Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Quản lý tài chính tại học viện chính trị quốc gia hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 200 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆN
CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020

----------------------------


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆN
CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 9 34 04 10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. TRỊNH THỊ ÁI HOA

HÀ NỘI - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận án này do chính tôi thực hiện. Các số
liệu thu thập và kết quả phân tích trong luận án là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.

Tác giả

Nguyễn Xuân Trƣờng


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................. 8
1.1. Các hướng nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ................................... 8
1.2. Khái quát những vấn đề đã được nghiên cứu và một số vấn đề cần
tiếp tục nghiên cứu ........................................................................................... 28
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC ĐÀO TẠO CÔNG LẬP ........................ 34
2.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập và
tài chính của đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập ............................... 34
2.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp giáo dục đào
tạo công lập ...................................................................................................... 41
2.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số đơn vị sự nghiệp giáo dục đào
tạo công lập ở một số nước và Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh ................................................................ 65
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH
TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ....................................................................................... 74


3.1. Khái quát về Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh .......................... 74
3.2. Thực trạng tài chính của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh........ 81
3.3. Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh .................................................................................................... 86
3.4. Đánh giá quản lý tài chính tại học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh ... 101
Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ........................ 127
4.1. Định hướng phát triển và phương hướng hoàn thiện quản lý tài chính
tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh ................................................ 127
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh ............................................................................................ 135
4.3. Một số kiến nghị ..................................................................................... 150
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 152
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .... 155
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 156
PHỤ LỤC ............................................................................................................................. 165


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTNB

: Chi tiêu nội bộ

CNTT

: Công nghệ thông tin

ĐVDT


: Đơn vị dự toán

ĐVSNCL

: Đơn vị sự nghiệp công lập

ĐVSN GDĐT

: Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo

ĐHQGHN

: Đại học quốc gia Hà nội

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GDĐH

: Giáo dục đại học

HVCTQG

: Học viện chính trị quốc gia

KHTC

: Kế hoạch tài chính


NCKH

: Nghiên cứu khoa học



: Nghị định

NLTC

: Nguồn lực tài chính

NSNN

: Ngân sách nhà nước

QLTC

: Quản lý tài chính

TCTC

: Tự chủ tài chính

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

WB


: Ngân hàng thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Thu tài chính của HVCTQG Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 - 2018 .......... 82
Bảng 3.2: Chi tài chính của HVCTQG Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 - 2018 ........... 84
Bảng 3.3: Phân phối chênh lệch thu chi của HVCTQG Hồ Chí Minh cho các
quỹ, giai đoạn 2009 - 2018 .......................................................................... 85
Bảng 3.4: Một số văn bản về quản lý tài chính nội bộ của Học viện CTQG Hồ
Chí Minh trong giai đoạn 2006 - 2019......................................................... 90
Bảng 3.5: Kế hoạch thu chi tài chính của HVCTQG Hồ Chí Minh giai đoạn
2009 - 2018 .................................................................................................. 93
Bảng 3.6: Thực trạng một số chỉ tiêu kế hoạch tài chính so với số thực tế thực
hiện của HVCTQG Hồ Chí Minh, giai đoạn 2009 - 2018 ........................... 94
Bảng 3.7: Kế hoạch phân bổ tài chính từ nguồn NSNN cho các đơn vị dự toán
trực thuộc của HVCTQG Hồ Chí Minh, giai đoạn 2009 - 2018.................. 96
Bảng 3.8: Kết quả hảo sát về đánh giá việc phân cấp trong quản l tài chính tại
HVCTQG Hồ Chí Minh............................................................................. 101
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát đánh giá việc triển hai và ban hành các văn bản
hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý tài chính .............. 102
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát đánh giá xây dựng kế hoạch tài chính của Học viện .... 103
Bảng 3.11: Kết quả khảo sát đánh giá tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính của
Học viện ..................................................................................................... 104
Bảng 3.12: Đánh giá việc kiểm tra, giám sát quản lý tài chính của Học viện ........ 105
Bảng 3.13: Kết quả thực hiện chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng học viên các hệ đào
tạo của HVCTQG Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 - 2018 ............................ 108
Bảng 3.14: Kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học của HVCTQG Hồ Chí
Minh giai đoạn 2009 - 2018 ....................................................................... 109
Bảng 3.15. Thu nhập của người lao động làm việc tại HVCTQG Hồ Chí Minh

giai đoạn 2009 - 2018................................................................................. 110
Bảng 3.16: Đánh giá tác động của quản l tài chính đến chất lượng đào tạo của
HVCTQG Hồ Chí Minh............................................................................. 113
Bảng 3.17: Kết quả hồi quy đa biến ........................................................................ 114
Bảng 4.1: Dự kiến chỉ tiêu đào tạo của Học viện giai đoạn 2020 - 2025 ............... 131
Bảng 4.2: Nhu cầu chi ngân sách của Học viện giai đoạn 2020 - 2025.................. 131
Bảng 4.3: Tổng số kế hoạch thu, chi sự nghiệp của HVCTQG Hồ Chí Minh giai
đoạn 2020 - 2025........................................................................................ 132


DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH
Trang
Đồ thị 3.1: Ý kiến của cán bộ quản lý về vai trò của quản lý tài chính với việc
nâng cao chất lượng đào tạo .................................................................... 111
Đồ thị 3.2: Tác động của quản lý tài chính tới các yếu tố bảo đảm chất lượng
đào tạo của Học viện ................................................................................ 112
Hình 2.1: Mô hình bộ máy tổ chức của Học viện ..................................................... 78


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Học viện Chính trị quốc gia (HVCTQG) Hồ Chí Minh là cơ quan trực thuộc
Ban Chấp hành Trung ương Đảng, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh
đạo, quản lý trung, cao cấp, cán bộ khoa học lý luận chính trị của hệ thống chính trị;
nghiên cứu khoa học lý luận chính trị, chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, khoa học chính trị,
khoa học lãnh đạo, quản lý.
Hệ thống Học viện bao gồm Học viện trung tâm cùng năm học viện trực
thuộc, hàng năm, tiếp nhận đào tạo hàng nghìn học viên từ khắp cả nước với nhiều

loại hình đào tạo, nhiều hệ đào tạo. Là trung tâm quốc gia về nghiên cứu khoa học,
hàng năm, nhiều dự án, đề án, đề tài khoa học cấp nhà nước và cấp bộ, cấp cơ sở
được triển khai thực hiện. Học viện có quan hệ hợp tác với nhiều viện nghiên cứu,
cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa học. Thực hiện
những chức năng và nhiệm vụ đã được quy định, hàng năm, Học viện phải sử dụng
nguồn tài chính và tài sản rất lớn.
Trong những năm qua, Học viện đã có nhiều nỗ lực trong quản lý tài chính,
bảo đảm đáp ứng các yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao. Đã có
nhiều đổi mới, cải tiến về quản lý tài chính được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn tài chính tại Học viện. Học viện đã từng bước tập trung đổi mới các
khâu trong quy trình quản l theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, phù hợp
với đặc điểm và điều kiện cụ thể của hệ thống Học viện từ khâu lập kế hoạch, phân
bổ dự toán, phân cấp quản l , huy động các nguồn lực tài chính (NLTC) cho đến
kiểm tra, kiểm soát. Quản lý tài chính (QLTC) của Học viện đã đạt được những kết
quả đáng hích lệ, đặc biệt từ khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ. Học viện đã chủ động hơn trong
việc tổ chức huy động, sử dụng các nguồn tài chính, tăng cường huy động và quản
lý thống nhất các nguồn thu. Đồng thời, Học viện đã sử dụng các nguồn tài chính
đảm bảo trang trải kinh phí hoạt động, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao
thu nhập của cán bộ công chức.


2
Tuy nhiên, quản lý tài chính tại hệ thống Học viện còn một số hạn chế như
việc thực hiện chế độ chính sách do Nhà nước ban hành chưa thống nhất, còn nhiều
bất cập trong triển khai cơ chế chính sách của Nhà nước. Một số chế độ chính sách ,
chưa phù hợp với đặc thù hoạt động của Học viện; chưa có cơ chế khuyến khích,
tạo lập nguồn thu; chất lượng kế hoạch tài chính chưa cao, phân bổ sử dụng kinh
phí vẫn có tính chất “cào bằng”, chi cho các dự án đầu tư còn dàn trải, chưa thực sự
hợp lý,…để bảo đảm nâng cao được chất lượng đào tạo; cơ cấu các nội dung chi

chưa phù hợp; năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch tài chính chưa thực
sự đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới,… Điều này đã hiến cho hiệu quả quản lý
tài chính và hiệu quả sử dụng các ngồn tài chính đạt được chưa phải là tốt nhất,
chưa đảm bảo đáp ứng tốt cho các nhiệm vụ và định hướng phát triển của Học viện.
Thực tế đó đòi hỏi cần có những nghiên cứu toàn diện, tổng thể và có hệ
thống về quản lý tài chính tại Học viện, nhằm tìm giải pháp hoàn thiện quản lý tài
chính để nâng cao hơn nữa hiệu quả của quản lý tài chính và sử dụng các nguồn tài
chính, đáp ứng tốt nhất những yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ ngày
càng lớn của Học viện, trong điều kiện NSNN trở nên eo hẹp. Đó cũng là l do của
việc lựa chọn “Quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh”
làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ, chuyên ngành quản lý kinh tế của tác giả.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án
2.1.Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý tài chính tại đơn vị
sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập, đặc biệt là đơn vị sự nghiệp có những điểm
đặc thù như HVCTQG Hồ Chí Minh, đề tài luận án tìm các giải pháp hoàn thiện
quản lý tài chính tại Học viện, nâng cao hiệu quả quản l tài chính hơn nữa, nhằm
giúp cho Học viện có thể thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ được giao, trong
điều kiện tình hình trong nước và quốc tế có nhiều thay đổi nhanh chóng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên đây, đề tài sẽ phải thực hiện những mục
tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận chung về quản lý tài chính tại
đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập - đơn vị dự toán cấp 1 trong hệ thống tài
chính của Việt Nam.


3
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý tài chính của một số đơnvị sự nghiệp giáo
dục đào tạo công lập có những đặc điểm gần giống HVCTQG Hồ Chí Minh, lấy đó

làm bài học kinh nghiệm cho quản lý tài chính tại Học viện.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Học viện thời kỳ 2009 2018, để từ đó xác định được những thành công, đặc biệt là những hạn chế của quản
lý tài chính tại Học viện và nguyên nhân của những hạn chế đó, cần có những giải
pháp khắc phục.
- Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện,
nhằm khắc phục những hạn chế hiện tại trong quản l tài chính, đảm báo đáp
ứng tốt hơn những yêu cầu mới trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Học
viện trong thời kỳ tới năm 2025.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp
giáo dục đào tạo công lập với tư cách là đơn vị dự toán cấp 1 trong hệ thống tài
chính của Việt Nam. Trong đó, chủ thể quản l tài chính là đơn vị dự toán cấp 1, đối
tượng quản lý là các hoạt động tài chính (thu và chi tài chính), các nguồn tài chính
(nguồn từ NSNN cấp và nguồn thu sự nghiệp ngoài NSNN) và sử dụng chúng. Mục
tiêu quản lý tài chính là bảo đảm quản lý tài chính có hiệu quả, đáp ứng tốt các yêu
cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, bảo đảm kỷ cương, ỷ luật tài chính
trong quản lý.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án
Phạm vi về không gian: Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo
công lập với tư cách là đơn vị dự toán cấp 1 được nghiên cứu với trường hợp
HVCTQG Hồ Chí Minh, nghiên cứu quản lý tài chính được thực hiện tại Học viện với
hệ thống nhiều đơn vị dự toán cấp 3 (Học viện trung tâm và các học viện trực thuộc).
Phạm vi về thời gian: Thực trạng quản lý tài chính tại Học viện được nghiên
cứu trong thời kỳ từ 2009 - 2018, các số liệu cập nhật đến 2019. Các giải pháp được
đề xuất cho thời kỳ tới năm 2025. Trong thời kỳ 2009 - 2018, thực trạng quản lý tài
chính tại Học viện có thể được chia hai giai đoạn:
Giai đoạn 2009 - 2014: giai đoạn sáp nhập Học viện Hành chính và HVCTQG



4
Hồ Chí Minh thành Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Giai
đoạn này thực hiện cơ chế quản lý tài chính theo Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.
Giai đoạn 2015-2018: là giai đoạn HVCTQG Hồ Chí Minh thực hiện cơ chế
quản l tài chính theo quy định mới tại Quyết định số 224/QĐ/TW ngày 06/01/2014
của Bộ Chính trị và Nghị định số 48/2014/NĐ-CP ngày 19/5/2014 của Chính phủ.
Phạm vi về nội dung: quản lý tài chính tại HVCTQG Hồ Chí Minh được tiếp
cận nghiên cứu với năm nội dung: Thực hiện phân cấp quản lý tài chính tại đơn vị
sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập; Tổ chức thực hiện chế độ chính sách, cơ chế
quản lý tài chính của Nhà nước và của đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập;
Xây dựng kế hoạch tài chính; Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính; Kiểm tra và
giám sát quản lý tài chính.
4. Hƣớng tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
Về hướng tiếp cận, đề tài luận án được tiếp cận dưới góc độ chuyên ngành
quản lý kinh tế: Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính
và kiểm tra, kiểm soát, giám sát các hoạt động tài chính và quản lý tài chính.
Về phương pháp nghiên cứu, đề tài luận án sử dụng nhiều phương pháp trong
quá trình nghiên cứu:
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích thực
trạng quản lý tài chính, mối quan hệ giữa các yếu tố các bộ phận của hệ thống quản
lý tài chính và hệ thống tài chính. Ngoài ra, tuỳ theo từng nội dung cụ thể, luận án
sử dụng phối hợp các phương pháp thống kê mô tả; tổng hợp, phân tích các tư liệu,
số liệu; phương pháp so sánh và điều tra xã hội học, mô hình hồi quy,... nhằm làm
rõ các nội dung cần nghiên cứu.
Phương pháp thống kê, mô tả: trên cơ sở các số liệu thống kê, dữ liệu sơ cấp
và thứ cấp được thu thập, đề tài phân tích chuỗi số liệu thống kê được trong thời kỳ
2009 - 2018 để mô tả động thái, xu hướng của các hoạt động thu chi tài chính của
Học viện, phân tích thực trạng để thấy được những kết quả của các quyết định quản

lý tài chính, từ đó xác định được những thành công và những vấn đề chưa hợp lý
trong quyết định quản lý tài chính tại HVCTQG Hồ Chí Minh.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp phân tích được sử dụng trong


5
hầu hết các nội dung của luận án, từ chương 1 đến chương 4. Phương pháp tổng hợp
được sử dụng khi nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đề tài luận
án (được thực hiện ở Chương 1) và khi phân tích thực trạng quản l tài chính, đặc biệt
là đánh giá chung về thực trạng quản lý tài chính ở chương 3 và chương 4 của luận án.
Phương pháp phân tích, tổng hợp còn được thực hiện đồng thời với phương pháp diễn
giải và quy nạp, phương pháp hái quát hóa và trìu tượng hóa trong các nội dung của
đề tài luận án.
Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng khi nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài luận án: so sánh kết quả nghiên cứu của các tác
giả, các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án (chương 1); so sánh các
khái niệm, phạm trù về tài chính và quản l tài chính được nhiều tác giả đề cập, kinh
nghiệm quản lý tài chính quản lý của các đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo công lập
(chương 2), so sánh các nguồn thu, chi tài chính tài chính của Học viện qua các năm
trong thời kỳ nghiên cứu, so sánh mức chi với mức thu, so sánh các nội dung thu
chi,...; so sánh những biện pháp, cơ chế quản l đã được thực hiện với mục tiêu đề ra
(chương 3), so sánh mục tiêu với giải pháp cần thực hiện (chương 4),...
Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp điều tra xã hội học được sử
dụng để đánh giá tác động của quản l tài chính đến chất lượng đào tạo tại HVCTQG
Hồ Chí Minh thông qua điều tra khảo sát (kết quả khảo sát được sử dụng ở chương
3). Sử dụng phương pháp này, tác giả đã thực hiện khảo sát với 03 đối tượng: Cán bộ
quản lý (gồm Phó Giám đốc Học viện Phụ trách công tác tài chính, Vụ trưởng, Phó
Vụ trưởng vụ Kế hoạch Tài chính HVCTQG Hồ Chí Minh; Giám đốc, Phó Giám đốc
phụ trách tài chính; trưởng, phó phòng kế hoạch tài vụ; trưởng phòng tổ chức cán bộ;
trưởng phòng quản trị và công nghệ thông tin (CNTT) của các Học viện trực thuộc).

Nội dung khảo sát lấy ý kiến đánh giá về quản lý tài chính tại Học viện (tình hình sử
dụng các nguồn tài chính, các thủ tục pháp lý trong quản l tài chính). Đặc biệt chú
trọng đến áp lực tài chính để đảm bảo các hoạt động đào tạo tại Học viện; Giảng viên
tham gia giảng dạy trực tiếp tại trung tâm Học viện và các đơn vị dự toán trực thuộc,
độ tuổi trung bình của giảng viên là trên 30, đã công tác tại các trường từ 5 năm trở
lên, không phân biệt về giới tính. Nội dung khảo sát lấy ý kiến đánh giá về vai trò của
công tác quản lý tài chính tới chất lượng đào tạo; ảnh hưởng của công tác quản lý tài


6
chính tới thu nhập cá nhân; mức độ hài lòng về chính sách đầu tư tài chính tới các yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo tại Học viện; Học viên đang theo học các lớp
cao cấp lý luận chính trị (CCLLCT) tại Học viện Trung tâm và các Học viện trực
thuộc. Các Học viên được lựa chọn khảo sát lấy ý kiến đang theo học từ tháng thứ 3
trở đi, hông phân biệt về giới tính. Nội dung khảo sát đánh giá tác động của công tác
quản lý tài chính tới chất lượng đào tạo thông qua cơ cấu đầu tư tài chính tới các yếu
tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo.
Cỡ mẫu được sử dụng trong nghiên cứu là 180 (gồm 120 học viên đang học tại
Học viện Trung tâm và 5 Học viện trực thuộc, 40 giảng viên và gần 20 cán bộ quản
lý). Phương pháp chọn mẫu trong luận án là chọn mẫu thuận tiện, một trong các hình
thức chọn mẫu phi xác suất. Phiếu khảo sát lấy ý kiến được lấy trực tiếp những đối
tượng có chủ đích ở từng đơn vị, thuận tiện tiếp cận các đối tượng cho khảo sát.
Mô hình hồi quy: ngoài phân tích thống kê mô tả về cơ cấu sử dụng năng lực
tài chính (NLTC) tại Học viện và mối tương quan giữa cơ cấu này với chất lượng
đào tạo, để có cơ sở đưa ra các nhận xét, đánh giá về tác động của quản lý tài chính
tới chất lượng đào tạo, nghiên cứu còn sử dụng mô hình hồi quy để xác định mức
độ tác động của quản l tài chính đến chất lượng đào tạo thông qua các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo với 04 nhân tố: Chương trình đào tạo; Đội ngũ giảng
viên; Học liệu phục vụ học tập; Quản lý hoạt động đào tạo. Các câu hỏi đánh giá
trong các nhân tố được sử dụng thước đo Likert 05 mức độ (1- không tốt, 5- rất tốt)

ở chương 3.
5. Đóng góp mới về khoa học
- Về mặt lý luận: Xây dựng khung phân tích quản lý tài chính (QLTC) các
đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập (ĐVSNGDĐTCL) trong đó đưa ra và
phân tích khái niệm QLTC tại đơn vị; Phân tích 03 đặc điểm QLTC tại
SNGDĐTCL: Hướng tới phục vụ lợi ích chung; Khá phức tạp bởi sự đa dạng của
các nguồn tài chính tại đơn vị; QLTC tại các đơn vị SNGDĐTCL công lập khác
nhau rất khác nhau do sự khác nhau về chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động;
Xây dựng 03 tiêu chí đánh giá QLTC tại đơn vị SNGDĐTCL gồm hiệu lực, hiệu
quả và tác động của QLTC.


7
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực trạng QLTC tại HVCTQG Hồ Chí Minh
giai đoạn 2009 - 2018, xác dịnh 03 thành công chính và 06 hạn chế trong quản lý tài
chính của đơn vị, các nguyên nhân của những hạn chế đó. Sáu hạn chế là: Cơ chế
phân cấp QLTC đề tài khoa học cấp cơ sở và đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm, sửa
chữa tài sản nhỏ còn một số hạn chế, chưa hợp lý; Tổ chức thực hiện chế độ, chính
sách của Nhà nước về QLTC chưa đáp ứng tốt việc xây dựng và điều hành kế hoạch
tài chính của HV; Thiếu cơ chế phù hợp để nâng cao chất lượng, hiệu quả QLTC;
Xây dựng kế hoạch tài chính tại HV chưa đảm bảo tính tổng thể, tính gắn kết với
các kế hoạch khác trong kế hoạch công tác của HV; QLTC của HV trên một số mặt
chưa thật chặt chẽ, chậm được khắc phục; Một số chế độ, chính sách chậm được
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung kịp thời; Những giải pháp mới: Hoàn thiện cơ chế phân
cấp QLTC mua sắm, sửa chữa nhỏ và đề tài khoa học cơ sở; Hoàn thiện, bổ sung
một số quy định thống nhất trong toàn HV về QLTC: về mức chi thù lao cho giảng
dạy các lớp CCLLCT tại chức; Về chi trả dịch vụ thuê ngoài (không sử dụng biên
chế); Về khai thác một số nguồn thu thường xuyên từ đào tạo sau đại học và thu
không thường xuyên từ các lớp nguồn cấp huyện, tỉnh ở các địa phương, thực hiện
cơ chế hỗ trợ, nâng cao năng lực đào tạo của các đơn vị hiện chưa đủ điều kiện đào

tạo sau đại học,...; Phân bổ tài chính cho các ĐVDT trực thuộc theo thứ tự các lĩnh
vực ưu tiên và thứ tự các đơn vị cần ưu tiên; Phân bổ kinh phí cho các dự án đầu tư
theo thứ tự ưu tiên trong trường hợp vốn NSNN cấp hông đủ bố trí cho tất cả các
dự án.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
án có kết cấu gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chƣơng 2: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
giáo dục đào tạo công lập
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh
Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh


8
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. CÁC HƢỚNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1.1. Hƣớng nghiên cứu lý luận về tài chính công
Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Lý luận về tài chính công là một hướng được nghiên cứu từ rất sớm ở nước
ngoài. Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả nước
ngoài theo hướng này. Những công trình nghiên cứu về tài chính công trên thế
giới đã tổng thuật chi tiết nội dung nghiên cứu về đặc điểm, chức năng, vai trò
của tài chính công. Những nghiên cứu này đã nhận được sự quan tâm của nhiều
người. Đặc biệt những công trình nghiên cứu về tài chính công ở Mỹ, Anh (bao
gồm sách được xuất bản và các bài viết đăng trên các báo, tạp chí).

Lý thuyết về tài chính công được bổ sung, hoàn thiện dần theo thời gian.
Năm 1979, Alan (1979) đã cho tái bản lần thứ sáu cuốn sách của mình về tài chính
công. Cuốn “Tài chính công - Lý thuyết và thực tiễn” của ông với những nội dung
cơ bản nhất về tài chính công được tác giả bàn khá chi tiết. Một số vấn đề thực tiễn
tài chính công ở Anh đã được đưa ra phân tích và lồng ghép vào các nội dung lý
thuyết [103]. Ba mươi năm sau, với cùng tên sách là “Tài chính công - Lý thuyết
và thực tiễn”, tác giả Holley (2007) cũng cho tái bản lần thứ hai cuốn sách của
mình. Holley đưa ra những vấn đề thực tiễn mới về tài chính công ở Mỹ [107].
Harvey Rosen (2002) xuất bản cuốn sách Tài chính công, Quản lý tài chính
công, trong đó tập trung đề cập đến các vấn đề đánh thuế và chi tiêu của Chính phủ.
Việc đánh thuế bắt đầu bằng các văn bản quy phạm pháp luật, quản lý thuế, và các
biện pháp khác nhằm đảm bảo sự tuân thủ tự nguyện, giảm bớt tình trạng trốn thuế,
và đảm bảo rằng việc thu thuế và các biện pháp khuyến khích là nhất quán với quy
phạm pháp luật. Một nhiệm vụ then chốt khác là dự toán số thu làm cơ sở cho việc
lập kế hoạch ngân sách. Phần chi tiêu bao quát chu trình ngân sách, bao gồm cả
chuẩn bị ngân sách, các biện pháp kiểm soát nội bộ, kế toán, kiểm toán nội bộ và
kiểm toán từ bên ngoài, mua sắm, chế độ báo cáo và kiểm tra [105].


9
Nghiên cứu của các tác giả trong nước
Tại Việt Nam, tài chính công cũng được nhiều nhà khoa học, nhà nghiên
cứu quan tâm. Tác giả Vũ Văn Hóa đã xuất bản Giáo trình tài chính công, trong đó
đề cập đến những vấn đề cơ bản của tài chính công như hệ thống khái niệm, đặc
điểm, ngân sách nhà nước; tài chính các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước; các
quỹ tài chính công ngoài ngân sách nhà nước; tín dụng nhà nước và quản lý nợ
công. Cuốn sách cung cấp những kiến thức cơ bản về tài chính công, góp phần định
hướng khung lý thuyết về tài chính công [34].
Nhóm tác giả Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài đã xuất bản cuốn sách
Tài chính công và phân tích chính sách thuế, trong đó trình bày một số nội dung cơ

bản về: Những nguyên lý phân tích tài chính công; Ngoại tác; Hàng hóa công;
Đánh giá chi tiêu công: Phân tích lợi ích và chi phí; Lựa chọn công; Phân cấp tài
khóa; Giáo dục… Thông qua cuốn sách này, các tác giả tập trung phân tích những
vấn đề kinh tế học hiện đại được vận dụng vào lĩnh vực tài chính công, chẳng hạn,
hiệu ứng của chính sách tài chính công và thuế tác động đến tiết kiệm và đầu tư,
hành vi người tiêu dùng, cung lao động, sự giàu có, tài sản và thương mại...[95].
Tác giả Dương Thị Bình Minh xuất bản cuốn sách Tài chính công, trong đó
vừa kế thừa có chọn lọc những kiến thức lý luận hiện đại về quản lý tài chính công
của các nước có nền kinh tế phát triển, vừa trình bày và phân tích có hệ thống toàn
bộ nội dung về luật pháp, chính sách, các công cụ quản l trong lĩnh vực tài chính
công ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó tác giả rút ra những vấn đề lý luận và thực
tiễn trong quản lý tài chính công cho phù hợp với nền kinh tế Việt Nam đang trong
quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường [81].
1.1.2. Hƣớng nghiên cứu về quản lý tài chính công
Nghiên cứu của các tác giả ngoài nước
Quản lý tài chính công là một trong những vấn đề được các nhà nghiên cứu
nước ngoài quan tâm. Có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về
quản l tài chính công, trong đó một số công trình điển hình như:
Trong cuốn Quản lý tài chính công, Howard A. Frank trình bày những nội
dung cơ bản về quản lý tài chính công. Tác giả đã phân tích 5 vấn đề cơ bản về bối


10
cảnh, tài chính công, hệ thống hưu trí, đo lường hiệu suất và ngân sách, và quan
điểm quốc tế [106].
Stanley Vanagunas (1995) có nghiên cứu Các vấn đề về ngân sách trong quá
trình chuyển đổi đã phân tích quản lý tài chính công của Lít-va, cho thấy một sự kế
thừa hỗn hợp từ kỷ nguyên Xô-viết: một mặt, đó là những vận hành bất thường như
tái lập ngân sách kinh niên, phân phối tiền mặt, và những chậm trễ trì hoãn trong
việc giải ngân kinh phí của Bộ tài chính cho đến hi người ta đảm bảo chắc chắn

rằng các khỏan giải ngân có thể đáp ứng được các nghĩa vụ cấp bách; và mặt khác
là các đặc điểm tích cực bao gồm giỏi tính toán kinh tế lượng và kế toán, hiểu biết
về việc lập chương trình và ế hoạch, và có kinh nghiệm với các tổ chức hành chính
có tính chất thứ bậc [116].
Cuốn sách Quản lý tài chính Trung Quốc của tác giả Hạng Hoài Thành, trong
đó đề cập một cách rất toàn diện các vấn đề quản l tài chính công như quản lý dự
toán ngân sách, Kho bạc nhà nước, chi tiêu công, bảo hiểm xã hội, thuế và phí, nợ
quốc gia, vốn nhà nước tại doanh nghiệp…Ngoài ra, học giả còn trình bày quản lý
kế toán, giám sát tài chính, tin học hóa trong quản lý tài chính và một vấn đề đáng
quan tâm là quản lý tài chính công trong quá trình toàn cầu hóa kinh tế. Từ năm
1998 đến nay, Trung Quốc đã thúc đẩy thực hiện cải cách chế độ quản lý dự toán,
lấy cải cách dự toán ngành và phân loại thu chi dự toán làm nội dung chủ yếu và là
trọng điểm của cải cách tài chính. Đây cũng là bài học kinh nghiệm đối với Việt
Nam khi hiện nay, công tác quản lý dự toán chưa được chú trọng, công tác quản lý
chỉ tập trung vào khâu chấp hành và quyết toán; Chương 7, tác giả đề cập đến quản
lý thu thuế. Trung Quốc đã hình thành thể chế quản lý thu thuế “quyền thu thuế tập
trung, phân quyền có mức độ, thống nhất và phân chia kết hợp, phân cấp quản l ”.
Nội dung cụ thể như sau: Quyền lập pháp thu thuế thuộc Đại hội đại biểu nhân dân
toàn quốc và Ủy ban Thường vụ Đại hội, nhưng các cơ quan này cũng có thể trao
quyền cho Quốc vụ viện tiến hành lập pháp. Quốc vụ viện phụ trách đặt ra pháp quy
hành chính thu thuế, công bố và thực thi điều lệ thu thuế, quyết định tăng giảm mục
thuế, điều chỉnh thuế suất và thẩm xét chính sách giảm, miễn thuế [94].
Wolfgang Streeck và Daniel Mertens trong cuốn sách “Thắt chặt tài chính và


11
đầu tư công: Có cần thiết phải đối lập?” đề cập đến cơ cấu chi đầu tư công trong
điều kiện ngân sách hạn chế trên cơ sở việc khảo sát thực tế đầu tư công của ba nước:
Mỹ, Đức và Thuỵ Điển giai đoạn 1981 - 2007. Chi đầu tư công của các quốc gia này
có xu hướng tăng cao trong cả giai đoạn 1981 - 2007 và chủ yếu tăng đầu tư về

nghiên cứu và phát triển, giáo dục, hỗ trợ cho gia đình, chính sách thị trường lao
động. Hai tác giả đã tiến hành đánh giá năng lực của Chính phủ trong điều kiện thắt
lưng buộc bụng tài chính để chuyển các NLTC vốn đã hạn hẹp sang tài trợ cho cho
các chương trình định hướng tương lai nhằm thực hiện mục tiêu xã hội công bằng và
hiệu quả hơn. Những dữ liệu tại Đức, Thuỵ Điển và Mỹ trong những năm 1981-2007
là cơ sở để khám phá những động lực cho chính sách chi tiêu với sự kỳ vọng rằng
những nỗ lực củng cố mục tiêu công bằng và hiệu quả hơn [117].
Bộ Chiến lược và Tài chính Hàn Quốc trong Mô đun kinh nghiệm phát triển
2012 của Hàn Quốc: Kinh nghiệm về quản lý hệ thống thông tin tài chính của Hàn
Quốc - cấu trúc, vận hành và kết quả cho rằng: tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí
là nguyên tắc căn bản trong quản lý, sử dụng inh phí Ngân sách nhà nước của
nhiều nước trên thế giới. Từ năm 1961, Luật Quản lý tài chính của Hàn Quốc đã có
một số quy định nhằm điều chỉnh về vấn đề này. Tính tới nay, Luật Quản lý tài
chính đã được sửa đổi, bổ sung 25 lần để có thể cụ thể hoá hơn nữa các quy định,
giúp đảm bảo tính minh bạch, công khai; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát của các cơ quan chức năng nhằm nâng cao hiệu quả thực thi Luật [111].
Về việc bố trí kinh phí NSNN cho các dự án, chương trình, đơn vị, cơ quan
chủ trì thực hiện phải thuyết minh nhằm làm sáng tỏ lợi ích và mục tiêu về kinh tế xã hội cũng như các ảnh hưởng tới những vấn đề khác liên quan nhằm giúp có căn
cứ để bố trí kinh phí thực hiện. Việc giám sát thực hiện được chú trọng đến công tác
giải ngân để đảm bảo theo đúng kế hoạch, đồng thời, việc đánh giá ết quả của các
dự án, chương trình so với mục tiêu đã đề ra đều được thực hiện hằng năm. Bên cạnh
đó, trong các trường hợp chậm giải ngân hay kết quả không đạt được như mục tiêu
đề ra thì sẽ bị cắt giảm kinh phí, thậm chí dừng thực hiện chương trình, dự án kém
hiệu quả. Kinh nghiệm của Hàn Quốc cho thấy kiểm soát tốt việc thực hiện các
chương trình, dự án như trên sẽ hạn chế được tình trạng lãng phí NSNN. Ngoài ra,


12
trong tổ chức thực hiện, việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị đồng thời có chế tài xử lý triệt để các hành vi vi phạm trong thực hiện quy

trình lập, phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN là giải pháp quan trọng cho việc tiết
kiệm, hiệu quả, chống lãng phí [111].
Các tác giả Tuan Minh Le, Anand Rajaram, Jim Brumby và Nataliya
Biletska với nghiên cứu Một khuôn khổ chuẩn cho đánh giá quản trị đầu tư công đã
đưa ra một cách tiếp cận tương đối thực dụng và khách quan về quá trình chẩn đoán
để đánh giá hệ thống quản lý đầu tư công cho các Chính phủ. Trên cơ sở một số yếu
kém của quản lý đầu tư công có thể phủ nhận lập luận cốt lõi là việc mở rộng
không gian tài khoá bổ sung cho đầu tư công có thể giúp nâng cao triển vọng kinh
tế trong tương lai, do đó, những quy trình phối hợp lựa chọn và quản lý đầu tư công
là rất quan trọng. Bài viết đã chỉ ra tám đặc trưng chính của một hệ thống đầu tư
công tốt: Hướng dẫn đầu tư, phát triển dự án và sàng lọc sơ bộ; Thẩm định dự án
chính thức; Đánh giá độc lập thẩm định; Lựa chọn và ngân sách của dự án; Thực
hiện dự án; Điều chỉnh dự án; Hoạt động cơ sở; Đánh giá dự án. Các tác giả đã nhấn
mạnh vai trò của các quá trình lập và điều hành ngân sách có thể mang lại hiệu quả
lớn cho các quyết định đầu tư công, đồng thời, chính là một giải pháp quan trọng
giúp cải cách các thiếu sót trong chi tiêu đầu tư công, từ đó hướng tới hoàn thiện
quản lý chi đầu tư từ Ngân sách nhà nước [2].
Nghiên cứu của các tác giả trong nước
Cùng với quy mô ngày càng lớn trong các quan hệ kinh tế - tài chính, tài
chính công luôn giữ vị trí quan trọng tại nước ta cũng như đa số các nước khác trên
thế giới. Vai trò quan trọng của tài chính công được thể hiện qua 3 điểm chính là: 1)
giúp duy trì sự tồn tại cùng hoạt động của bộ máy nhà nước và chính quyền địa
phương các cấp, đảm bảo an ninh - quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội; 2) là công
cụ giúp nhà nước tác động vĩ mô và cả vi mô vào đời sống kinh tế - xã hội, đảm bảo
công bằng đồng thời phù hợp với các quy luật khách quan; và 3) là công cụ giúp
nhà nước thực hiện kiềm chế, điều tiết và bổ trợ thị trường, khắc phục những khuyết
tật thị trường, góp phần duy trì bình đẳng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc đẩy tăng


13

trưởng và phát triển bền vững. Những công trình nghiên cứu đã đánh giá cải cách
quản lý tài chính công tại Việt Nam, đồng thời nghiên cứu những bài học kinh
nghiệm về quản lý tài chính công góp phần phục vụ cho những mục tiêu kinh tế - xã
hội của một số quốc gia có nền tài chính phát triển.
Tác giả Nguyễn Công Nghiệp trong Đánh giá cải cách hành chính nhà nước
trong lĩnh vực quản lý tài chính công từ năm 1992 đến năm 2000 đã phân tích cụ
thể về hệ thống tài chính công trong nền kinh tế thị trường và những đặc trưng chủ
yếu của tài chính công ở Việt Nam; cải cách NSNN và mối quan hệ với cải cách
hành chính; thực trạng cải cách ngân sách ở Việt Nam; kiểm toán ngân sách - công
cụ để tăng cường kỷ luật và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Kết quả
của quá trình cải cách tài chính công giai đoạn 1992-2000 đã xác định rõ ràng trách
nhiệm, quyền hạn của các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong trong lĩnh
vực ngân sách, tài chính công; tổ chức lại hệ thống ngân sách bao gồm 4 cấp tương
ứng với 4 cấp chính quyền; đơn giản hoá, giảm thủ tục và tránh lãng phí trong quản
lý thu, chi NSNN; xây dựng và đưa vào hoạt động hệ thống cơ quan kiểm toán với
vai trò của cơ quan iểm tra, kiểm soát tài chính công [84].
Trong luận án tiến sĩ Các giải pháp cải cách quản lý tài chính công nhằm thúc
đẩy cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam tác giả Trần Trí Trinh của đã hệ thống
hoá đồng thời làm rõ các vấn đề cơ bản về cải cách quản lý tài chính công trong mối
quan hệ với cải cách hành chính nhà nước, đặc biệt là các nguyên tắc, nội dung, yêu
cầu của quản l tài chính công, cũng như mối quan hệ, vai trò và tác động của cải
cách quản l tài chính công đối với cải cách hành chính nhà nước. Tác giả luận án
cũng đã trình bày, phân tích và đánh giá tương đối khách quan và xác đáng tình hình
thực hiện cải cách quản lý tài chính công tại nước ta trong những năm gần đây. Trên
cơ sở đánh giá thực trạng, tác giả đã chỉ rõ các thành tựu cũng như một số tồn tại, hạn
chế và phân tích nguyên nhân của các hạn chế đó. Các vấn đề quan trọng đặt ra trên
cơ sở thực trạng cải cách quản lý tài chính công cần giải quyết trong thời gian tới
cũng đã được tác giả đưa ra như một số nội dung liên quan tới chính sách tiền lương,
cơ chế tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp, việc thực
hiện xã hội hoá dịch vụ công và phân cấp quản lý tài chính [99].



14
1.1.3. Hƣớng nghiên cứu về quản lý tài chính công tại các đơn vị sự nghiệp
Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Tương tự như lát cắt trên, lát cắt ở tầng thấp nhất là nghiên cứu tài chính tại một
đơn vị cụ thể đều mang tính tác nghiệp cao. Đối với các nước phát triển, tầng nghiên
cứu này chủ yếu xuất hiện các tổ chức với các bản kế hoạch chi tiêu tài chính. Các
nghiên cứu về quản lý thu - chi tại các đơn vị sự nghiệp công lập của Trung Quốc như:
Kỷ yếu Hội thảo Quản l các đơn vị hành chính tổ chức ở Thượng Hải, Trung Quốc
vào tháng 11/2016; Bài viết, Đánh giá hiệu quả của đơn vị sự nghiệp công trong tái
cấu trúc của tác giả Hoàng Kiến Tân; Bài viết, Đổi mới phương pháp đánh giá nâng
cao hiệu quả của đơn vị hành chính sự nghiệp của tác giả Khương Ái Lâm. Các tác giả
đều cho thấy dự toán thu của đơn vị sự nghiệp công lập tại Trung Quốc bao gồm: Thu
từ ngân sách nhà nước cấp; Thu từ dự toán quỹ của Chính phủ; Thu sự nghiệp; Thu từ
hoạt động kinh doanh, Thu nhập khác. Từ năm 2002, dựa trên yêu cầu của phương án
cải cách chế độ quản lý kho bạc, Trung Quốc đã xây dựng từng bước chế độ thu từ
những khoản thu nhập phi thuế (các khoản thu không phải là thuế, phí) theo hình thức
“đơn vị kê khai, ngân hàng thu hộ, ngân sách quản lý thống nhất”. Tất cả những khoản
thu - chi của ngân sách cần phải được thống nhất phản ánh trong tài khoản tài chính.
Chi ngân sách dự án có đặc điểm là có tính độc lập, đặc thù, và tính hoàn chỉnh. Do đó,
việc cải cách quản lý chi ngân sách dự án cần đảm bảo được các yêu cầu: Hoàn thiện
những quy tắc xây dựng dự án, cải tiến phương thức quản lý dự án, tăng cường quản lý
kho dữ liệu về dự án, đẩy mạnh đánh giá thẩm định dự án và cần phải kết nối với quy
hoạch ngân sách trung hạn [97].
Joseph E.Stiglitz (1995), Economics of the Public sector, cho biết hoạt động
của hệ thống y tế chăm sóc sức khoẻ của Mỹ được tổ chức quản lý chặt chẽ và khoa
học. Song tác giả vẫn hướng sự quan tâm đến hiệu quả và tính công bằng trong hoạt
động của BVCL với loạt các câu hỏi đặt ra cần được giải quyết. Đó là: "Tăng chi
tiêu nói chung và giá dịch vụ y tế xảy ra đồng thời với việc Chính phủ tăng tỷ lệ cấp

tài chính có hiệu quả không? Việc cấp tài chính của Chính phủ cho chăm sóc sức
khoẻ có làm tăng tổng chi tiêu và gái dịch vụ y tế không? Chúng ta có chi tiêu quá
nhiều vào sức khoẻ hay không?. Và chúng ta có "khoẻ" lên bằng mức chúng ta chi


15
không? Chúng ta có hệ thống công bằng để cung cấp dịch vụ y tế hay không ? [75,
tr.123]. Rõ ràng để giải quyết vấn đề nêu trên, quản l tài chính đối với BVCL phải
tính đến nhiều mối quan hệ phức tạp: quan hệ Chính phủ với bệnh viện, bệnh viện
với người sử dụng DVYT, Chính phủ với người dân, thị trường với sự can thiệp của
Chính phủ v.v... Đây được xem là cách tiếp cận hợp lý khi nghiên cứu quản lý tài
chính đối với BVCL ở các quốc gia đã có nền kinh tế thị trường phát triển.
Nghiên cứu của các tác giả trong nước
Nhóm tác giả Dương Đăng Chinh, Nguyễn Ngọc Ánh (2003) với đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Cơ chế, chính sách tài chính đối với hệ thống an sinh
xã hội đã tập trung nghiên cứu và tiến hành đánh giá tương đối toàn diện hệ thống
chính sách về an sinh xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn 1995 - 2001, tổng kết các
mô hình an sinh xã hội của một số nước; đã đưa ra được mô hình của hệ thống an
sinh xã hội và đề xuất các giải pháp, kiến nghị về hệ thống cơ chế, chính sách tài
chính đối với hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam. Nội dung và phương pháp tiếp
cận của đề tài này mặc dù hông hướng tới việc đổi mới chính sách tài chính đối
với các ĐVSN công; tuy vậy, những kết quả nghiên cứu trong đề tài này đã làm rõ
sự cần thiết Nhà nước phải có những chính sách hỗ trợ cho người dân trong việc
đảm bảo quyền được thụ hưởng các phúc lợi xã hội về giáo dục, y tế, văn hoá... do
các ĐVSN công đáp ứng; từ đó có những đề xuất về các nhóm giải pháp nhằm hỗ
trợ nhân dân trong việc thụ hưởng các dịch vụ của các ĐVSN [11].
Tác giả Phạm Chí Thanh trong luận án tiến sỹ: Đổi mới chính sách tài chính
đối với khu vực sự nghiệp công ở Việt Nam đã đạt được những kết quả sau: nghiên
cứu tiếp cận tài chính đối với khu vực sự nghiệp công với tư cách là phạm trù kinh
tế phản ánh mối quan hệ giữa Nhà nước với ĐVSNCL trong sự hình thành, phân

phối, sử dụng các quỹ tiền tệ. Qua đó làm rõ bản chất, chức năng tài chính của
ĐVSNCL trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Tác giả đã phân tích mối
quan hệ tài chính giữa Nhà nước giao nhiệm vụ và kinh phí thực hiện nhiệm vụ với
ĐVSNCL tổ chức hoạt động cung cấp dịch vụ, tức là Nhà nước mua các dịch vụ
của đơn vị này. Do vậy, đơn vị được quyền quyết định trong quản lý, sử dụng kinh
phí và chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp cần đổi mới theo hướng xoá


16
bỏ bao cấp, thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và hoạt động của
ĐVSNCL. Đổi mới chính sách tài chính đối với cả khu vực sự nghiệp công lập
được luận giải là một quá trình liên tục, hướng đến mục tiêu quản l NSNN đối với
ĐVSNCL theo ết quả hoạt động. Tác giả đề xuất hệ thống giải pháp nhằm đổi mới
chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp, trong đó có những giải pháp có tính
đột phá: chuyển chính sách phí, lệ phí hiện nay sang chính sách quản lý giá dịch vụ,
theo hướng ĐVSN thực hiện hạch toán đầy đủ chi phí hoạt động bao gồm cả chi phí
khấu hao; chuyển cơ chế chi NSNN cho ĐVSNCL mang tính bao cấp hiện nay sang
quản lý chi theo kết quả hoạt động, có các chính sách hỗ trợ trực tiếp đối với các đối
tượng chính sách. Tuy nhiên, luận án chỉ tập trung nhiều phân tích định tính, những
đánh giá tác động của chính sách tài chính đối với ĐVSNCL chưa được lượng hoá
đầy đủ. Mặt khác, giải pháp đổi mới chính sách tài chính chung cho khu vực sự
nghiệp chưa được cụ thể đối với từng lĩnh vực như: y tế, giáo dục đào tạo, thể dục
thể thao ...[94].
1.1.4. Nghiên cứu về quản lý tài chính công của đơn vị sự nghiệp có thu
Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Mary Courtney và David Briggs (2004) đã xuất bản cuốn sách Health care
financial management, trong đó có đề cập đến quản lý tài chính ở các bệnh viện
công của Úc. Bên cạnh việc trình bày về thực trạng các nguồn tài chính và quản lý
tài chính tại các bệnh viện công của Úc, các tác giả khẳng định chi tiêu y tế công
thực sự là một vấn đề tài chính vĩ mô quan trọng. Việc kiểm soát mức tăng chi tiêu,

gồm cả chi tiêu cho y tế, việc này trở thành vấn đề chủ yếu của chiến lược hợp nhất
tài chính trong các nền kinh tế phát triển trong những năm tới. Những áp lực chi
tiêu dự kiến sẽ tăng cường hơn hai thập kỷ tới đặc biệt khi tiến bộ công nghệ và yếu
tố phi nhân khẩu học khác tiếp tục đẩy giá. Trong dài hạn, thách thức thậm chí còn
nghiêm trọng hơn. Sự tăng lên của chi phí y tế có thể xẩy ra ở bất kỳ thời gian nào,
các nước cần bảo đảm phải có sự điều chỉnh về tài chính lớn nhằm giảm các khoản
nợ công trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu [109].
Naoki Ikegami (2013) với Autonomy and vesponsibility in Japanese hospitals
đã phân tích quá trình cải cách sâu, rộng hệ thống tài chính bệnh viện công của Nhật


17
Bản trong giai đoạn gần đây. Mục tiêu của cải cách là tăng tính tự chủ và trách
nhiệm của bệnh viện công, với những nội dung chủ yếu là: Tách bạch rõ ràng giữa
bên mua - bên cung cấp dịch vụ. Nguồn thu của tất cả các bệnh viện đều từ việc
cung cấp dịch vụ dựa trên cơ sở thu phí dịch vụ. Chính phủ quy định mức phí và
điều kiện về thanh toán đối với tất cả các bệnh viện. Tuy nhiên, mỗi bệnh viện có
thể đưa ra các mức thanh toán của riêng mình, đưa ra các quyết sách đầu tư, thuê
nhân viên [112].
Nghiên cứu của các tác giả trong nước
Các công trình liên quan đến quản l tài chính được công bố trước năm
2000, chủ yếu đưa ra các l thuyết mang tính hàn lâm, ít có giải pháp cụ thể mang
tính ứng dụng. Đề tài luận án Tiến sĩ “Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý tài
chính tại hệ thống Kho bạc Nhà nước ở Việt nam” của tác giả Lê Hùng Sơn năm
2003 đã phân tích khái niệm “quản l tài chính” song lại cho rằng, quản lý tài
chính là chỉ đơn thuần là quản lý thu - chi [9291]. Tuy nhiên, theo học thuyết quản
lý tài chính của nhà nghiên cứu Ezra Solomon (Học thuyết mà tác giả sử dụng để
phân tích những lý thuyết cơ bản liên quan trong luận án) cho thấy, việc quản lý
tài chính không chỉ quản lý thu - chi mà bao gồm quản lý cho cả giai đoạn lập dự
toán, quyết toán và phân tích kế hoạch triển khai, quản lý những mối quan hệ phát

sinh giữa các chủ thể trong nền kinh tế - xã hội và trong mối quan hệ về tiền tệ. Vì
vậy, mọi cách tiếp cận để đưa ra giải pháp quản lý tài chính của các tác giả của
một số công trình nghiên cứu trước đây đều chỉ để cập đến vấn đề quản lý những
gì mình đã có (giới hạn ở phần thu và chi). Một vấn đề nữa cũng há phổ biến ở
các đề tài đã công bố trước đây, hi đưa ra một giải pháp hầu như các tác giả
hông cho người đọc biết cách phải làm như thế nào? Ví dụ, tác giả đưa ra “giải
pháp cần loại bỏ các chi phí mà cấp trên chưa đồng

chi” (trong phần quản lý các

khoản chi), loại bỏ như thế nào, tác giả lại hông đề cập. Hay theo một số tác giả
khác cho rằng để quản lý tốt tài chính cần phân chia quản lý tài chính thành quản
lý tài sản, quản lý nguồn vốn. Sau đó, phân chia nguồn vốn của doanh nghiệp theo
hình thức sử dụng gồm vốn lưu động, vốn cố định. Ở đây, tác giả đã nhầm lẫn
quản lý vốn và quản lý tài sản.


18
Lê Thị Thanh Hương với luận án Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong
các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam đã phân tích đặc điểm tổ chức đơn vị
sự nghiệp có thu công lập (có so sánh với đơn vị sự nghiệp có thu ngoài công lập,
so sánh hoạt động dịch vụ trong đơn vị sự nghiệp có thu công lập và trong doanh
nghiệp) chi phối đến cơ chế quản lý tài chính và tổ chức công tác kế toán trong loại
hình đơn vị này. Tác giả đã khái quát về lý luận, thực tiễn và hoàn thiện tổ chức kế
toán trên góc độ kế toán tài chính, kế toán quản trị đối với loại hình đơn vị sự
nghiệp công lập có thu nói chung và các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế nói riêng trên
các nội dung: tổ chức bộ máy kế toán trong các bệnh viện có thể thực hiện theo hình
thức kết hợp hay tách biệt giữa hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh
doanh; xác định hệ thống kế toán, cơ sở kế toán theo từng loại hình bệnh viện; hoàn
thiện tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản (đặc biệt xây dựng hệ thống tài khoản

chi tiết đối với hoạt động thụ hưởng trên nguyên tắc xây dựng mục lục ngân sách
nhà nước), hệ thống sổ kế toán, báo cáo kế toán; thực hiện phân loại chi phí, phân
tích chi phí hỗn hợp, xác định giá các dịch vụ trọn gói trên cơ sở phân tích mối quan
hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận; phân bổ các chi phí liên quan hai loại hình hoạt
động thụ hưởng và dịch vụ. Từ đó có thể khảo sát, đánh giá và đưa ra những ý kiến
đề xuất hoàn thiện phù hợp với đặc điểm hoạt động trong các bệnh viện trực thuộc
Bộ Y tế [72].
1.1.5. Hƣớng nghiên cứu về quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo
Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Nhiều công trình ở ngoài nước nghiên cứu khá rộng và sâu theo lát cắt này.
Tác giả của những công trình này gồm cả cá nhân và tổ chức. Các quốc gia như Mỹ,
Anh và Úc có mô hình giáo dục công há độc lập giữa các bang hay các vùng. Mỗi
vùng có những chính sách riêng cho giáo dục công. Chính vì thế họ đều lập các
khung khổ và chính sách giáo dục cho riêng họ. Chẳng hạn, năm 2007, Hội đồng
chính quyền vùng Hampshire Anh đưa ra hung hổ nguyên tắc quản lý tài chính
cho các trường học công lập ở vùng. Còn ở Úc, hàng năm, Bộ Giáo dục, Việc làm
và Quan hệ công sở, dựa trên cơ chế quản l tài chính đã được luật hoá, đều phải


×