
theo phương pháp mới trong đó nhằm phát huy tối đa óc sáng tạo và tích cực
của học sinh thông qua bài học nhận thức [29; tr.98].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Tác giả I.F.Kharlamop nhà giáo dục người Xô Viết đề cặp trong cuốn
“Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào” Nxb Giáo dục Hà

Nội, 1976 đã đưa ra kết quả tích cực thông qua công trình thực nghiệm nhiều
năm về dạy học phát huy tính tích cực của học sinh thông qua dạy học nêu vấn
đề. Ông nhấn mạnh nếu phát huy được tính tích cực học tập của học sinh sẽ
làm giờ học đạt chất lượng cao [28; tr.102].
Cuốn “Dạy học nêu vấn đề” của tác giả I.Ia. Lecne, do Phạm Tất Đắc
dịch, Nxb Giáo dục, năm 1977, tác giả cho rằng: “Dạy học nêu vấn đề có đề
cập trong qúa trình học sinh giải quyết một cách sáng tạo các vấn đề và bài toán
có vấn đề trong một hệ thống nhất định thì diễn ra sự lĩnh hội sáng tạo các tri
thức và kĩ năng, sự nắm kinh nghiệm hoạt động sáng tạo mà xã hội tích lũy
được, sự hình thành nhân cách có tính tích cực công dân, có trình độ phát triển
cao và ý thức tự giác của xã hội xã hội chủ nghĩa” [27; tr.81].
Trong cuốn “Các phương pháp dạy học hiệu quả” của Robert. J.Marzano,
Debra J.Pikering và Jame E. Pollock, được dịch bởi tác giả Nguyễn Hồng Vân
nhấn mạnh nhằm phát huy tối đa khả năng học tập của học sinh giáo viên cần
phải suy nghĩ khi đưa ra các phương pháp dạy học thích hợp và từng bước thực
hiện các phương pháp đó để nâng cao chất lượng dạy học [46; tr.134].
Cuốn “Những phẩm chất của người giáo viên hiệu quả” của tác giả James.
H.Stronge, do Lê Văn Canh dịch đã đề cập đến vai trò của người giáo viên;
đồng thời theo tác giả cũng cần chú trọng vào các nhân tố khác như đối tượng
học sinh giỏi, khá, yếu, kém; các giáo viên phải tiếp tục đổi mới các phương
pháp dạy học, đặc biệt là phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
nhằm phát triển tư duy của học sinh [44; tr.125].
Như vậy, vấn đề phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo nhằm phát
triển năng lực người học được nhiều tác giả nghiên cứu. Các tác giả đã khẳng
định tầm quan trọng của việc phát triển hệ thống các năng lực nói chung và
năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2.2. Tài liệu trong nước
Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới giáo dục theo hướng phát triển
năng lực của người học đã có nhiều tác giả nghiên cứu, cụ thể như sau:
Trong cuốn “Giáo dục học” tập 1 của tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt
(1987) đã đưa ra những vấn đề của việc dạy học trong thời hiện đại là đề cập
đến đối tượng, mô hình giáo dục. Tác giả có cái nhìn bao quát, tổng thể về lý
luận dạy học hiện đại trong đó chú trọng đến việc phát huy tối đa tính tích cực,
năng động, sáng tạo trong quá trình học tập của học sinh [20; tr.73].
Cuốn “Tâm lý học đại cương” của tác giả Nguyễn Quang Uẩn (2007) Nxb
Đại học Sư phạm Hà Nội chỉ ra quan điểm khác biệt giữa nhận thức của các
nhà nghiên cứu khác với nhận thức của học sinh. Đồng thời, tác giả cũng đề
cập đến vấn đề muốn học sinh phát triển được năng lực phát hiện và giải quyết
vấn đề thì phải đặt học sinh vào những tình huống có vấn đề, những tình huống
đó phải liên quan đến thực tế cuộc sống hàng ngày qua đó học sinh mới phát
huy có hiệu quả việc lĩnh hội kiến thức mới [53; tr.126].
Cuốn “Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới” của tác giả Thái
Duy Tuyên (2008) Nxb Giáo dục Hà Nội đề ra những phương pháp dạy học
tích cực như: dạy học tương tác, dạy học nêu vấn đề… Tác giả cho rằng ở nước
ta các phương pháp dạy học tích cực còn mới mẻ chưa được sử dụng phổ biến,
cho nên giáo viên phải thường xuyên sử dụng các phương pháp dạy học tích
cực này để hình thành và phát triển các năng lực chủ yếu cần có: năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác… “Điều quan
trọng của đổi mới phương pháp là thầy dạy thế nào để học sinh động não, để
làm thay đổi hoạt động trí tuệ của học sinh, làm phát triển trí thông minh, trí
sáng tạo của người học” [49; tr.445].
Giáo trình “Giáo dục học” do Trần Tuyết Oanh chủ biên (2009) Nxb Đại
học sư phạm Hà Nội nghiên cứu những biện pháp để phát triển tư duy cho học
sinh trong qúa trình dạy học, trong đó đặc biệt đề cao đến phương pháp dạy học
nêu vấn đề và cũng coi đó là một trong những phương pháp dạy học tích cực để

phát triển tư duy độc lập, năng động, sáng tạo của học sinh [41; tr.134].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Cuốn “Dạy và học tích cực - một số phương pháp và kỹ thuật dạy học” Dự
án Việt - Bỉ (2010); đưa ra các đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích
cực bao gồm phương pháp dự án, phương pháp làm việc nhóm… khi sử dụng
các phương pháp đó giáo viên là người đưa ra định hướng còn học sinh sẽ đi
tìm tòi, khám phá và phát hiện kiến thức, lấy kiến thức đó vào giải quyết vấn đề
trong quá trình học tập và cuộc sống thực tế hàng ngày [9; tr.215].
Như vậy, đã có nhiều các công trình cả trong và ngoài nước đề cập đến
vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực của người
học. Những nghiên cứu của các tác giả đó đã cung cấp cho chúng tôi những lý
luận dạy học theo hướng đổi mới căn bản và toàn diện để phát triển năng lực
của người học. Mặc dù vậy các công trình đó mới dừng lại ở nghiên cứu lý luận
chung, chưa nghiên cứu nào tìm hiểu về phát triển năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 11 trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài “Phát triển năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 11 ở trường
THPT trên địa bàn thành phố Bắc Ninh” làm luận văn nghiên cứu của mình,
hi vọng góp phần nhỏ bé làm nâng cao chất lượng môn học, phát triển năng lực
cho học sinh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Qúa trình dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 11 ở trường THPT trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh và các biện pháp phát triển năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học bộ môn Lịch sử.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Dựa vào lý luận DHLS: Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 11 ở trường
THPT trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
Phạm vi điều tra: Chúng tôi tiến hành điều tra 4 trường THPT trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Phạm vi thực nghiệm: Thực hiện tiến hành ở khối 11 trên địa bàn thành
phố Bắc Ninh.
Phạm vi vận dụng: Lớp 11A4 Trường THPT Hoàng Quốc Việt, lớp 11A7
Trường THPT Lý Nhân Tông, lớp 11A3 Trường THPT Lý Thường Kiệt và lớp
11A6 Trường THPT Hàn Thuyên trong giờ học nội khóa phần Lịch sử Việt
Nam từ năm 1858- đến năm 1918.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khẳng định tầm quan trọng, vai trò, ý nghĩa của việc phát triển
năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh, đề tài đã xác định một số
biện pháp để phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh
trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 11 ở trường THPT thông qua đó góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Lịch sử ở trường THPT trên địa bàn
phố Bắc Ninh.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc phát triển năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 11 ở trường
THPT trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
- Đánh giá thực tiễn dạy học nói chung và phát triển năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 11 ở trường THPT trên

điạ bàn thành phố Bắc Ninh nói riêng.
- Khai thác nội dung chương trình Lịch sử Việt Nam lớp 11 ở trường
THPT từ năm 1858 đến năm 1918 để đưa ra một số biện pháp phát triển năng
lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học Lịch sử.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm khối 11 ở trường THPT Hoàng Quốc
Việt, Trường THPT Lý Nhân Tông, Trường THPT Lý Thường Kiệt và Trường
THPT Hàn Thuyên để kiểm chứng những đề xuất mà luận văn đưa ra có tính
khả thi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Dựa vào quan điểm của chủ nghĩa Mác -Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối quan điểm chỉ đạo của Đảng, nhà nước về đổi mới phương pháp dạy
học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo, đào tạo ra một
đội ngũ lao động trẻ đáp ứng được yêu cầu mới của đất nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây để hoàn
thành luận văn:
Nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu văn bản, nghị quyết của Đảng, Nhà
nước xã hội chủ nghĩa, Bộ GD- ĐT, đọc và phân tích, tổng hợp tài liệu tâm lý
học, giáo dục học, phương pháp dạy học, tạp chí, sách báo, internet… liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu thực tiễn: Dự giờ, quan sát, phát phiếu điều tra, trao đổi với
giáo viên và học sinh về phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 11 ở trường THPT trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh.

Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa Lịch sử lớp 11 (phần
lịch sử Việt Nam) để đề ra một số biện pháp nhằm phát triển năng lực phát hiện
và giải quyết vấn đề.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính đúng đắn và khả thi
của đề tài.
6. Giả thuyết khoa học
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học
bộ môn Lịch sử nói riêng phù hợp với xu thế của nền giáo dục trên thế giới
cũng như bối cảnh của đất nước ta hiện nay tiến hành CNH-HĐH. Nếu sử dụng
hiệu quả các biện pháp sư phạm đã đề xuất trong luận văn sẽ góp phần phát
triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh trong học tập và cuộc
sống thực tế hàng ngày, đáp ứng được nhu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
Góp phần làm phong phú hơn về lý luận phương pháp dạy học Lịch sử nói
chung và vấn đề phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh
nói riêng.
Luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ năm 1858đến năm 1918.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Trước hết đề tài này có giá trị thiết thực cho chính tác giả thực hiện luận
văn và các đồng nghiệp quan tâm về phương pháp giảng dạy bộ môn Lịch sử,
đặc biệt là phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề cho học sinh trong quá trình học tập cũng như trong cuộc sống
thực tế hàng ngày.

Đây cũng là một nguồn tài liệu mà sinh viên các trường cao đẳng, đại học
có thể tham khảo.
8. Đóng góp của đề tài
- Về lý luận: Luận văn đã bổ sung thêm một phần lý luận về vấn đề phát triển
năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong bộ môn Lịch sử ở trường THPT;
đồng thời khẳng định được vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phát triển
năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học Lịch sử.
- Về thực tiễn: Thông qua luận văn trước hết sẽ cho chính học viên và giáo
viên THPT xác định được mức độ quan trọng của việc phát triển hệ thống các
năng lực nói chung và phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy
học bộ môn Lịch sử nói riêng. Luận văn đề xuất một số biện pháp dạy học tích
cực mang tính khả thi, thông qua đó các giáo viên trên địa bàn thành phố Bắc
Ninh sẽ lựa chọn được một số phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học
sinh trên địa bàn để phát triển được năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho
học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 11 từ năm 1858- đến năm 1918.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
luận văn gồm có 2 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 11 ở trường
THPT thành phố Bắc Ninh.
Chương 2: Biện pháp phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
cho học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 11 ở trường THPT thành phố
Bắc Ninh.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Năng lực
Khái niệm năng lực (competency) bắt nguồn từ tiếng Latinh “competentia”
được hiểu theo nghĩa là gặp gỡ. Có nhiều cách hiểu khác nhau về năng lực tùy
vào góc độ tiếp cận của mỗi người khác nhau.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt “Năng lực là những điều kiện đủ hoặc vốn có
để làm một việc gì” [54; tr.108].
Theo tác giả Bùi Thị Hường "Năng lực là khả năng bên trong của mỗi con
người, khả năng tạo ra một sức mạnh vượt trội với nhóm, với cộng đồng, biết
làm chủ bản thân và lối cuốn người khác vào các hoạt động đạt hiệu quả cao”
[23; tr.186].
Tác giả Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn, định nghĩa “Năng lực là
tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng
của mọi hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt
trong lĩnh vực hoạt động ấy” [53; tr.89].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Năng lực là những đặc điểm tâm lý cá
nhân đáp ứng được những đòi hỏi hoạt động nhất định nào đó và là điều kiện
để thực hiện có hiệu quả hoạt động đó” [17; tr.30].
Từ những dẫn chứng trên cho thấy, mặc dù có nhiều diễn giải khác nhau
về năng lực, nhưng điểm chung các tác giả đều cho rằng năng lực là khả năng

thực hiện có ý thức và tích cực các nhiệm vụ trong những hoàn cảnh khác nhau
thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân dựa trên cơ sở những hiểu
biết, kỹ năng, kỹ xảo và những kinh nghiệm cũng như khả năng luôn luôn sẵn
sàng hành động trong mọi hoàn cảnh. Năng lực không chỉ là thuộc tính đơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nhất mà là thuộc tính tâm lý phức hợp, là sự kết hợp tổng thể của nhiều yếu tố
có mối liên hệ ảnh hưởng, qua lại lẫn nhau của nhiều yếu tố như tri thức, kĩ
năng và, thái độ.
Năng lực cá nhân được hiểu là kiến thức, kỹ năng và hành vi mà người lao
động cần phải có đáp ứng yêu cầu công việc và là yếu tố giúp một cá nhân làm
việc có hiệu quả. Theo đó, nếu muốn có năng lực ở bất kỳ lĩnh vực nào trước
hết cần phải có kiến thức về lĩnh vực đó, để tạo nên năng lực ngoài kiến thức,
cần phải có các yếu tố như hứng thú, ý chí… để thực hiện có hiệu quả công
việc. Năng lực cá nhân được đánh giá qua kết quả hoạt động của cá nhân khi
giải quyết vấn đề.
1.1.1.2. Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề có vai trò quan trọng nhà trường
là nơi tạo điều kiện để phát triển trong quá trình dạy học.
Phát hiện vấn đề: Trước hết trong quá trình dạy học giáo viên đưa ra
những tình huống có vấn đề sau đó hướng dẫn học sinh phân tích tình huống để
làm sao đó phát hiện ra được vấn đề, xác định được những kiến thức đã biết và
những kiến thức còn ẩn mà phát hiện được trong quá trình trao đổi về vấn đề đó
bằng ngôn ngữ của mình. Bên cạnh đó năng lực phát hiện vấn đề là năng lực
tổng hợp những tri thức của người học khi xuất hiện tình huống có vấn đề,nếu
xác định được nhiệm vụ thì người học đưa ra được mục tiêu và phương hướng,
sau đó người học phải tổng hợp tất cả những tri thức mà mình có được để giải

quyết vấn đề.
Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng “ năng lực giải quyết vấn đề là hoạt động trí
tuệ được coi là trình độ phức tạp và cao nhất về nhận thức, vì cần phải huy động
tất cả các năng lực trí tuệ của cá nhân” [3; tr.25].
Nguyễn Thị Lan Phương cho rằng: “Năng lực giải quyết vấn đề là khả
năng của một cá nhân “huy động”, kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức
kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… để hiểu và
giải quyết vấn đề trong tình huống nhất định một cách hiệu quả và với tinh
thần tích cực” [43; tr.6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Từ những khái niệm trên tôi cho rằng năng lực phát hiện và giải quyết vấn
đề cho học sinh cấp trung học phổ thông (THPT) là quá trình định hướng, điều
khiển của giáo viên để học sinh phát hiện, phát biểu được vấn đề cần giải quyết
từ một tình huống trong học tập, sau đó bằng những kiến thức của mình học sinh
hoạt động một cách tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo để đề xuất, lựa chọn
các giải pháp, thực hiện giải quyết vấn đề, trình bày cách giải quyết vấn đề.
Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn Lịch sử là năng lực
hoạt động trí tuệ của học sinh khi đứng trước những sự kiện cụ thể, những hình
huống giáo viên đặt ra, đòi hỏi học sinh phải huy động khả năng tư duy tích cực
và sáng tạo nhằm phát hiện, đề xuất và thực hiện hướng giải quyết vấn đề. Do
đó, để phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong các môn học nói
chung và phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh trong
dạy học bộ môn Lịch sử ở trường Trung học phổ thông Thành phố Bắc Ninh
nói riêng giáo viên phải tạo ra tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh (HS)
phát hiện vấn đề từ những tình huống đó để HS hoạt động tự giác, tích cực giải
quyết vấn đề, trên cơ sở đó, HS có thể chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và

đạt được những mục đích học tập khác.
Phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy
học lịch sử phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Bản thân mỗi học sinh phải mong
muốn tìm tòi, học hỏi, khám phá những cái mới. Sự hứng thú của học sinh với
thông tin tạo tình huống giáo viên đưa ra. Năng lực của mỗi cá nhân. Thông
qua phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập, học sinh lĩnh hội được tri
thức, kĩ năng và phương pháp nhận thức, từ đó phát triển năng lực phát hiện và
giải quyết hợp lí những vấn đề được đặt ra trong thực tiễn, thích ứng được với
sự phát triển của xã hội. Do đó, việc phát triển năng lực phát hiện và giải quyết
vấn đề cho học sinh trong dạy học nói chung và trong dạy học bộ môn Lịch sử
ở trường THPT nói riêng giữ một vị trí quan trọng đặc biệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.1.2. Cơ sở của việc phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho
học sinh trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông
1.1.2.1. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực
phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Do đó, tiến hành đổi mới
giáo dục nói chung và đổi mới phương pháp dạy học nói riêng trở thành yêu
cầu cấp thiết trong cải cách giáo dục theo hướng hình thành và phát triển năng
lực người học, lấy học sinh làm trung tâm.
Điều 2 trong Luật giáo dục (2019), nêu rõ mục tiêu giáo dục nước ta:
“Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, trí thức, sức
khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập của dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của người công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” [31; tr.32].

Chương II, điều 28 Luật Giáo dục (sửa đổi bổ sung năm 2010) của nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam viết: “Phương pháp dạy học phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm, rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [30; tr.30].
Ngày 4/11/2013 Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã kí ban hành Nghị quyết
số 29- NQ/ TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Nghị quyết nêu
rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ, áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và
đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực” [2; tr.4].
Trên tinh thần đổi mới phương pháp dạy học giáo viên sẽ định hướng và
hướng dẫn cho học sinh. Do đó, giáo viên phải tiến hành đổi mới, chuyển từ
cách dạy tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, bỏ cách dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




truyền thống thầy đọc - trò chép sang cách dạy phát huy được sự năng động,
sáng tạo, chủ động, vận dụng kiến thức mới tiếp thu được vào cuộc sống thực
tiễn của học sinh.
Trong quá trình dạy học, giáo viên cần tạo cho học sinh điều kiện tốt nhất
để các em có thể phát huy đựơc tính tự giác, chủ động trong việc tiếp thu bài
giảng của giáo viên, hướng dẫn cho học sinh cách học tập hiệu quả, áp dụng
linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực để các em chủ động trong quá trình
lĩnh hội kiến thức. Đồng thời phải tổ chức cách dạy học làm sao để học sinh tự
mình phát hiện được vấn đề sau đó đưa ra hướng giải quyết và tự mình giải

quyết được vấn đề. Hoặc thầy là chủ đạo còn học sinh phải chủ động, khuyến
khích học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu
những điều đã có sẵn.
Bên cạnh đó trong quá trình dạy học phải kết hợp nhiều phương pháp dạy
học với nhau, có sự tương tác, trao đổi giữa người dạy và người học, giữa
người học với người học, phải tôn trọng những kiến thức, kinh nghiệm mà
người học đã biết từ trước đó. Đồng thời giáo viên phải luôn trau dồi, tiếp thu
những phương tiện kĩ thuật dạy học tiên tiến, hiện đại, đặc biệt là sử dụng
những thành tựu của công nghệ thông tin một cách thích hợp và hiệu quả.
Hơn nữa, theo quan điểm đổi mới sẽ đề cao tinh thần chủ động trong quá
trình nhận thức của học sinh và đặc biệt chú ý đến năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề gắn liền với thực tiễn cuộc sống.Đồng thời gắn kết giữa học đi đôi
với hành, nghĩa là hoạt động trí tuệ phải đi đôi với thực hành. Việc đổi mới
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học trong đó
có đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh thì không
những chỉ kiểm tra việc tái hiện kiến thức mà học sinh đã học được mà cái
quan trọng hơn là kiểm tra xem khả năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo những tri
thức đã học được để ứng dụng vào những tình huống khác nhau trong thực tiễn
cuộc sống.
Như vậy, bản chất của việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và
dạy học lịch sử nói riêng không phải việc thay đổi mục tiêu của môn học hay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




xóa bỏ những kinh nghiệm mà các nhà nghiên cứu về giáo dục đã kết luận
trong thực tiễn quá trình dạy học,trên cơ sở đó thực hiện mục tiêu ấy đạt kết
quả cao và thiết thực, thông qua những biện pháp, hình thức phù hợp và đặc
biệt cũng không có một phương pháp được coi là vạn năng cho mọi nội dung.

Vì Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói trong quá trình dạy học không phải cái gì
cũ cũng nên bỏ đi, không phải làm mới tất cả, cái gì cũ mà nó xấu thì bỏ đi.
Còn cái gì cũ nhưng không xấu không phiền phức thì sửa đổi cho hợp lý. Cái gì
mà tốt thì nên phát triển lên. Cái gì mới mẻ thì ta thực hiện để nhằm mục đích
phát huy mọi khả năng và năng lực sáng tạo của người học.
Tóm lại, nước ta trên đà phát triển đang có nhiều cơ hội nhưng cũng có rất
nhiều khó khăn. Chính vì vậy, với ngành giáo dục phải đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng phát triển năng lực người học, đặc biệt là năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề để tạo ra nguồn lực con người đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
1.1.2.2. Mục tiêu của bộ môn Lịch sử
Trong thời kì phát triển kinh tế - xã hội toàn diện của đất nước và xu thế
hội nhập quốc tế đã đặt ra những yêu cầu mới cho giáo dục. Cho nên phải đổi
mới giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực
của người học, lấy học sinh làm trung tâm. Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới
đó phải xác định được mục tiêu của từng môn học dựa vào mục tiêu đào tạo,
quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước.
Với bộ môn Lịch sử dựa vào những đặc trưng riêng thì trong Chương trình
giáo dục phổ thông tổng thể cho rằng mục tiêu của bộ môn Lịch sử: “Chương
trình môn Lịch sử giúp học sinh phát triển năng lực lịch sử, biểu hiện của năng
lực khoa học đã được hình thành ở cấp trung học cơ sở; góp phần giáo dục
tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc
và tinh hoa văn hoá nhân loại, các phẩm chất, năng lực của người công dân
Việt Nam, công dân toàn cầu phù hợp với xu thế phát triển của thời đại; giúp
học sinh tiếp cận và nhận thức rõ vai trò, đặc điểm của khoa học lịch sử cũng
như sự kết nối giữa sử học với các lĩnh vực khoa học và ngành nghề khác, tạo
cơ sở để học sinh định hướng nghề nghiệp trong tương lai”[8; tr.6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Trong quá trình dạy học, giáo viên căn cứ vào đặc trưng riêng của bộ môn
Lịch sử và căn cứ vào nội dung cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp cho học
sinh những kiến thức cơ bản nhất, thiết yếu nhất về lịch sử thế giới nói chung
và lịch sử dân tộc nói riêng, từ đó tạo cho học sinh thế giới quan khoa học, hiện
đại, đồng thời giáo dục truyền thống quý báu của dân tộc, tình yêu quê hương
đất nước, ý chí cách mạng, hình thành các kĩ năng, kỹ xảo, thái độ và kinh
nghiệm ứng xử sao cho phù hợp trong đời sống xã hội ngày nay. Trên cơ sở đó
giáo viên sẽ định hướng và hình thành cho học sinh theo hướng phát triển các
năng lực bao gồm năng lực chung và năng lực riêng.
1.1.2.3. Đặc điểm tâm lý và nhận thức của học sinh ở trường THPT thành phố
Bắc Ninh
Theo các nhà giáo dục, quá trình dạy và học là quá trình học sinh nhận
thức diễn ra theo quy “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn” và khi đó tập trung thao tác tư duy ở mức cao nhất, từ
đó chủ thể tăng thêm vốn hiểu biết, ngày càng hoàn thiện hơn về kiến thức.
Trong quá trình dạy học, học sinh chỉ tư duy tích cực khi xuất hiện vấn đề cần
giải quyết, khắc phục. Do đó, giáo viên cần phải tạo ra tình huống gây sự hứng
thú, nhu cầu khám phá cho học sinh để học sinh tích cực hoạt động. Từ đó, lĩnh
hội được những tri thức mới, nhận thức mới, phương thức hành động mới hoặc
nhiệm vụ mới.
Thành phố Bắc Ninh thuộc khu vực đồng bằng có nền kinh tế phát triển,
gia đình học sinh hầu hết đều có kinh tế tốt, nên có rất nhiều điều kiện thuận lợi
để giáo viên thực hiện dạy học theo hướng phát triển năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề cho học sinh cụ thể như sau: Học sinh năng động, sáng tạo và ham
học hỏi. Các em có quyết tâm cao trong học tập để thực hiện hoài bão, ước mơ
của mình trong tương lai. So với học sinh ở các huyện thì học sinh trên địa bàn
thành phố có sự tự tin hơn rất nhiều. Ở các trường phổ thông trên địa bàn thành
phố phần lớn có đội ngũ giáo viên trình độ chuyên môn tốt, được cử đi tập huấn
để tiếp cận những đổi mới trong phương pháp dạy học theo hướng tích cực.

Bên cạnh đó các trường phổ thông cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại đáp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×