Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI CHI NHÁNH NHNO PTNT THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.3 KB, 38 trang )

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI CHI
NHÁNH NHNO PTNT THĂNG LONG
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNO&PTNT THĂNG LONG

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT
Thăng Long
Được thành lập vào ngày 26/03/1988 đến nay NHNo&PTNT Việt Nam
được coi là một trong những NhTM quốc doanh mạnh nhất ở Việt Nam. Trải qua
16 năm xây dựng và trưởng thành, đến nay NHNo&PTNT Việt Nam đã thục hiện
kinh doanh đa năng. Ngồi lĩnh vực tín dụng truyền thống, NHNo&PTNT còn phát
triển nhiều dịch vụ, từng bước mở rộng kinh doanh đối ngoại và trở thành một
ngân hàng có vị thế, uy tín trong khu vực và trên thế giới. Điều đó đã đóng góp tích
cực vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, xứng đáng với danh
hiệu cao quý "Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới" do Chủ tịch nước phong tặng
ngày 07/05/2003. Năm 2004, NHNo&PTNT Việt Nam vinh dự nhận được các giải
thưởng: Giải thưởng về thanh toán quốc tế và quản trị vốn do ngân hàng Hồng
Kông và Thượng Hải trao tặng, giải thưởng bạch kim cho đối tác thương mại tốt
nhất khu vực Châu Á do Ngân hàng STANDARD CHARTERED trao trặng, giải
thưởng của CITIBANK cho ngân hàng hoạt động xuất sắc nhất trong thanh toán
quốc tế năm 2003-2004, Giải thưởng Sao vàng Đất Việt. Những giải thưởng này đã
khẳng định sự đánh giá cao của các ngân hàng nước ngoài và các tổ chức trong
nước đối với NHNo&PTNT Việt Nam trong tiến trình đổi mới hoạt động và phát
triển theo hướng hội nhập quốc tế.
Sự thành công rực rỡ của NHNo&PTNT Việt Nam hôm nay là sự thành
cơng của hơn 2000 chi nhánh, phịng giao dịch trực thuộc trên tồn quốc. Trong
đó, phải kể đến sự đóng góp lớn lao của chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long


(tiền thân là Sở giao dịch I). Được thành lập theo quyết định 15/NHNo-TCCB
ngày 16/03/1991 của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, Sở Giao dịch I là
chi nhánh cấp I trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, có trụ sở tại thành phố Hà


Nội, là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc, có con dấu riêng, hoạt động theo điều lệ
của NHNo&PTNT Việt Nam và qui chế uỷ quyền của Tổng giám đốc.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh trực tiếp, hồn thành về khốn tài
chính, Ban giám đốc Sở Giao dịch I đã củng cố tổ chức, sắp xếp lại các Phòng, Chi
nhánh trực thuộc, xây dựng chiến lược kinh doanh bài bản, khoa học để tạo đà phát
triển đi lên và đạt được kết quả đáng khích lệ:
Thành tích là 3 năm liên tục (từ năm 1997 đến 1999) Sở Giao dịch I được
hội đồng thi đua NHNo&PTNT Việt Nam công nhận đạt danh hiệu lá cờ đầu khu
vực các đô thị cả nước và 1 năm đạt danh hiệu lá cờ đầu toàn ngành. Đến nay chi
nhánh đã khẳng định được vị trí vai trị của mình trong toàn hệ thống, đứng vững
và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng
hoá dịch vụ ngân hàng, thường xuyên tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật để từng
bước đổi mới cơng nghệ - hiện đại hố ngân hàng.
Để hồn thiện cơ cấu về tổ chức, ngày 12/02/2003 Chủ tịch Hội đồng quản
trị NHNo&PTNT Việt Nam ban hành quyết định số 17/QĐ/HĐQT-TCCB về việc
chuyển đổi tên Sở Giao dịch I NHNo&PTNT thành chi nhánh NHNo&PTNT
Thăng Long. Để xây dựng thương hiệu kinh doanh mới, đồng thời phát huy lợi thế
Ban lãnh đạo chi nhánh đã có nhiều giải pháp năng động sáng tạo. Những giải
pháp này đã nhanh chóng đưa chi nhánh Thăng Long đi vào kinh doanh ổn định,
mang lại hiệu quả nhất định cả về kinh tế cũng như về chính trị, xã hội, góp phần
khẳng định vị thế của Chi nhánh trong toàn hệ thống.
Mười lăm năm tuy chưa dài nhưng nhìn lại chặng đường đã qua, chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long đã lớn mạnh và trưởng thành. Hiện tại chi nhánh đã và


đang củng cố lại hoạt động mở mang các dịch vụ tiện ích để tiếp tục vươn ra,
chiếm lĩnh thị trường thủ đô Hà Nội.
2.1.2. Các dịch vụ chủ yếu của chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long
Từ việc nhận thức sâu sắc về vấn đề hội nhập, thời gian qua chi nhánh đã cố
gắng tập trung cho việc phát triển dịch vụ của mình, có thể kể đến các dịch vụ của

chi nhánh như sau:
Dịch vụ nhận tiền gửi
Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh
toán của tất cả các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài bằng đồng Việt Nam,
ngoại tệ và thực hiện các hình thức huy động vốn khác.
Dịch vụ co vay
Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
đối với các thành phần kinh tế. Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, cho vay theo dự
án, tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, thương phiếu, các
giấy tờ có giá, tài trợ, uỷ thác.
Dịch vụ thanh toán trong nước
Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho cá nhân và tổ chức kinh tế, chuyển tiền
thanh toán trong nước, thu chi hộ (đặc biệt là chi trả lương hộ các đơn vị kinh tế).
Dịch vụ kinh doanh đối ngoại
Thanh toán xuất nhập khẩu theo các phương thức: Tín dụng như (L/C), nhờ
thu, chuyển tiền.
Mua bán ngoại tệ thanh toán phi thương mại: Chi trả kiều hối, chi trả cho
người lao động xuất khẩu, chuyển tiền đi, đến phục vụ các mục đích khác.
Dịch vụ mua bán ngoại tệ:
Chi nhánh được thực hiện mua bán 2 loại ngoại tệ là USD và EUR với các
hình thức mua bán như: giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi.
Dịch vụ bảo lãnh


Bao gồm các hình thức sau: Bảo lãnh bằng thư tín dụng, bảo lãnh dự thầu,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán.
Các dịch vụ khác
Rút tiền tự động bằng máy ATM, Western Union, dịch vụ thẻ, và chuẩn bị
triển khai một số dịch vụ khác như: Môi giới bất động sản, dịch vụ kinh doanh các
loại ngoại tệ khác như đô la Úc… khi Tổng Giám đốc cho phép.

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT
Thăng Long
Những năm đầu của thế kỷ 21 đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong tiến
trình đổi mới, đưa nền kinh tế bước sang giai đoạn phát triển chiều sâu theo hướng
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, từng bước hội nhập với nền kinh tế khu
vực và thế giới. Là một lĩnh vực nhạy cảm, đòi hỏi phải có những bước đi thận
trọng trong q trình đổi mới, hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long nói riêng có những nhiệm vụ rất nặng nề, vừa phải
khắc phục những tồn tại cũ, vừa phải vươn lên để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế
trong tình hình mới. Ý thức được mặt mạnh mặt yếu của mình, trong những năm
qua chi nhánh ln tích cực tìm ra phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động. Điều đó được thể hiện rõ trong kết quả tài chính của chi nhánh. Để có thể
nhìn tồn diện về kết quả kinh doanh, ta xem xét bảng sau:
Biểu 2.1
KẾT QUẢ KINH DOANH
(Đơn vị: tỷ đồng)
TT

Chỉ tiêu

1
1.1
1.2
1.3
1.4

Thu nhập, trong đó:
+ Từ hoạt động tín dụng
+ Từ phí điều hoà vốn
+ Từ dịch vụ khác

+ Từ thu khác

Năm 2002
Tỷ
Số
trọng
tiền
%
244
80
33%
144 59%
13
5%
7
3%

Năm 2003
Tăng
Tỷ
trưởng
Số
trọng 2003 so
tiền
%
với
402
65%
2002
111 28%

39%
255 63%
77%
23
6%
85%
13
3%
71%

Năm 2004
Tăng
Tỷ
trưởng
Số
trọng 2004 so
tiền
%
với
405
0,7%
2003
205
50%
85%
157
39%
-38%
31
8%

35%
12
3%
-8%


2
2.1
2.2
3

Chi phí, trong đó:
+ Chi về huy động vốn
+ Chi khác
Lợi nhuận

194
183
11
50

94%
6%

255
232
23
147

91%

9%

31%
27%
109%
194%

312
259
53
93

83%
17%

22%
12%
130%
-37%

(Nguồn: Từ báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004)

Số liệu ở bảng trên cho thấy tổng thu nhập qua các năm đều tăng. Tuy nhiên
thu nhập năm 2004 tăng so với năm 2003 là không đáng kể. Xem xét tỷ trọng thu
nhập của từng hoạt động cho thấy:
Thứ nhất thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn và tăng qua các
năm. Năm 2002, thu về tín dụng chiếm 33% tổng thu nhập, năm 2003 chiếm 28%
và tăng 39% so với năm 2002. Năm 2004 thu về tín dụng chiếm 50% tổng thu nhập
và tăng 85% so với năm 2003.
Thứ hai là thu từ phí điều hồ vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Năm 2002, thu từ

phí điều hồ vốn chiếm 59%. Năm 2003 thu từ phí điều hố vốn chiếm 63%, tăng
77% so với năm 2002. Năm 2004 thu từ phí điều hoà vốn chiếm 39%, giảm so với
năm 2003 là 38%. Năm 2004 là năm có nhiều khó khăn trong việc huy động vốn
do các NHTM đua nhau trong việc tăng lãi suất huy động. Cho tới thời điểm hiện
nay, việc cạnh tranh thu hút nguồn vốn dẫn đến tăng lãi suất này vẫn chưa dừng mà
có chiều hướng gay gắt hơn. Mặt khác, trong năm 2004 hoạt động tín dụng của chi
nhánh tăng mạnh, tăng 85% so với năm 2003 do đó nguồn vốn thừ điều về
NHNo&PTNT Việt Nam đã giảm, nên thu về phí điều hồ vốn năm 2004 đã giảm
mạnh.
Thứ ba là thu về các dịch vụ ngồi tín dụng chiếm tỷ trọng nhỏ. Năm 2002
thu từ các dịch vụ khác chiếm 5% thu nhập, năm 2003 thu từ các dịch vụ khác
chiếm 6% thu nhập ròng, tăng85% so với năm 2002. Năm 2004 thu từ các dịch vụ
khác 8% trên tổng thu nhập, tăng 35% so với năm 2003.
Năm 2004 nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam nói riêng do chịu tác động lớn bởi những diễn biến phức tạp trên thế giới và


trong nước ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh như: nạn khủng bố xảy ra nhiều
nơi, xung đột ở Trung Đơng, Iraq, nạn dịch SARS, dịch cúm gia cầm… tình hình
thời tiết khơng thuận lợi (hạn hán, rét đậm kéo dài), dịch cúm gia cầm xảy ra trên
diện rộng. Giá nhiều mặt hàng trên thế giới tăng và có nhiều biến động, nhất là giá
dầu mỏ và các mặt hàng nguyên liệu đầu vào của nhiều sản phẩm đã ảnh hưởng bất
lợi tới giá cả các mặt hàng trong nước như: sắt, thép, phân bón, chất đốt… khiến
chỉ số giá cả tiêu dùng tăng cao. Giá vàng trong nước tăng vọt do biến động của giá
vàng Quốc tế. Những yếu tố này đã tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của NHTM. Đặc biệt là hệ thống NTNo&PTNT Việt Nam. Đứng trước tác động
đó cùng với mơi trường cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động nguồn
vốn cũng như cho vay. Do đó, đã ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh. Thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận, lợi nhuận năm 2003 đạt 147 tỷ đồng

tăng 194% so với năm 2002, nhưng đến năm 2004 lợi nhuận chỉ đạt 93 tỷ đồng,
giảm 37% so với năm 2003. Phân tích kết quả này cho thấy:
Chi phí về huy động vốn năm 2004 tăng 12% so với năm 2003 mặc dù tổng
thu nhập năm 2004 gần như không tăng so với năm 2003. Trong khi đó các chi phí
khác cũng tăng hơn 30 tỷ đồng.
Do hoạt động tín dụng năm 2004 tăng mạnh, thu từ hoạt động tín dụng tăng
so với năm 2003. Tuy nhiên, phần tăng này đã không bù nổi sự gia tăng của chi phí
và giảm thu nhập từ phí điều hồ vốn nên lợi nhuận năm 2004 của chi nhánh đã
giảm rất nhiều so với năm 2003.
Qua biểu 2.1 - Kết quả kinh doanh của ngân hàng ta nhận thấy nguồn thu
nhập chủ yếu của Chi nhánh là từ hoạt động tín dụng và phí điều hồ vốn. Thu
nhập từ các dịch vụ khác chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Do đó có thể nói hoạt động của
chi nhánh bị mất cân đối, quá tập trung vào các dịch vụ truyền thống, chưa có tầm


nhìn chiến lược cho sự phát triển lâu dài, đặc biệt là sự phát triển các dịch vụ ngồi
tín dụng, các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI CHI NHÁNH
NHNO&PTNT THĂNG LONG

Hiện nay chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long thực hiện được 34 nhóm
dịch vụ, tương đương khoảng 100 dịch vụ khi chúng ta phân chia từng nhóm dịch
vụ theo các tiêu thức phù hợp, có thể kể tên một số dịch vụ hoạt động chủ yếu như
sau:
Nhóm dịch vụ cho vay được phân chia theo tiêu thức thời gian và loại đồng
tiền bao gồm các dịch vụ cụ thể là:
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng ngoại tệ.
Nhóm dịch vụ bảo lãnh bao gồm các loại hình dịch vụ như: bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng…

Nhóm dịch vụ nhận tiền gửi gồm:
Dịch vụ nhận tiền gửi không kỳ hạn bằng VNĐ, bằng ngoại tệ, dịch vụ nhận
tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ, bằng ngoại tệ bao gồm thời gian gửi là: 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng và trên 24 tháng. Dịch vụ nhận tiền gửi bậc
thang, nhận tiền gửi dự thưởng…
Tương tự như vậy có các nhóm dịch vụ: dịch vụ chiết khấu, dịch vụ thanh
toán trong nước, dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ,
dịch vụ giải ngân dự án, dịch vụ chi trả kiều hối dịch vụ cung cấp tài khoản giao
dịch. Năm 2003, chi nhánh mở rộng thêm được dịch vụ ATM, dịch vụ chi trả
lương qua tài khoản và năm 2004, chi nhánh tiếp tục thực hiện dịch vụ WESTERN
UNION (dịch vụ chi trả kiều hối). Như vậy, từ khi thực hiện dự án hiện đại hoá
ngân hàng, đến nay chi nhánh mở rộng thêm 03 dịch vụ mới cung cấp cho khách
hàng.


Ngoài ra, để đánh giá được sự phát triển dịch vụ của chi nhánh Thăng Long,
cần phải xem xét thực trạng phát triển từng dịch vụ ra sao. Chúng ta có thể thấy sự
phát triển dịch vụ qua sự phân tích dưới đây.
2.2.1. Kết quả thực hiện một số dịch vụ ngân hàng chủ yếu
Nhận thức được vấn đề cấp bách là phải nhanh chóng phát triển dịch vụ
ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro, thu hút khách hàng, đáp ứng đòi hỏi của nền
kinh tế và hội nhập, Ban lãnh đạo chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long đã có một
ý tưởng mới trong kinh doanh là thành lập một siêu thị ngân hàng, một trung tâm
tài chính lớn với đầy đủ các dịch vụ ngân hàng tại trụ sở giao dịch kiểu mẫu. Để
chuẩn bị cho ý tưởng mới mẻ đó, thời gian qua chi nhánh đã hết sức cố gắng trong
việc phát triển dịch vụ của mình và đạt được kết quả như sau:
Dịch vụ huy động vốn
Với phương châm "tự chủ về nguồn vốn", việc khai thác các nguồn vốn tiềm
tàng trong xã hội là mục tiêu hàng đầu được đặt ra. Bằng các hình thức huy động
vốn hấp dẫn và phong phú, chủ động nhạy bén trong công tác tiếp thị, đổi mới

phong cách giao dịch và phát triển mạng lưới hợp lý, chi nhánh NHNo&PTNT
Thăng Long đã thu hút được nguồn tiền gửi lớn của các tầng lớp dân cư và các tổ
chức kinh tế, xã hội. Điều đó được thể hiện ở sự tăng trưởng nguồn vốn qua các
năm như sau:
Biểu 2.2:
CƠ CẤU NGUỒN VỐN
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2002
Năm 2003
Tăng
Năm 2004
Tăng
trưởng
trưởng
Tỷ
Tỷ
Tỷ
TT
Chỉ tiêu
Số
Số
Số
trọng
trọng 2003 so
trọng 2004 so
tiền
tiền
tiền
với
với

%
%
%
2002 8.253
2003
1
Nguồn vốn huy động 5.939
6.798
14%
21%
(cả ngoại tệ qui đổi)


1.1
1.2
1.3
2

17
64
19

1.046
4.270
1.482
6.798

15
63
22


0,01%
13%
31%
14%

993
5.477
1.783
8.253

12
66
22

-0,05%
28%
20%
21%

theo thời hạn
2.1 Nguồn huy động ngắn 3.510

59

5.003

74

43%


5.992

3

20%

hạn
2.2 Nguồn huy động trung 2.429

41

1.795

26

-26%

2.261

27

26%

9

902

13


65%

1.123

14

65%

94
6

433
469

48%
52%

-16%
14%

541
582

48%
52%

25%
24%

3


Tiền gửi dân cư
Tiền gửi TCKT
Tiền gửi TCTD
Nguồn vốn huy động

1.034
3.774
1.131
5.939

dài hạn
Nguồn vốn huy động 547

bằng ngoại tệ (qui đổi)
3.1 Tiền gửi dân cư
3.2 Tiền gửi TCKT-TD

513
34

(Nguồn: Từ báo cáo tổng kết các năm 2002, 2003, 2004)

Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy tổng nguồn vốn huy động tăng đều qua
các năm: năm 2003 tăng 14%, năm 2004 tăng 21%. Đến 31/12/2004, tổng nguồn
vốn huy động của tồn chi nhánh đạt 8.253 tỷ đồng. Trong đó, nguồn tiền gửi của
các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn và tăng qua các năm, với tỷ lệ tăng 28% là
khá lý tưởng đối với một ngân hàng thương mại, vì nguồn này thường ổn định và
lãi suất phải trả thấp. Loại tiền gửi, tiền vay từ TCTD lần lượt chiếm 19%, 22%,
22%. Đây là loại nguồn vốn gây ra sự bấp bênh, không ổn định của nguồn vốn

ngân hàng.
Các hình thức huy động vốn áp dụng mà chi nhánh áp dụng:
Huy động tiết kiệm với các kỳ hạn: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12
tháng, 24 tháng và trên 24 tháng.
Huy động tiết kiệm bậc thang với các kỳ hạn: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12
tháng, trên 12 tháng.
Ngồi ra, chi nhánh cũng rất tích cực thực hiện dịch vụ nhận tiền gửi tiết
kiệm của công chúng bằng cách mở rộng thời gian giao dịch với khách hàng gửi
tiền thông qua việc tổ chức huy động tiết kiệm chiều tối. Dịch vụ này bước đầu đạt


kết quả tốt đẹp. Sau 1 tuần đầu thực hiện, chi nhánh đã thu hút từ dân cư được 8 tỷ
đồng tại 2 địa điểm giao dịch.
Mặc dù rất tích cực triển khai dịch vụ huy động vốn, nguồn huy động vốn từ
dân cư vẫn chiếm tỷ trọng thấp. Năm 2002, 2003, 2004 loại nguồn vốn này chiếm
tỷ lệ tương ứng là 14%, 15%, 12% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn huy động từ dân cư
có xu hướng giảm, năm 2004 giảm 0.05% so với năm 2003. Xu hướng dân chúng
không gửi tiền vào ngân hàng một phần là do chất lượng dịch vụ huy động vốn yếu
kém, hình thức dịch vụ không đa dạng, kém linh hoạt, không thuận tiện cho khách
hàng… Đây là tình trạng chung của NHTM Việt Nam hiện nay. Do chất lượng
dịch vụ thấp nên buộc các ngân hàng phải dùng chiến lược nâng lãi suất tiền gửi để
huy động vốn cho hoạt động tín dụng. Cạnh tranh về lãi suất giữa các ngân hàng
diễn ra liên tục đã thu hẹp chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào của các ngân hàng,
đẩy các ngân hàng vào nguy cơ rủi ro cao. Trong trung và dài hạn, cạnh tranh về
lãi suất có thể tổn hại đối với hệ thống tài chính, ngân hàng nói riêng và nền kinh tế
nói chung.
Như vậy, có thể kết luận là cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh chưa hợp lý
không ổn định do nguồn tiền gửi của dân cư thấp và có xu hướng giảm. Điều này
dẫn đến rủi ro trong việc đảm bảo tính thanh khoản của ngân hàng.
Nếu xét nguồn vốn theo cơ cấu kỳ hạn, ta nhận thấy sự tăng trưởng nguồn

vốn của ngân hàng là do sự tăng trưởng của nguồn tiền gửi ngắn hạn. Năm 2002
nguồn vốn ngắn hạn chiếm 59% tổng nguồn vốn, namư 2003 nguồn này chiếm
74% tổng nguồn vốn và tăng 43% so với năm 2002; năm 2004 nguồn tiền gửi ngắn
hạn chiếm 73% tổng nguồn vốn và tăng 20% so với năm 2003. Trong khi đó nguồn
vốn huy động trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp và có xu hướng giảm qua các
năm. Năm 2002 nguồn vốn huy động trung và dài hạn chiếm 41%, năm 2003
chiếm 26%, giảm 26% so với năm 2002; năm 2004 nguồn tiền huy động trung và
dài hạn chiếm 27% tổng nguồn vốn tăng so với năm 2003 là 26%, tuy nhiên nguồn


này vẫn giảm so với năm 2002. Đây là sự mất cân đối nghiêm trọng trong cơ cấu
nguồn vốn của chi nhánh. Điều này sẽ làm hạn chế khả năng cho vay, đầu tư vào
các dự án trung và dài hạn.
Nguồn tiền gửi bằng ngoại tệ cũng tăng mạnh với tỷ lệ là 65% và 25%.
Nhưng tỷ trọng nguồn ngoại tệ thấp, năm 2002 chiếm 9%, năm 2003 chiếm 13%,
năm 2004 chiếm 14%. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế, kinh
doanh ngoại tệ của chi nhánh.
Dịch vụ cho vay
Phân tích tình hình cho vay sẽ đem lại một cái nhìn thấu đáo hơn về hoạt
động của ngân hàng, biết được ngân hàng đang ở trong tình thế nào và thực sự
nguồn vốn huy động đã được ngân hàng cho vay như thế nào, có đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng không? cơ cấu cho vay đối với các thành phần kinh tế có hợp
lý khơng? có đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn cho vay không?
BIỂU 2.3: CƠ CẤU CHO VAY
(Đơn vị: tỷ đồng)
TT
A
1
2
3

4
B
1
2
3
4
C
1
2

Chỉ tiêu
Kết quả cho vay
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Tổng dư nợ
Dư nợ quá hạn
Dư nợ theo TPKT
DNNN
DNNQ
DN nước ngoài
Cá nhân, hộ sản xuất
Dư nợ theo thời hạn
Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ trung dài hạn

Năm 2002
Tỷ
Dân
trọng
số

%
2.118
1.894
688
24
688
586
41
0
61
688
579
109

35
85
6
9
84
16

Năm 2003
Tăng
trưởng
Tỷ
Dân
trọng 2003 so
số
với
%

2002
3.787
79%
2.877
52%
1.845
168%
32
1,7
14%
1.845
168%
1.118 60
91%
383
21
834%
0
0
0
344
19
464%
1.845
168%
1.092 59
88%
753
41
590%


Năm 2004
Tăng
trưởng
Tỷ
Dân
trọng 2004 so
số
với
%
2003
9.063
139%
7.565
163%
3.343
81%
24
0,7
-25%
3.343
81%
1.652
49
48%
1.106
33
189%
0
0

0
585
18
-7,6%
3.343
208%
2.215
66
103%
1.128
34
50%


(Nguồn: từ báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2002, 2003,
2004).
Qua bảng thống kê trên đây, chúng ta nhận thấy dư nợ đối với các thành
phần kinh tế đều tăng nhanh. Doanh số cho vay năm 2003 tăng 79% so với năm
2002, năm 2004 tăng 139% so với năm 2003. Điều đó chứng tỏ Chi nhánh đã rất
nỗ lực trong việc mở rộngd dầu tư, tìm kiếm khách hàng và dự án đầu tư. Đặc biệt
chi nhánh đã tích cực mở rộng cho vay tiêu dùng, cho vay xuất khẩu lao động, liên
kết với một số công ty sản xuất ô tô nhằm tăng cường việc cho vay đối với khách
hàng có nhu cầu mua ơ tơ… Cho vay dưới hình thức chiết khấu bộ chứng từ cũng
được chú ý. Các khách hàng xuất khẩu gửi chứng từ qua ngân hàng nhờ ngân hàng
đòi tiền hộ. Đồng thời, đề nghị chi nhánh cho họ chiết khấu bộ chứng từ. Chi
nhánh thực hiện cho vay 90% đến 95% giá trị bộ chứng từ xuất khẩu. Ngoài ra để
tránh phiền hà cho khách hàng, ngân hàng thực hiện cho vay, giải ngân tại nhà, địa
chỉ mà khách hàng yêu cầu.
Tuy nhiên việc cho vay đối với DNNQD còn hạn chế. Tỷ trọng dư nợ đối
với thành phần này còn thấp. Dư nợ năm 2002 đối với thành phần này chiếm 6%

năm 2003 là 21%, năm 2004 là 33%. Trong khi đó dư nợ cho vay đối với các
DNNN qua các năm 2002, 2003, 2004 tương ứng là 85%, 60%, 49%. Điều này
một phần là do ý chí chủ quan của một số cán bộ tín dụng. Họ có những mặc cảm
về hoạt động kinh doanh theo kiều chộp giật của DNNQD. Nên họ thực sự còn e
dè khi xem xét cho vay đối với thành phần này. Hoặc ngay trong chính sách cho
vay của chi nhánh đối với thành phần này so với các DNNN cũng rất khác nhau:
Các DNNQD khi muốn vay vốn của ngân hàng thì họ nhất thiết phải có tài sản
đảm bảo ngồi việc phải có dự án, phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả…. Còn
đối với các DNNN khi được đánh giá là loại A thì ngay lần đầu đặt quan hệ, khách
hàng cũng khơng cần phải có tài sản thế chấp…. Điều này một phần là do phía các
DNNQD thường khó khăn về lượng vốn tham gia và tài sản bảo đảm. Việc thực


hiện pháp lệnh thống kê, kế toán của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa
nghiêm túc. Số liệu phản ánh chưa chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, chưa thực hiện việc kiểm toán các báo cáo tài chính. Vì vậy ngân hàng rất
khó đánh giá khi xem xét giải quyết cho vay. Hơn nữa, tiến trình cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất của Thành phố rất chậm chạp và có
nhiều vướng mắc phát sinh khi thực hiện. Do đó, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
tín dụng của ngân hàng.
Tuy nhiên qua số liệu trên đã cho thấy, chi nhánh cũng đang nỗ lực mở rộng
cho vay đối với thành phần DNNQD, điều đó được thể hiện qua chỉ tiêu dư nợ đối
với thành phần này tăng lên liên tục. Năm 2003, dư nợ đối với các DNNQD tăng
834% so với năm 2002, và năm 2004 dư nợ đối với thành phần này tăng 189% so
với năm 2003. Kèm theo điều đó là dư nợ cho vay đối với các DNNN giảm dần.
Việc mở rộng cho vay đối với các DNNQD đang phù hợp với xu thế chung và
thích ứng với tiến trình cổ phần hố các DNNN ở Việt Nam hiện nay.
Xét dư nợ theo thời hạn, ta nhận thấy dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn và
tăng lên liên tục qua các năm. Năm 2002 dư nợ ngắn hạn chiếm 84% tổng dư nợ;
năm 2003 dư nợ ngắn hạn chiếm 59% tổng dư nợ và tăng 88% so với năm 2002;

năm 2004 dư nợ ngắn hạn chiếm 66% và tăng so với năm 2003 là 103%. Trong khi
đó dư nợ trung và dài hạn lại chiếm tỷ lệ nhỏ, năm 2002 - 2004 tỷ trọng dư nợ
trung và dài hạn lần lượt chiếm 16%, 41%, 34%. Tuy nhiên dư nợ trung và dài hạn
cũng tăng lên liên tục, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 590%, năm 2004 tăng so
với năm 2003 là 50%. Điều đó chứng tỏ chi nhánh đã rất tích cực tìm kiếm các dự
án đầu tư trung và dài hạn nhằm nâng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn lên và hợp
lý hơn về cơ cấu cho vay của chi nhánh.
Kết quả thực hiện dịch vụ cho vay cho thấy, tốc độ tăng trưởng tín dụng
"nóng", vượt ngồi tầm kiểm sốt của chi nhánh. Thời gian qua tình trạng đảo nợ,


gia hạn nợ, nợ quá hạn xảy ra tương đối nhiều. Điều đó đã ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh của ngân hàng.
Kết hợp biểu 2.3 và 2.3, ta nhận thấy nguồn vốn ngắn hạn mà ngân hàng huy
động được qua các năm 2002 đến 2004 tương ứng là 3.510 tỷ VNĐ, 5.003 tỷ
VNĐ, 5.992 tỷ VNĐ, tuy nhiên nguồn vốn này được ngân hàng sử dụng cho vay
đối tượng có nhu cầu vay ngắn hạn qua các năm từ 2002 đến 2004 tương ứng là:
579 tỷ đồng, 1.092 tỷ đồng và 2.215 tỷ đồng. Số còn lại, chi nhánh thực hiện ký
quỹ tỷ lệ DTBB và điều chuyển về Trung tâm điều hành NHN 0 & PTNT Việt Nam
(gọi tắt là TTĐH) để hưởng phí điều hồ vốn. Số vốn điều về TTĐH sẽ không sinh
lợi cao bằng số vốn đã cho vay, vì phí điều hồ vốn bao giờ cũng thấp hơn lãi suất
cho vay, tuy nhiên nó đảm bảo an tồn, ít rủi ro.
Trong năm 2003, mặc dù chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn như: Đổi tên Sở
giao dịch I thành Chi nhánh NHN 0 và PTNT Thăng Long, sửa chữa thay đổi trụ sở
làm việc, triển khai dự án hiện đại hố cơng nghệ NH. Nhưng chi nhánh đã giữ
vững được ổn định kinh doanh và đạt được những kết quả nhất định. Đến
31/12/2004 số khách hàng quan hệ tín dụng với chi nhánh là hơn 1.200 khách
hàng. Đặc biệt, khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng gia tăng.
Chất lượng tín dụng ngày một nâng cao. Tính đến năm 2004, nợ quá hạn
giảm 25% so với năm 2003. Điều này là do chi nhánh đã tích cực trong cơng tác

thu nợ, đánh giá nợ xấu, tiến hành phân tích kỹ càng khả năng phát triển kinh
doanh và tình hình tài chính của khách hàng trên cơ sở đó đưa ra quyết định đầu tư
phù hợp với cơ chế tín dụng và khả năng quản lý không chỉ đối với khách hàng vay
vốn mà cịn đối với cả cán bộ tín dụng.
Có thể nói thời gian qua Chi nhánh NHNo và PTNT Thăng Long đã có
nhiều biện pháp tích cực đẩy mạnh cho vay đối với các loại hình doanh nghiệp, chú
trọng triển khai các phương thức và đối tượng cho vay như: cho vay đồng tài trợ,
cho vay tiêu dùng, uỷ thác cho vay, dịch vụ ch vay tại nhà, đang tiến hành cho vay


thấu chi tài khoản… Chủ động tiếp cận với khách hàng, củng cố khách hàng truyền
thống, tăng cường tiếp thị thu hút thêm nhiều khách hàng mới, có chính sách ưu
đãi lãi suất đối với khách hàng có tiềm lực tài chính, có uy tín trong hoạt động tín
dụng và khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu có nguồn thu
ngoại tệ… nhờ đó đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng dư nợ. Tuy nhiên, bên cạnh đó chi
nhánh cần nghiên cứu về chính sách cho vay đối với thành phần ngồi quốc doanh,
để từ đó có thể mở rộng cho vay đối với thành phần này hơn nữa, phù hợp với xu
thế chung của nền kinh tế hiện nay.
Dịch vụ thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế đạt được những kết quả như sau:


BIỂU 2.4: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ

(Đơn vị: Triệu USD)
STT

Chỉ tiêu

Doanh

số năm
2002

1
2
3

Thanh toán hàng nhập khẩu
Thanh toán hàng xuất khẩu
Chi trả kiều hối

111
1
0

Doanh
số năm
2003
147
1,55
429

Tăng
trưởng
2003 so
với 2002
32%
55%

Năm

2004
347
4,40
603

Tăng
trưởng
2004 so
với 2003
136%
184%
41%

(Nguồn: từ báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004)
Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh số thanh toán hàng xuất và hàng nhập
cũng như chi trả kiều hối qua các năm đều tăng mạnh mẽ, mặc dù những năm qua
rất khó khăn về nguồn ngoại tệ thanh tốn. Điều đó chứng tỏ hoạt động thanh toán
quốc tế đang trên đà mở rộng và phát triển, phục vụ tốt nhu cầu thanh toán xuất,
nhập khẩu của khách hàng. Một số hình thức thanh tốn quốc tế áp dụng đối với
các doanh nghiệp tại chi nhánh là: hình thức thư tín dụng (L/c), hình thức chuyển
tiền điện tử, thanh toán qua nhờ thu D/P và D/A tức là nhờ thu trả ngay là nhờ thu
chấp nhận. Trong hình thức thanh tốn bằng thư tín dụng (L/C), chi nhánh chỉ
được thực hiện như hình thức L/c trả ngay, tuần hồn. Cịn các hình thức L/c trả
chậm, L/c trả ngay đòi tiền bằng điện chi nhánh muốn thực hiện phải có sự uỷ
quyền của Tổng Giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam.
Qua theo dõi, phần lớn khách hàng có quan hệ thanh tốn quốc tế với chi
nhánh là khách hàng nhập khẩu, (ngân hàng phải đáp ứng ngoại tệ thanh tốn), cịn
khách hàng có nguồn thu xuất khẩu rất ít, chủ yếu họ quan hệ với ngân hàng ngoại
thương hoặc ngân hàng nước ngoài. Do vậy trong nhiều năm, chi nhánh ln rơi
vào tình trạng mất cân đối ngoại tệ trong thanh toán xuất nhập khẩu.

Nhận thức được vai trò quan trọng của kiều hồi đối với sự phát triển kinh tế,
năm 2003 được sự chấp thuận của Tổng Giám đốc, Chi nhánh Thăng Long đã triển
khai hoạt động này. Bằng nhiều biện pháp thích hợp, chi nhánh đã liên tục nâng số


tiền kiều hối được chi trả. Năm 2004, doanh số thực hiện tăng 41% so với năm
2003.
Để đạt được kết quả trên, chi nhánh đã cố gắng rất nhiều trong công tác chi
trả, đặt mối quan hệ tốt với khách hàng cũng như với Ngân hàng nước ngoài. Tuy
nhiên, lĩnh vực này vẫn gặp nhiều khó khăn chủ quan cũng như khách quan, ảnh
hưởng đến doanh số thực hiện.
Dịch vụ mua bán ngoại tệ
Kết quả dịch vụ mua bán ngoại tệ được thể hiện qua bảng số liệu sau:
BIỂU 2.5: KẾT QUẢ KINH DOANH NGOẠI TỆ

(Đơn vị: Triệu USD)
STT
1
2
3

Chỉ tiêu
Doanh số mua vào
Doanh số bán ra
Lãi

Doanh
số năm
2002


Doanh
số năm
2003

70
80
1.159

117
117
1.739

Tăng
trưởng
2003 so
với 2002
67%
46%
50%

Năm
2004
252
254
1.976

Tăng
trưởng
2004 so
với 2003

115%
117%
14%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004)
Qua số liệu trên cho thấy doanh số mua vào, bán ra ngoại tệ USD là khá lớn
và tăng đều qua các năm. Tuy nhiên theo qui định của NHNo & PTNT Việt Nam,
chi nhánh NHNo Thăng Long chỉ được phép mua bán USD và EUR, JPY, bảng
anh không được mua bán đồng đô la úc và một số loại ngoại tệ khác. Điều đó đã
tạo ra sự căng thẳng về ngoại tệ thanh toán, lượng ngoại tệ khơng đủ đáp ứng cho
hoạt động thanh tốn của khách hàng và dẫn đến tình trạng là khách hàng vẫn phải
tự lo nguồn ngoại tệ thanh toán. Nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường
xuyên phải tự lo ngoại tệ thanh toán. Để giảm thiểu sự căng thẳng về ngoại tệ,
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tạo sức mạnh của hệ thống dịch vụ, chi
nhánh đang trình Tổng Giám đốc đề án kinh doanh đồng Đô la úc.
Các hình thức mua bán ngoại tệ cũng bị hạn chế. Theo qui định của NHNo
và PTNT Việt Nam, chi nhánh chỉ được thực hiện việc mua bán ngoại tệ dưới ba


hình thức là mua bán giao ngay và mua bán kỳ hạn và hoán đổi ngoại tệ. Chi nhánh
chưa được thực hiện giao dịch Option, future. Điều này đã hạn chế khả năng cạnh
tranh, thu hút khách hàng và phát triển dịch vụ ngân hàng.
Dịch vụ bảo lãnh
Hầu hết dịch vụ bảo lãnh được cung cấp cho những khách hàng truyền thống
có uy tín và thường là những doanh nghiệp quốc doanh… có các hình thức bảo
lãnh như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh tốn.
Dịch vụ này mang lại một phần khơng nhỏ trong thu nhập của NH. Có thể xem xét
kết quả thực hiện dịch vụ này qua bảng sau:
BIỂU 2.6: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỊCH VỤ BẢO LÃNH


(Đơn vị: Triệu đồng)
STT
1
2

Chỉ tiêu
Doanh số bảo lãnh
Số dư bảo lãnh cuối năm

Năm
2002

Năm
2003

573.503 893.600
65.504 69.350

Tăng
trưởng
2003 /
2002
156%
106%

Năm
2004
1.279.000
81.300


Tăng
trưởng
2004 /
2003
143%
117%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004)
Số liệu bảng trên cho thấy doanh số bảo lãnh và số dư bảo lãnh qua các năm
đều tăng. Doanh số bảo lãnh năm 2003 tăng 56% so với năm 2002, năm 2004 tăng
43% so với năm 2003. Số dư bảo lãnh năm 2003 tăng 6% so với năm 2002; năm
2004 tăng 17% so với năm 2003. Hình thức bảo lãnh chủ yếu được thực hiện tại
chi nhánh là: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh thanh
toán. Đây là dịch vụ có xu hướng phát triển và mang lại thu nhập đáng kể cho ngân
hàng. Chi nhánh cũng đang tìm cách phát triển dịch vụ này bằng việc đề nghị Tổng
giám đốc cho phép được thực hiện các hình thức bảo lãnh khác nhằm đa dạng hố
theo hình thức dịch vụ bảo lãnh.
Dịch vụ cung cấp tài khoản giao dịch


Tính đến 31/12/2004 số tài khoản cung cấp cho khách hàng tại chi nhánh
NHNo & PTNT Thăng Long lên tới gần 40.000 tài khoản. Đây là con số lý tưởng
của các ngân hàng khác trên địa bàn Hà Nội. Với một lượng lớn tài khoản, nên
thanh toán qua ngân hàng trở nên sôi động hơn bao giờ hết, mỗi ngày số lượng
giao dịch tại chi nhánh lên tới hàng vạn giao dịch với một khối lượng chứng từ
khổng lồ. Đây cũng là một lợi thế của ngân hàng trong việc huy động vốn và quản
lý thông tin khách hàng và đặc biệt là điều kiện có thể mở rộng và phát triển các
dịch vụ của ngân hàng.
Dịch vụ thanh toán trong nước
Việc thanh toán chuyển tiền trong nước đạt kết quả rất cao. Trong những

năm qua, Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long đã tích cực mở rộng các Chi
nhánh cấp II, các phòng giao dịch trực thuộc nhằm phục vụ tốt khách hàng chuyển
tiền trong nước. Chi nhánh cũng liên tục đổi mới công nghệ phục vụ, từ việc thanh
toán điện tử, liên ngân hàng, đến nay chi nhánh thực hiện xong giai đoạn 1 của dự
án công nghệ do WB tài trợ đã trực tiếp thanh toán trên mạng KOREBANK và
thanh toán song biên giữa các hệ thống ngân hàng trong nước. Việc thanh tốn
đảm bảo nhanh chóng, tiện lợi an tồn, hiệu quả. Từ đó chi nhánh đã lôi kéo được
nhiều khách hàng về giao dịch. cụ thể kết quả đạt được như sau:
BIỂU 2.7: DOANH SỐ THANH TỐN QUA NGÂN HÀNG

(Đơn vị: tỷ đồng)
Hình thức thanh toán
1. Séc chuyển khoản
2. Séc bảo chi
3. Uỷ nhiệm thu
4. Uỷ nhiệm chi
Tổng cộng

Năm 2003
Số món
Số tiền
8.390
7.739
660
645
3.063
1.838
23.429
22.023
35.542

32.245

Năm 2004
Số món
Số tiền
9.312
10.293
1.056
3.102
4.349
3.014
27.880
28.851
42.597
45.260

Tăng trưởng
Số món
%
992
23%
396
381%
1.286
65%
4.451
31%
7.055
41%


(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003, 2004)
* Dịch vụ chi trả hộ


Thực chất đây là dịch vụ dựa trên cơ sở các cá nhân hay doanh nghiệp mở
tài khoản, nộp tiền mặt vào Ngân hàng và họ viết lệnh gửi ngân hàng thực hiện các
khoản chi trả cũng như thu nhận các khoản được thanh toán.
Qua bảng trên ta thấy, số món thanh tốn qua ngân hàng từ năm 2003 đến
năm 2004 tăng 7.055 món, doanh số thanh tốn năm 2004 tăng so với năm 2003
với tỷ lệ tăng là 41%. Như vậy có thể thấy rằng hình thức thanh tốn qua ngân
hàng ngày càng được khách hàng ưa chuộng. Sở dĩ như vậy là do:
Sự đổi mới, cải tiến và đa dạng hoá các thể thức thanh toán tại chi nhánh.
Thực hiện thanh toán chuyển tiền và nhận tiền trên KOREBANK đã cho phép
thanh tốn ngày càng nhanh chóng, chính xác, an toàn và bảo mật. Trước khi thực
hiện dự án hiện đại hoá, ngân hàng thực hiện chuyển tiền cho khách hàng qua con
đường là thanh toán bù trừ với ngân hàng hệ thống và thanh toán điện tử trong
cùng hệ thống. Thời gian chuyển tiền khác hệ thống qua hệ thống bù trừ mất
khoảng 1 đến 2 ngày. Thời gian chuyển tiền cho ngân hàng cùng hệ thống Ngân
hàng Nơng nghiệp qua thanh tốn điện tử mất khoảng một giờ đồng hồ thậm trí
cịn hơn thế. Sau khi triển khai dự án hiện đại hoá ngân hàng, thực hiện chuyển
tiền, thanh toán qua mạng Korebank. Mạng này đã cho phép ngân hàng thực hiện
chuyển tiền theo nhiều hình thức.
Hình thức thanh tốn Korebank áp dụng cho các ngân hàng đã tham gia
thanh toán trên mạng Korebank. Thời gian chuyển tiền bằng hình thức này chỉ mất
1 phút là người hưởng lợi có thể nhận đựơc tiền từ người chuyển.
Thanh toán song biên áp dụng cho những ngân hàng khác hệ thống đã thực
hiện kết ối trực tiếp với hệ thống song biên. Thời gian chuyển tiền bằng hình thức
này chỉ mất 1 phút là người hưởng lợi có thể nhận được tiền từ người chuyển.
Thanh toán điện tử áp dụng cho những ngân hàng chưa thực hiện thanh toán
trên mạng Korebank và chưa tham gia thanh toán song biên.



Đa dạng hố hình thức chuyển tiền, đáp ứng nhu cầu chuyển tiền nhanh
chóng, chính xác, an tồn, bảo mật và chưa để xảy ra sai sót nào đã thu hút ngày
càng nhiều khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
* Dịch vụ thu hộ trong nước
Dịch vụ này là một phần của dịch vụ thanh toán hộ, Ngân hàng đứng ra thu
tiền hộ khách hàng của mình từ các Ngân hàng khác thơng qua thanh toán bù trừ,
thanh toán điện tử, thanh toán song biên. Trong những năm gần đây, dịch vụ thu hộ
của Ngân hàng cũng phát triển rất mạnh. Ta có thể nhận thấy sự phát triển của dịch
vụ này tại ngân hàng qua bảng số 2.7. Dịch vụ thu hộ năm 2004 tăng so với 2003
là 1.286 món, doanh số tăng 65% so với năm 2003. Có thể nói dịch vụ thu hộ trong
nước của của chi nhánh rất phát triển. Bởi hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam có
mạng lưới rộng khắp trên tồn quốc, mạng thanh tốn hiện đại, nhanh chóng, an
tồn và bảo mật, mức phí hợp lý nên rất thuận tiện cho khách trong việc chuyển
tiền và nhận tiền, đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng.
2.2.2. Tình hình thực hiện các dịch vụ khác
Năm 2003 được sự chỉ đạo của NHNo & PTNT Việt Nam, chi nhánh NHNo
& PTNT Thăng Long đã triển khai thành công dự án hiện đại hoá ngân hàng, phát
triển mạnh mẽ dịch vụ rút tiền tự động qua thẻ ATM. Bằng các hình thức hành
miễn phí thẻ ATM, khuyến mại 10.000đ vào tài khoản cho những khách hàng mở
tài khoản ATM tại chi nhánh, được đầu tư thêm nhiều máy ATM. Chi nhánh đã bố
trí đặt ở những vị trí thuận tiện cho khách hàng giao dịch. Đặc biệt, chi nhánh đã
thành lập một ngân hàng tự động (Auto Bank). Ngân hàng tự động này được trang
bị hiện đại với 5 máy ATM, phục vụ khách hàng 24/24 với bảng hướng dẫn cụ thể
chi tiết về sử dụng cũng như cách xử lý những tình huống khi dùng máy và thẻ
ATM. Kết quả là đã thu hút khách hàng mở thêm được khoảng 10.000 tài khoảng
ATM. Tuy nhiên, số lượng khách hàng sử dụng tài khoản ATM sau khi mở chỉ đạt
được khoảng 60%. Điều này là do thói quen sử dụng tiền mặt của dân chúng còn



nặng nề. Một số khách hàng đã sử dụng tài khoản ATM ở những ngân hàng khác,
khi được ngân hàng mời chào thì mở nhưng khơng sử dụng đến, một số khách
hàng bị thất bại trong giao dịch lần đầu hệ thống ATM bị lỗi nên có mặc cảm…
Nhưng điều quan trọng là chi nhánh chưa tạo ra được những tiện ích khác khi sử
dụng thẻ ATM như: Nạp tiền tự động, nhận tiền gửi tiết kiệm qua máy ATM mà
một số ngân hàng khác đã thực hiện… nên đã hạn chế khả năng thu hút khách
hàng và phát triển dịch vụ này.
Chi nhánh đã thực hiện triển khai dịch vụ Western Union. Tuy nhiên kết quả
dịch vụ này vẫn còn hạn chế. Điều này là do việc quảng bá dịch vụ này của ngân
hàng chưa được quan tâm, chưa triển khai dịch vụ này tới 100% phòng giao dịch,
chi nhánh trực thuộc. Khách hàng đã quen với giao dịch tại ngân hàng ACB vì
ngân hàng này có thâm niên và uy tín về dịch vụ này.
Dịch vụ chi trả lương qua tài khoản khách hàng đã được thực hiện, một số
khách hàng như: Cơng ty kiểm tốn VACO, BHXH đã đặt mối quan hệ sử dụng
dịch vụ này. Tuy nhiên so với tiềm năng, kết quả thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế.
Chi nhánh cũng đã liên kết với Bưu điện Hà Nội để thực hiện triển khai dịch
vụ thanh toán cước điện thoại qua tài khoản khách hàng. Hiện nay dịch vụ này
đang được thí điểm. Nếu kết quả thành cơng, Chi nhánh có kế hoạch sẽ thực hiện
mở rộng đối với tất cả đối tượng khách hàng của Bưu điện và tiếp tục triển khai
sang các ngành khác như: Ngành điện, nước sạch và các ngành dịch vụ khác.
Ngồi ra, chi nhánh cịn đang chuẩn bị để thực hiện việc chi trả lương BHXH qua
tài khoản ATM. Đây là một ý tưởng mới mẻ và được BHXH Việt Nam ủng hộ.
Dịch vụ thẻ được coi trọng phát triển, tuy nhiên đến nay chi nhánh mới chỉ
khá thành cơng phát triển thẻ ATM, cịn các loại thẻ khác như: thẻ tín dụng, thẻ
thanh tốn, Mastercard… chưa được phát hành.


Dịch vụ thấu chi qua tài khoản khách hàng là cơ sở để phát triển nhiều dịch
vụ khác, đặc biệt là dịch vụ thẻ thanh toán. Tuy nhiên, chi nhánh vẫn chưa thực

hiện cung cấp dịch vụ này cho khách hàng.
Mới đây được sự đồng ý, phê duyệt của NHNN Việt Nam, NHNo & PTNT
Việt Nam cho phép chi nhánh thành lập trung tâm môi giới bất động sản. Theo đó,
chi nhánh sẽ thực hiện dịch vụ mơi giới bất động sản kết hợp với phong thuỷ. Đây
là điểm mới trong dịch vụ môi giới bất động sản so với các ngân hàng trên địa bàn
và các trung tâm môi giới bất động sản khác đã thực hiện. Điều này mang lại nhiều
kỳ vọng cho chi nhánh trong việc phát triển dịch vụ mới.
Ngoài ra dịch vụ kinh doanh ngoại hối đối với đồng đơ la úc đang được trình
Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam phê duyệt. Nếu đề án được phê duyệt thì
đây là những dịch vụ đầy hứa hẹn bởi việc kinh doanh đồng đô la úc sẽ giúp cho
chi nhánh giảm thiểu sự căng thẳng về ngoại tệ, đặc biệt là sự căng thẳng về đồng
đơ la Mỹ.
Các dịch vụ ngân hàng hiện đại, có hàm lượng cơng nghệ cao, mang lại
nhiều tiện ích cho khách hàng như: Home Banking, E-Banking, Phone-Banking…
chưa được thực hiện do hạn chế về cơng nghệ, năng lực tài chính cũgn như về con
người… Trong khi đó các ngân hàng trong nước như: VCB, TECHCOMBANK,
ACB… đã và đang gấp rút triển khai tnhằm đáp ứng hơn nữa nhu cầu của khách
hàng và chuẩn bị những bước cho hội nhập.
2.2.3. Giá cả dịch vụ
Phí dịch vụ ngân hàng hay là giá cả dịch vụ là một vấn đề được khách hàng
quan tâm khi lựa chọn ngân hàng giao dịch. Chính sách giá cả dịch vụ là chính
sách quan trọng quyết định đến khả năng cạnh tranh và thu nhập của ngân hàng.
Mặc dù mức phí dịch vụ được NHNo & PTNT Việt Nam qui định một cách chặt
chẽ qua từng thời kỳ, nhưng qui chế tài chính của NHNo & PTNT Việt Nam lại
cho phép Giám đốc các chi nhánh trong cùng hệ thống được quyết định mức phí áp


dụng cho khách hàng của mình từ trên 50% mức qui định của NHNo & PTNT Việt
Nam, phải được Tổng Giám đốc phê duyệt. Do vậy, với mục tiêu thu hút khách
hàng, tăng khả năng cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo thu nhập cho ngân hàng, chi

nhánh NHNo & PTNT Thăng Long đã vận dụng qui định mức phí của NHNo &
PTNT Việt Nam một cách linh hoạt kèm theo với chính sách khách hàng hợp lý.
Chi nhánh có chính sách khách hàng, mức phí linh hoạt, áp dụng cho từng
khách hàng. Đối với khách hàng truyền thống, chi nhánh áp dụng mức phí ưu đãi
như: lãi suất cho vay nội, ngoại tệ áp dụng theo từng thời kỳ nhưng thấp hơn lãi
suất áp dụng chung. Phí thanh tốn, chuyển tiền giảm thấp từ 0,1% xuống 0.07%
trên tổng số tiền chuyển. Hoặc đối với những khách hàng có ngoại tệ đối lưu thì có
thể giảm 50% đến 70% mức phí thanh toán, chuyển tiền, sử dụng dịch vụ thanh
toán quốc tế. Đối với khách hàng có uy tín, doanh số hoạt động lớn, có tài khoản
tiền gửi lớn, ngân hàng có thể miễn ký quỹ cho việc mở L/C, bảo lãnh thanh toán.
Nếu khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng thì có thể cung cấp miễn phí cho
một số dịch vụ đi kèm….
Ngân hàng cịn có chính sách hoa hồng đối với việc huy động vốn nội, ngoại
tệ. Theo đó Ngân hàng sẽ cam kết chi trả hoa hồng cho những người làm môi giới
trong việc huy động nguồn vốn nội, ngoại tệ cho ngân hàng.
Tuy nhiên thời gian qua do ảnh hưởng của một số yếu tố vĩ mơ về kinh tế xã
hội cộng với tình hình khó khăn về nguồn vốn, dưới sự chỉ đạo của NHNo &
PTNT Việt Nam chi nhánh phải tăng mức mức lãi suất ch vay cao hơn so với ngân
hàng khác trên cùng địa bàn. Hiện nay, lãi suất cho vay ngắn hạn tối thiểu là
1,03%, trung hạn tối thiểu là 1.18%, dài hạn là 1.28%. Trong khi đó, lãi suất cho
vay ở Ngân hàng Công thương và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng
Ngoại thương chỉ dao động trong khoảng như sau: lãi suất cho vay ngắn hạn là
0.85% - 0.9%, lãi suất cho vay trung hạn là 0.95%-1% và lãi suất cho vay dài hạn


là 1.05%. Khách hàng của chi nhánh đã chuyển sang các ngân hàng khác để vay
vốn. Điều đó đã làm hạn chế việc phát triển các dịch vụ khác.
Thực hiện mức lãi suất cho vay không linh hoạt. Đối với lãi suất cho vay chi
nhánh phải thực hiện mức lãi suất cho vay thấp nhất bằng lãi suất sàn do NHNo &
PTNT Việt Nam đưa ra trong từng thời kỳ. Các trường hợp đặc biệt phải có sự phê

chuẩn của Tổng Giám đốc.
Mức lãi suất huy động của chi nhánh cũng thực hiện theo sự chỉ đạo của
NHNo & PTNT Việt Nam. Tuy nhiên, nói chung mức lãi suất huy động thấp nhất
trên địa bàn. Ngoài ra, mức lãi suất huy động cũng chưa thực sự linh động, chi
nhánh đưa ra lãi suất tiền gửi tiết kiệm, tiết kiệm bậc thang với kỳ hạn 1 tháng
nhưng lại khơng có kỳ hạn 2 tháng, 4 tháng, 5 tháng…. hay mức kỳ hạn theo ngày,
tuần, đã khơng khuyến khích người gửi tiền. Do vậy, mặc dù tích cực huy động
vốn nhưng kết quả vẫn còn hạn chế.
2.2.4. Hệ thống phân phối dịch vụ
Hiện nay việc cung cấp dịch vụ được phân định theo các phịng nghiệp vụ.
Phịng tín dụng cung cấp các sản phẩm về cho vay, bảo lãnh, chiết khấu
Phòng thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ cung cấp các sản phẩm
thanh tốn quốc tế: mở thư tín dụng, thanh tốn bằng thư tín dụng, nhờ thu thanh
tốn bằng điện ra nước ngoài, chi trả kiều hối và thực hiện cung cấp ngoại tệ USD
và EUR cho khách hàng.
Phòng kế toán thực hiện việc chuyển tiền trong nước, thu hộ, chi hộ, thực
hiện nhận tiền đến cho khách hàng, mở tài khoản, nhận tiền gửi tiết kiệm…
Ngồi các phịng nghiệp vụ, chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long còn có
tới 9 Chi nhánh và 11 Phịng giao dịch trực thuộc. Tại các chi nhánh và Phòng giao
dịch trực thuộc cũng phân định các phòng nghiệp vụ, tổ nghiệp vụ như tại Chi
nhánh Thăng Long.


×