Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Phân tích chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.61 KB, 45 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
--------------

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Đề tài: Phân tích chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần
Acecook Việt Nam

Giảng viên: Ths. Phan Đình Quyết
Nhóm thực hiện: Nhóm 2
Lớp HP: H2003SMGM0111

Hà Nội, 2020
1


Mục lục


Lời cảm ơn!
Kính gửi thầy giáo: Phan Đình Quyết
Quản trị chiến lược là một môn không thể thiếu đối với ngành kinh tế. Mặc dù trong
quá trình học có rất nhiều kiến thức khó cần giải đáp nhưng nhóm chúng em xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến thầy. Cảm ơn thầy trong suốt thời gian vừa qua đã giảng dạy,
hướng dẫn, chỉ đạo chúng em hết sức tận tình, chu đáo, giúp chúng em tích lũy thêm kiến
thức và có cái nhìn sâu sắc hơn về bộ môn Quản trị chiến lược kinh doanh.
Tuy không còn bỡ ngỡ như những lần đầu tiên làm thảo luận, nhưng hẳn trong quá
trình làm việc, chúng em chưa có sự hợp tác thực sự ăn ý. Có lẽ kiến thức là vô tận mà sự
hiểu biết của cá nhân mỗi con người luôn tồn tại những hạn chế nhất định. Bên cạnh đó
còn có sự hạn chế về kiến thức, thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế. Do đó, bài


thảo luận của nhóm còn nhiều thiếu sót nhất định. Chúng em rất mong nhận được những
đóng góp quý báu của thầy và các bạn trong lớp để bài thảo luận của nhóm được hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng, kính chúc Thầy luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành công hơn nữa
trong sự nghiệp giảng dạy.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!!
Hà Nội – 2020

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Trong xu thế xã hội đang phát triển như hiện nay, sự biến động không ngừng của
nền kinh tế, xu thế toàn cầu hóa ngày càng tăng trong khi nguồn lực thì ngày càng khan
hiếm, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ. Với một môi trường kinh doanh như vậy
đòi hỏi các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì cần phải thích nghi với sự
thay đổi đó. Có những lý do liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp như giảm thị phần, giảm lợi nhuận… khiến doanh nghiệp phải không ngừng nỗ
lực để giữ vững vị trí trên thị trường.
Vấn đề về nghiên cứu các chiến lược kinh doanh trong một doanh nghiệp là hết sức
quan trọng và cần thiết, để doanh nghiệp tạo dựng được vị thế và thương hiệu trên thị
trường. Với chính sách mở cửa trong nền kinh tế thị trường đã đặt doanh nghiệp trước
một cuộc cạnh tranh gay gắt, việc kinh doanh chịu một sức ép lớn từ nhiều phía trên thị
trường. Muốn tồn tại và phát triển bản thân các doanh nghiệp phải có chiến lược cụ thể để
có thể nắm bắt cơ hội, tránh được nguy cơ, đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của
doanh nghiệp. Hiểu được tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh đối với một tổ chức,
nhóm 2 đã lựa chọn đề tài: “Phân tích chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần


Acecook Việt Nam” nhằm hiểu rõ hơn về tình hình hoạt đông của công ty và đặc biệt là
những chiến lược kinh doanh mà công ty đang áp dụng hiện nay.

PHẦN 2: NỘI DUNG

2.1. Giới thiệu về Acecook Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu chung


Là một nhà sản xuất mì ăn liền lâu đời tại Nhật Bản, Acecook đã tiên phong đầu tư
vào thị trường Việt Nam hình thành nên một công ty liên doanh giữa Acecook Nhật Bản
và một công ty thực phẩm tại Việt Nam vào ngày 15/12/1993. Kết quả của quá trình đầu
tư đó là sự phát triển lớn mạnh của Acecook Việt Nam - vừa được chuyển đổi loại hình
thành công ty cổ phần vào ngày 18/01/2008.
Theo thông tin của Acecook Việt Nam, hiện Acecook Việt Nam sở hữu được 10 nhà
máy sản xuất trải rộng khắp cả nước, sản phẩm của công ty rất đa dạng chủng loại kinh
doanh trong và ngoài nước bao gồm các sản phẩm mì ăn liền, miến ăn liền, bún ăn liền,
phở ăn liền,… với những thương hiệu quen thuộc như Hảo Hảo, Lẩu Thái, Đệ Nhất, Phú
Hương, Siukay, Udon, Bốn Phương, Số đỏ, … Nhân viên toàn công ty là một đội ngũ trẻ
được trang bị kỹ lưỡng về kiến thức và chuyên môn. Acecook Việt Nam luôn sẵn sàng và
tự tin phát triển trong một môi trường kinh doanh cạnh tranh như hiện nay. Hiện nay, công
ty có 7 chi nhánh với hơn 300 đại lý trên toàn quốc và xuất khẩu sang hơn 40 quốc gia
như: Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Đức, New Zealand,…
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
• Tên: Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam
• Trụ sở chính: Lô II-3, Đường số 11, Nhóm CN II, KCN Tân Bình, P.Tây Thạnh, Q.Tân

Phú, Tp. Hồ Chí Minh.
Theo Acecook Việt Nam, để có những bước thay đổi từ khi thành lập và chuyển
mình để vươn ra thế giới như hôm nay công ty đã trải qua các mốc thời gian quan trọng
sau:
• Năm 1993: Ngày 15/12/1993: thành lập công ty Liên Doanh Vifon Acecook
• Năm 1995: Ngày 07/07/1995 bán hàng sản phẩm đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh.
• Năm 1996: thành lập chi nhánh bán hàng tại Cần Thơ để chịu trách nhiệm bán hàng


cho tất cả các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Bắt đầu tham gia vào thị trường xuất
khẩu Mỹ.
• Năm 1999: Lần đầu tiên đoạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao.
• Năm 2000: Ra đời sản phẩm Hảo Hảo: một bước đột phá mới, một thương hiệu ấn
tượng tạo một bước nhảy vọt của công ty trên thị trường mì ăn liền. Đạt danh hiệu hàng
Việt Nam Chất lượng Cao lần 02. Đạt huy chương vàng, bạc, đồng trong hội chợ Hàng
Công Nghiệp Việt Nam.
• Năm 2003: Năm thành công của công ty trên cả 2 lĩnh vực kinh doanh trong nước,
xuất khẩu và quảng bá thương hiệu. Hoàn thiện hê thống nhà máy từ Bắc đến Nam, mở
rộng thị trường xuất khẩu: Úc, Mỹ, Nga, Đông Âu, Trung Quốc, Đông Nam Á, Châu
Phi…

5











Năm 2004: Chính thức đổi tên thành công ty TNHH Acecook Việt Nam và di dời nhà
máy về khu công nghiệp Tân Bình.
Năm 2006: Chính thức tham gia vào thị trường gạo ăn liền bằng việc xây dựng nhà
máy tại Vĩnh Long và cho ra đời sản phẩm Phở Xưa & Nay.
Năm 2008: Đổi tên thành Công ty Cổ Phần Acecook Việt Nam vào ngày 18/01/2008.
Trở thành thành viên chính thức của hiệp hội MAL thế giới.

Năm 2010: Ngày 07/07/2010 đón nhận huân chương lao động hạng Nhất.
Năm 2012: Khánh thành nhà máy Hồ Chí Minh 2 hiện đại hàng đầu Đông Nam Á.
Năm 2015: Công ty Cổ Phần Acecook Việt Nam đã thay đổi nhận diện thương hiệu
mới.
Năm 2018: Hảo Hảo xác nhận kỉ lục Guinness Việt Nam: “Sản phẩm mì ăn liền có số
lượng tiêu thụ nhiều nhất Việt Nam trong 18 năm (2000-2018)”
Năm 2020: Kỷ niệm 25 năm ngày Acecook Việt Nam bán sản phẩm đầu tiên.

2.2. Tầm nhìn chiến lược, sứ mạng kinh doanh, mục tiêu chiến lược của Acecook
Việt Nam:
2.2.1. Tầm nhìn của Acecook
Trở thành doanh nghiệp sản xuất thực phẩm hàng đầu Việt Nam có đủ năng lực quản
trị để thích ứng với quá trình toàn cầu hóa.
2.2.2. Sứ mạng của Acecook
Đóng góp vào việc nâng cao đời sống ẩm thực của không chỉ riêng xã hội Việt Nam
mà còn cả thế giới thông qua việc sản xuất kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ có giá trị
cao, đáp ứng nhu cầu thời đại nhằm:
+ Mang lại sự hài lòng cho người tiêu dùng
+ Mang lại cuộc sống ổn định và sự phát triển của CBCNV
+ Trở thành một doanh nghiệp có vị trí và sự ủng hộ trên toàn thế giới
Nội dung của bản tuyên bố sứ mạng kinh doanh:
+ Khách hàng: cả nam và nữ; chủ yếu hướng tới trẻ em từ 6-15 tuổi và khách hàng 1635 tuổi; chủ yếu là học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng, người lao động; các khách
hàng có thu nhập trung bình 1-3 triệu/tháng.
+ Sản phẩm/Dịch vụ: với tiêu chí đa dạng về sản phẩm, hiện tại Acecook có 16 loại mì
gói, 11 loại mì tô – ly – khay, 7 loại phở - hủ tiếu – bún, 3 loại miến và mới đây nhất là
cho ra mắt sản phẩm muối chấm Hảo Hảo. Bên cạnh đó còn phát triển lĩnh vực nhà hàng
mang thương hiệu Ringer Hut.
+ Thị trường: Acecook nắm giữ hơn một nửa thị phần thị trường mì ăn liền Việt Nam.
Riêng nhãn hiệu Hảo Hảo có vị trí đầu bảng, đóng góp 60% doanh số của Vina Acecook
6



mỗi năm và được 100% người tiêu dùng Việt Nam nhận biết. Bên cạnh đó, các sản phẩm
của Acecook còn được xuất khẩu sang hơn 40 thị trường trên thế giới, trong đó có nhiều
thị trường khó tính như Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Thụy Sỹ, Thụy Điển, Na
Uy, Nga, Úc, Hàn Quốc, Hồng Kông,…
+ Công nghệ: Toàn bộ dây chuyền sản xuất tại công ty đều được tự động hóa theo công
nghệ tiên tiến; trang thiết bị hiện đại, công suất lớn; phòng thí nghiệm hiện đại, đạt
chuẩn; có các chuyên gia dinh dưỡng hàng đầu. Thêm vào đó, công ty còn trang bị hệ
thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn khu vực và thế giới, áp dụng các quy trình quản lý
ISO 9001:2008, ISO 14001:2004, HACCP vào sản xuất.
+ Triết lý kinh doanh của Acecook Việt Nam là mang đến niềm vui, nụ cười niềm hạnh
phúc cho người tiêu dùng. Với triết lý đó, bên cạnh việc không ngừng đưa ra thị trường
những sản phẩm chất lượng, mang đến sự an toàn, an tâm cho người sử dụng, Acecook
còn muốn người dân Việt Nam cảm nhận được hạnh phúc thông qua các hoạt động xã hội
cộng đồng.
+ Mối quan tâm tới hình ảnh cộng đồng: Mang sứ mệnh “vì sự phát triển của cộng
đồng”, Acecook luôn quan tâm đến việc chung tay góp sức cho xã hội thông qua con
đường văn hóa ẩm thực, vì sự phát triển của xã hội và đưa thương hiệu ẩm thực Việt Nam
vươn tầm thế giới.
+ Nhân viên: với phương châm “nguồn nhân lực là tài sản quý giá nhất”, bằng sự nỗ
lực không ngừng của tập thể cán bộ và công nhân viên, giờ đây Acecook Việt Nam đã trở
thành doanh nghiệp chế biến thực phẩm ăn liền hàng đầu tại Việt Nam. Các chương trình
đào tạo thực tiễn phát triển kỹ năng nhân viên được đưa vào khung chương trình, kế
hoạch đào tạo phát triển hàng năm giúp nhân viên nâng cao hiệu quả làm việc.
2.2.3. Mục tiêu chiến lược của Acecook Việt Nam
Từ tháng 7-2015, để hướng đến sự phát triển toàn cầu, Acecook Việt Nam đã thay
đổi hệ thống nhận diện thương hiệu và đưa ra tuyên ngôn thương hiệu mới – “Cook
happiness” với ba mục tiêu: người tiêu dùng hạnh phúc, người lao động hạnh phúc và xã
hội hạnh phúc:

+ Mang lại sự hài lòng, niềm vui và sự an tâm cho người tiêu dùng thông qua những
sản phẩm tiện lợi, chất lượng thơm ngon, an toàn thực phẩm trên nền tảng “Công nghệ
Nhật Bản, Hương vị Việt Nam”.
+ Chú trọng xây dựng nguồn nhân lực bền vững bằng cách tạo môi trường làm việc
thuận lợi, phúc lợi tốt để người lao động an tâm làm việc và cống hiến lâu dài.
+ Cam kết tuân thủ luật pháp, đảm bảo tiêu chuẩn an toàn thực phẩm và thân thiện môi
trường.
7


+ Tích cực hoạt động nâng cao chất lượng cuộc sống, đem đến nhiều niềm vui, nụ cười
cho mọi người và góp phần phát triển xã hội.
Xuất phát từ mong muốn phát triển xã hội thông qua con đường ẩm thực cũng như
thấu hiểu rõ những điều kiện, quy luật phát triển của thị trường, ngay từ những năm đầu
gia nhập thị trường, Acecook – nhà sản xuất mì ăn liền hàng đầu tại Việt Nam hiện nay, đã
xác định “biểu tượng của chất lượng” là kim chỉ nam, định hướng trong mọi hoạt động
sản xuất, kinh doanh, luôn nghiêm túc trong những đầu tư theo hướng cam kết chất lượng
với người tiêu dùng. Từ đó, Acecook đã xây dựng nên bản sắc riêng cho thương hiệu của
mình, tạo được ấn tượng sâu sắc trong lòng người tiêu dùng gắn liền với hai chữ “chất
lượng”.
Với mục tiêu trở thành tập đoàn thực phẩm hàng đầu không chỉ ở Việt Nam mà còn
vươn xa ra thế giới, Acecook Việt Nam cam kết trong tương lai sẽ tiếp tục nghiên cứu và
đưa ra thị trường những sản phẩm đa dạng với chất lượng cao hơn, ngon hơn, tạo ra một
nét văn hóa ẩm thực phong phú đáp ứng nhu cầu ẩm thực ngày càng cao của khách hàng
và góp phần phát triển ngành thực phẩm tại Việt Nam.
2.3. Môi trường bên ngoài
2.3.1. Môi trường vĩ mô
2.3.1.1. Môi trường kinh tế
Theo báo cáo của Tổng cục thống kê, kinh tế Việt Nam năm 2018 khởi sắc trên
cả ba khu vực sản xuất, cung - cầu của nền kinh tế cùng song hành phát triển. Tăng

trưởng kinh tế năm 2018 đạt 7,08% so với năm 2017 - mức tăng cao nhất 11 năm qua.
Chất lượng tăng trưởng và môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, doanh nghiệp
thành lập mới tăng mạnh. Nền tảng kinh tế vĩ mô được củng cố và từng bước được tăng
cường.
Ngành thực phẩm và đồ uống hiện chiếm khoảng 15% GDP và có xu hướng tăng
trong thời gian tới. Có rất nhiều lợi thế để 2 ngành hàng này tăng trưởng mạnh và sẽ tiếp
tục tăng trưởng trong tương lai.
Sau khi Việt Nam tham gia vào nhiều FTAs, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm
2018 ước tính đạt 244,7 tỷ USD, tăng 13,8% so với năm 2017. Kim ngạch hàng hoá nhập
khẩu năm 2018 ước tính đạt 237,5 tỷ USD, tăng 11,5% so với năm trước. Ước tính cả năm
2018, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa thiết lập mức kỷ lục mới với 482,2 tỷ
USD. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 7,2 tỷ USD, là năm có giá trị xuất siêu lớn
nhất từ trước đến nay, cao hơn rất nhiều mức xuất siêu 2,1 tỷ USD của năm 2017, vượt
xa mục tiêu Quốc hội đề ra là tỷ lệ nhập siêu dưới 3%.
8


Đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến thời điểm 20/12/2018 thu hút 3.046 dự
án cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 17.976,2 triệu USD, tăng 17,6% về số dự án và
giảm 15,5% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2017. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực
hiện năm 2018 ước tính đạt 19,1 tỷ USD, tăng 9,1% so với năm 2017.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2018 giảm 0,25% so với tháng trước; CPI bình
quân năm 2018 tăng 3,54% so với năm 2017, dưới mục tiêu Quốc hội đề ra. Lạm phát cơ
bản tháng 12/2018 tăng 0,09% so với tháng trước và tăng 1,7% so với cùng kỳ năm 2017.
Lạm phát cơ bản bình quân năm 2018 tăng 1,48% so với bình quân năm 2017.
2.3.1.2. Môi trường chính trị - pháp luật
Sự ổn định về chính trị và sự nhất quán về quan điểm chính sách khiến các nhà đầu
tư có cái nhìn lạc quan về thị trường, bởi vậy đây là yếu tố thu hút một số lượng lớn các
nhà đầu tư vào Việt Nam, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn này để phát triển sản
xuất kinh doanh, mở rộng thị trường. Mặt khác, nền chính trị ổn định cũng khiên cho các

doanh nghiệp yên tâm kinh doanh, góp phần thúc đẩy sản xuất của các doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp không phải chịu sức ép về bất ổn định chính trị, có các điều kiện cơ sở để
phục vụ sản xuất.
Hệ thống pháp luật ngày càng được xây dựng hoàn thiện tạo hành lang quản lý cho
hoạt động kinh tế, buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận sự điều tiết của Nhà nước trong
nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay. Đồng thời hệ thống luật pháp duy trì sự ổn
định về chính trị, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư và các doanh nghiệp Việt Nam. Đối với
cá doanh nghiệp ngành thực phẩm cần đáp ứng các qui định của nhà nước đối với các luật
như: Luật an toàn thực phẩm 2010, Luật bảo vệ người tiêu dùng 2010,… Tuy nhiên, trong
bối cảnh vệ sinh an toàn thực phẩm không được tuân thủ nghiêm ngặt, khiến con số bị
ngộ độc an toàn thực phẩm tăng cao trong những năm gần đây thì ngành sản xuất mì ăn
liền bị đặt trong môi trường bị quản lý khá chặt chẽ bởi Nhà nước. Bên cạnh đó, các
doanh nghiệp cần thực hiện đúng các nghĩa vụ đóng thuế dối với nhà nước.
2.3.1.3. Môi trường văn hóa xã hội
Việt Nam hiện nay vẫn là một nước đang phát triển và đời sống của người dân ngày
càng được cải thiện. Theo tổng cục thống kê, GDP năm 2019 đạt kết quả ấn tượng với tốc
độ tăng 7,02% vượt mục tiêu đã đề ra trước đó là từ 6,6%-6,8%. Do đó, các nhu cầu tiêu
dùng thiết yếu cho cuộc sống chiếm tỷ lệ rất cao trong cơ cấu tiêu dùng và sẽ còn tăng khi
chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao. Theo tin tức của báo Người Hà Nội,
với số liệu từ Hiệp hội Mì ăn liền Thế giới (WINA) thì người Việt Nam tiêu thụ mì gói
nhiều thứ 5 thế giới với 5,2 tỉ gói mì ăn liền trong năm 2018, chỉ sau Trung Quốc,
9


Indonesia, Ấn Độ và Nhật Bản. Nếu tính dân số 95 triệu dân vào năm 2018 thì trung bình
một người Việt ăn gần 55 gói mì một năm so với khoảng 31 gói của Trung Quốc.
Người Việt Nam có phong cách sống hiện đại hơn, có nhịp sống hối hả và sống một
cách vội vã, đặc biệt là đối với giới trẻ. Trong thời đại khoa học kĩ thuật cao như hiện nay,
hầu hết mọi người đều bận rộn, không có nhiều thời gian cho việc nấu nướng. Ngoài thời
gian học tập, làm việc người ta còn quan tâm tới các hoạt động thể thao, vui chơi giải trí,

… nên người tiêu dùng rất thích sử dụng những sản phẩm tiện ích, có khả năng sử dụng
nhanh. Vì vậy, mì ăn liền trở thành lựa chọn tối ưu vì giá rẻ và mang tính tiện lợi.
Theo thống kê từ Liên Hợp Quốc, dân số của Việt Nam năm 2020 là trên 97,3 triệu
người. Dân số Việt Nam chiếm 1,25% dân số thế giới và đang đứng thứ 15 trên thế giới
trong bảng xếp dân số các nước và vùng lãnh thổ. Tỷ lệ tốc độ gia tăng dân số là 0,91%.
Việt Nam hiện là quốc gia có dân số trẻ với độ tuổi trung bình là 32,5 tuổi và có 35,92%
dân số sống ở thành thị. Do đó đây là thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng và triển vọng. Và
tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng đồng nghĩa với mức sống tăng, nhu cầu về thực phẩm
tăng đáng kể.
2.3.1.4. Môi trường công nghệ
Hiện nay, công nghệ kĩ thuật đều phát triển rất nhanh, những thay đổi của công nghệ
nhất là trong dây chuyền sản xuất thức phẩm ăn liền là điều đáng quan tâm. Những tiến
bộ kỹ thuật tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới, mạnh mẽ hơn các ưu thế hiện có. Vì thế
các công ty với nguồn vốn mạnh có thể nhập về những thiết bị, dây chuyền sản xuất tiên
tiến sẽ nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm, mẫu mã sản phẩm đẹp, mang lại
ưu thế cạnh tranh.
Công nghệ môi trường ngày càng hiện đại và dễ tiếp cận đã giúp doanh nghiệp giải
quyết vấn đề môi trường một cách tốt nhất. Công nghệ trộn bột bằng hệ thống ống dẫn
thép kín bột mì, chiết xuất từ củ nghệ tươi và dung dịch phối trộn từ bồn chứa được bơm
vào cối trộn và trộn đều bằng thiết bị tự động, cán tấm bằng hệ thống bàng tải; tạo sợi
bằng hệ thống trục lược; hấp chín nguồn nhiệt được tạo thành từ hệ thống cấp hơi nóng
hiện đại kết hợp với áp suất tiêu chuẩn cài đặt và điều chỉnh tự động; cắt định lượng và bỏ
khuôn theo hệ thống lưới; làm khô sấy bằng gió hoặc chiên bằng dầu; làm nguội làm
nguội tự động bằng gió; cấp gói gia vị bằng hệ thống tự động; đóng gói bằng bao film;
kiểm tra chất lượng bằng các thiết bị máy dò kim loại, máy cân trọng lượng và máy rà
soát dị vật X-ray. Nhược điểm duy nhất đó là các công nghệ này thường khá tốn kém.
Hiện nay công nghệ truyền thông của Việt Nam đã và đang phát triển một cách rất
mạnh mẽ, giúp cho doanh nghiệp quảng bá về hình ảnh của sản phẩm công ty một cách dễ
dàng hơn tới người tiêu dùng bằng nhiều cách khác nhau: quảng cáo trên Internet, trên
truyền hình, show quảng cáo…

10


2.3.2. Môi trường ngành
2.3.2.1. Đe dọa gia nhập mới


Tập đoàn UNILEVER: có thể là đối thủ cạnh tranh của Acecook với việc tập đoàn này
thực hiện chiến lược đa dạng hóa, hỗn hợp bằng cách mở rộng sản xuất thức ăn.
Là một tập đoàn toàn cầu của Anh và Hà Lan nổi tiếng thế giới trên lĩnh vực sản
xuất và các sản phẩm tiêu dùng nhanh như các sản phẩm chăm sốc vệ sinh cá nhân, gia
đình. Tập đoàn thực hiện chiến lược đa dạng hóa hỗn hợp bằng cách mở rộng sản xuất
thức ăn, trà và đồ uống từ trà: như nhãn hiệu bột nêm Knorr, cháo thịt heo ăn liền Knorr,
nước mắm Knorr - Phú Quốc, trà Lipton, trà cây đa,...
Thực phẩm và đồ uống là Flora, Doriana, Rama, Wall, Amora, Knorr, Lipton, trà cây
đa và Slim Fast.
Bằng việc sở hữu nhiều thương hiệu cộng với việc tiếp tục mua lại nhiều thương
hiệu khác, không loại trừ khả năng doanh nghiệp này sẽ đặt chân vào lĩnh vực kinh doanh
mì ăn liền, dầu ăn và nước mắm.



Công ty Nongshim: công ty sở hữu thương hiệu mì cay Shin Ramyun, mới đây quyết định
sẽ xây dựng nhà máy thứ hai tại Mỹ, trong khi đó đối thủ Samyang Foods cũng tăng
cường sản xuất tại Hàn Quốc để xuất khẩu sang Trung Quốc và Đông Nam Á.
So với trước đây, khi các sản phẩm được xuất khẩu đơn giản, các công ty hiện đang
xây dựng các công ty con hoặc nhà máy để mở rộng doanh số. Tổng tiêu thụ mì ăn liền
trên toàn thế giới đạt 103,6 tỷ vào năm 2018, trong đó khoảng 80 tỷ, tương đương 80%,
đến từ châu Á, theo báo cáo của Hiệp hội mì ăn liền thế giới (WINA).
Trong số các quốc gia Đông Nam Á, Việt Nam là thị trường lớn thứ năm trên thế giới

với ước tính 5,2 tỷ gói mì ăn liền được tiêu thụ và sự phổ biến của các thương hiệu Hàn
Quốc ngày càng tăng. Việt Nam được xếp thứ hai về tiêu thụ mì ăn liền bình quân đầu
người, với trung bình 53,5 gói được ăn hàng năm. Hàn Quốc đứng ở vị trí đầu tiên với
73,7 mỗi người.
Một báo cáo gần đây của Tập đoàn Thương mại Nông nghiệp & Thực phẩm Hàn
Quốc đã trích dẫn việc tăng xuất khẩu mì ăn liền của Hàn Quốc. "Xuất khẩu ramen của
các công ty Hàn Quốc sang Việt Nam tăng gấp bốn lần lên 13,7 triệu đô la trong năm
2017 từ 3,3 triệu đô la năm 2013", báo cáo cho biết.
Nongshim, một nhà sản xuất mì ăn liền hàng đầu của Hàn Quốc, đã thành lập công
ty con đầu tiên tại Việt Nam vào tháng 10 năm 2018, với mục đích cải thiện phân phối địa
phương và mở rộng bán hàng cho các siêu thị và cửa hàng tiện lợi quy mô lớn. "Việt Nam
sẽ được định vị là căn cứ để tiến tới Đông Nam Á", một quan chức của Nongshim nói.
11


"Chúng tôi tin rằng đất nước này có tiềm năng lớn để tăng trưởng được hỗ trợ bởi dân số
khoảng 100 triệu người". "Mặc dù doanh số bán mì ăn liền tại Việt Nam tương đối yếu so
với các công ty con khác như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản và Úc, nhưng chúng đang
tăng trưởng nhanh."
2.3.2.2. Đe dọa từ các sản phẩm/dịch vụ thay thế
Acecook là doanh nghiệp hoạt động trong ngành thực phẩm – đây là một ngành kinh
doanh có năng lực cạnh tranh mạnh. Ngoài ra, doanh nghiệp còn gặp phải những đe dọa
từ sản phẩm/dịch vụ thay thế. Các sản phẩm thay thế có thể kể đến như:
Những sản phẩm truyền thống, mang đậm hương vị và rất phù hợp với khẩu vị của
người Việt như: xôi, bún, bánh mì,… Đây là những sản phẩm có hương vị phong phú, có
thể thay đổi để phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng (Ví dụ: Xôi trứng, xôi ruốc, xôi
xéo,…hay bún chả, bún cá, bún than,…). Hơn nữa những sản phẩm này mang đậm hương
vị ẩm thực Việt Nam và được quảng bá vô cùng rộng rãi nên rất thu hút sự chú ý của
khách hàng.
Hay những sản phẩm đóng gói tiện lợi như bột ngũ cốc, bánh mì đóng gói hoặc các

sản phẩm như sữa, xúc xích,… Các sản phẩm đóng gói như trên rất tiện lợi, là sự lựa chọn
thông minh của những người bận rộn, ít thời gian. Vì thế đây là sản phẩm thay thế mà
nhiều khách hàng sẽ lựa chọn thay thế cho các sản phẩm mì gói của Acecook.
Như vậy, các sản phẩm thay thế mì gói rất đa dạng, phong phú, hương vị cũng rất phù
hợp với khẩu vị của người Việt và được người tiêu dùng rất ưa chuộng. Các sản phẩm
thay thế này cũng đảm bảo được các tính năng tương tự như mì ăn liền về sự tiện lợi, đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, chi phí cũng tương đương nhau. Trong khi hiện
nay, nhiều người tiêu dùng tin rằng các sản phẩm thay thế mì ăn liền nói trên có độ dinh
dưỡng cao hơn, ít chất bảo quản hơn là mì ăn liền.
Chính vì vậy, doanh nghiệp cần dự đoán các đe dọa từ sản phẩm thay thế để có thể
kiểm soát được thị trường, có những cải tiến về sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu ngày càng
đa dạng của người tiêu dùng.
2.3.2.3. Đe dọa từ nhà cung ứng
Nhà cung ứng là những tổ chức cung cấp sản phẩm, nguyên vật liệu và dịch vụ đầu
vào cho doanh nghiệp để doanh nghiệp đảm bảo thực hiện được các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nhà cung ứng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất nên
có tầm ảnh hưởng khá lớn đến doanh nghiệp. Chất lượng, giá thành của vật tư ảnh hưởng
tới chất lượng và giá của sản phẩm.
Nhà cung ứng luôn tạo ra áp lực đòi tăng giá nguyên vật liệu hoặc giảm chất lượng
sản phẩm dịch vụ cung ứng. Do đó họ có thể chèn ép lợi nhuận của một ngành khi ngành
12


đó không có khả năng bù đắp chi phí tăng lên trong giá thành sản xuất. Acecook luôn tìm
kiếm các nhà cung ứng trên thị trường nhằm giảm mức tối thiểu nhất về chi phí để có thể
cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác. Acecook là một trong những doanh nghiệp
lớn tại Việt Nam cho nên sức mạnh mặc cả với các nhà cung ứng là rất cao. Riêng khối
lượng bao bì và bột mì tiêu thụ hàng năm cũng là một con số đáng kể. Một số nhà cung
cấp của Acecook: Công ty TNHH Thương mại và Bao bì Saigon (Saigon Trapaco) là một
trong những nhà sản xuất bao bì nhựa hàng đầu Việt Nam…

2.3.2.4. Đe dọa từ khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngành. Khách hàng được phân làm 2 nhóm:
Khách hàng lẻ: cũng như các doanh nghiệp khác, Acecook luôn phải đối đầu với áp
lực từ khách hàng. Luôn phải thường xuyên có các chương trình chăm sóc khách hàng và
phải làm khách hàng hài lòng. Bất cứ lúc nào khách hàng cũng có thể từ bỏ không dùng
sản phẩm của mình và chuyển sang dùng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Đây là áp lực
luôn theo đuổi các doanh nghiệp và nó không bao giờ được giảm xuống cả. Ngay cả khi
doanh nghiệp của mình đang làm cho rất nhiều khách hàng hài lòng vào hôm nay, nhưng
có thể ngày mai tất cả sẽ thay đổi.
Các nhà phân phối cũng như khách hàng lẻ, họ cũng gây áp lực rất lớn với Acecook,
hiện nay Acecook có hệ thống nhà phân phối rất rộng lớn bao gồm ở Tp. HCM, Vĩnh
Long, Cân Thơ, Hà Nội, Bình Dương, Đà Nẵng, Bến Tre... và các nhãn hàng có mặt tại
các nơi trong nước và hơn 40 quốc gia trên khắp năm châu biết đến và ưa chuộng. Hiện
nay sản phẩm Acecook đã có mặt trên thế giới như : Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu
Úc, Châu Phi, Các nước khu vực Trung Đông …
Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch
vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định
mua hàng. Quy mô khách hàng càng lớn thì áp lực càng nhiều, doanh nghiệp sẽ khó khăn
trong các chương trình chăm sóc khách hàng cũng như tìm hiểu thông tin về khách hàng
của mình. Acecook hiện đang đưa ra chính sách giá hợp lý với nhu cầu và thu nhập của
người dân Việt Nam. Tuy nhiên một khi đối thủ cạnh tranh đưa ra mức giá thấp hơn, thì
lượng khách hàng mất đi sẽ rất nhiều. Do đó áp lực về giá cả rẻ lại gắn liền với chất lượng
tốt là điều gây khó khăn với tập đoàn này. Đặc biệt, khi gặp rắc rối về nhà phân phối và
muốn thay đổi nhà phân phối, doanh nghiệp sẽ phải tốn kém thời gian và chi phí trong
việc xây dựng chi nhánh phân phối mới.
2.3.2.5. Cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh hiện tại

13



Thị trường Việt Nam với sự góp mặt của hơn 50 doanh nghiệp sản xuất thực phẩm
ăn liền, nhưng nhìn chung thị phần thực phần ăn liền vẫn tập trung chủ yếu vào top ba nhà
sản xuất là Acecook, Asia Foods, Masan. Do đó, các đối thủ cạnh tranh rất mạnh của
Acecook Việt Nam là Massan, Asia Foods. Các đối thủ này có quy mô rất lớn và đang
phát triển rất mạnh trên thế giới. Một khi đã đầu tư về công nghệ và vốn để kinh doanh,
các doanh nghiệp không dễ dàng chấp nhận thất bại mà sẽ cố gắng để thành công. Do vậy
Acecook Việt Nam luôn phải đối đầu với áp lực ngành trong lĩnh vực ngành nghề mình
sản xuất.
• Công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan:

Gia nhập thị trường sau nhưng Masan Consumer được xem là “ngôi sao đang lên”
khi tăng thị phần nhanh chóng từ số 0 lên 21% năm 2012 và 25% vào năm 2015, và 24%
vào năm 2016. Với khinh nghiệm từ thời gian dài trước đó sản xuất nước chấm và mì ăn
liền phục vụ thị trường Đông Âu, năm 2007, Masan ra mắt mì Omachi với định hướng
sản phẩm cao cấp. Cùng với việc mở rộng thị phần, Masan đã cho ra mắt thêm nhãn hàng
Kokomi, Sagami thuộc phân khúc bình dân. Đến nay Masan là ông lớn đứng thứ 2 trong
thị trường mì ăn liền, chỉ sau Acecook.
Trong bối cảnh thị phần nước mắm, nước tương và tương ớt đang có dấu hiệu chững
lại, doanh thu từ mì ăn liền ngày càng quan trọng với Masan. Thị trường mì ăn liền đang
bước vào cuộc cạnh tranh rất khốc liệt nên Masan nhắm đến hướng đi mới là không cạnh
tranh về giá, tập trung đầu tư cho sản phẩm tiện lợi, cao cấp hơn. Một trong những sản
phẩm đó là mì gói bổ sung thịt thật.

Một số sản phẩm ăn liền của Massan


Công ty cổ phần thực phẩm Á Châu (Asia Foods):

Được ra đời vào năm 1995 với nhà máy đặt tại ấp Đồng An, xã Bình Hòa, huyện

Thuận An, tỉnh Bình Dương. Các sản phẩm chính của thực phẩm Á Châu là mì ăn liền,
phở ăn liền, cháo ăn liền với các nhãn hiệu uy tín mang tên Gấu Đỏ, Hello, Mộc Việt,
Trứng Vàng… Không thể cạnh tranh với Acecook nhưng nhận ra phân khúc bình dân còn
rộng đất và để trở thành nhà sản xuất hàng đầu các sản phẩm ăn liền tại Việt Nam, Asia
Foods đã sử dụng các chiến lược khôn ngoan là tung ra nhãn hàng Gấu Đỏ và mạnh tay
14


chi tiền cho quảng cáo. Do đó, Asia Foods đã trở thành 1 trong những đối thủ cạnh tranh
lớn của Acecook.

Một số sản phẩm ăn liền của Asia Foods
2.3.3. Mô thức EFAS
Các nhân tố

Độ quan
trọng

Xếp
loại

Điểm
quan
trọng

Giải thích

Cơ hội
1. Việt Nam tham gia vào
nhiều FTAs như hiệp định

CPTPP, EVFTA,…
2. Tăng trưởng kinh tế
3. Chính trị ổn định
4. Thu hút đầu tư bên
ngoài
5. Nhà nước hỗ trợ đầu tư
đổi mới công nghệ,
khuyến khích sản xuất

Mở rộng thị trường, tìm
kiếm các khách hàng mới

0,15

3

0,45

0,2

4

0,8

Tăng quy mô và năng suất
sản xuất

0,1

3


0,3

Doanh nghiệp yên tâm sản
xuất

0,05

2

0,1

0,05

3

0,15

Gia tăng vốn
Tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp sản xuất

Thách thức
1. Cường độ cạnh tranh
mạnh trong ngành

0,15

4


0,6

Phải cạnh tranh với nhiều
doanh nghiệp như Masan,
Asia Foods…

2. Có nhiều sản phẩm
thay thế

0,1

2

0,2

Trên thị trường có nhiều sản
phẩm thay thế tốt hơn, đem
lại dinh dưỡng hơn.

3. Các tiêu chuẩn chất

0,05

3

0,15

Sản phẩm phải đáp ứng tiêu
15



lượng ngày càng khắt khe

chuẩn chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm, các tiêu
chuẩn về chất bảo quản,…

4. Bảo vệ môi trường
0,2

Doanh nghiệp phải chú ý sản
xuất gắn với bảo vệ môi
trường

0,1

Doanh nghiệp phải đa dạng
hóa sản phẩm để phù hợp
với nhiều đối tượng khách
hàng khác nhau

0,1
5. Khác biệt khẩu vị theo
từng vùng

Tổng

0,05

1,0


2

2

3,05

Nhận xét: Nhìn vào mô thức EFAS ta thấy được điểm quan trọng là 3,05. Với mức
điểm này cho thấy khả năng phản ứng của Acecook đối với các nhân tố môi trường bên
ngoài là khá tốt.
2.4. Môi trường bên trong
2.4.1. Nguồn lực của công ty Acecook
• Tài chính:

Tính đến cuối năm 2018, vồn điều lệ của Acecook Việt Nam là 298,4 tỷ đồng.
Doanh thu của Acecook luôn tăng trưởng ổn định qua từng năm. Cụ thể là doanh thu của
công ty này đã tăng từ 7.882 tỷ đồng vào năm 2015 lên hơn 9.800 tỷ đồng vào năm 2019.
Lợi nhuận cũng tăng với tốc độ bình quân khoảng 20%/năm lên hơn 1.300 tỷ vào năm
2018. Với quy mô này, nếu so sánh với những doanh nghiệp lớn trong cùng lĩnh vực Hàng
tiêu dùng nhanh (FCMG), giá trị của Acecook có thể xấp xỉ 1 tỷ USD. Với tình hình tài
chính này, cổ phiếu của Acecook vẫn luôn giữ ở mức ổn định và hấp dẫn đối với các nhà
đầu tư trên thị trường chứng khoán.
• Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị:

Acecook Việt Nam có 7 chi nhánh và 10 nhà máy trên toàn quốc với quy mô đầu tư
xây dựng theo tiêu chuẩn Nhật Bản, chi phí khoảng 50 triệu USD/nhà máy, công suất sản
xuất lên tới 2,5 tỉ gói/năm. Hệ thống hơn 300 đại lý phân phối trên khắp cả nước, chưa kể
hàng chục văn phòng đại diện ở nước ngoài. Acecook Việt Nam hoàn toàn đáp ứng hiệu
quả nhu cầu ẩm thực của người tiêu dùng với các sản phẩm đa dạng như mì ăn liền, sợi
gạo ăn liền, miến ăn liền,...

Tất cả các nhà máy của Acecook Việt Nam đều được đầu tư hệ thống máy móc trang
thiết bị, dây chuyền công nghệ hiện đại bậc nhất góp phần nâng cao chất lượng, độ an
16


toàn sản phẩm, tiết giảm các chi phí sản xuất. Bằng việc thiết kế khép kín theo tiêu chuẩn
Nhật Bản, không bị côn trùng xâm nhập. Đồng thời, hệ thống máy móc đạt mức độ tự
động hóa gần như 90%, được làm bằng thép không gỉ với mức đầu tư 6-8 triệu USD/dây
chuyền. Nhờ đó, giúp đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm ở mức cao nhất và cứ mỗi phút,
một nhà máy cho ra khoảng 600 gói mì và 420 ly mì. Hệ thống dây chuyền sản xuất mì ăn
liền hiện đại đảm bảo chất lượng và an toàn cho từng vắt mì. Bằng các thiết bị mới, 12
công đoạn từ trộn bột đến thành phẩm chỉ mất khoảng 20 - 25 phút. Bên cạnh đó Công ty
đã đầu tư nhiều giải pháp kỹ thuật như gia nhiệt dầu gián tiếp bằng hơi nước bên ngoài
trước khi đưa vào chảo chiên, đồng thời lắp đặt các thiết bị điều khiển tự động, có thể chủ
động kiểm soát việc khống chế nhiệt độ dầu bên trong chảo luôn ổn định và tự động bổ
sung dầu mới. Ngoài ra Acecook Việt Nam còn được Tập đoàn Acecook chuyển giao
hoàn toàn công nghệ sản xuất mì ăn liền Nhật Bản để làm ra những sản phẩm theo tiêu
chuẩn Nhật Bản, đảm bảo các tiêu chí về chất lượng, giá trị dinh dưỡng và vệ sinh an toàn
thực phẩm.
• Nguồn nhân lực:

Công ty có một đội ngũ nhiệt tình, trẻ và giàu kinh nghiệm trong ngành. Năm 2015
sau 20 năm hình thành và phát triển, Acecook trở thành cái tên nổi tiếng nhất trong lĩnh
vực sản xuất mì ăn liền tại Việt Nam và thời điểm đó công ty có tổng cộng hơn 5000 nhân
viên tâm huyết luôn nỗ lực làm việc để mang đến cho người tiêu dùng các sản phẩm đa
dạng, hương vị thơm ngon, chất lượng cao, an toàn đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu. Acecook luôn hướng đến việc xây dựng đội ngũ nhân lực phát
triển bền vững bằng cách tạo môi trường làm việc thuận lợi, phúc lợi tốt để người lao
động an tâm làm việc và cống hiến lâu dài.
• Công nghệ sản xuất bằng máy móc, thiết bị hiện đại, đảm bảo chất lượng.


Năm 2012, Acecook xây dựng nhà máy thứ 2 tại Hồ Chí Minh. Đây là nhà máy hiện
đại hàng đầu Đông Nam Á, lắp đặt 3 dây chuyền sản xuất cao tốc với chi phí khoảng 5-8
triệu USD một dây chuyền, tùy từng loại sản phẩm sản xuất, đảm bảo phải đáp ứng các
tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và các chỉ tiêu kiểm soát chất lượng như ISO 9001,
HACCP, IFS, BRC… Việc đánh giá tiến hành rất nghiêm ngặt và tái thực hiện định kỳ
hàng năm.
Hệ thống 10 nhà máy trên toàn quốc đều được đầu tư trang bị hệ thống máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại bậc nhất. Ngoài ra, Acecook Việt Nam
còn được Tập đoàn Acecook chuyển giao hoàn toàn công nghệ sản xuất mì ăn liền để làm
ra những sản phẩm “Công nghệ Nhật Bản, hương vị Việt Nam” đúng tiêu chuẩn nhất.
Toàn bộ dây chuyền sản xuất đều được tự động hóa và khép kín; từ nguyên liệu đầu vào
cho đến thành phẩm đều được kiểm soát 24/24 giờ theo những tiêu chuẩn vệ sinh an toàn
17


thực phẩm quốc tế. Mỗi sản phẩm mì ăn liền được đưa đến tay người tiêu dùng đều phải
trải qua quy trình sản xuất hiện đại với 12 bước nghiêm ngặt. Tất cả các nguyên liệu đầu
vào và thành phẩm đều phải đáp ứng được các yêu cầu khắt khe theo quy định an toàn vệ
sinh thực phẩm. Những sản phẩm không đạt quy chuẩn chất lượng đều được phát hiện và
loại ra ngoài kịp thời. Vì áp dụng hoàn toàn các thiết bị hiện đại nên giảm đáng kể số
lượng công nhân giúp giảm chi phí. Năng suất mà công nghệ tạo ra có thể lên đến 600 gói
mì trong 1 phút, giúp tăng đáng kể năng suất, tiết kiệm thời gian, tạo ra lợi nhuận cho
công ty.
• Thương hiệu

Sau hơn 20 năm thành lập công ty, đến nay Acecook Việt Nam đã không ngừng phát
triển và trở thành thương hiệu uy tín, đứng hàng đầu thị trường thực phẩm ăn liền Việt
Nam và nổi tiếng với các sản phẩm mang chất lượng Nhật Bản. Năm 2019, Acecook Việt
Nam tiếp tục ghi tên vào top 1 “Nhà sản xuất mì ăn liền được chọn mua nhiều nhất” tại

Việt Nam.
2.4.2. Năng lực của công ty Acecook
• Năng lực R&D không ngừng phát triển, kỹ năng thiết kế và sản xuất sản phẩm có độ

tin cậy:
Nói đến thành công của Acecook thì không thể không kể đến công sức to lớn của bộ
phận nghiên cứu và phát triển (R&D) của công ty. Acecook hiện đã nghiên cứu và tung ra
thị trường gần 40 dòng sản phẩm với nhiều mức giá khác nhau phục vụ nhu cầu của người
tiêu dùng. Bộ phận R&D của doanh nghiệp không ngừng tìm tòi, nghiên cứu để cho ra
đời các dòng sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu, sự an tâm và tin tưởng của
khách hàng. Tiêu biểu là Acecook đã nghiên cứu và cho ra đời sản phẩm mì Hảo Hảo đã
gây được tiếng vang vô cùng lớn đối với ngành sản xuất mì gói với giá thành rẻ và hương
vị chinh phục rất nhiều khách hàng. Sau sự thành công của thương hiệu mì Hảo Hảo,
Acecook tiếp tục đầu tư nghiên cứu để đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng. Vào
năm 2007, Acecook tiếp tục tạo nên sự đột phá khi tung ra thị trường sản phẩm mì ly,
đánh trúng nhu cầu về sự tiện lợi của khách hàng, sản phẩm đã chinh phục cả học sinh,
sinh viên, dân văn phòng, những người trong giới nghệ sĩ, hay những người phải thường
xuyên di chuyển. Ngoài các sản phẩm mì ăn liền ra thì Acecook cũng nghiên cứu và phát
triển ra nhiều dòng sản phẩm khác như bún, miến, phở mang đậm hơi thở của ẩm thực
truyền thống Việt Nam
Bên cạnh đó, bộ phận R&D của Acecook cùng hợp tác với các bác sĩ, chuyên gia
dinh dường để co ra đời các dòng sản phẩm mới tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng.
Tiêu biểu phải kể đến các sản phẩm như mì không chiên Samurai kèm gói gia vị với 7 loại
18


thảo dược, mì Doremon được cải tiến mới hơn giúp bổ sung Canxi và có hương vị dễ ăn
hơn cho trẻ em, hay sản phẩm mì ly Phủ Rau cung cấp nhiều chất xơ hơn cho bữa ăn của
khách hàng, hoặc sản phẩm miến Phú Hưng được làm từ đậu xanh có giá trị dinh dưỡng
cao giúp thanh nhiệt, mát gan, có lợi cho sức khỏe của người tiêu dùng,…

Acecook nhấn mạnh đến yếu tố chất lượng được bảo chứng bởi công nghệ Nhật
Bản. Thực hiện ý tưởng và hương vị cho sản phẩm để nâng cao mức độ hài lòng của
khách hàng, bên cạnh đó là hài hòa giữa giá trị và giá bán của sản phẩm. Mới đây
Acecook còn cho ra mắt muối chấm Hảo Hảo để đáp ứng yêu cầu, yêu thích vị tôm chua
cay của gói mì Hảo Hảo của khách hàng. Sản phẩm ra mắt đã nhận được nhiều sự ủng hộ
và bày tỏ sự thích thú, thỏa mãn của người tiêu dùng. Tất cả những điều này đã chứng tỏ
được sự tin cậy và yêu thích của khách dành cho sản phẩm của Acecook.
Dù có rất nhiều loại sản phẩm, công dụng khác nhau nhưng mỗi loại sản phẩm được
Acecook bán ra trên thị trường đều có mẫu mã, kiểu dáng được thiết kế rất bắt mắt, sặc
sỡ, nổi bật. Các sản phẩm được thiết kế với tông màu nóng là chủ yếu kết hợp màu trắng,
đỏ xanh, những màu truyền thống của Acecook, thu hút tối đa sự chú ý của khách hàng.
Hình ảnh minh họa rất bắt mắt, phông chữ to, rõ ràng cũng tạo thiện cảm cho người tiêu
dùng.
• Hoạt động xúc tiến thương hiệu các sản phẩm:

Acecook luôn nhấn mạnh đến yếu tố chất lượng được bảo chứng bởi công nghệ
Nhật Bản nhằm tiếp thị các sản phẩm của mình và giá cả cạnh tranh trên thị trường.
Doanh nghiệp đã cho quảng cáo sản phẩm trên mạng xã hội, tivi vào khung giờ vàng, dán
quảng cáo ở xe bus, xe taxi,…
Hàng năm, Acecook đưa ra các chương trình khuyến mãi với nhiều phần thưởng hấp
dẫn khi mua các sản phẩm của Acecook, đi kèm là các câu slogan rất thú vị, có vần để
khách hàng đọc một lần là thấy dễ nhớ, thích thú: “Ăn Hảo Hảo giàu điên đảo”, “Tết phú
quý rinh quà như ý”, “Ăn mì Acecook trúng quà hạnh phúc”, “Tết ăn Hảo Hảo, rinh xe
Lexus”,… Cùng với đó, nêu bật các tính năng cảu sản phẩm “ngon, nhanh, rẻ”. Nhờ vào
hoạt động marketing, sản phẩm “mũi nhọn” của Acecook là Hảo Hảo được biết đến tính
năng của nó cùng câu nói “Phục vụ trên 2 tỷ bữa ăn ngon mỗi năm cho người Việt”, đi sâu
vào tiềm thức của người tiêu dùng.
Hoạt động truyền thông Marketing của công ty được thể hiện thông qua việc tài trợ
cho các chương trình nhân đạo, các hoạt động xã hội. Acecook đã nhiều lần hợp tác với
các đơn vị tổ chức, đơn vị truyền thông để tổ chức nên các chương trình thiện nguyện trao

tặng hàng ngàn thùng mì đến bà con vùng lũ lụt, người già, những gia đình có hoàn cảnh
khó khăn, hay trao tặng hàng 100 bồn chứa nước sạch cho người dân cùng hạn hán Ninh
Thuận, đồng hành cùng nạn nhân chất độc màu da cam và người khuyết tật nghèo,… Và
19


gần đây nhất, Acecook đã quyên góp 20 tỉ đồng cho công tác phòng chống dịch Covid-19
và ủng hộ đồng bào bị thiệt hại do hạn hán xâm nhập mặn gây ra tại Đồng bằng Sông Cửu
Long. Bên cạnh đó, Acecook cũng rất chú trọng đến bộ phận thế hệ trẻ Việt Nam, công ty
đã trao tặng rất nhiều những suất học bổng cho học sinh, sinh viên hiếu học, có thành tích
suất sắc, giúp đỡ những học sinh nghèo, viết tiếp ước mơ đến trường cho hàng ngàn học
sinh.
Một hoạt động truyền thông Marketing nữa vô cùng độc đáo của Acecook đó chính
là mở cửa nhà máy để người tiêu dùng có thể tham quan. Đây là một hoạt động rất thu hút
của công ty Acecook, thường thì không có nhiều doanh nghiệp mở cửa nhà máy của mình
để đón người tiêu dùng vào tham quan, nhưng Acecook đã làm điều này như một chiến
lược truyền thông của mình. Hàng năm, nhà máy của Acecook đón một lượng khách tham
quan lớn ước tính khoảng 10.000 người mỗi năm, hoạt động này nhằm giúp cho người
tiêu dùng hiểu rõ hơn hệ thống dây chuyền, quy trình nhà máy để sản xuất ra được những
sản phẩm có chất lượng cao, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm cũng như giúp khách
hàng hiểu rõ và an tâm hơn về nguồn gốc của các sản phẩm mì ăn liền của Acecook.
• Hệ thống phân phối rộng lớn:

Không chỉ chinh phục người dùng Việt, các sản phẩm của Acecook Việt Nam còn
vươn đến hơn 40 quốc gia trên thế giới, trong đó có cả những quốc gia nổi tiếng khắt khe
về mặt chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm như: Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Đức, Hà
Lan, Ba Lan, Thụy Sỹ, Thụy Điển, Na Uy, Nga, Australia, New Zealand, UAE,…
Acecook có 7 chi nhánh với hơn 300 đại lý và 10 nhà máy trải dài khắp cả nước từ Bắc
vào Nam. Doanh nghiệp chọn ra nhiều nhà bán sỉ (đại lí cấp 1) và những đại lí này phân
phối xuống các nhà bán sỉ cấp dưới rồi phủ đến các tiệm bán lẻ theo hình thức: Nhà sản

xuất -> Đại lí -> Nhà bán lẻ -> Người tiêu dùng. Ngoài ra, do xu hướng tiêu dùng ngày
nay của người Việt là siêu thị, cửa hàng tiện lợi như BigC, Vinmart, Circle K,… phân
phối trực tiếp sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng, cho họ tự chọn sản phẩm
mình yêu thích và phù hợp. Với mạng lưới phân phối dày đặc, các chi nhánh, nhà máy và
xuất khẩu rộng rãi như vậy, Acecook đã quản lí hệ thống chuỗi cung ứng và phân phối của
mình rất hiệu quả để các sản phẩm được đưa đi rộng rãi đến mọi nơi mà vẫn đảm bảo
không bị sai sót, thiếu và đảm bảo đủ chất lượng, số lượng, thời gian cung cấp các sản
phẩm.
• Sự phát triển về công nghệ:

Acecook hiện có tổng cộng 10 nhà máy trải dọc từ Bắc vào Nam với các dây
chuyền, trang thiết bị hiện đại đạt chuẩn được chuyển giao hoàn toàn từ Nhật Bản.
Acecook luôn không ngừng đầu tư công nghệ, sử dụng kỹ thuật mới trong sản xuất để cho
ra những sản phẩm chất lượng cho người tiêu dùng. Acecook đã gia tăng mức độ tự động
20


hóa, đầu tư dây chuyền hiện đại với công suất hoạt động cao, có thể sản xuất 600 gói mì
trong vòng 1 phút. Ngoài ra, công ty còn có các phòng thí nghiệm với trang thiết bị hiện
đại để bảo đảm kết quả kiểm tra, nghiên cứu được nhanh chóng và chính xác nhất. Tất cả
đều hướng tới việc làm ra những sản phẩm đạt chất lượng cao, an toàn cho sức khỏe
người tiêu dùng.
2.4.3. Năng lực cốt lõi
Acecook hiện là thương hiệu đứng đầu về sản xuất các sản phẩm ăn liền tại Việt
Nam và là doanh nghiệp nhiều năm liên tiếp dẫn đầu về thị phần mì ăn liền trên toàn quốc
chiếm 51,5%, trong đó mì Hảo Hảo chiếm đến 60% sản lượng. Công ty Acecook cũng có
nhiều năm liên tiếp đạt được danh hiệu “Nhà sản xuất mì ăn liền được chọn mua nhiều
nhất” và chiếm được “vị trí số 1” trong lòng người tiêu dùng trên thị trường Việt Nam. Để
đạt được những thành công vang dội như ngày hôm nay, Acecook đã sử dụng, phối hợp
các nguồn lực, năng lực cốt lõi của mình một cách có hiệu quả trong việc đưa ra các chiến

lược kinh doanh. Năng lực cốt lõi của công ty là năng lực công nghệ và năng lực sản xuất
sản phẩm chất lượng, có độ tin cậy cao.
Tại Acecook, vì là công ty liên doanh Nhật Bản nên toàn bộ kỹ thuật, công nghệ sản
xuất và quản lý chất lượng đề được chuyển giao hoàn toàn từ Nhật Bản. Khi phát triển ở
thị trường Việt Nam, Acecook có đội ngũ chuyên gia nghiên cứu phát triển sản phẩm là
người Việt để thấu hiểu kỹ và rõ những sở thích ẩm thực theo từng vùng miền, từ đó kết
hợp hài hòa giữa “công nghệ Nhật Bản” và “hương vị Việt Nam” để phát triển nên những
sản phẩm được người tiêu dùng đón nhận.
Đến với thị trường Việt Nam những năm đầu thập niên 90 với khát vọng phát triển
xã hội thông qua con đường ẩm thực, sau hơn 20 gắn bó cùng người Việt qua mỗi bữa ăn,
qua những hình ảnh thân thiết trong cuộc sống, thương hiệu Acecook vẫn giữ vững niềm
tin và cam kết của mình đối với người tiêu dùng và xã hội: luôn mang đến những sản
phẩm đa dạng, chất lượng thơm ngon, đảm bảo an toàn và tốt cho sức khỏe. Điều đó được
thể hiện từ những chứng nhận quốc tế cho sản phẩm (chứng nhận tiêu chuẩn thực phẩm
BRC của khối liên hiệp Anh và IFS của nhà bán lẻ Châu Âu) và những giải thưởng vinh
dự (Huân chương Lao Động Hạng Nhất do Nhà nước trao tặng; 15 năm liên tục nhận giải
thưởng “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao;…
2.4.4. Lợi thế cạnh tranh
• Chất lượng:

Hình thành từ năm 1993, trải qua hơn 20 năm phát triển, Acecook Vệt Nam đã xây
dựng cho mình thành công vững chắc trên nền tảng sản xuất theo công nghệ hiện đại Nhật
Bản với quy trình sản xuất tự động hóa, khép kín và đạt tiêu chuẩn quản lý ISO
21


9001:2008, ISO 14001:2004, HACCP, IFS, BRC. Từ đó, Acecook đã tạo nên các dòng
sản phẩm ăn liền có chất lượng thơm ngon, hương vị đặc trưng, hấp dẫn, luôn đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm, sức khỏe cho người tiêu dùng. Có thể kể đến những nhãn hàng
quen thuộc của Acecook đã trở thành người bạn đồng hành cùng người Việt trong đời

sống hằng ngày như: Hảo Hảo, Hảo 100, Thế giới mì, Đệ Nhất Phở,… bước sang một giai
đoạn phát triển mới, Acecook định hướng mục tiêu trở thành công ty thực phẩm tổng hợp
hàng đầu Việt Nam, cam kết mang đến những bữa ăn chất lượng cho người tiêu dùng, sự
an toàn cho người lao động và sẻ chia những giá trị cộng đồng cùng xã hội.
Acecook là công ty sản xuất mì ăn liền đầu tiên của Việt Nam đạt tiêu chuẩn thực
phẩm quốc tế (IFS, BRC)
• Giá cả:

Công ty hướng tới phân khúc thị trường trung cấp là chủ yếu (như học sinh, sinh
viên, người lao động,…) nên giá cả của các sản phẩm khá phù hợp. Đối với sản phẩm chủ
đạo là mì ăn liền Hảo Hảo có giá từ 3.500đ đến 5.000đ, do vậy Acecook luôn được khách
hàng lựa chọn hàng đầu.
• Sự đổi mới:

Acecook Việt Nam luôn đi đầu trong việc nghiên cứu và mạnh dạn đầu tư công nghệ
mới vào sản xuất. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, Acecook Việt Nam đầu tư trang thiết
bị, dây chuyền sản xuất tiên tiến từ Nhật Bản. Nhà máy Acecook Việt Nam với dây
chuyền sản xuất khép kín, sử dụng thiết bị và công nghệ hiện đại, tự động. Toàn bộ
nguyên liệu đầu vào cho đến thành phẩm đều được kiểm soát 24/24 theo những tiêu chuẩn
về vệ sinh an toàn thực phẩm quốc tế. Khi mì gói đến gần cuối dây chuyền, vắt mì đã
được hình thành và chuyển vào hệ thống đóng gói. Tại đây, nguyên vật liệu và thành
phẩm sẽ trải qua hệ thống cân định lượng, hệ thống dò kim loại, máy X-pray. Hệ thống
này sẽ tự động đẩy ra khỏi băng chuyền những sản phẩm không đạt quy cách về trọng
lượng để sản phẩm hoàn hảo nhất. Người tiêu dùng luôn được sử dụng các sản phẩm
Acecook Việt Nam với chất lượng tuyệt hảo. Với hệ thống máy móc sản xuất hiện đại, sản
lượng mì sản xuất hàng năm đạt trung bình 5 tỉ gói mì.
Không chỉ đầu tư về công nghệ sản xuất, Acecook còn thường xuyên nghiên cứu đổi
mới một số loại sản phẩm, đưa đến phát triển các loại sản phẩm mới. Gần đây, Acecook
đã ra mắt dòng sản phẩm mới Mỳ ly mini ăn liền Handy Hảo Hảo dành cho đối tượng giới
trẻ và nhân viên văn phòng, gồm 2 hương vị là tôm chua cay và bò sa tế. Hơn nữa, mới

đây Acecook đã cho ra mắt sản phẩm đó là muối chấm Hảo Hảo - cực phẩm đồ chấm của
mọi thế hệ người Việt.
• Đáp ứng khách hàng
22


Doanh nghiệp rất chú trọng đến việc đáp ứng khẩu vị của khách hàng để có được
sản phẩm vừa lòng nhất với người dân Việt Nam. Nền ẩm thực của Việt Nam vốn đã rất
phong phú và tinh tế, người dân ở mỗi vùng miền nào cũng có gu thưởng thức khác nhau.
Do đó, nếu doanh nghiệp không đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu riêng của từng
nhóm khách hàng thì khó thể tồn tại lâu dài. Chính vì điều đó, nhiều năm qua, mỗi năm
Acecook Việt Nam đã dành ra nhiều tỉ đồng đầu tư cho công tác nghiên cứu phát triển sản
phẩm mới. Mỗi một sản phẩm mà công ty mang đến cho người tiêu dùng là mỗi một
hương vị đặc trưng kết tinh từ sự sáng tạo về công thức chế biến với nguồn nguyên liệu
tại địa phương. Chẳng hạn, nếu như miến Phú Hương là sự kết hợp giữa những gì tinh túy
nhất từ hạt đậu xanh thanh mát với vị súp đậm đà thì phở bò Đệ Nhất là hương vị nước
súp truyền thống Việt Nam hòa quyện với loại bánh phở thượng hạng. Hay như mì
Mikochi là sản phẩm không chiên nhưng sợi mì vẫn giữ được độ dai và hương vị tự nhiên
dành cho những người không thích thực phẩm nhiều dầu mỡ. Bên cạnh đó, công ty còn
tạo ra những đột phá và xu hướng thưởng thức ẩm thực mới của Việt Nam trong bổ sung
những nét mới của một số món ăn nổi tiếng thế giới như hương vị lẩu thái, kim chi vàa
các sản phẩm của mình. Từ đó, những cái tên mì Hảo Hảo, Hảo 100, Thế giới mì, mì ly
Modern,…luôn là sản phẩm yêu thích của mọi gia đình, mọi tầng lớp từ công nhân, học
sinh đến nhân viên văn phòng, mọi thế hệ Việt.
2.4.5. Mô thức IFAS
Độ quan
trọng

Xếp
loại


Điểm
quan
trọng

Giải thích

0,8

Sản xuất theo công nghệ hiện đại
Nhật Bản với quy trình sản xuất tự
động hóa, khép kín và đạt tiêu
chuẩn quản lý ISO 9001:2008,
ISO 14001:2004, HACCP, IFS,
BRC, ảnh hưởng trực tiếp đến quy
trình sản xuất sản phẩm.

Điểm mạnh
1. Dây chuyền sản
xuất theo công nghệ
Nhật Bản.
0,2

4

2. Sản phẩm đa dạng
chủng loại, mẫu mã.

3. Đội ngũ nhân viên


0,15

2

0,3

Sản phẩm có gần 40 các loại mì,
phở, bún, hủ tiếu, muối chấm,…
được đóng gói vào các loại gói, ly,
tô, khay tạo nhiều lựa chọn cho
khách hàng.

0,1

3

0,3

Nhân viên nghiên cứu thị trường,
23


có trình độ, kĩ năng,
chuyên môn cao.

phát triển sản phẩm mới, đáp ứng
nhu cầu khách hàng và quản lí,
vận hành máy móc, thiết bị hiện
đại. Là nhân tố quan trọng trong
quá trình sản xuất và vận hành

công ty.

4. Thương hiệu lâu
đời, có danh tiếng.

0,8

Là thương hiệu dẫn đầu trong sản
xuất mì ăn liền, có bề dày hơn 20
năm hoạt động trong lĩnh vực ăn
uống.

5. Nguồn tài chính
mạnh.

6. Gía cả sản phẩm
phải chăng.
7. Hệ thống phân phối
sản phẩm rộng lớn,
theo quy trình.
8. Hoạt động
marketing sản phẩm
hiệu quả.

0,2

4

0,05


3

0,15

Góp phần phát triển công nghệ
hiện đại, nghiên cứu sản phẩm
mới, mở rộng thị trường và quy
mô sản xuất.

0,03

2

0,06

Hướng tới thị trường trung cấp là
chủ yếu.

2

0,04

0,02

Phân phối rộng lớn khắp cả nước,
xuất khẩu sang hơn 40 quốc gia
trên thế giới.

0,02


Có nhiều chương trình khuyến
mãi, hoạt động truyền thông mạnh
mẽ trên tivi, thực tế, mạng xã hội,


2

0,04

2

0,04

Khó khăn trong việc giao tiếp
giữa các nhà quản trị và nhân
viên.

3

0,15

Khó khăn trong việc xử lí lỗi hệ
thống, trang thiết bị, máy móc
trong quá trình sản xuất.

Điểm yếu
1. Nhiều vị trí công ty
do người Nhật lãnh
đạo.
2. Thiếu hụt nhân

viên kĩ thuật.

0,02

0,05

3. Thiếu hụt nguồn
nguyên vật liệu.

0,1

4

0,4

Chưa đáp ứng đủ nguồn cung ổn
định, gián đoạn trong sản xuất.

4. Sản phẩm thiếu giá
trị dinh dưỡng.

0,05

2

0,1

Sản phẩm đóng gói, ăn liền nên
còn ít giá trị dinh dưỡng.


24


5. Chưa tạo được sự
nổi trội trong thị phần
cao cấp

0,01

Tổng

1,0

1

0,01

Sản phẩm hướng tới khách hàng
có thu nhập trung bình: sinh viên,
học sinh, vùng nông thôn,…

3,19

Nhận xét: Tổng điểm 3,19 ở mức khá chứng tỏ Acecook phản ứng khá tốt với môi
trường bên trong, thể hiện được năng lực thực sự của doanh nghiệp.
2.5. Lựa chọn chiến lược
2.5.1. Mô thức TOWS

Công ty Cổ phần
Acecook Việt Nam


CƠ HỘI (O)
O1: Việt Nam tham gia
vào nhiều FTAs như
hiệp
định
CPTPP,
EVFTA,…
O2: Tăng trưởng kinh tế
O3: Chính trị ổn định
O4: Thu hút đầu tư bên
ngoài
O5: Nhà nước hỗ trợ đầu
tư đổi mới công nghệ,
khuyến khích sản xuất

ĐIỂM MẠNH (S)
S1: Dây chuyền sản xuất theo
công nghệ Nhật Bản
S2: Sản phẩm đa dạng chủng
loại, mẫu mã.
S3: Đội ngũ nhân viên có trình
độ, kĩ năng, chuyên môn cao.
S4: Thương hiệu lâu đời, có
danh tiếng.
S5: Nguồn tài chính mạnh.
S6: Giá cả sản phẩm phải
chăng.
S7: Hệ thống phân phối sản
phẩm rộng lớn, theo quy trình.

S8: Hoạt động marketing sản
phẩm hiệu quả.
SO
S4, S5, S7, S8 + O2, O4
->
giúp công ty bán được nhiều
sản phẩm và mở rộng thị
trường -> chiến lược thâm nhập
thị trường.
S2, S3 + O1, O3 -> chiến lược thị
trường

ĐIỂM YẾU (W)
W1: Nhiều vị trí công ty
do người Nhật lãnh đạo.
W2: Thiếu hụt nhân viên
kĩ thuật.
W3: Thiếu hụt nguồn
nguyên vật liệu.
W4: Sản phẩm thiếu giá trị
dinh dưỡng.
W5: Chưa tạo được sự nổi
trội trong thị phần cao cấp

WO
W5 + O1, O5 -> chiến lược
phát triển thị trường

25



×