Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH LẠNG SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.43 KB, 22 trang )

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH LẠNG SƠN

2.1 - Khái quát về ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông
thôn tỉnh Lạng Sơn :
2.1.1. Đặc điểm tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn :
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng sơn là một
Ngân hàng thương mại trực thuộc hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng Sơn
được thành lập từ tháng 8 năm 1988 với trụ sở chính tại số 03 - Lý Thái Tổ Phường Đông Kinh - Thành phố Lạng Sơn. Cũng như các Ngân hàng thương mại
khác, nhiệm vụ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng Sơn là
trực tiếp kinh doanh trong lĩnh vực : Tiền tệ - tín dụng - Thanh toán, cụ thể :
- Nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và dân cư. Phát hành
các loại trái phiếu, kỳ phiếu bằng tiền Việt Nam.
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho tất cả
các thành phần kinh tế trên địa bàn.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác nhau: Nghiệp vụ thanh toán L/C, trả chậm,
thanh toán mậu dịch biên giới Việt - Trung.
Lạng Sơn là một trong sáu tỉnh biên giới phía Bắc, nói chung trình độ dân trí
ở một số vùng sâu, vùng xa cịn thấp, kinh tế cịn nghèo, trên địa bàn có rất ít các
doanh nghiệp quốc doanh Trung ương, các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc địa
phương thì kém phát triển, hoạt động hầu như khơng có hiệu quả. Thành phần kinh
tế tư nhân, cá thể thì chỉ phát triển ở một số vùng ven Thành phố. Do đó, việc mở
rộng mơi trường kinh doanh tín dụng của Ngân hàng còn nhiều hạn chế.


Cùng nằm trên địa bàn hoạt động của Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn Lạng Sơn cịn có các Ngân hàng thương mại khác như : Ngân hàng công
thương, Ngân hàng đầu tư và phát triển cùng tồn tại hoạt động kinh doanh. Do phải
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ trong môi trường cạnh tranh như vậy.


Để tồn tại và phát triển vững chắc, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Lạng sơn cần phải quan tâm đến chất lượng hoạt động của mình, từng bước vươn
lên chiếm lĩnh thị trường thích nghi với cơ chế mới.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thơn Lạng Sơn hoạt động trong
cơ chế thị trường, có quyền tự chủ trong kinh doanh, đảm bảo đứng vững trong
cạnh tranh, kinh doanh có lãi, ổn định và phát triển. Mạng lưới và cơ cấu tổ chức
của Ngân hàng đã được cải tiến cho phù hợp với kinh tế thị trường, phát huy và
khai thác triệt để lợi thế của mình trong mọi hoạt động huy động vốn cũng như sử
dụng vốn, tại một số huyện trọng điểm có thể khai thác tối đa nguồn vốn huy động
đều được bố trí các phịng giao dịch như phịng giao dịch Na Dương thuộc huyện
Lộc Bình ...
Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Lạng Sơn có 07 phịng ban,
bao gồm : Ban Giám đốc, phịng Kế tốn & Ngân Quỹ, Phịng điện tốn, Phịng
kinh tế kế hoạch, Phịng Kinh doanh, Phịng Kiểm tra kiểm tốn nội bộ, Phịng Tổ
chức cán bộ, Phịng Hành chính.
Thực hiện các nghiệp vụ khác nhau : Nghiệp vụ thanh toán L/C trả chậm.
Các bộ phận chức năng được chun mơn hố theo nghiệp vụ Ngân hàng và có
quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau tạo thành mắt xích cùng đóng góp vào
cơng cuộc đổi mới của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng sơn nói riêng và
tồn ngành Ngân hàng nói chung. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của Ngân
hàng gồm 349 người trong đó số cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học, ngoại ngữ
chiếm hơn 23%, số nhân viên còn lại đang được đào tạo để nâng cao trình độ nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày một cao của ngành Ngân hàng.


2.1.2 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Lạng Sơn.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nơng nghiệp và PTNT Lạng Sơn có
nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp khơng ít những khó khăn, nhờ có định hướng và
sự chỉ đạo của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam cùng

với sự giúp đỡ của các ngành các cấp trên địa bàn, đồng thời dưới sự lãnh đạo trực
tiếp của Ban giám đốc, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn đã tin tưởng
vào khả năng của mình để vượt qua mọi khó khăn, duy trì hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, đứng vững trên thị trường, củng cố lòng tin với khác hàng. Kết quả hoạt
động qua các năm được thể hiện như sau:
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng Sơn là một Ngân hàng
Thương mại hoạt động tự chủ trong kinh doanh. Huy động luôn được coi là vấn đề
chiến lược hàng đầu trong việc kinh doanh của Ngân hàng. Xuất phát từ nhu cầu
vốn của các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn, tầm quan trọng của công tác
huy động vốn, quán triệt tư tưởng chỉ đạo của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông
nghiệp và PTNT Việt Nam, đồng thời phát huy kết quả đạt được ở năm 2002,
2003, 2004 công tác huy động vốn vẫn được coi trọng hàng đầu.
Đầu năm 2004 lãi suất huy động vốn có phần giảm đã gây ảnh hưởng đến
cơng tác huy động vốn và tâm lý người gửi tiền. Nhưng bằng các hình thức huy
động vốn phù hợp, tăng uy tín với thái độ phục vụ văn minh, lịch sự, tận tình, chu
đáo, chi nhánh đã thực hiện vượt chỉ tiêu huy động mà Ngân hàng cấp trên giao.
Với phương châm "Đi vay để cho vay" nên tạo nguồn vốn là tiền đề mở rộng tín
dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và PTNT Lạng Sơn. Theo báo cáo tổng kết hoạt
động kinh doanh hàng năm của NHNo & PTNT Lạng Sơn thì nguồn vốn huy động
đạt.


Năm 2002: 474.609 triệu, đạt 94% so với kế hoạch giao.
Năm 2003: 624.777 triệu đạt 103% so với kế hoạch giao.
Năm 2004: 862,9 tỷ đạt 10,1% so với năm 2003
Trong đó năm 2004
- Nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư: 418,3 tỷ đồng
-Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế:
293,5 tỷ đồng

- Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ:

234 triệu đồng

- Các nguồn huy động khác:

136.342 triệu đồng

2.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn.
Do thực hiện tốt công tác huy động vốn, cho nên Ngân hàng Nơng nghiệp và
PTNT Lạng sơn đã tích cực và nhanh chóng đa dạng hố các hoạt động kinh
doanh, dịch vụ Ngân hàng trong đó trọng tâm là cơng tác tín dụng. Với mục tiêu
nâng cao chất lượng tín dụng, thủ tục nhanh gọn, thẩm định đúng theo quy định,
đáp ứng vốn kịp thời khi dự án có hiệu quả kinh tế xã hội. Ngân hàng đã cung cấp
vốn một cách đầy đủ, hợp lý, cấp vốn cho nhiều đơn vị kinh tế quốc doanh và hàng
ngàn hộ nông dân. Địa bàn hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và
PTNT Lạng sơn rất đa dạng và phức tạp, vốn huy động được đầu tư chủ yếu cho
các hộ nông dân từ địa bàn vùng ven Thành phố cho đến vùng sâu, vùng xa với
phương châm giúp dân làm kinh tế góp phần tăng trưởng kinh tế địa phương. Tập
trung đầu tư vốn vào các dự án có hiệu quả, đúng hướng, đúng đối tượng, đúng
thành phần kinh tế phù hợp với chủ trưởng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nước. Chấp hành tốt cơ chế, chính sách tín dụng hiện hành, trong đó coi chất lượng
tín dụng là hàng đầu. Do vậy trong năm 2004 tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng chỉ
có 0,2%, dưới mức NHNoTW cho phép (3%).
Số liệu hoạt động được thể hiện qua bảng sau:


Biểu số 1: Tình hình sử dụng vốn trong các năm tại Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Lạng Sơn.
Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

341,558

374,164

557,900

+Doanh nghiệp N.Nước

7,989

87,334

37,300

+Hợp tác xã

4,503

9,557

2,330


277,273

328,100

I-Tổng doanh số cho vay
-Trong đó:

+Hộ sản xuất

329,066

+Tổ chức-cá nhân khác
II-Tổng doanh số thu nợ

190,170
139,305

295,123

422,600

+Doanh nghiệp N.Nước

8,982

80,074

20,400

+Hợp tác xã


3,848

3,699

+Hộ sản xuất

126,475

-Trong đó:

211,350

+Tổ chức-cá nhân khác
III-Dư nợ

235,900
166,300

360,454

445,063

713,400

-Trong đó:
+Doanh nghiệp N.Nước

3,000


10,211

26,900

+Hợp tác xã

3,400

9,190

23,000

+Hộ sản xuất

354,054

425,662

639,630

+Tổ chức-cá nhân khác

23,870

(Bảng cân đối kế toán năm 2002, 2003, 2004)


Do tính đặc thù của Ngân hàng nơng nghiệp cho nên mạng lưới hoạt động
cho vay của Ngân hàng chủ yếu tập trung vào hộ nông dân, tạo công ăn việc làm
cho người lao động, phát triển sản xuất kinh doanh. Ngồi ra Ngân hàng cịn mở

rộng diện cho vay đến nhiều đối tượng như : Cho vay tiêu dùng đối với cán bộ
công nhân viên chức, cho vay đối với hộ thiếu vốn sản xuất thông qua tổ hội phụ
nữ, hội cựu chiến binh ... Đối với tín dụng trung và dài hạn cho các thành phần
kinh tế được coi là tạo dựng cơ sở vật chất cho việc tăng trưởng kinh tế. Trong
những năm qua Ngân hàng rất quan tâm tới lĩnh vực này và sẵn sàng đầu tư cho
các dự án có hiệu quả, phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nước, như cho vay trợ giá máy cày, máy bơm, dự án trồng cây ăn quả với tổng dư
nợ 100 tỷ đồng. Trong năm 2004 công tác thu nợ đã đạt được những kết quả tốt, do
Ngân hàng có nhiều biện pháp tích cực chủ động để thu hồi các khoản nợ đến hạn
và quá hạn. Hoạt động kinh doanh đang có những tiến triển tốt và có hiệu quả hơn,
cho nên việc thu nợ cũng có nhiều thuận lợi. Tuy nhiên trong cơng tác tín dụng vẫn
cịn một số mặt tồn tại, yếu kém, nhưng Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Lạng
sơn đã có những giải pháp chấn chỉnh, uốn nắn kịp thời trong năm nhằm đảm bảo
cho hoạt động tín dụng đạt kết quả cao và an tồn vốn. Có như vậy mới thúc đẩy
cơng tác huy động vốn phát triển.
2.1.2.3 Các hoạt động khác :
Hoạt động kế toán tài chính : Bộ phận kế tốn đã phản ánh kịp thời, chính
xác các nghiệp vụ phát sinh, đáp ứng nhu cầu quản lý kinh doanh thực hiện đúng
chế độ tài chính của ngành Ngân hàng cũng như Nhà nước quy định. Năm 2004
mặc dù có nhiều khó khăn nhưng tình hình tài chính vẫn ổn định, hồn thành kế
hoạch kinh doanh, tài chính do Ngân hàng nơng nghiệp và PTNT Việt Nam giao.
Uy tín phục vụ của chi nhánh ngày càng cao hơn. Trong năm vừa qua Chi nhánh
đã thu hút được thêm nhiều khách hàng, đặc biệt là các khách hàng là tư nhân có


doanh số tiền gửi thanh toán hoạt động thường xuyên. Thực hiện một khối lượng
luân chuyển vốn qua Ngân hàng chính xác, kịp thời.
Hoạt động ngân quỹ : Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn là một
Chi nhánh nhiều năm liền luôn bội thu tiền mặt, nhưng Chi nhánh vẫn chủ động
khơi tăng nguồn thu tiền mặt bằng nhiều biện pháp và đáp ứng đầy đủ, kịp thời các

nhu cầu chi trả bằng tiền mặt và ngân phiếu thanh toán cho khách hàng. Năm 2004
Ngân hàng đã thực hiện đúng chế độ quy định về đảm bảo an toàn kho quỹ, nên
không xảy ra mất mát tài sản.
Cùng với trang thiết bị công nghệ tin học, công tác kế toán – ngân quĩ đã
thường xuyên giao dịch với một lượng khách hàng rất lớn, đã tổ chức quản lý chặt
chẽ tiền vốn và tài sản của Ngân hàng, của khách hàng. Thực hiện nhanh tốn
nhanh chóng, chính xác giữa các khách hàng, thu đúng, thu đủ các nguồn thu.
Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi. Tổ chức lập các báo có tháng, q, năm… đúng
thời gian, đảm bảo chất lượng.
Tổng thu tiền mặt là: 5.877,2 tỷ đồng, tăng 41,7% so với năm 2003 tổng chi
tiền mặt 4.616,2 tỷ đồng, tăng 32.6% so với năm 2003. bội thu tiền mặt nộp
NHNN 1.261 tỷ tăng 135%. Mặc dù lượng tiền mặt thu chi lớn nhưng cán bộ thủ
quỹ cố gắng thu chi đúng, đủ, kiểm tra phát hiện tiền giả.
Hoạt động thơng tin điện tốn ứng dụng tin học: Trong nhiều năm qua
NHNo&PTNT tỉnh Lạng sơn đã từng bước củng cố hệ thống tin học, đưa ứng dụng
tin học vào các mặt nghiệp vụ như :
Thực hiện hệ thống thanh toán nối mạng giao dịch đạt kết quả tốt nhờ đưa
vào sử dụng những thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại có cơng suất cao, với
những trang thiết bị mới, cơng tác thơng tin điện tốn đã phục vụ tốt các nghiệp vụ
Ngân hàng như : Tính lãi tiền gửi, tiền vay, quản lý lãi suất, đối chiếu số dư cho
khách hàng, lập các báo cáo ... đảm bảo số liệu thơng tin báo cáo được nhánh
chóng, chính xác và an tồn. Cơng tác cơng nghệ tin học đang từng bước phát triển


theo hướng hiện đại hóa của ngành đề ra, tất cả các giao dịch đều được thực hiện
qua hệ thống máy vi tính. Tồn tỉnh có 136 bộ máy vi tính, trong đó trang bị tại
tỉnh là 36 máy, chi nhánh huyện, thành phố được trang bị từ 4 đến 10 máy.
Tại hội sở NHNo tỉnh là 1 trong 5 Ngân hàng ở các tỉnh Miền Bắc thực hiện
chương trình Ngân hàng bán lẻ, là một chương trình giao dịch mới thuận tiện cho
khách hàng đến giao dịch.

Hoạt động kinh doanh đối ngoại : Tháng 08 năm 1998 Chi nhánh được sự
đồng ý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Việt
nam đã khai chương hoạt động thanh toán mậu dịch biên giới Việt - Trung. Với
hơn một năm hoạt động, Chi nhánh đã thu được một số kết quả đáng khả quan.
Doanh số thanh toán trong năm 1998 là : 59.342.449 CNY, số tiền lãi của hoạt
động này là : 148 triệu.
Năm 2004, chi nhánh NHNo & PTNT Lạng Sơn duy trì được mức tăng
trưởng, đưa tổng nguồn vốn của NHNo lên 711,8 tỷ đồng, tăng 11,8% có nhiều
hình thức huy động vốn mới, đã chú ý huy động vốn trung và dài hạn, huy động
ngoại tệ, tín dụng có mức tăng trưởng hợp lý 28%, trong đó: tín dụng quốc doanh
tăng 169%, ngồi quốc doanh tăng 125%, kinh tế hộ tăng 23%. Cho vay ủy thác
ngân hàng chính sách xã hội tăng 7,3%. Nợ quá hạn ở mức thấp nhất 0,2% sát với
thực tế. Tình hình tài chính và thu nhập khá hơn , tính khơng đồng đều về thu nhập
giảm bớt. Cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hố có bước tiến bộ, trình độ cán bộ
có được nâng lên.
Hoạt động kiểm soát và kiểm tra nội bộ : Kiểm tra kiểm toán nội bộ từ tỉnh
đến các đơn vị cơ sở đặc biệt coi trọng, trong năm đã tổ chức nhiều cuộc kiểm tra
toàn diện, kiểm tra chuyên đề đối với hoạt động kinh doanh, tổng số cuộc kiểm tra
là 97 cuộc trong đó: kiểm tra về hoạt động tín dụng là 27 cuộc; kiểm tra về kế tốn
- ngân quĩ 29 cuộc; kiểm tra công tác điều hành 20 cuộc; kiểm tra khác là 21 cuộc.


Thơng qua hoạt động kiểm tra, kiểm tốn nội bộ đã làm tốt công tác tham
mưu cho lãnh đạo Ngân hàng các cấp trong việc chỉ đạo điều hành kinh doanh một
cách nhanh nhậy, đảm bảo mọi sự hoạt động tuân thủ đúng theo quy định, đồng
thời phát hiện và sử lí kịp thời các vụ việc tiêu cực, giảm thiểu các sai sót, góp
phần ngăn chặn có hiệu quả các tiêu cực nảy sinh.
2.2 - Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Lạng Sơn :
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trên lĩnh vực

kinh doanh tiền tệ. Nguyên liệu chính là tiền tệ và sản phẩm cũng là tiền tệ. Trong
các hoạt động thì cơng tác tín dụng là một mảng lớn của Ngân hàng. Muốn thực thi
cơng tác tín dụng thì Ngân hàng phải huy động được vốn và chiến lược huy động
vốn được coi là hàng đầu.
Trong những năm qua cùng hệ thống Ngân hàng nói chung, Ngân hàng nơng
nghiệp và phát triển nơng thơn Lạng sơn luôn đưa ra những biện pháp nhằm mở
rộng khả năng huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước. Cho nên công tác huy động nguồn vốn đã đạt được nhiều
kết quả tốt, nguồn vốn luôn tăng trưởng, trong đó Chi nhánh đặc biệt chú trọng đối
với nguồn vốn có kỳ hạn dài, lãi suất tương đối ổn định và phù hợp. Cụ thể :


Biểu số 2: Thực trạng huy động vốn tại NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn
Đơn vị: Triệu Đồng
Chỉ tiêu

Số dư

Số dư năm Số dư năm Năm 2003

Năm 2004

năm 2002

2003

2004

so với năm so với năm


1-Tiền gửi tiết kiệm của

235,681

230,619

418,300

2002
-5,062

2003
187,681

dân cư
-Trong đó:
+Khơng kỳ hạn
+Có kỳ hạn

9,628
226,053

10,558
220,061

117,860
300,440

930
-5,992


107,302
80,379

2-Tiền gửi đơn vị tổ chức

168,104

254,078

293,500

85,974

-52,935

kinh tế
-Trong đó:
+Khơng kỳ hạn
+Có kỳ hạn
3-Tiền gửi đảm bảo thanh

145,246
22,858
1,721

225,471
28,607
0


258,997
34,503
17,940

80,225
5,749
-1,721

33,526
5,896
17,940

tốn
4-Kỳ phiếu
5-Ngoại tệ quy đổi

68,813
290

163,164
3,916

7,987
8,913

67,351
3,626

-115,177
4,997


(Nguồn số liệu trên đây được lấy từ cân đối tài khoản năm 2002, 2003. 2004)

Nhìn vào bảng trên chúng tôi thấy tiền gửi tiết kiệm của dân cư giữ một vị
trí quan trọng nhất trong cơ quan huy động vốn của NHNo&PTNT Lạng sơn với tỷ
lệ khoảng 50%. Tiếp đó là nguồn vốn huy động bằng kỳ phiếu với thời hạn trên 1
năm, chiếm tỷ lệ khoảng 20%. Bên cạnh 2 nguồn lớn trên là các nguồn tiền gửi
đơn vị, tổ chức kinh tế, tiền gửi đảm bảo thanh toán, ngoại tệ đã giúp cho Ngân
hàng No&PTNT Lạng sơn có một khả năng vốn lớn đáp ứng cho nhu cầu phát
triển kinh tế của đất nước.
2.2.1. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư :
Nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư qua các năm cho thấy nguồn này ln
giữ vị trí quan trọng nhất trong cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Lạng sơn. Từ thực tế cho thấy tiềm năng về vốn trong dân
cư là rất lớn. Đòi hỏi Ngân hàng phải phát huy hết tiềm năng của mình, nhằm thu


hút nguồn tiền nhàn rỗi này phục vụ cho công cuộc phát triển đất nước. Đặc biệt
trong giai đoạn 2000 - 2010 nếu nguồn vốn tập trung cho sự nghiệp cơng nghiệp
hố và hiện đại hố đất nước, chủ yếu dựa vào nguồn vốn trong nước được khai
thác trong dân cư nhiều nhất thì sẽ thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế của nước ta
với những bước tiến vững chắc và tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt từ 9% - 10%.
Nhìn vào tình hình huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm ở bảng trên cho
thấy nguồn này tăng vào năm 2002 và giảm xuống ở năm 2003. Cụ thể năm 2002
số dư tiền gửi tiết kiệm cuối năm tăng về số tuyệt đối là 116.590 triệu đồng, chiếm
tỷ trọng 37%.
Nguồn vốn tiền gửi các đơn vị tổ chức kinh tế tăng lên trong năm 2003 là:
85.974 triệu đồng, chiếm 41% trong tổng nguồn huy động.
Bảng số 3 : Các loại lãi suất qua các thời kỳ
Đơn vị: %

Ngày bắt đầu Không Kỳ hạn Kỳ hạn Kỳ hạn

Năm
Năm 2002

áp dụng
21.02.02
15.03.02
24.07.02

Kỳ hạn

Kỳ hạn

Kỳ hạn

kỳ hạn 1 tháng 2 tháng 3 tháng 6 tháng
0.15
0.2
0.25
0.4
0.45
0.15
0.35
0.4
0.15
0.2
0.25
0.45
0.5


12 tháng
0.55
0.5
0.55

5 năm

Năm 2003

02.05.03
17.06.03
24.10.03

0.15
0.15
0.2

Năm 2004

07.10.04

0.2

0.2

0.25

0.45
0.53

0.53

0.5
0.58
0.58

0.55
0.62
0.62

0.65
0.65
0.65

0.47

0.52

0.58

0.65

Từ ngày 10/10/2002 đơn vị bắt đầu huy động tiền gửi tiết kiệm trả lãi bậc
thang và tiết kiệm gửi góp với kỳ hạn và lãi suất như sau :
*

Tiết kiệm bậc thang: 0,2% Bậc 1 : Từ khi gửi đến dưới 3 tháng:

hưởng lãi suất không kỳ hạn.
*


Tiết kiệm bậc thang: 0,53% Bậc 2 : Từ 3 tháng gửi đến dưới 6 tháng:

hưởng LS có kỳ hạn 3 tháng .


*

Tiết kiệm bậc thang: 0,58% Bậc 3 : Từ 6 tháng gửi đến dưới 9 tháng:

hưởng LS có kỳ hạn 6 tháng .
*

Tiết kiệm bậc thang: 0,58% Bậc 4 : Từ 9 tháng gửi đến dưới 12

tháng: hưởng LS có kỳ hạn 9 tháng .
*

Tiết kiệm bậc thang: 0,62% Bậc 5 : Từ 12 tháng gửi đến dưới 24

tháng: hưởng LS có kỳ hạn 12 tháng.
*

Tiết kiệm bậc thang: 0,68% Bậc 6 Từ 24 tháng trở lên hưởng lãi suất

110% lãi suất có kỳ hạn 12 tháng


Tiết kiệm gửi góp :
- kỳ hạn 3 tháng lãi suất 0,45% tháng

- kỳ hạn 6 tháng lãi suất 0,5% tháng
- kỳ hạn 12 tháng lãi suất 0,55% tháng


Bảng số 4 : Tình hình huy động vốn các quý trong năm 2004
Đơn vị : triệu đồng
Quý I/2004

Quý II/2004

Quý III/2004

Quý IV/2004

Số dư

Tỷ lệ

Số dư

Tỷ lệ

Số dư

Tỷ lệ

Số dư

Tỷ lệ


cuối quý

%

cuối quý

%

cuối quý

%

cuối quý

%

1. Tiền gửi tiết kiệm 262,936
của dân cư

38.0

290,870

35.6

312,226

40.5

340,152


39.

2. Tiền gửi đơn vị tổ 304,058
chức kinh tế

43.9

402,370

49.6

359,572

46.6

444,072

51.

Chỉ tiêu

Trong đó:Vốn
UTĐT
3. Kỳ phiếu
4. Ngoại tệ quy ra
tiền VND

Tổng nguồn vốn
huy động


412

158,458

148,789

151,490

123,541

17.9

118,080

14.6

99,065

12.8

77,626

9.

1,488

0.2

1,493


0.2

542

0.1

1,024

1.

862,874

100

692,023

100

812,813

100

771,405

100

( Bảng cân đối tài khoản năm 2004)
Hiện nay NHNo và PTNT Lạng sơn đang huy động tiền gửi tiết kiệm dưới
các hình thức sau : Loại khơng kỳ hạn, có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, tiền

gửi tiết kiệm trả lãi bậc thang và tiết kiệm gửi góp. Trong đó nguồn tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn ln chiếm tỷ trọng lớn, tạo ra tính ổn định cao trong tổng nguồn
vốn huy động. Năm 2002 nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là 226.053 triệu đồng
chiếm 96% . Năm 2003 là 220.061 triệu đồng chiếm 95%, năm 2004 là 426 tỷ
đồng chiếm 59,8% trong nguồn tiền gửi tiết kiệm Chính nhờ tính ổn định cao
trong nguồn tiền gửi có kỳ hạn nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư vốn


trung và dài hạn đối với những dự án trọng điểm tại địa phương, góp phần ổn định
và phát triển kinh tế.
Qua tình hình huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư ở NHNo và
PTNT Lạng sơn cho thấy nguồn này hầu như có xu hướng tăng lên, nhất là trong
năm 2002, đồng thời nó chiếm tỷ trọng lớn, càng khẳng định vai trò của nguồn vốn
này trong cơ cấu huy động vốn của NHNo&PTNT Lạng sơn mà tiềm năng còn rất
lớn, chưa khai thác hết được trong dân. Mặc dù phải trả một lãi suất cao nhưng bù
lại là tính ổn định, vững chắc ở nguồn tiền gửi có kỳ hạn trong nguồn vốn huy
động đã giúp cho Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn thực hiện tốt nhiệm vụ kinh
doanh của mình.
2.2.2. Tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế :
Lạng sơn là một tỉnh hầu như khơng có các đơn vị quốc doanh Trung ương
phát triển, những đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn vốn tự có rất thấp và
đang trong giai đoạn tìm kiếm thị trường để định hướng cho sự phát triển của
mình. Do đó Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn cũng phải khai thác hơn nữa nguồn
vốn này để đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế. Qua các thời kỳ nguồn vốn
này có tăng nhưng khơng ổn định, chủ yếu là của Kho bạc Nhà nước tỉnh . Năm
2003 với những biện pháp hữu hiệu trong việc khơi tăng các nguồn vốn, đáp ứng
vốn cho nhu cầu phát triển kinh tế. Bằng hình thức thanh tốn chuyển nhanh, chính
xác, kịp thời, cùng với việc duy trì mức lãi suất tương đối ổn định nên nguồn vốn
tăng lên là : 862.8 tỷ đồng.
Nguồn tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế được chia làm 2 loại có kỳ hạn

và khơng kỳ hạn, trong đó nguồn tiền gửi có kỳ hạn chỉ chiếm trên 18.3% trong
tổng nguồn này. Hiện nay tại Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn khách hàng là đơn
vị tổ chức kinh tế chỉ gửi tiền vào loại có kỳ hạn 3 tháng, vì đây là nguồn tiền tạm
thời chưa sử dụng đến trong thanh toán với thời gian ngắn nên các đơn vị không
quan tâm đến đến việc gửi lấy lãi, một số doanh nghiệp dùng tiền nhàn rỗi của


mình cho các đơn vị khác vay. Nên Ngân hàng thực hiện huy động vốn theo nhu
cầu sản xuất kinh doanh thì đây là nguồn vốn đầu tiên mà Ngân hàng quan tâm. Vì
vậy nguồn tiền gửi của các đơn vị, tổ chức kinh tế là một trong những mối quan
tâm hàng đầu của Ngân hàng trong công tác huy động vốn hiện nay. Hy vọng trong
năm 2005 nguồn tiền gửi của các đơn vị sẽ tăng lên một cách đáng kể, mang lại
tiềm lực trong kinh doanh cho Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn.
2.2.3. Tiền gửi đảm bảo thanh toán :
Tiền gửi đảm bảo thanh toán ở Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn là loại tiền
gửi không kỳ hạn chủ yếu của các đơn vị tổ chức kinh tế, ký thác vào Ngân hàng
để thực hiện các khoản chi trả về mua hàng hoá, dịch vụ và thực hiện các khoản
chi trả khác. Khoản tiền gửi này có số dư tương đối nhỏ trong tổng nguồn vốn huy
động, tính ổn định không cao. Căn cứ vào số liệu trong bảng về thực trạng nguồn
vốn huy động trong 3 năm ta thấy nguồn tiền gửi đảm bảo thanh toán này biến
động bất thường. Cụ thể :
Năm 2002 doanh số hoạt động trong năm : 133.779 triệu đồng, số dư cuối
năm : 574 triệu đồng.
Năm 2003 doanh số hoạt động trong năm : 206.232 triệu đồng, số dư cuối
năm : 1.721 triệu đồng.
Năm 2004 doanh số hoạt động trong năm : khơng có
Nhìn vào số liệu trên ta thấy doanh số hoạt động của nguồn vốn này tăng lên
trong năm 2003 là : 72.453 triệu đồng, nhưng lại giảm vào năm 2002 nguyên nhân
là một số đơn vị trực thuộc NHNo Tỉnh được phép tham gia chuyển tiền điện tử
ngoại tỉnh toàn hệ thống, do vậy nguồn tiền gửi đảm bảo thanh toán có xu hướng

giảm.
2.2.4. Nguồn vốn huy động bằng kỳ phiếu.
Khi nền kinh tế đi vào thế ổn đinh, tốc độ tăng trưởng cao, nhu cầu vốn
trung dài hạn cho đầu tư sản xuất, đổi mới cơng nghệ, hiện đại hố sản xuất ngày


càng tăng nhất là trong giai đoạn sắp tới. Với nguồn vốn huy động nhận được qua
tiền gửi tiết kiệm không đủ cung cấp cho nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn vì
vậy Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn đã thực hiện phát hành kỳ phiếu để tăng
nguồn vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển kinh tế. Nguồn vốn huy động từ
kỳ phiếu có tác dụng thu hút một lượng tiền mặt lớn trong lưu thông, góp phần
kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ.
Trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn thì
nguồn vốn bằng kỳ phiếu chiếm một tỷ lệ tương đối lớn. Năm 2002 nguồn vốn
huy động từ kỳ phiếu là 22.939 triệu đồng chiếm tỷ trọng 6%, năm 2003 nguồn này
tăng so với năm 2002 đạt 68.813 triệu đồng chiếm 14% tổng nguồn vốn huy động.
Năm 2004 do ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế, xã hội nên lượng tiền nằm trong
dân cư có phần tăng lên , khối lượng nguồn kỳ phiếu huy động đã tăng mạnh, đạt
418.3 tỷ đồng chiếm 58.8%.
Như vậy việc phát hành kỳ phiếu của Ngân hàng trong thời gian qua đã căn
cứ vào yêu cầu của thị trường, gắn công tác huy động vốn với mục đích kinh doanh
tiền tệ của Ngân hàng. Bên cạnh đó việc ra đời và hồn thiện thị trường tài chính,
thị trường vốn với các cơng cụ chuyển dịch linh hoạt như cổ phiếu, trái phiếu do
các doanh nghiệp, các Ngân hàng Thương mại, Kho bạc Nhà nước... phát hành sẽ
khắc phục nhược điểm của việc phát hành kỳ phiếu. Mặt khác việc đưa ra các hình
thức đó, tạo được tâm lý tốt cho khách hàng. Có như vậy công tác huy động vốn
trung và dài hạn mới có hiệu quả.
Từ sự phân tích ngắn gọn tình hình biến động, cơ cấu nguồn vốn huy động
trung và dài hạn tại Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn ta thấy rằng hoạt động huy
động vốn này của Ngân hàng đã đạt được một số kết quả khả quan và một số vấn

đề còn tồn tại cần cải tiến khắc phục trong thời gian tới để có thể mở rộng khả
năng huy động vốn của Ngân hàng.
2.2.5. Nguồn huy động bằng ngoại tệ :


Nguồn vốn này chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động năm
2004 chỉ có 0,6%. Nguồn vốn ngoại tệ huy động được chủ yếu qua công tác thu đổi
ngoại tệ và có một số đơn vị gửi vào Ngân hàng qua việc kiểm tra, thu giữ của các
ngành chức năng. Ngoài ra Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn có tham ra thanh tốn
biên mậu biên giới Việt - Trung nhưng nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu là CNY ( Đồng
nhân dân tệ Trung Quốc), đây không phải là ngoại tệ mạnh nên chưa được lưu trữ
và dùng thường xun trong thanh tốn.
Trên đây là một số phân tích về tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT
Lạng Sơn, cho biết những hoạt động cơ bản về kinh doanh của Ngân hàng trong
thời gian qua.
2.3 - Đánh giá kết quả trong công tác huy động vốn của ngân hàng nông
nghiệp và PTNT Lạng Sơn
2.3.1 Những kết quả đạt được :
Những năm đổi mới vừa qua đất nước đang bước vào một thời kỳ tăng
trưởng kinh tế mới, thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước với những
điều kiện thực tế mới, nền kinh tế đối mặt với những nhiệm vụ và thách thức mới.
Nhận thức rõ vai trò to lớn của nguồn vốn đối với nền kinh tế nói chung và địa bàn
Lạng sơn nói riêng. Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn đã khai thác mọi nguồn vốn
cả ngắn hạn và trung dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn đổi mới cơng nghệ, hiện đại hố
sản xuất của các đơn vị kinh tế trên địa bàn. Mặc dù có sự cạnh tranh giữa các
Ngân hàng thương mại trên điạ bàn hoạt động, nhưng thời gian qua công tác huy
động vốn của Ngân hàng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn đã sử dụng nhiều biện pháp nghiệp vụ, đưa
ra nhiều hình thức mới hấp dẫn khách hàng, chính vì vậy nguồn vốn không ngừng
tăng trưởng đảm bảo cho nhu cầu sử dụng vốn trên địa bàn. Ngân hàng tự cân đối

nguồn vốn trung dài hạn để đảm bảo kế hoạch cho vay trên địa bàn theo chỉ tiêu do
Ngân hàng No&PTNT Việt nam giao.


Ngồi các hình thức huy động vốn truyền thống Ngân hàng cịn mở rộng các
hình thức mới như : tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm
ngoại tệ Kỳ phiếu, Trái phiếu ... bước đầu đã có kết quả khả quan và chứa đựng
một tiềm năng lớn. Tuy vậy, hình thức huy động vốn này vẫn cịn thấp so với các
hình thức truyền thống khác. Để phát huy hình thức cần phải có một thị trường
hồn chỉnh đó là thị trường chứng khốn.
Ngân hàng đã huy động được một khối lượng vốn lớn, năm 2004 tổng nguồn
vốn là 862,9 tỷ đồng, bình quân vốn huy động trên số cán bộ công nhân viên chức
là 1.843 triệu/người, đảm bảo nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế tại địa phương.
Lãi suất huy động vốn được Ngân hàng sử dụng một cách linh hoạt, nhạy
bén, điều chỉnh kịp thời theo hướng hợp lý, đảm bảo cho vay có lãi, nhưng vẫn
khuyến khích tăng trưởng nguồn vốn. Ngân hàng đã sử dụng tốt lãi suất đầu ra của
các khoản cho vay nên đã tạo ra mặt bằng lãi suất có thể chấp nhận được đối với
đầu tư, lãi suất cho vay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân, khuyến khích cầu về
vốn trung và dài hạn.
Những kết quả đạt được nêu trên là do Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn đã
trải qua 15 năm tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường (Thực sự từ năm 1995
tới nay), hoạt động kinh doanh có hiệu quả và khơng ngừng lớn mạnh về trình độ,
tổ chức lãnh đạo, hoạt động và tiềm lực tài chính Ngân hàng đã vươn lên chiếm
lĩnh vị trí mới về kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng ở trình độ cao. Hệ thống Ngân
hàng đã được hiện đại hố với những chương trình phát triển cơng nghệ thơng tin,
mạng thanh tốn riêng, nâng cao vai trị quản lý, thanh tra, kiểm sốt, Ngân hàng
vừa đảm bảo tính độc lập tự chủ trong kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh giữa các
Ngân hàng khác trên địa bàn, từng bước thích nghi với cơ chế thị trường, vừa giữ
an toàn về tài sản vật chất, bảo vệ lợi ích của khách hàng và lợi ích của Ngân hàng.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo của Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn năng động,

sáng tạo và không ngừng được củng cố và hoàn thiện cho phù hợp với cơ chế thị


trường . Đội ngũ trẻ, khoẻ, sáng tạo, nhiệt tình, có phẩm chất đạo đức, chính trị
vững vàng, tinh thơng về nghiệp vụ, có khả năng quyết đốn cao trong cơng việc,
với trình độ tương đối đồng đều.
Cùng với việc đa dạng các hình thức huy động vốn và thực hiện có hiệu quả
trong sử dụng vốn mà Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn từng bước khẳng định uy
tín và vị trí của mình trên thị trường.
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng và Nhà nước
ta càng nhận rõ hơn tầm quan trọng của nguồn vốn huy động trong nước, là một
trong nhiều chính sách để phát triển kinh tế, đó là chính sách tạo tiền đề quan trọng
nhất, cho nên nhiều chính sách đã được điều chỉnh, sửa đổi nhằm tạo điều kiện thu
hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau. Trên cơ sở đó mà Ngân hàng Lạng sơn
đưa ra nhiều biện pháp để ngày càng có thể mở rộng khả năng huy động vốn trên
thị trường.
2.3.2. Những hạn chế trong công tác huy động vốn :
Ngân hàng đã đạt đựơc nhiều thành tích trong hoạt động huy động vốn nhưng cịn
nhiều tồn tại : Huy động vốn chủ yếu là ngắn hạn nên tính ổn định của nguồn vốn
khơng cao gây hạn chế trong quá trình sử dụng vốn . Bên cạnh đó, Ngân hàng cịn
thiếu những hình thức huy động vốn trung và dài hạn cũng đã gây ra sự giảm sút
trong việc hấp dẫn thu hút khách hàng giao dịch với NH.
- Hình thức huy động vốn tại NH Nơng nghiệp chưa đa dạng các hình thức
vay vốn tại NH chỉ dừng ở mức kì hạn 3, 6, 12 tháng . tuy nó phù hợp với đối
tượng vay vốn là các hộ sản xuất và tiêu dùng hiện tại nhưng trong tương lai kì
hạn huy động vốn này sẽ gặp nhiều bất lợi, nó làm hạn chế khả năng huy động vay
từ các thành phần khác trong xã hội .Trên cùng địa bàn Lạng Sơn, các Ngân hàng
khác đã mở rộng kì hạn vay1 , 3 , 6 , 9 , 12 tháng , nhờ sự linh động, đa dạng kì
hạn vay dựa trên nhu cầu và mong muốn gửi tiền của Khách hàng sẽ giúp họ đảm
bảo khả năng vay từ nhiều thành phần kinh tế trong tương lai . Một khi NH Nông



nghiệp ko chú ý đến yếu tố này , lượng khách hàng truyền thống của NH sẽ giảm
đi, đồng thời khả năng thu hút khách hàng tiềm năng sẽ gặp những trở ngại lớn .
Các hình thức huy động vốn hiện nay vẫn còn đơn điệu : Tiết kiệm ngoại tệ,
nội tệ gửi góp , kì phiếu , trái phiếu .Những hình thức này thuộc kênh huy động
vốn truyền thống của NH song do nhu cầu đoì hỏi ngày một cao của khách hàng,
việc duy trì và chỉ phát triển những hình thức này trở nên nhàm chán . Do đó Ngân
hàng cần phải mở rộng hình thức huy động vốn ,tạo nên sức hấp dẫn thực sự để lôi
kéo khách hàng đến gửi tiền tại Ngân hàng .
Không những thế ,khách hàng và NH luôn quan tâm đến yếu tố lãi suất
vì nó sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng cũng như lợi tức mà
khách hàng có thể nhận được .Hiện tại NH Nơng nghiệp huy động vốn vay ngắn
hạn là : 0.62%/tháng,trung hạn là :0.68 %/tháng , dài hạn là : 0,72 % , So với các
Ngân hàng khác trên cùng địa bàn lãi suất huy động như vậy là thấp, khiến yếu tố
cạnh tranh về giá tiền lợi tức cho khách hàng của NH Nơng nghiệp bị giảm sút, dẫn
đến làm giảm tính cạnh tranh thu hút nguồn vốn từ các chủ thể kinh tế. Ngân hàng
kinh doanh trên cơ sở lợi nhuận vì thế việc điều chỉnh lãi suất hợp lí cũng là vấn đề
không dễ giải quyết
-

Thời hạn huy động vốn chưa đa dạng , đIều này rất dễ nhận thấy

khi khách hàng chỉ có thể lựa chọn hình thức cho vay với kì hạn 3, 6, 12 tháng .Kì
hạn này thực sự bất lợi cho việc huy động vốn của NH khi chu trình kinh doanh
của các doanh nghiệp , tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh , cá thể trên địa bàn diễn
ra khác nhau trong sự vận động của tồn bộ nền kinh tế. Vì thế, Thời gian nguồn
vốn nhàn rỗi là khác nhau . Ngân hàng sẽ khơng thể tăng sự hấp dẫn trong q
trình thu hút vốn của mình lên khi kì hạn gửi tìên vay chỉ bó hẹp trong 3 hạn mức
này . Để giải quyết tình trạng này, NH Nơng Nghiệp Lạng Sơn cần xem xét và đa

dạng hố hình thức huy động vốn với nhiều mức kì hạn khác nhau .


-Ngân hàng Lạng Sơn còn gặp hạn chế về điểm giao dịch vì ngồi trụ sở
chính NH cịn có 15 chi nhánh đặt tại các phố huyện nhưng hầu như khơng có các
quỹ tiết kiệm đặt trên địa bàn . Chính vì vậy chân rết của NH bị hạn chế khiến cho
khách hàng gặp khơng ít khó khăn khi gửi tiền vào NH .Vì thế nó cũng là một
trong những nguyên nhân làm giảm sức huy động tiền gửi tại NH .
-NH Lạng Sơn đã có nhiều cải tiến song phong cách phục vụ còn nhiều hạn
chế. Trên lĩnh vực thông tin tiếp thị về NH chung , dân chúng chưa có được lịng
tin vững vàng, cũng như sự hiểu biết chưa đầy đủ về NH, trong khi đó hoạt động
NH cịn có sự hạn chế vể thời gian ( Dân chúng có nhu cầu gửi tiền và lĩnh tiền cả
ngày, NH chỉ phục vụ được 8 giờ trong ngày ) Tức là chưa đáp ứng được 24/24
giờ, 7 ngày trong tuần.. Đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chun mơn từ cao
đẳng, đại học cịn q ít, chỉ chiếm trên 23 %. Do đó NH vẫn cần phảI tiếp tục đào
tạo thêm về tin học , ngoại ngữ và đào tạo sâu về chuyên môn nghiệp vụ để đáp
ứng yêu cẩu nhiệm vụ phát triển NH trong giai đoạn mới. Bên cạnh đó, do hạn hẹp
về kinh tế, việc ứng dụng công nghệ tin học hiện đại mới chỉ đáp ứng cho việc
trang bị từng bước .Do đó chưa tạo đựơc bước tiến nhảy vọt trong việc đào tạo lại
và nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên theo đòi hỏi thực tế đề ra
- Việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân và tài khoản séc cá nhân cịn ít , chưa
giúp cho dân chúng làm quen và tiếp cận với hình thức thanh tốn khơng dùng tiền
mặt .Do đó, việc quản lí nguồn thu , nguồn chi ,ước lượng và đề ra những biện
pháp cụ thể nhằm nâng cao hoạt động cho vay từ các thành phần kinh tế trở nên
khó khăn .
- Mơi trường kinh tế vĩ mô với 2 yếu tố cắu thành chủ yếu là môi trường
kinh tế và cơ cấu pháp lí chưa phải đã hồn tồn thuận lợi như yêu cầu đỏi hỏi của
công tác huy động vốn trung dài hạn . Môi trường kinh tế tuy mức ổn định đã đạt
được cải thiện khá nhanh chóng, những chưa thực sự vững chắc



Trong thời gian tới nhiệm vụ của NH là rất lớn, NH No & PTNT Lạng sơn phải
phối kết hợp với các cấp , các nghành có liên quan tạo lập mối quan hệ khăng khít
trong cả cơng tác huy động vốn và sử dụng vốn . Muốn trở thành một NHTM chủ
chốt giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế địi hỏi NHNo & PTNT Lạng sơn phải
có nhữgn giải pháp khắc phục những tồn tại trên . Bên cạnh đó, để góp phần vào sự
nghiệp phát triển kinh tế đất nước , cần có một mơi trường hoạt động thuận lợi ,
đòi hỏi những thay đổi từ phía Chính phủ và NH Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi
để hoạt động của ngành NH ngày càng có hiệu quả hơn.



×