THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG SÔNG NHUỆ
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
SÔNG NHUỆ
2.1.1 Khái quát chung
a. Lịch sử hình thành
Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ tiền thân là một chi nhánh cấp 2 trực thuộc
Ngân hàng Công Thương Hà Tây, có trụ sở chính tại Số 10, đường Ngô Quyền, Quận
Hà Đông, Thành phố Hà Nội. Kể từ tháng 07/2006 Ngân hàng Công Thương Sông
Nhuệ được nâng cấp thành chi nhánh cấp 1 theo quyết định của Ngân hàng Công
Thương Việt Nam.
Trong quá trình phát triển của mình, Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ luôn
chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và không ngừng mở rộng phạm vi
cũng như lĩnh vực hoạt động. Chính nhờ đó mà Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ,
trong những năm qua đã khắc phục được khó khăn bước đầu của một chi nhánh mới
thành lập, duy trì tốc độ tăng trưởng cao, tạo dựng vị thế vững chắc trên thị trường,
xứng đáng là với danh hiệu “Đơn vị tiến nhanh” do Ngân hàng Công Thương Việt
Nam trao tặng.
b. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay NHCT Sông Nhuệ đã có 48 cán bộ nhân viên, ban lãnh đạo gồm 1
Giám đốc và 2 Phó giám đốc chuyên trách.
Trên cơ sở mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh theo dự án hiện đại hóa ngân
hàng của NHCT Việt Nam, NHCT Sông Nhuệ đã có sự chuyển mới về mô hình tổ
chức với việc bố trí các phòng ban nghiệp vụ như sơ đồ sau:
BAN GIÁM ĐỐC
KHỐI KINH DOANHKHỐI QUẢN LÝ RỦI ROKHỐI TÁC NGHIỆPKHỐI HỖ TRỢPHÒNG GIAO DỊCH
Phòng Khách Hàng Phòng Kế Toán
Phòng Kho Quỹ
Quỹ Tiết Kiệm
Phòng Tổ chức hành chínhTổ Quản lý rủi ro
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính NHCT Sông Nhuệ
2.1.2 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương
Sông Nhuệ trong thời gian vừa qua
Sau khi tách ra từ NHCT Hà Tây, như một luồng gió mới, NHCT Sông Nhuệ đã
chủ động nắm bắt thời cơ và vận hội, phát huy những tiềm năng sẵn có để tăng trưởng
và phát triển vững chắc. Trải qua 3 năm xây dựng và phát triển, Chi nhánh đã thu
được những kết quả đáng khích lệ trên các mặt hoạt động như sau:
2.1.2.1. Công tác huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động chủ đạo, có ý nghĩa then chốt và luôn được đặt lên
hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của mỗi ngân hàng. Bởi chỉ khi có một nguồn
vốn ổn định với cơ cấu hợp lý, hoạt động kinh doanh mới diễn ra bình thường, đảm
bảo khả năng thanh toán, tăng tính chủ động và nâng cao hiệu quả cho các ngân hàng.
Những năm gần đây, thị trường vốn trong nước rất sôi động, trên địa bàn thành
phồ Hà Đông, các NHTM cạnh tranh rất gay gắt bằng việc đưa ra các mức lãi suất và
các hình thức huy động vốn hấp dẫn. Trong bối cảnh đó Chi nhánh NHCT Sông Nhuệ
Hà Đông đã tích cực triển khai nhiều chương trình khuyến mãi như: Tiết kiệm dự
thưởng, huy động tiền gửi với nhiều kỳ hạn, khuyến khích khách hàng gửi với kỳ hạn
dài...từ đó thu hút được nhiều khách hàng, khơi tăng nguồn vốn huy động.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
30/06
/2009
2007/2006 2008/2007
+/- % +/- %
Tổng nguồn vốn huy
động
423,5 575,3 349,6 667,1 151,8 36 -225,7 -39
I-Phân theo đối tượng
1/ Tiền gửi doanh
nghiệp
155 87,8 125,7 392,9 -67,2 -43 37,9 43
2/ Tiền gửi dân cư 249 240 156 211 -9 -0,036 -84 -0,35
3/ Huy động khác 19,5 247 67,9 63,2 227,5 1167 -179,1 -0,73
I-Phân theo nguyên tệ
1/ VNĐ 335 500 284 606,1 165 49 -216 -76
2/ Ngoại tệ 88,5 75,3 65,6 71 -13,2 -15 -9,7 -13
III-Phân theo kỳ hạn
1/ Không kỳ hạn 67,9 73,4 97,6 45,77 5,5 8 24,2 33
2/ Có kỳ hạn 355,6 501,9 252 621,3 146,3 41 -249,9 -50
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Sông Nhuệ
Qua bảng trên ta thấy, Chi nhánh đã chủ động khai thác tốt các nguồn vốn khác
nhau. Tổng vốn huy động năm 2007 đạt 575,3 tỷ đồng tăng 151,8 tỷ so với năm 2006
(tương đương với mức tăng 36%). Năm 2008 do tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn
nên nguồn vốn huy động có giảm, chỉ đạt 349,6 tỷ đồng giảm 39% so với năm 2007.
Bước sang năm 2009, với sự nỗ lực vượt bậc, nguồn vốn huy động của Chi nhánh
tăng rất mạnh, đến 30/6/2009 đã đạt 661,1 tỷ bằng 96,7% kế hoạch đề ra.
Về cơ cấu nguồn vốn có những chuyển biến tích cực.
+ Phân theo đối tượng: thì tiền gửi của dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng nguồn vốn huy động các năm từ 2006 đến 2008, điều này thường thấy ở những
Chi nhánh mới thành lập. Nhưng 6 tháng đầu năm 2009, với việc thu hút được nhiều
hơn các khách hàng là doanh nghiệp mà nguồn tiền gửi từ bộ phận này đã đạt mức
392,9 tỷ (chiếm 58,9% tổng vốn huy động). Đây là dấu hiệu tích cực cho thấy Chi
nhánh đã dần tìm được nguồn vốn lớn, ổn định và có chi phí thấp hơn, từ đó tạo điều
kiện cho các kế hoạch sử dụng vốn được thuận lợi hơn.
+ Phân theo nguyên tệ: thì tiền gửi bằng VNĐ chiếm tỷ trọng cao từ 79% đến
90,8%. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ mà chủ yếu là USD chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ
cũng gây ra không ít khó khăn cho ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn
bằng ngoại tệ của khách hàng.
+ Phân theo kỳ hạn: nguồn vốn huy động không kỳ hạn với chi phí thấp có xu
hướng giảm cả về số tuyệt đối và tỷ trọng, điều này có thể là do lãi suất tiền gửi không
kỳ hạn rất thấp nên không thu hút được người gửi tiền. Tuy nhiên, với việc tỷ trọng
tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm trên 83% giúp ngân hàng chủ động hơn trong kế hoạch
sử dụng vốn của mình.
2.1.2.2 Công tác sử dụng vốn
Công tác sử dụng vốn của chi nhánh luôn tuân thủ đúng quy chế quản lý vốn do
Ngân hàng Công Thương Việt Nam ban hành và thực hiện tốt phương châm an toàn
và hiệu quả. Ngoài việc tiếp tục đảm bảo cung ứng vốn cho khách hàng truyền thống,
chi nhánh còn tích cực mở rộng tìm kiếm và lựa chọn các khách hàng mới. Thực hiện
phân đoạn thị trường, chú ý tiếp cận để cho vay các dự án lớn.
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Sông Nhuệ
Dư nợ cho vay của chi nhánh những năm qua luôn tăng trưởng ổn định từ mức
215.844 triệu của năm 2006 lên đến 296.272 triệu năm 2008. Năm 2007, tổng dư nợ
đạt 234.314 triệu đồng, tăng 18.470 triệu (tương đương 8,56%) so với năm 2006.
Tiếp tục đà tăng trưởng của các năm trước, đến hết tháng 6 năm 2009 tổng dư nợ đã
đạt 343.926 triệu đồng và dự báo đến cuối năm tổng dư nợ có thể đạt trên 450 tỷ đồng
tăng 52% so với cùng kỳ. Kết quả này không những đem lại thu nhập cho ngân hàng
mà còn đáp ứng tốt hơn nhu cầu về vốn, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh trên
địa bàn.
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ của chi nhánh
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 30/6/2009
Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
% so
với
2006
Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
% so
với
2007
Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
Tổng dư nợ 215,8 100
234,
3
100 +8,5
296,
3
100
+26,
5
343,
9
100
I - Phân theo thời hạn
1/ Cho vay
ngắn hạn
154,3 71,5 147,8 68,5 -9,6 194,5 65,6 +31,2 270 78,5
2/ Cho vay
trung dài hạn
61,5 28,5 86,5 31,5 +41 101,8 34,4 +17,7 73,9 21,5
II - Phân theo thành phần kinh tế
1/ Quốc doanh
92,56 42,9 63,96 27,3 -30,9 73,3 24,7 +14,6 52,98 15,4
2/ Ngoài quốc
doanh
123,24 57,1 170,3 72,7 +38,2 223 75,3 +30,9 290,9 84,6
III - Phân loại theo tiền tệ
1/ VNĐ
191,8 88,9 217,2 92,7 +13,2 280,1 94,5 +28,9 338,1 98,3
2/ Ngoại tệ
24 11,1 17,1 7,3 -28,8 16,2 5,47 -5,26 5,8 1,68
IV - Phân theo TSBĐ
1/ Có TSBĐ
110,6 51,6 192 82 +73,6 263 89 +36,9 280 82
2/ Không có
TSBĐ
105,2 48,4 42,3 18 -40 33,3 11 -21,3 63,9 18
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Sông Nhuệ
Qua bảng 2.2 ta thấy cơ cấu dư nợ những năm qua có bước chuyển biến theo
hướng hợp lý hơn. Từ chỗ dư nợ ngắn hạn chiếm 71,5% năm 2006 giảm xuống còn
65,6% năm 2008, cùng với đó là dư nợ trung và dài hạn tăng lên tương ứng, tuy nhiên
mức tăng chưa vững chắc khi mà đến thời điểm 30/6/2009 dư nợ tín dụng trung dài
hạn chỉ đạt 73,9 tỷ đồng (chiếm 21,5% tổng dư nợ).
Dư nợ đối với thành phần kinh tế Nhà nước giảm nhanh từ mức 92,56 tỷ (chiếm
42,9%) xuống còn 52,98 tỷ đồng (chiếm 15,4% tổng dư nợ). Trong xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế như hiện nay, cùng với tiến trình cổ phần hóa DN nhà nước và sự phát
triển mạnh mẽ của khối DN ngoài quốc doanh thì sự thay đổi này
là điều đương nhiên, đồng thời góp phần vào việc nâng cao chất lượng tín dụng, nâng
tỷ lệ cho vay có bảo đảm lên mức 86% năm 2008 đồng thời giảm tỷ lệ nợ xấu đến hết
tháng 6 năm 2009 xuống còn 0,5% tổng dư nợ.
Tóm lại, hoạt động tín dụng của NHCT Sông Nhuệ đã đạt được những kết quả
tốt, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhất định, đòi hỏi phải có các biện pháp giải
quyết trong thời gian tới.
2.1.2.3 Hoạt động khác
Trong tổng thu nhập của ngân hàng thì thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ
trọng lớn nhất. Nhưng hiện nay các ngân hàng hiện đại nói chung và NHCT Sông
Nhuệ nói riêng đang có xu hướng chuyển dịch cơ cấu thu nhập, theo đó tỷ trọng
nguồn thu từ lĩnh vực dịch vụ sẽ dần tăng lên. Để thực hiện được điều đó, những năm
qua Chi nhánh đã cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng như: mở rộng và phát triển hoạt động mua bán ngoại tệ, chi trả
kiều hối, phát hành và thanh toán L/C, các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán thẻ... nhờ
đó mà tổng thu phí dịch vụ đã tăng từ mức 460 triệu năm 2006 lên 937 triệu năm 2007
và dư báo có thể đạt mức 1.200 triệu trong năm 2009. Đây là thành tích đáng ghi nhận
và Chi nhánh nên phát huy trong thời gian tới.
2.1.2.4 Kết quả tài chính
Số liệu về kết quả kinh doanh những năm qua cho thấy lợi nhuận hàng năm của
Chi nhánh đã có bước tăng trưởng vượt bậc, cụ thể như sau:
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 6/2009
Số
tiền
Số
tiền
% so với
2006
Số
tiền
% so với
2007
Số
tiền
Tổng thu nhập 28.815 36.259 126 57.627 159 34.851
Tổng chi phí 26.155 27.699 105,9 31.427 113,4 14.851
Lợi nhuận 1.500 8.560 571 26.200 306,1 20.000
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Sông NhuệBiểu đồ 2.2: Kết quả
kinh doanh của Chi nhánh
Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Sông Nhuệ
Lợi nhuận thu được năm 2007 đạt 8,56 tỷ đồng tăng gấp 5,7 lần so với năm
2006, bằng 171% kế hoạch do Ngân hàng Công thương VN giao. Tiếp tục đà tăng
trưởng của năm 2007, năm 2008 lợi nhuận của chi nhánh đạt 26,2 tỷ đồng tăng 17,6 tỷ
so với năm trước đó. Có được các mức tăng đó là do hoạt động của ngân hàng đã dần
đi vào ổn định, thu nhập tăng cao trong khi công tác quản lý chi phí lại tốt lên. Chứng
tỏ hoạt động của chi nhánh ngày càng hiệu quả hơn, các khoản chi phí được tiết kiệm
ở mức tối đa, chất lượng tín dụng tốt, hoạt động dịch vụ không ngừng phát triển.
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG SÔNG NHUỆ
2.2.1 Những căn cứ pháp lý cho hoạt động thanh toán thẻ tại NHCT Sông
Nhuệ
Để cho bất kỳ phương tiện thanh toán nào đi vào cuộc sống, được xã hội thừa
nhận đều cần phải có quy định của Nhà nước cũng như các văn bản pháp quy khác hỗ
trợ cho hoạt động thanh toán của phương tiện đó.
Ngày 19/10/1999 Thống đốc NHNN Việt Nam đã ban hành “Quy chế phát hành,
sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng” kèm theo quyết định số 371/QĐ-NHNN1. Quy
chế này nhằm điều chỉnh các hoạt động phát hành, sử dụng thẻ thanh toán tại nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam. Bên cạnh đó còn hàng loạt các văn bản quy phạm pháp
luật khác như:
+ Luật NHNN và Luật các Tổ chức tín dụng
+ QĐ44/2002/QĐ-TTg ngày 21/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng
chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn của các Tổ
chức tín dụng cung ứng dịch vụ thanh toán.
+ QĐ376/2003/QĐ-NHNN ngày 22/4/2003 của NHNN ban hành quy định về
việc bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử để hạch toán và thanh toán vốn của các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
+ QĐ291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
dự án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm
2020 tại Việt Nam.
+ Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách.
+ Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 của NHNN về việc ban
hành quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán thẻ
ngân hàng.
Ngoài các quy định chung của Chính phủ và NHNN, Ngân hàng công thương
Việt Nam cũng có những quy định cụ thể về việc phát hành và thanh toán thẻ như:
+ QĐ 522/QĐ-NHCT29 ngày 11/9/2000 của Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam
ban hành quy trình phát hành và sử dụng thẻ ATM trong hệ thống NHCT.
+ Quyết định 2106/QĐ-NHCT32 ngày 4/12/2006 của NHCT Việt Nam ban hành
quy trình nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ E-Partner trong hệ thống NHCT thay
cho quyết định 522/QĐ-NHCT32 ngày 11/9/2000.
+ Quyết định số 2195/QĐ-NHCT32 ngày 14/12/2006 của NHCT Việt Nam ban
hành quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ Visa/Master Card thay thế cho
Quyết định 881/QĐ-NHCT32 ngày 21/6/2004.