Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NHÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.29 KB, 48 trang )

: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI
NHÁNH NHÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM
1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng công thương
Việt Nam. Trước tháng 3/1998, NHCT HK thuộc về Ngân hàng Công thương thành phố
Hà Nội thực hiện nhiệm vụ chính được giao là vừa kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh
toán, đồng thời vừa đảm bảo nhu cầu về vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và các tập
thể trên địa bàn quận Hoàn Kiếm. Nhưng kể từ khi có chỉ thị số 218/ CT ban hành ngày
13/07/1987 của HDBT, thực hiện điều lệ của NHCT Việt Nam, ngày 26/3/1988, NHCT
HK chính thức tách ra khỏi NHCT thành phố Hà Nội để trở thành NHCT HK như ngày
nay. Cùng với sự thay đổi đó, NHCT Hoàn Kiếm từ một quỹ tiết kiệm chuyển từ số 10 Lê
Lai về 37 Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm bây giờ. Cho đến ngày 27/3/1993 dưới sự thành lập
của Ngân hàng Nhà nước đã xóa bỏ Ngân hàng Công thương Hà Nội, từ đó Ngân hàng
công thương Hoàn Kiếm trở thành trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Như vậy
NHCT Hoàn Kiếm không thành lập riêng mà được thành lập theo quyết định số 67.Ngân
hàng Công thương Hoàn Kiếm thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, cho
vay, đầu tư, cung cấp các dịch vụ ngân hàng như: thanh toán thẻ, chi trả lương, chuyển
tiền, chi trả kiều hối.Trải gần 20 năm xây dựng ,hoạt động và trưởng thành, Ngân hàng
Công thương Hoàn Kiếm đã gặp không ít khó khăn, thậm chí va vấp trong buổi đầu của
quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Nhưng đến nay Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã
đạt được những thành tựu đáng kể, dần khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế
thị trường, không những đứng vững trong cạnh tranh mà còn phát triển và ngày càng mở
rộng hơn với hiệu quả và lợi nhuận cao.
1.2. Sơ đồ tổ chức
Hiện nay, Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm có hơn 260 cán bộ trên tổng số
12.000 cán bộ của toàn hệ thông NHCT Việt Nam. Trong đó có 41,8% có trình độ đại học
và trên đại học, còn lại đều được đào tạo qua hệ cao đẳng, trung học chuyên ngành ngân
hàng.Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm có 12 phòng, trong đó riêng phòng khách hàng
cá nhân là có quy mô lớn nhất( trên 60 cán bộ ) bao gồm cho vay cá nhân và bộ phận huy
động vốn( 16 quỹ tiết kiệm ), các phòng hoạt động theo chức năng riêng đã được phân


công theo sự chỉ đạo điều hành của Ban giám đốc gồm một Giám đốc và bốn phó giám
đốc.
1.3. Hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm trong thời
gian vừa qua
1.3.1. Tình hình hoạt động tín dụng
Bảng 1: Kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng dư nợ 858000 900000 930000 110000 107000
Tốc độ tăng liên hoàn(%) 4.9 3.33 18.28 -2.73
Phân loại theo thời gian
Ngắn hạn 300300 360000 232500 220000 220000
Trung và dài hạn 643500 630000 725400 880000 850000
Phân loại theo thành phần
kinh tế
214500 270000 204600 220000 292000
DN quốc doanh 617760 657000 651000 890000 779000
DN ngoài quốc doanh 214500 270000 204600 220000 292000
Phân loại theo tiền tệ 617760 657000 651000 890000 779000
Cho vay VNĐ 240240 243000 279000 210000 291000
Cho vay ngoại tệ 17160 9000 63 63 0
(Nguồn: Tổng hợp kết quả kinh doanh của ngân hàng công thương Hoàn Kiếm)
Theo số liệu trong bảng, ta thấy rằng dư nợ tín dụng ngày càng tăng thêm, trong đó
cơ cấu dư nợ chuyển dịch theo hướng cho vay trung và dài hạn, xét về loại hình doanh
nghiệp thì cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm gần 33% dư nợ trong năm.. tập
trung váo các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị
trường trong nước và thế giới. Công tác thu hồi nợ đọng được chú trọng, …
1.3.2. Hoạt động dịch vụ
Doanh số thanh toán và tài trợ thương mại cho hoạt động xuất nhập khẩu đạt 55
triệu USD.

Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 96 triệu USD. Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh ngoại tệ đạt 400 triệu đồng.
Doanh số các dịch vụ ngoại hối đạt trên 6 triệu USD, tăng 125% so với năm trước.
Doanh số thanh toán trong nước đạt 36.643 tỷ đồng, tăng 19% so với năm trước.
Doanh số phát hành thẻ đạt 5.140 thẻ các loại, bằng 12 lần năm trước.
Tổng thu từ dịch vụ đạt 2,6 tỷ đồng, tăng 9% so với năm trước, chiếm 2,3% tổng hoạt
động của Chi nhánh, chất lượng dịch vụ được không ngừng dược nâng cao.
1.3.3. Các hoạt động khác
- Công tác quản lý điêù hành được đổi mới, phù hợp với điều kiện kinh doanh, yêu
cầu quản lý của chi nhánh và đã đạt hiệu quả cao
- Công tác kế hoạch, tổng hợp ngày càng đuợc hoàn thiện, là công cụ quan trọng
giúp cho công tác điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh của Chi nhánh kịp thời, có hiệu
quả.
- Công tác thông tin, điện toán: đảm bảo hệ thông máy, mạng tại các phòng các
điểm giao dịch hoạt động ổn định, thông suốt.
- Hoạt động Ngân quỹ đảm bảo thu chi tiền mặt nhanh chóng, chính xác. Các nhân
viên kiểm ngân luôn phát huy tinh thần trách nhiệm, trung thực, liêm khiết. Trong năm đã
trả tiền thừa cho khách 205 món với tổng số tiến gần 300 triệu đồng, tạo niềm tin cho
khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh.
- Công tác tổ chức nhân sự, lao động, tiền lương đã thực hiện tốt, kịp thời, có hiệu
quả; bố trí sắp xếp cán bộ hợp lý, phân công, phân nhiệm theo đúng quy định của nghành;
cơ chế tiền lương, phân phối thu nhập tiếp tục được thực hiện bài bản, đúng quy định.
- Công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học luôn được coi trọng để nâng cao hơn nữa
chất lượng nguồn nhân lực cho Hiện đại hoá và hội nhập kinh tế. Trong năm đã có 15 cán bộ
được cử đi đào tạo cao học trong va ngoài nước, hơn 100 lượt cán bộ tham gia hỗ trợ các chi
nhánh bạn triển khai chương trình Hiện đại hoá Incas.
- Công tác hoạch toán thu chi nội bộ được thực hiện kịp thời, chính xác, đúng quy
chế tài chính.
- Các hoạt động đoàn thể, các phong trào thi đua luôn được quan tâm đúng mức
nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho CBCNV. Trong năm, đã tổ chức các Đại hội đảng

bộ. Đoàn thanh niên thành công tốt đẹp. Ban giám đóc hối hợp với các tổ chuc công đoàn,
đoàn thanh niên đã phát đọng được nhiều phong trào trong cơ quan như phong trào huy
động vốn, phong trào phát triển thẻ...góp phần quan trọng hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh
1.3.3.1. Hoạt động cho vay
Đến ngày 31/12/2005, tổng dư nợ đầu tư và cho vay đạt 913 tỷ đồng, tăng 2.19% so
với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
- Dư nợ ngắn hạn 35%, trung và dài hạn 65% tổng dư nợ.
- Dư nợ đối với doanh nghiệp nhà nước chiếm 69%. Ngoài quốc doanh chiếm 31%
tổng dư nợ.
Chi nhánh đã quán triệt nghiêm túc sự chỉ đạo của NHNN và NHCTVN về việc
nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng, khắc phục tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng.
Ngay từ đầu năm, chi nhánh đã đưa ra quan điểm định hướng cụ thể nhằm minh bạch hoá chất
lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng, kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín
dụng phù hợp với khả năng quản lý của Chi nhánh.
Để đạt được định hướng đó, Chi nhánh đã thực hiện rà soát, sàng lọc 100% đội ngũ
khách hàng và dư nợ đã có, lựa chọn tiếp tục đầu tư đối với các khách hàng làm ăn có hiệu
quả, tình hình tài chính lành mạnh, có tín nhiệm với Ngân hàng.
1.3.3.2. Thanh toán quốc tế
Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đã được phép thực hiện nghiệp vụ Thanh toán
quốc tế từ tháng 7/1999. Việc triển khai nghiệp vụ thanh toán quốc tế là một thành công
lớn của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm trong năm qua. Đây là một mắt xích để đa
dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng, tạo điều kiện để NHCT phát triển hoạt động ngân hàng
một cách toàn diện đưa NHCT lên vị thế một ngân hàng đa năng.
Thiết lập quan hệ đại lý:
Sau khi được phép thanh toán quốc tế, NHCT đã triển khai thiết lập quan hệ đại lý
và mở tài khoản tại nước ngoài, cụ thể:
Quan hệ đại lý với các chi nhánh Ngân hàng Standard Chartered Bank tại Hà nội,
London, New York, Tokyo, Hongkong, Singapore, Shanghai, Sydney, Dubai, Seoul,
Taipei, Kuala Lumber, quan hệ đại lý với các chi nhánh Ngân hàng Berliner bank đã hoạt
động tốt, đáp ứng được yêu cầu của công tác thanh toán quốc tế.

Tài khoản USD mở tại CitiBank New York đã hoạt động từ 01/07/1999.
Tài khoản JPY mở tại FujiBank Tokyo đã hoạt động từ 18/08/1999.
Quy trình nghiệp vụ:
Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã ban hành tất cả các mẫu biểu của các
nghiệp vụ thanh toán quốc tế và các văn bản liên quan tới các nghiệp vụ thanh toán quốc tế
như :
- Quy định tạm thời về quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
- Quy định về nghiệp vụ thanh toán bằng hình thức tín dụng chứng từ và nhờ thu chứng
từ.
- Quy định về mã khoã giữa hội sở và chi nhánh.
- Quy định tạm thời về việc chiết khấu chứng từ, Quy định về kinh doanh ngoại tệ...
1.3.3.3. Kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã được đẩy mạnh doanh số mua bán ngoại tệ cả
năm đạt gần 13 triệu USD
1.3.3.4. Các nghiệp vụ khác
Trong năm 1999, Ban điều hành đã tập trung chỉ đạo khai thác các nghiệp vụ khác
như: bảo lãnh dự thầu, làm đại lý cho MASTER CARD và VISA CARD, kinh doanh ngoại
tệ,... đã góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng.
2. Khái quát chung về công tác thẩm định dự án đầu tư
2.1. Khái niệm , mục đích, yêu cầu của công tác thẩm định dự án đầu tư
2.1.1. Khái niệm
Thẩm định dự án đầu tư là các bước công việc được thực hiện xen kẽ của cấp có
thẩm quyền trong tiến trình đầu tư, trên cơ sở các tài liệu có tính chất pháp lý, các giait
trình kinh tế kỹ thuật đã được thiết lập “ thẩm tra lại”, “đánh giá lại” về cá mặt như: tính
pháp lý, tính hợp pháp, tính phù hợp, tính thống nhất, tính hiệu quả, tính hiện thực đứng
trên giác độ một doanh nghiệp, một tổ chức và trên giác độ toàn bộ nền kinh tế nhằm hợp
pháp hóa dự án và điều chỉnh tiến trình thực hiện đầu tư.
Có rất nhiều quan điểm về thẩm định dự án đầu tư, song đứng trên giác độ
chủ thể là Ngân hàng thì thẩm định dự án đầu tư là quá trình thẩm tra xem xét một cách
khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản của dự án, nhằm đánh giá tính hợp

lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án có khả năng trả nợ hay không để từ đó ra quyết
định cho vay.
2.1.2. Mục đích
- Đánh giá tính phù hợp của dự án: Mục tiêu của dự án phải phù hợp với mục tiêu
kinh tế xã hội của đất nước, của ngành, của địa phương.
- Đánh giá tính hợp pháp của các tài sản, tài chính hình thành nên vốn đầu tư.
- Đánh giá tính hợp pháp và thống nhất của dự án
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên hai
phương diện, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội
- Đánh giá tính khả thi, tính hiện thực của dự án: Một dự án cho dù đã đảm bảo
được bốn mục đích trên nhưng kế hoạch tổ chức thực hiện không rõ ràng, cán bộ tổ chức
thực hiện không có năng lực, triển khai thực hiện gặp ách tắc, môi trường pháp lý không
thông thoáng thì dự án cũng có thể không hoặc khó thực thi
2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
2.2.1. Thẩm định hồ sơ vay vốn
Sau khi nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng kiểm tra hồ sơ xem có đầy đủ hồ sơ giấy tờ cần
thiết không? Các hồ sơ giấy tờ chính cần phải có bao gồm:
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Hồ sơ về khách hàng vay vốn
+ Hồ sơ về dự án xin vay vốn
+ Hồ sơ về đảm bảo nợ vay
2.2.2. Thẩm định khách hàng vay vốn
2.2.2.1.Thẩm định tư cách pháp nhân của khách hàng
Trong thẩm định tư cách pháp nhân của khách hàng, cán bộ thẩm định cần trả lời
được các vấn đề sau:
- Khách hàng vay vốn có trụ sở tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố, nơi đó
Ngân hàng công thương có trụ sở tại đó không?
- Khách hàng vay vốn là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự không?
- Khách hàng vay vốn là doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp có đủ hành vi
năng lực dân sự, năng lực pháp luật dân sự và hoạt động theo luật doanh nghiệp?

- Khách hàng vay vốn là công ty hợp danh có hoạt động theo luật doanh nghiệp
không, thành viên công ty có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự?
- Điều lệ, quy chế tổ chức của khách hàng vay vốn có thể hiện rõ về phương thức tổ
chức, quản trị điều hành?
- Giấy phép đầu tư chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề còn hiệu
lực trong thời hạn cho vay?
- Khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán có giấy ủy quyền vay vốn của pháp nhân
trực tiếp?
- Mẫu dấu chữ ký.
2.2.2.2. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng
a) Đánh giá tình hình tài chính
Cán bộ thẩm định sẽ đánh giá tình hình tài chính qua các chỉ tiêu sau:
* Kiểm tra khả năng tự chủ tài chính
- Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời
sống
- Kinh doanh có hiệu quả, có lãi, trường hợp bị lỗ thì phải có phương án khả thi
khắc phục lỗ, đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
Đối với khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu ổn định
để trả nợ ngân hàng
- Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn lớn hơn 6 tháng tại Ngân hàng công thương
* Phân tích tài chính khách hàng: thông qua các chỉ tiêu
- Chỉ tiêu về cơ cấu vốn hoặc khả năng cân đối vốn
- Chỉ tiêu về tình hình công nợ và khả năng thanh toán
- Chỉ tiêu về khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động
- Chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận (áp dụng trong doanh nghiệp đã cổ phần hóa)
b) Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh
* Các điều kiện về sản xuất
- Xem xét đánh giá thực trạng của máy móc thiết bị, nhà xưởng và công nghệ sản
xuất hiện tại
- Những thay đổi về khả năng sản xuất và tỉ lệ sử dụng thiết bị

- Những thay đổi của đơn đặt hàng và số lượng trên % giá trị sản phẩm chưa thực
hiện được
- Những thay đổi về tỷ lệ phế phẩm
- Danh sách nguyên vật liệu chính, tình hình cung cấp sử dụng và những thay đổi về
giá mua của nguyên vật liệu, tình hình nhà cung cấp các nguyên vật liệu chính, chất lượng
nguyên vật liệu
* Kết quả sản xuất
- Những thay đổi về đầu ra của sản phẩm
- Những thay đổi về thành phần của sản phẩm
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi
- Những thay đổi về hiệu quả sản xuất
* Công suất hoạt động
* Hiệu quả công việc
Những thay đổi về chi phí sản xuất, số giờ lao động, các kết quả và các nhân tố ảnh
hưởng tới sự thay đổi này
* Chất lượng sản phẩm
* Các chi phí
Những thay đổi về chi phí sản xuất và so sánh với đối thủ cạnh tranh
c) Đánh giá quan hệ tín dụng
Ngoài vay vốn tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm , doanh nghiệp còn có vay
vốn tại các tổ chức tín dụng nào khác, nếu có thì vay bao nhiêu tiền với lãi suất là bao
nhiêu, tình trạng dư nợ hiện tại như thế nào.
Việc đánh giá quan hệ tín dụng của doanh nghiệp để Ngân hàng xem xét doanh
nghiệp có đủ nguồn vốn tài trợ cho dự án không, khả năng tham gia vốn tự có vào một
khoản vay như thế nào.
d) Đánh giá năng lực quản lý của doanh nghiệp
Năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo được xem xét trên các phương diện:
- Danh sách ban lãnh đạo, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm cách thức quản lý, kỹ
năng nắm bắt thị trường, thích ứng hội nhập thị trường.
- Uy tín ban lãnh đạo, đoàn kết trong ban lãnh đạo và doanh nghiệp, những biến

động về nhân sự lãnh đạo của công ty.
- Ai là người ra quyết định thực sự trong doanh nghiệp, ban lãnh đạo có khả năng ra
các quyết định dựa vào các thông tin tài chính không, việc ra quyết định có phải được tập
trung vào một người và cách thức quản lý của họ hay không?
2.2.3. Thẩm định dự án đầu tư
Khi nhận được hồ sơ gửi tới cán bộ tín dụng kiểm tra lại các nội dung sau:
*Thẩm định mục tiêu và điều kiện pháp lý của dự án:
Xem xét mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước,
mục tiêu phát triển kinh tế ngành, địa phuơng trong thời kỳ phát triển kinh tế.
Xem xét tư cách pháp nhân, năng lực của chủ đầu tư( sở trường, uy tín kinh doanh
và khả năng tài chính). Đây là nội dung quyết định phân lớn đến việc đình hoãn hay hủy bỏ
dự án.
*Thẩm định sản phẩm, thị trường:
Nội dung thị trường của dự án được ngân hàng rất quan tâm vì khả năng hoàn trả
vốn vay ngân hàng của dự án phụ thuộc rất lớn vào sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường, đồng thời thị trường cũng là nơi đánh giá cuối cùng về chất lượng sản phẩm, về
khả năng tiêu thụ và về hiệu quả thực sự của dự án .
Vì vậy thẩm định ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến thị trường của dự án
Nội dung thẩm định bao gồm :
- Thẩm định về phương án sản phẩm :
Ngân hàng xem xét cơ cấu sản phẩm chính, phụ; những sản phẩm này có thực sự
đáp ứng được yêu cầu của thị trường không ?
Xem mô tả tính chất lý, hoá, cơ học... các đặc điểm kỹ thuật, mỹ thuật ưu việt của
sản phẩm so sánh với các sản phẩm đang có bán trên thị trường.
Sản phẩm đòi hỏi phải đạt được tiêu chuẩn chất lượng gì?
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua. Khả năng nắm bắt thông
tin về thị trường và mối quan hệ của chủ đầu tư trong thị trường sản phẩm. Dự kiến khả
năng tiêu thụ trong thời gian tới.
Về dự kiến khu vực thị trường của dự án cần chú ý không nên chỉ tập trung sản

phẩm vào một thị trường hoặc một nhà tiêu thụ duy nhất mà nên mở ra nhiều thị trường ,
nhiều nhà tiêu thụ ... để tránh tình trạng ép giá và ứ đọng sản phẩm .
Xem xét tính hợp lý , hợp pháp và mức độ tin cậy của các văn bản như : đơn đặt
hàng , hiệp định đã ký, các biên bản đàm phán, hợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu sản
phẩm ... ( nếu có )
- Khả năng cạnh tramh và các phương thức cạnh tranh:
Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp khác , tổng lưọng sản xuất trong nước là
bao nhiêu ? Xu hướng tăng hay giảm trong thời gian tới ? Khả năng nhập khẩu sản phẩm
tương tự có thể xảy ra hay không ? Mức độ tin cậy của các dự báo nói trên.
So sánh giá thành sản phẩm của dự án với giá thành của sản phẩm tương tự hiện có
trên thị trường xem cao hay thấp hơn, chỉ rõ nguyên nhân đó. Phải phân tích để thấy rõ
được những ưu việt của sản phẩm dự án so với các sản phẩm hiện tại .
Tiêu chuẩn chất luợng mà sản phẩm cần đạt được, tỷ lệ xuất khẩu, các biện pháp
tiếp thị (đặc biệt là đối với các sản phẩm xuất khẩu).
*Thẩm định công nghệ kỹ thuật của dự án:
-Thẩm định địa điểm xây dựng công trình :
Căn cứ vào các tiêu chuẩn về lựa chọn địa điểm xác định các tiêu chuẩn chính, từ
đó chọn địa điểm phù hợp nhất;
Đánh giá tính hợp lý về kinh tế , về qui hoạch và bảo vệ môi trường . Đối với dự án
nông nghiệp cần chú ý : Điều kiện tự nhiên như khí hậu, thổ nhưỡng, thuỷ văn, nguồn
nước tưới, độ dốc, độ phèn, độ pH ... có phù hợp với cây trồng và vật nuôi không ?
- Thẩm định về qui mô công suất :
Có quá lớn hay quá nhỏ không ? Nếu quá lớn sản phẩm khó tiêu thụ hệ số sử dụng
tài sản cố định thấp, lâu hoàn vốn. Quá nhỏ sản phẩm tiêu thụ nhanh, không chiếm được
thị phần, bỏ lỡ cơ hội đầu tư.
Cần chú ý qui mô công suất phải cân đối với nhu cầu thị trường và khả năng cung
cấp nguyên vật liệu (NVL) cũng như khả năng quản lý và nhu cầu nhân lực .
Thẩm định về công nghệ sản xuất :
Chủ đầu tư đã đưa ra bao nhiêu phương án lựa chọn công nghệ, ưu nhược điểm
chính của từng phương án, lý do nào dẫn đến lựa chọn phương án hiện tại .

Hiệu quả của công nghệ: Tỷ lệ phế thải, mức tiêu hao NVL, tiêu hao năng lượng,
suất đầu tư....
Mức độ tự động hoá, cơ khí hoá, chuyên môn hoá, đặc điểm của NVL đầu vào.
Phương án được lựa chọn có phù hợp với khả năng về vốn đầu tư , có phù hợp với điều kiện
thực tiễn ở Việt Nam hay không? (điều kiện NVL, năng lượng, tay nghề công nhân, khí
hậu ) Tính tiên tiến của công nghệ? Công nghệ sạch hay không ?
Khuyến khích lựa chọn công nghệ hiện đại so với trình độ chung của quốc tế và khu
vực. Tuy nhiên trong một số trường hợp có thể dùng công nghệ thích hợp với trình độ và
thực tiễn của Việt Nam nhưng những công nghệ này phải ưu việt hơn các công nghệ hiện
có trong nước.
Công nghệ được đưa vào Việt Nam như thế nào ? Các hợp đồng chuyển giao công
nghệ - thiết bị được tiến hành ra sao ? ( Thời gian, giá cả, các điều kiện kèm theo, phương
thức thanh toán...) . Nếu có khả năng, cán bộ Ngân hàng còn có thể xem sơ đồ công nghệ
kèm theo dự án .
Công nghệ có đòi hỏi phải kèm theo Know-how ( bí quyết nhà nghề, bí quyết kỹ
thuật ) hay không?
- Thẩm định về sự lựa chọn máy móc thiết bị :
Trên cơ sở danh mục thiết bị trong dự án, Ngân hàng cần xem xét xuất xứ của thiết bị
(nước sản xuất thiết bị), năm chế tạo thiết bị, ký mã hiệu thiết bị, các đặc tính tính năng kỹ thuật,
tiêu hao NVL, nhiên liệu năng lượng cho một đơn vị sản phẩm.
Ngân hàng có thể xem tổng thể thiết bị sử dụng cho dự án trong bảng tổng hợp thiết
bị trong đó ghi rõ tên thiết bị, số lượng sử dụng, đơn giá ... Các thiết bị trong bảng thường
được chia ra : nhóm thiết bị sản xuất; nhóm thiết bị cung cấp năng lượng ( Biến áp, máy
phát điện ...); nhóm thiết bị phụ trợ: nồi hơi, quạt thông gió, điều hoà phân xưởng; nhóm
thiêt bị vận chuyển : ô tô, xe nâng hàng, cần trục công nghiệp; nhóm thiết bị văn phòng:
máy Photocopy, computer, fax, điều hoà...
Về giá thiết bị: Phần lớn thiết bị của dự án là nhập ngoại nên giá thường là: giá CIF
+ chi phí bốc dỡ vận chuyển đến tận chân công trình.
Nếu thời gian giao máy dài (>18 tháng) thì phải lưu ý đến tốc độ trượt giá.
Đối với thiết bị đã qua sử dụng, cần xem xét thêm: Các chỉ tiêu chất lượng của thiết

bị đã qua sử dụng so với thiết bị mới cùng loại (hiện nay quy định chất lượng còn lại phải
đảm bảo tối thiểu 80% so với nguyên thuỷ, mức tăng tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng
không vượt quá 10% so với nguyên thuỷ); Số giờ thiết bị đã hoạt động, điều kiện hoạt
động của thiết bị, số lần thiết bị được sửa chữa và đại tu....Các điều kiện bảo đảm bảo hành
đối với thiết bị đã qua sử dụng. Xem xét tương quan giữa giá cả và chất lượng thiết bị và
một điều quan trọng nữa là phải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường. Nhìn chung,
thẩm định về công nghệ - thiết bị là nội dung khó đối với ngân hàng vì thiếu kiến thức
chuyên môn, thiếu kinh nghiệm, thiếu thông tin,... Do đó, ngân hàng cần thiết lập mối quan
hệ với các chuyên gia, các tổ chức tư vấn trong và ngoài nước để khai thác thông tin, hoặc
mời làm tư vấn...đảm bảo tính chính xác của thẩm định.
* Thẩm định về năng lượng và nước sử dụng cho sản xuất của dự án :
Trong quá trình vận hành khai thác dự án, nhu cầu về năng lượng và nước là rất cần
thiết đặc biệt là đối với các dự án sản xuất trong ngành công nghiệp luyện kim, hoá chất,
dệt nhuộm, chế biến thực phẩm- đồ uống...Do đó, trong khâu lập và thẩm định dự án cũng
cần chú ý đến vấn đề này.
-Về năng lượng :
Cần thẩm định xem dự án sử dụng loại năng lượng nào: điện, than, dầu FO,DO, khí
đốt... Dạng năng lượng đó có phù hợp với yêu cầu của sản xuất hay không
Đánh giá sự cân đối giữa khả năng cung cấp năng lượng với đòi hỏi của sản xuất.
Trong điều kiện Luật Môi trường đã được áp dụng rộng rãi vào các ngành sản xuất thì cần
phải xem xét năng lượng sử dụng có phải là năng lượng sạch hay không? Khuyến khích sử
dụng các loại năng lượng ít gây ô nhiễm môi trường.
Để đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục và ổn định, cần dự kiến đầy đủ các chi phí
đầu tư và sử dụng năng lượng như: mua và lắp đặt trạm biến áp, đường dây, hệ thống điện, tính
toán chính xác điện năng tiêu thụ cho mỗi ngày sản xuất. Dự kiến mức sử dụng than, dầu mỗi
ngày, từ đó xác định nhu cầu dự trữ về than, dầu cần thiết...
Dự kiến các phương án dự phòng (máy phát điện ,bãi than, kho dầu...).
-Về nước cho sản xuất và sinh hoạt :
Thẩm định nhu cầu sử dụng nước theo từng mục đích (làm nguyên liệu cho sản
xuất, làm mát thiết bị, tẩy rửa, chạy lò hơi, dùng cho sinh hoạt...), từ đó cân đối nhu cầu sử

dụng với nguồn cung cấp (của công ty kinh doanh nước sạch, nước sông, nước giếng khoan)
và có biện pháp xử lý nước nguồn hợp lý tuỳ theo yêu cầu sử dụng.
Cần chú ý đến vấn đề nước thải trong công nghiệp: Phải lọc và xử lý sạch trước khi
hoàn nguyên ra môi trường tự nhiên. Xác định các chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp
thoát nước xử lý, chi phí dùng nước thường xuyên.
* Thẩm định về kỹ thuật xây dựng của dự án
Công trình xây dựng của dự án bao gồm các hạng mục xây dựng nhằm tạo điều kiện
và đảm bảo cho các thiết bị sản xuất và công nhân được thuận lợi và an toàn đồng thời đảm
bảo được sự điều hành và dự trữ nguyên vật liệu sản phẩm. Như vậy, các hạng mục công
trình bao gồm:
 Các phân xưởng sản xuất chính, phụ;
 Hệ thống điện, nước (phần xây dựng);
 Hệ thống đường nội bộ, bến đỗ bốc dỡ hàng;
 Văn phòng, phòng học;
 Nhà ăn, khu giải trí, vệ sinh;
 Hệ thống kho bãi, nguyên vật liệu và sản phẩm;
 Hệ thống xử lý chất thải và bảo vệ môi trường;
 Hệ thống tường rào bảo vệ,...
Đối với mỗi hạng mục công trình phải xem xét: diện tích xây dựng, đặc điểm kiến
trúc (bê tông, gạch, khung sắt, lắp ghép,...), quy mô và chi phí dự kiến.
Việc xác định chi phí xây dựng của dự án có thể được căn cứ vào đơn giá xây dựng,
khối lượng phải thực hiện cho từng hạng mục công trình và lập được bảng dự trù chi phí.
Tuy nhiên, việc dự kiến theo phương pháp trên chỉ có tính tương đối, sai số có thể
lên tới 20- 30% so với các tính toán chi tiết trong dự toán.
Sau khi dự kiến các hạng mục và chi phí để thực hiện, cần xem xét đến việc thực hiện
xây dựng sẽ được tiến hành theo phương thức nào: tự làm, chỉ định thầu hay đấu thầu (trong
nước, quốc tế...) tuỳ tính chất phức tạp và quy mô của công trình.
* Thẩm định vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường
Cùng với sự phát triển nghành công nghiệp, ô nhiễm môi trường cũng gia tăng
nhanh chóng. ở Việt Nam đã có luật bảo vệ môi trường, do đó, trong thẩm định dự án cần

quan tâm đến vấn đề này.
Nội dung thẩm định về môi trường gồm:
- Những biện pháp (công nghệ, thiết bị ) mà dự án dự kiến đầu tư để xử lý phù hợp
với từng loại chất thải ( nước thải, hơi độc, khói bụi nhiệt độ cao...). Hiệu quả xử lý như
thế nào ?
Chi phí đầu tư cho hệ thống xử lý là bao nhiêu ?
Đối với dự án loại A, trong hồ sơ của dự án phải có một phần hay một chương nêu
rõ tác động của dự án đến môi trường.
Đối với dự án loại B và C, phải tiến hành lập bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường
.... các tài liệu này phải được Bộ hoặc Sở KHCNMT xem xét.
* Thẩm định nội dung tài chính của dự án:
Điều quan trọng quyết định của công tác thẩm định là các chỉ tiêu tài chính, thể
hiện ở giá trị hiện tại ròng, tỷ suất thu hồi vốn nội bộ, thời hạn thu hồi vốn…
- Giá trị hiện tại ròng
- Khái niệm: Giá trị hiện tại ròng của một dự án đầu tư là số chênh lệch giữa giá trị
hiện tại của các luồng tiền ròng kỳ vọng trong tương lai với giá trị hiện tại của vốn đầu tư .
n C
i
NPV = - C
0
+ ∑ -----------------
i=1 ( 1 + r )
i
Trong đó :
Ci là các luồng tiền ròng dự tính trong tương lai.
C
0
là vốn đầu tư ban đầu
r là tỉ lệ chiết khấu
Xác định chính xác tỷ lệ chiết khấu của từng dự án đầu tư là việc làm không đơn

giản. Có thể hiểu tỷ lệ chiết khấu là phần lợi nhuận thích hợp bù đắp rủi ro.
Giá trị hiện tại ròng đo lường phần giá trị tăng thêm dự tính dự án đem lại cho nhà
đầu tư với mức rủi ro cụ thể của dự án . Khi NPV = 0 có nghĩa là thu nhập chỉ vừa đủ bù
đắp cho giá trị theo thời gian của đồng tiền và rủi ro của dự án .
Điều kiện để dự án được lựa chọn theo NPV : NPV>0 .
-Phương pháp tính: dùng bảng tính hoặc Computer.
. Tính chỉ tiêu tỷ suất nội hoàn (IRR Internal Rate of Return).
- Khái niệm:
Tỷ suất nội hoàn là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại thu nhập
bằng tổng giá trị hiện tại chi phí ( tức NPV = 0 ).
- Công thức:
n n
∑ Bi (1+IRR)
-i
- ∑ Ci (1+IRR)
-i
= 0
i = 0 i = 0
- Phương pháp tính: Dùng nội suy toán học theo 3 bước sau:
+ Lập công thức tính NPV với r là ẩn số
+ Chọn r
1
và r
2
sao cho r
2
> r
1
và r
2

- r
1
< 5%.
Thay vào để tìm NPV
1
và NPV
2
sao cho NPV
1
>0 và NPV
2
<0
+ Dùng công thức nội suy toán học để tìm IRR.
NPV
1
IRR = r
1
+ ( r
2
- r
1
) . ------------------
NPV
1
- NPV
2

- Ý nghĩa:
IRR cho biết khả năng sinh lợi của chính dự án đầu tư ( khả năng đem lại nguồn thu
để cân bằng với vốn đầu tư và các chi phí bỏ ra ) do dó nó cũng cho biết chi phí vốn tối đa

mà đự án có thể chịu đựng được.
Chọn dự án khi IRR
da
>MARR (Minimum Attractive Rate of Return)
MARR gọi là suất thu hồi tối thiểu hấp dẫn chủ yếu được chọn dựa vào kinh
nghiệm của người chủ đâù tư hoặc ngân hàng thẩm định. Thông thường, MARR được lấy
bằng chi phí thực của vốn đầu tư hoặc chi phí cơ hội. Trường hợp dự án được đầu tư bằng
nhiều nguồn vốn thì MARR đựoc tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
-. Tính toán chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (Payback Period – PP )
- Khái niệm:
Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian cần thiết để cho thu nhập ròng từ dự án vừa
đủ bù đắp số vốn đầu tư ban đầu.
Thời gian hoàn vốn có thể được tính theo hai cách: Thời gian hoàn vốn giản
đơn( không chiết khấu) và Thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Thời gian hoàn vốn giản đơn:
- Công thức:
Tổng vốn đầu tư
T
HV
= -----------------------------------
Lợi nhuận ròng + Khấu hao
Trong đó: T
HV
là thời gian hoàn vốn giản đơn. Chỉ tiêu này cho phép tính toán
nhanh nhưng không xét đến thời giá của đồng tiền nên tính chính xác thấp.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu:
- Công thức:
T T
∑B
i

(1+r )
-i
- ∑ C
i
(1+ r )
-i
= 0
i = 0 i = 0
Trong đó : T là khoảng thời gian hoàn vốn có chiết khấu
- Phương pháp tính: lập bảng hoặc dùng máy tính PC.
- Ý nghĩa:
T: cho biết sau bao lâu dự án sẽ có thu nhập đủ bù chi phí vốn đầu tư, đối với hoạt
động đầu tư nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường đầy biến động và rủi ro thì thu hồi nhanh
vốn đầu tư là vấn đề được chủ đầu tư và ngân hàng rất quan tâm
-. Phương pháp chỉ số doanh lợi ( Profitability Index – PI )
Chỉ số doanh lợi phản ánh tổng giá trị hiên tại được tính dựa vào mối quan hệ tỉ số
giữa thu nhập ròng so với đầu tư ban đầu . PI phản ánh khả năng sinh lời của dự án trên
mỗi đơn vị tiền tệ được đầu tư.
PV
PI = ---------
P
Trong đó : PV là thu nhập hiện tại ròng PV = P + NPV
P là vốn đầu tư ban đầu
 Đối với các dự án độc lập phải lựa chọn dự án có PI >=1
 Đối với các dự án loại trừ phải lựa chọn dự án có PI >1 và PI max
Ưu điểm của phương pháp PI :
- Quyết định chấp nhận từ chối dự án tuỳ thuộc vào muc đích tối đa hoá lợi nhuận của
chủ sở hữu.
- Giả định tỷ lệ tái đầu tư do NPV đặt ra.
Nhược điểm của phương pháp PI :

- Không đo lường được trực tiếp tác động của một dự án đối với lợi nhuận của chủ sở
hữu.
- Xếp hạng các dự án không dựa trên mục tiêu tối đa hoá thu nhập của cổ đông.
-. Thẩm định về tổng vốn đầu tư của dự án.
 Căn cứ vào bảng dự trù vốn. Ngân hàng cần kiểm tra mức vốn tương xứng với từng khoản
mục chi phí có so sánh với qui mô công suất và khối lượng xây lắp phải thực hiện, số
lượng chủng loại thiết bị cần mua sắm. Cần tính toán sát với nhu cầu thực tế.
 Vấn đề đảm bảo về vốn lưu động khi đưa dự án vào hoạt động cũng cần đặc biệt chú ý vì
nếu không đảm bảo nguồn này vốn đầu tư vào tài sản cố định sẽ không phát huy được tác
dụng.
Điều đặc biệt có ý nghĩa trong thẩm định toàn bộ nội dung về tài chính là cán bộ
thẩm định phải đảm bảo tính chính xác, hợp lý và độ tin cậy của các số liệu đưa vào tính
toán chứ không nên căn cứ vào số liệu sẵn có trong dự án một cách máy móc rập
khuôn...thực chất chỉ là tính toán lại các phép tính mà chủ đầu tư đã làm
2.2.4. Các phương pháp được sử dụng để thẩm định dự án đầu tư
2.2.4.1. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật chủ yếu của
dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt động. Phương pháp
so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
*Quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp
nhận được.
*Quy chuẩn, tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công
nghệ quốc gia, quốc tế.

×