Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CHI NHÁNH NHNoPTNT TỈNH NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 42 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
TẠI CHI NHÁNH NHNoPTNT TỈNH NAM ĐỊNH
Khái quát chung về chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Nam Định.
Lịch sử hình thành của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Nam Định.
Ngày 26/3/1988, Hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ ) ban hành Nghị
định 53/HĐBT Quyết định chuyển hệ thống Ngân hàng sang Ngân hàng 2 cấp đó
là Ngân hàng Nhà nước và thành lập các Ngân hàng chuyên doanh trong đó có
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ở các tỉnh thành phố thành lập Ngân
hàng phát triển Nông nghiệp cấp 2 và ở các huyện, thị là cấp 3. Theo tinh thần đó
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp tỉnh Hà Nam Ninh được thành lập.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ký quyết định số 400/CT
thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam trên cở sở Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Việt Nam. Thực hiện Quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Hà Nam
Ninh đã đổi tên là Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nam Ninh.
Sáu năm sau, ngày 15/10/1996, thừa ủy quyền của thủ tướng Chính phủ,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quyết định 280/QĐ-NH5
thành lập lại và đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Từ tháng 1/1997, tỉnh Nam Định được tái lập trên cơ sở chia tách tỉnh Nam
Hà thành hai tỉnh Nam Định và Hà Nam. Ngày 16/12/1996, Tổng Giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam ký Quyết định số 515/NHNo-02 về việc giải thể chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Nam Hà thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định và Hà Nam.
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Ra đời năm 1996 NHNo&PTNT Tỉnh Nam Định có 1 trụ sở chính và dưới
5 chi nhánh và dưới 80 cán bộ, thì nay đã có 15 chi nhánh cấp 2 và một số chi
nhánh cấp 3, với số cán bộ lên tới 514 cán bộ.
Cơ cấu tổ chức.


BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
kiểm tra -
kiểm toán
nội
bộ
Phòng

Kinh
tế kế
hoạch
Phòng

Thanh toán quốc tế
Phòng

Kế toán ngân quỹ
Phòng

Vi tính
Phòng

Tổ chức cán bộ- đào tạo
Phòng

Tín
Dụng
Phòng

Hành chính

Phòng
giao dịch 1
Phòng
giao dịch 2
Phòng
2
Chuyên đề tốt nghiệp
giao dịch 3
Chức năng, nhiệm vụ.
Với diện tích đất đai tự nhiên là 1.671,5km
2
chủ yếu là đất nông nghiệp, và bờ
biển dài 72km tử của Ba lạt (Giao Thủy) đến Cửa Đáy. Cùng với hai con sông lớn của
đồng bằng Bắc Bộ là sông Hồng và Sông Đáy, đó là nguồn nước ngọt và phù sa bồi đắp
tưới tiêu cho đồng ruộng ngày thêm màu mỡ, con người Nam Định cần cù, chịu khó,
sáng tạo và đang cần vốn để phát triển sản xuất theo hướng phát triển kinh tế hàng hóa.
Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh ra đời có vai trò quan trọng trong việc giúp Đảng bộ tỉnh
lãnh đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trên địa bàn tỉnh.
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó tập trung vào việc thực hiện 3 chương trình kinh tế đó là: Lương thực - thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu mà Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VI đã đề ra.
Theo Nghị định số 53 của Hội đồng Bộ trưởng để đáp ứng yêu cầu đổi mới kinh
tế, NHNo&PTNT tỉnh Nam Định có chức năng và đặc trưng cụ thể:
Chức năng: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Ngân hàng
thương mại, có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng nhằm thúc
đẩy sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các thành phần kinh tế nhất là lĩnh vực kinh tế
nông nghiệp và nông thôn.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam Định là một ngân

hàng thương mại quốc doanh và là ngân hàng chủ đạo trong lĩnh vực phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Là một chi nhánh thành viên của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam hoạt động theo pháp lệnh Ngân hàng Việt Nam và Điều lệ của
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam do thông đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành theo Quyết định 250/QĐ ngày 11/11/1992. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh vừa tuân thủ sự chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thông Việt Nam, vừa thực hiện các chủ trương, lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Uỷ ban
nhân dân tỉnh vể những kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh.
Với tính chất là Ngân hàng thương mại, nhiệm vụ của Ngân hàng Nông nghiệp là
kinh doanh tín dung và dịch vụ ngân hàng đối với các thành phần kinh tế, làm dịch vụ ủy
thác các chương trình đầu tư của chính phủ, các tổ chức kinh tế, xã hội, cá nhân trong
nước và ngoài nước do Ngân hàng cấp trên ủy thác. Đặc biệt là thực hiện tín dụng tài trợ
cho lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo
toàn diện chi nhánh Ngân hàng cấp huyện và điều hòa vốn giữa các chi nhánh Ngân
hàng cấp huyện và điều hòa vốn giữa các chi nhánh Ngân hàng trên địa bàn. Ngân hàng
phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước theo luật định.
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam Định tổ chức hạch
toán kinh tế tự chủ về tài chính theo phân cấp ủy quyền đảm bảo sụ tăng trưởng các hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng.
Với chức năng và nhiệm vụ của mình, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế - xã hội tỉnh nhà
phát triển, nhất là đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Phòng kiểm tra – kiểm toán nội bộ.
Thực hiện chức năng kiểm tra nội bộ tại chi nhánh, phòng giao dịch.Xây dựng
thực hiện và báo cáo kết quả việc giám sát, kiểm tra trực tiếp tại các phòng nghiệp vụ và
đơn vị trực thuộc theo chương trình, kế hoạch kiểm tra nội bộ đã được Giám đốc chi
nhánh duyệt.

Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác của bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo
quy định chung về kiểm tra nội bộ của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam.
Phòng tín dụng.
Nhiệm vụ tín dụng doanh nghiệp: Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ
với khách hàng, phân tích doanh nghiệp, quản lý khoản vay.
Nhiệm vụ tín dụng cá nhân: Thực hiện chức năng nhiệm vụ như Tín dụng doanh
nghiệp đối với đối tượng khách hàng là cá nhân.
Phòng kinh tế kế hoạch.
Nhiệm vụ kế hoạch tổng hợp: tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường,
phân tích môi trường kinh doanh; lập, theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh
doanh, xây dựng chương trình hành động.
Phòng tổ chức cán bộ đào tạo.
Có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực mới cho Ngân hàng. Tổ chức cho cán bộ đi
học nâng cao trình độ.
Phòng kế toán ngân quỹ.
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Bộ phận kế toán: Thực hiện công tác kế toán, tài chính cho toàn bộ hoạt động của
chi nhánh.
Phòng hành chính.
Nhiệm vụ tổ chức cán bộ: tham mưu cho Giám đốc và hướng dấn cán bộ thực
hiện các chế độ chính sách của pháp luật về trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng
lao động và người lao động.
Phòng thanh toán quốc tế.
Thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thương mại phục vụ các giao dịch thanh
toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. Mở các L/C có ký quỹ 100% vốn của khách hàng.
Thực hiện nhiệm vụ đối ngoại với các ngân hàng nước ngoài.
Phòng vi tính.
Thực hiện mạng lưới vi tính toàn tỉnh, có nhiệm vụ cài đặt phần mềm và sửa chữa
các máy tính bị hư hỏng.

Phòng giao dịch.
Phòng giao dịch 1,2,3 trực thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Nam Định hạch
toán kế toán phụ thuộc, có con dấu riêng, thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc chi nhánh
NHNo&PTNT T ỉnh Nam Định giao.
Một số kế quả kinh doanh của chi nhánh.
Thị phần hoạt động trên địa bàn.
Thị phần huy động vốn.
Tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng đến 31/01/2008 ước đạt
6.503 tỷ đồng, tăng 3,4% so với đầu năm và tăng 30,7% so với cùng kỳ. Năm 2007 tổng
nguồn vốn huy động đạt 6.287 tỷ đồng, trong đó Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh đạt
3.593 tỷ đồng chiếm 57,15%.
Biểu đồ 1:
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ cấu nguồn vốn huy động đến 31/01/2008: Tiền gửi bằng VNĐ ước đạt 4925
tỷ đồng, tăng 2,5% so với đầu năm và chiếm tỷ trọng 78,5%(trong đó NHNo&PTNT
Tỉnh huy động VNĐ chiếm 64,2%), tiền gửi bằng ngoại tệ ước đạt 1.578 tỷ đồng , tăng
7,8% so với đầu năm và chiếm tỷ trọng 21,5% nguồn vốn huy động (trong đó
NHNo&PTNT Tỉnh chiếm 27,5%).
Thị phần hoạt động cấp tín dụng:
Tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng trên toàn tỉnh tính đến 31/01/2008
ước đạt 7.919 tỷ đồng, tăng 3,9% so với đầu năm và tăng 53,9% so với cùng kỳ. Trong
đó NHNo&PTNT Tỉnh đạt 3.999 tỷ đồng chiếm 52,51%.
Cho vay ngắn hạn: Toàn tỉnh ước đạt 4.670 tỷ đồng, tăng 4,1% so với đầu năm,
chiếm tỷ trọng 58,2% dư nợ cho vay, trong đó NHNo&PTNT đạt 2.491 tỷ đồng chiếm
53,3% tổng mức cho vay.
Cho vay trung dài hạn: Toàn tỉnh ước đạt 3.249 tỷ đồng, tăng 3,7% so với đầu
năm, chiếm tỷ trọng 41,8% dư nợ cho vay, trong đó NHNo&PTNT đạt 1.432 tỷ đồng
chiếm 44,1% tổng mức cho vay.
Biểu đồ 2:

7
Chuyên đề tốt nghiệp
Dịch vụ thanh toán ngân quỹ:
Tổng doanh số thanh toán qua ngân hàng toàn tỉnh được thực hiện trong tháng tăng
6,5% so với cùng kỳ năm 2007, trong đó thanh toán qua NHNo&PTNT tăng 7,2%, thanh toán
không dùng tiền mặt toàn tỉnh chiếm tỷ trọng 88%. Công tác thanh toán được đảm bảo an toàn,
nhanh chóng, chính sác theo đúng chế độ quy định. Các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt và phát triển các dịch vụ, tiện ích ngân hàng của các TCTD trên địa bàn tỉnh được đẩy
mạnh.
Công tác an toàn kho quỹ của Ngân hàng Nhà nước và các TCTD trên địa bàn
luôn được bào đảm an toàn cả trong giao dịch và trong vận chuyển. tổng thu tiền mặt
qua quỹ ngân hàng ước thực hiện trong tháng tăng 44,6% so với cùng kỳ. Tổng chi tiền
mặt qua ngân quỹ Ngân hàng ước thực hiện trong tháng tăng 41,5% so với cùng kỳ.
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007.
Hoạt động huy động vốn.
Nguồn vốn huy động đến 31/12/2007: Tổng nguồn vốn hoạt động là 3.831 tỷ
đồng (trong đó nguồn vốn huy động là 3.593 tỷ đồng, nguồn vốn dự án Uỷ thác đầu tư là
238 tỷ đồng (bao gồm các dự án: 2561, MLF, KFW, RDF, 2855, FRP, RDI, từ nguồn vốn
8
Chuyên đề tốt nghiệp
ODA). So với đầu tháng tăng 259 tỷ đồng, so với đầu năm tăng 853 tỷ đồng, tỷ lệ tăng
31,1%; So với kế hoạch năm do NHNo Việt Nam giao đạt 115,8%; Nguồn vốn trong
tháng tăng chủ yếu là do Nguồn vốn Kho bạc tăng 45 tỷ đồng, TCTC tăng 137 tỷ đồng,
BHXH(Bảo hiểm xã hội) tăng 30 tỷ đồng, nguồn vốn trong dân cư giảm 23 tỷ đồng.
Cơ cấu nguồn vốn:
Nguồn vốn không kỳ hạn 724 tỷ đồng, tỷ trọng 20,1%.
Nguồn vốn tiền gửi dưới 12 tháng 536 tỷ đồng, tỷ trọng 14,8%.
Nguồn vốn tiền gửi từ 12 tháng trở nên 2.332 tỷ đồng, tỷ trọng 64,9%.
Thực hiện huy động ngoại tệ: Số dư tiền tệ như sau: Đô la Mỹ, số dư 25.685.915
USD, so với đầu tháng tăng 77.454 USD, so với đầu năm tăng 5.305.518 USD, tỷ lệ tăng

26%; Đồng tiền chung Châu Âu số dư 877.918 EUR, so với đầu tháng tăng 43.825 EUR;
So với đầu năm tăng 327.840 EUR.
Đánh giá công tác huy động vốn:
Tổng nguồn vốn huy động so với đầu năm tăng 853 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 31,1%;
( Trong đó nguồn vốn VNĐ trong dân cư tăng 402 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 27%; Nguồn vốn
ngoại tệ quy đổi trong dân cư tăng 100 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 26% ; còn lại Nguồn vốn tăng
là do nguồn vốn của Kho bạc, Bảo hiểm, TCTC cuối năm tăng cao; Nguồn vốn dân cư
đến 3 tháng cuối năm giảm hơn 100 tỷ đồng).
Bảng 2: công tác huy động vốn Đơn vị: 1tỷ đ
Loại kỳ hạn Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Kỳ hạn <12 T 925 1081 1260
Kỳ hạn >12 T 1228 1659 2333
(Nguồn từ báo cáo huy động vốn qua các năm)
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu đồ3:
Với nguồn vốn huy dộng kỳ hạn dưới 12T năm 2007 là 1260 tỷ đồng tăng 16,6% so
với năm 2006 và tăng 36,2% so với năm 2005, huy động kỳ hạn trên 12T là 2333 tỷ đồng
tăng 40,6% so với năm 2006 và tăng 90% so với năm 2005.
Nguồn vốn tăng trưởng không đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng vốn tín dụng, nhất
là 3 tháng cuối năm nguồn vốn dân cư giảm mạnh, ở hầu hết các Ngân hàng cấp II, nguyên
nhân do biến động của giá vàng và giá cả hàng hóa.
Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn thiếu vốn phải sử dụng vốn NHNo Việt Nam
1000 tỷ đồng. Thực hiện dư nợ tài khoản 519 là 870 tỷ đồng ( loại trừ vốn không kỳ hạn của
Bảo hiểm và 1 phần của kho bạc).
Hoạt động tín dụng trong năm 2007.
Tổng dư nợ: là 3.999 tỷ đồng, so với đầu tháng tăng 113 tỷ đồng, so với đầu năm tăng
1107 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 38%; So với kế hoạch NHNo Việt Nam giao đạt 106,9%.
Dư nợ phân theo loại cho vay:
10

Chuyên đề tốt nghiệp
Cho vay ngắn hạn 2.517 tỷ đồng, tỷ trọng chiếm 62,9% trong tổng dư nợ.
Cho vay trung, dài hạn 1.480 tỷ đồng, tỷ trọng chiếm 37,1% trong tổng dư nợ.
Nợ xấu: Nợ xấu là 244 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,005% so với tổng dư nợ hiện
hữu.
Công tác tín dụng:
Thực hiện chỉ đạo của NHNo Việt Nam , lấy dư nợ 30/11/2007 làm mốc thực hiện
thu nợ đến đâu cho vay ra bằng 50% doanh số thu nợ; Tăng trưởng dư nợ tập trung vào
cho vay hộ sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thực hiện thu hồi nợ xử lý rủi ro theo kế hoạch NHNo Việt Nam năm 2007, rà
soát lại nợ, đôn đốc xử lý thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu và nợ đã xử lý rủi ro.
Bảng 3: Cho vay qua các năm:
Đơn vị: triệu đồng
Cho vay Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Cho vay NH 1277 1717 2518
Cho vay DH 871 1114 1480
(Nguồn từ báo cáo hoạt động cho vay)
Biểu đồ 4:
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Năm 2007 với mức cho vay ngắn hạn là 2.518 tăng 46,7% so với năm 2006 và tăng
97,2% so với năm 2005. Cho vay dài hàn là 1.480 tăng 32,9% so với năm 2006, và tăng
7% so với năm 2005.
Công tác tài chính kế toán:
Tổng thu nhập năm 2007 là 664 tỷ đồng; trong đó thu lãi là 595 tỷ đồng.
Tổng chi phí tăng là 563 tỷ đồng.
Chênh lệch thu trừ chi chưa lương là 131 tỷ đồng, hệ số lương đạt 1,5 lần.
Chỉ tiêu dịch vụ năm 2007.
Theo mục tiêu của ngân hàng No&PTNT Việt Nam hướng mạnh về kinh doanh
dịch vụ, cơ cấu lại hoạt động ngân hàng, nâng cao một bước tỷ trọng đóng góp của hoạt

động dịch vụ vào thu nhập của toàn ngành, chi nhanh đã tập trung mở rộng và phát triển
các dịch vụ ngân hàng. Trong năm qua, kết qủa hoạt động của chi nhánh đạt được như
sau:
Tính đến 31/12/2007, thu dịch vụ ròng đạt 131 tỷ đồng đạt 86% kế hoạch năm và
tăng trưởng 57% so với năm 2006.
Tính đến 31/12/2007, doanh thu khai thác phí bảo hiểm đạt 30 tỷ đồng đạt 105%
kế hoạch năm.
Về cơ cấu nguồn thu dịch vụ đến 31/12/2007:
- Lãi và phí thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt 4 tỷ đồng chiếm 3,1%
tổng thu dịch vụ, tăng 47% so với năm 2006.
- Thu phí bảo lãnh đạt 30 tỷ đồng, chiểm 23% tổng thu dịch vụ, tăng 100,2% so với
năm 2006.
- Thu phí thanh toán quốc tế đạt 23 tỷ đồng 17,6% tổng thu dịch vụ, tăng 97,5% so
với năm 2006.
- Thu phí thanh toán trong nước đạt 67 tỷ đồng chiếm 51,1% tổng thu dịch vụ, tăng
85% so với năm 2006.
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Thu phí từ các hoạt động khác chiếm tỷ lệ thấp, đạt 7 tỷ đồng ( trong đó thu dịch
vụ ngân quỹ là 4,3 tỷ đồng, thu dịch vụ thẻ là 0,6 tỷ đồng, thu phí cam kết tín dụng là 0,9
tỷ đồng, thu phí từ các dịch vụ khác là 0,5 tỷ đồng, thu phí nội bộ dịch vụ thanh toán là
0,7 tỷ đồng), chiếm 5,3% tổng thu dịch vụ của chi nhánh.
Công tác xử lý nợ xấu – lãi treo.
Năm 2007, chi nhánh đã hoàn tất hồ sơ, trình NHNo&PTNT Việt Nam duyệt
hạch toán ngoại bảng nợ xấu của 3 đơn vị: CTCP Đại Thành, xí nghiệp đóng tàu Xuân
Trường, CTCP Nam Nghĩa với tổng số nợ xấu là 224 triệu đồng.
Lãi treo của dư nợ nội bảng đến 31/12/2007 là 1.245 triệu đồng, giảm 16% so với
năm 2006.
Công tác kế toán tài chính.
Các nghiệp vụ được thực hiện dúng theo quy định, quy trình nghiệp vụ của Ngân

hàng nhà nước và hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam. Công tác quyết toán năm
2007 được thực hiện theo đúng thời gian quy định và nộp quýêt toán đầy đủ kịp thời và
chính xác.
Kiểm tra nội bộ.
Trong năm 2007 công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ của chi nhánh đã được tổ
KTNB thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, giúp các đơn vị liên quan kịp thời khắc phục
những thiếu sót trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn. Công tác báo cáo
với các phòng kiểm tra nội bộ khu vực được chi nhánh thực hiện nghiêm túc.
Thẩm định và quản lý tín dụng.
Phối hợp với bộ phận tín dụng chuẩn bị hồ sơ và bám sát các ban có liên quan
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam để trình xử lý rủi ro và miễn giảm lãi treo của các
doanh nghiệp có nợ xấu tại chi nhánh, cùng làm việc với doanh nghiệp tìm cách tháo gỡ
khó khăn và tận dụng thu nợ xấu, nợ ngoại bảng, tăng cường công tác kiểm tra các
doanh nghiệp có nợ xấu. Định giá tài sản thế chấp ở một số DN và cá nhân đảm bảo chất
lượng và đúng thời gian.
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Công tác ứng dụng công nghệ thông tin.
Với đội ngũ điện toán có trình độ, nhiệt tình với công việc, công tác vận hành hệ
thống thông tin của chi nhánh luôn được đảm bảo thông suốt, an toàn và ổn định. Việc
triển khai các chương trình phần mềm như IPCAS phục vụ cho công tác giao dịch một
cửa được thực hiện một cách nhanh chóng. Các thông tin kinh tế - xã hội và tài chính
ngân hàng cũng như những chỉ đạo điều hành từ ban lãnh đạo cũng được cập nhật
thường xuyên và kịp thời trên trang web nội bộ.
Đánh giá kết quả đạt được năm 2007.
Những mặt hạn chế.
+ Hoạt động dịch vụ: tuy đã có sự tăng trưởng vượt bậc so với năm trước song hoạt
động dịch vụ của chi nhánh chủ yếu tập trung tại sản phẩm dịch vụ truyền thống như bảo
lãnh, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ
+ Chất lượng tín dụng: Tình hình nợ xấu và nợ quá hạn đã được chi nhánh nỗ lực

giải quyết tuy nhiên cùng với sự tăng trưởng mạnh chi nhánh phải quan tâm đến chất
lượng tín dụng, đòi hỏi cán bộ tín dụng, lãnh đạo phòng và lãnh đạo chi nhánh phải có
cách nhìn xa hơn.
Những mặt được.
+ Trong năm 2007 dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, sự phối hợp giữa chuyên môn – công
đoàn và giữa các phòng, sự lãnh đạo chỉ đạo của ban lãnh đạo đến lãnh đạo các phòng, đến
người lao động đều hết sức cố ngắng, thể hiện kết quả kinh doanh năm 2007.
+ Cơ cấu tăng trưởng đúng hướng, thể hiện: tập trung tăng trưởng dư nợ tín dụng
ngắn hạn, thu hút doanh nghiệp có hoạt động suất nhập khẩu về hoạt động tại chi nhánh,
lấy mục tiêu tăng trưởng tín dụng phát triển dịch vụ.
Thực trạng về chất lượng thẩm định TCDA tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh
Nam Định.
Một dự án đầu tư từ khi đưa đến chi nhánh Ngân hàng đề nghị cho vay đến khi
được chấp nhận cho vay thường trải qua ba giai đoạn, chủ yếu là do cán bộ tín dụng
14
Chuyên đề tốt nghiệp
(đồng thời là cán bộ thẩm định) tiến hành xem xet. Cán bộ tín dụng sau khi tiến hành
thẩm định xong sẽ đưa ra kết luận trong tờ trình thẩm định cho vay trung dài hạn và đưa
ra hội đồng tín dụng của chi nhánh xem xét hiệu quả của dự án và quyết định cho vay
hay không, đồng thời hội đồng có thể yêu cầu cán bộ tín dụng phải giải thích hoặc thẩm
định lại những chỗ chưa hoàn thiện. Sau đó dự án được trình lên giám đốc (phó giám
đốc) để phê duyệt. Đến đây, nếu được sự đồng ý thì dự án mới được cấp vốn. Nếu dự án
vượt quá khả năng cho vay của chi nhánh thì sẽ trình nên NHNo&PTNT Việt Nam xem
xét và cho ý kiến chỉ đạo.
Qúa trình thực hiện công việc này được căn cứ theo văn bản “Hướng dẫn thẩm
định dự án đầu tư” của NHNo&PTNT Việt Nam. Trong quá trình này có 2 nội dung cơ
bản.
-Xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp.
-Phân tích đánh giá các mặt của dự án.
Tuy nhiên, toàn bộ các chỉ tiêu, các phương pháp thẩm định đều do cán bộ thẩm

định tiến hành lựa chon, tính toán trình bày trước hội đồng tín dụng xem xét và cho ý
kiến. Như vậy, ta có thể khẳng định chất lượng thẩm định phụ thuộc rất lớn vào cán bộ
thẩm định, phương pháp mà cán bộ thẩm định tiến hành.
Trong thời gian qua công tác thẩm định của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Nam
Định đã thể hiện được những mặt mạnh song còn nhiều điều bất cập, đòi hỏi Ngân hàng
phải tiếp tục đổi mới để theo kịp với sự phát triển chung của nền kinh tế trong nước và
trên thế giới.
Để thấy rõ tình hình thẩm định dự án vay vốn trung dài hạn của chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Nam Định ta sẽ đị sâu tìm hiểu, xem xét một ví dụ cụ thể về dự án
cho vay mà Ngân hàng đã tiến hành.
Giới thiệu về khách hàng:
Tên khách hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN NGUYÊN THẢO.
Trụ sở giao dịch: Số 293 Đường Hàn Thuyên – TP Nam Định
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngành nghề sản xuất:
Mua bán thiết bị văn phòng, thiết bị y tế, thiết bị giáo dục, thiết bị điện.
Dạy tin học và nghề may.
Xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi, dân dụng và công nghiệp.
In, tạo mẫu quảng cáo…
Tên dự án : Dự án đầu tư mở rộng và di chuyển địa điểm xưởng in và lắp ráp máy vi tính
của công ty cổ phần Nguyên Thảo.
Địa điểm xây dựng : Lô N8 – Khu công nghiệp Hoà Xá - Tỉnh Nam Định
Tổng mức vốn đầu tư: 6.213.680.528đ
* Vốn cố định: 5.713.680.528đ
- Nguồn vốn tự có và huy động khác: 4.213.680.528đ
- Vay Ngân hàng nông nghiệp: 1.500.000.000đ
* Vốn lưu động: 500.000.000đ
Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án đầu tư.
Dự án đầu tư mở rộng và di chuyển địa điểm xưởng in và lắp ráp máy vi tính của

công ty cổ phần Nguyên Thảo đã được UBND tỉnh Nam Định, các cấp, các ngành phê
duyệt cụ thể như sau:
- Giấy chứng nhận đầu tư số 48/UBND-VP5 ngày 09/03/2007 của UBND tỉnh
Nam Định. V/v: chứng nhận dự án đầu tư mở rộng và di chuyển địa điểm xưởng in lắp
ráp máy vi tính của công ty cổ phần Nguyên Thảo.
- Quyết định số 1122/QĐ-UBND ngày 18/05/2007 của UBND tỉnh Nam
Định. V/v: cho công ty cổ phần Nguyên Thảo thuê đất để mở rộng và di chuyển
địa điểm sản xuất.
- Hợp đồng thuê đất số 23/2007/HĐ-TĐ ngày 12/07/2007
- Giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường ngày 10/01/2007.
- Kết quả thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình nhà xưởng
của công ty cổ phẩn Nguyên Thảo ngày 10/07/2007
16

×