Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

Vấn đề di cư trong quan hệ quốc tế (1991-2016): Luận án TS. Khoa học chính trị: 623102

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 175 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

Nghiêm Tuấn Hùng

VẤN ĐỀ DI CƢ TRONG QUAN HỆ QUỐC TẾ (1991 - 2016)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUỐC TẾ HỌC

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

Nghiêm Tuấn Hùng

VẤN ĐỀ DI CƢ TRONG QUAN HỆ QUỐC TẾ (1991 - 2016)
Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế
Mã số: 62 31 02 06
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUỐC TẾ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Phạm Minh Sơn

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Luận án này
được định hình và thực hiện từ sở thích nghiên cứu của bản thân, yêu cầu của công
việc và định hướng của giáo viên hướng dẫn. Những số liệu trong luận án là trung
thực, được trích dẫn và tổng hợp từ những nguồn uy tín, có độ tin cậy cao. Những
kết quả được công bố trong luận án này là sự kế thừa và phát triển những nghiên
cứu về chủ đề di cư quốc tế mà tôi đã theo đuổi tròn 10 năm, từ nghiên cứu khoa
học sinh viên (2007), khóa luận cử nhân (năm 2008), luận văn thạc sĩ (năm 2010)
đến những nghiên cứu mà tôi công bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành từ
trước và trong thời gian thực hiện luận án.
Tác giả luận án

Nghiêm Tuấn Hùng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ chân thành, những góp ý sâu sắc từ nhiều thầy giáo, cô giáo và
các nhà nghiên cứu.
Từ đáy lòng, tôi xin dành lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS. Phạm
Minh Sơn. Với vai trò người hướng dẫn khoa học, thầy đã hết sức tận tâm, nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong suốt thời kỳ nghiên cứu sinh và tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất cho tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với GS.TS. Hoàng Khắc Nam, người thầy
lâu năm, người đã động viên, đặt niềm tin và truyền cảm hứng cho tôi đi theo nghề
nghiên cứu, người đã giúp đỡ tôi hơn 10 năm qua, và là người hướng dẫn tôi trong
quá trình làm khóa luận cử nhân và luận văn thạc sĩ - nền tảng vững chắc để tôi
hoàn thành luận án này. Tôi cảm ơn tất cả các thầy giáo, cô giáo, các anh chị cán
bộ Khoa Quốc tế học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập tại
khoa.
Tôi xin gửi lời tri ân đến PGS.TS. Chu Đức Dũng, với tư cách là người lãnh

đạo Viện Kinh tế và Chính trị thế giới đã tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên
cứu, với tư cách là người thầy đã có những ý kiến trao đổi để làm sáng tỏ thêm
nhiều vấn đề.
Lời cảm ơn đặc biệt xin dành cho TS. Nguyễn Bình Giang vì đã giảng dạy
cho tôi kiến thức về kinh tế học, cung cấp cho tôi những tài liệu quý giá và trao đổi
với tôi những ý kiến kiến nghị quan trọng để tôi đưa vào luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn PGS.TS. Nguyễn Cảnh Toàn, Th.S. Phạm Hồng
Tiến và Th.S. Đặng Hoàng Hà, ba người đồng nghiệp thân thiết đã khích lệ và tạo
điều kiện cho tôi tập trung nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ chân tình và quý báu đó!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài ........................................................................................1
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................3
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................3
4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................4
5. Đóng góp của luận án .......................................................................................5
6. Nguồn tài liệu tham khảo .................................................................................6
7. Bố cục của luận án ............................................................................................7
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................8
1.1. Nhóm những nghiên cứu và báo cáo về tình hình thực tiễn và lịch sử
của vấn đề di cƣ quốc tế .......................................................................................8
1.2. Nhóm những nghiên cứu về chính sách của các nƣớc đối với di cƣ .......14
1.3. Nhóm những nghiên cứu xác định nguyên nhân của di cƣ quốc tế ........17
1.4. Nhóm những nghiên cứu đánh giá tác động của di cƣ quốc tế................20
1.4.1. Nghiên cứu đánh giá tác động về an ninh và chính trị........................20
1.4.2. Nghiên cứu đánh giá tác động về kinh tế .............................................26
1.4.3. Tác động về văn hóa ..............................................................................29

1.5. Nhóm những nghiên cứu về khía cạnh hợp tác quốc tế về di cƣ .............30
1.6. Đánh giá chung và hƣớng nghiên cứu của luận án...................................31
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ VỀ DI CƢ QUỐC TẾ .............34
2.1. Khái niệm và phân loại................................................................................34
2.1.1. Khái niệm di cƣ quốc tế và một số khái niệm liên quan ...................34
2.1.2. Phân loại ngƣời di cƣ quốc tế ..............................................................40
2.1.3. Vấn đề di cƣ trong các lý thuyết quan hệ quốc tế .............................46
2.1.3.1. Di cư quốc tế ở cấp độ cá nhân ......................................................46
2.1.3.2. Di cư quốc tế ở cấp độ quốc gia .....................................................48
2.1.3.3. Di cư quốc tế ở cấp độ quốc tế .......................................................51


2.2. Khái quát lịch sử di cƣ quốc tế ...................................................................55
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................60
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG, ĐẶC ĐIỂM VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA DI CƢ
QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 1991-2016 .......................................................................61
3.1. Thực trạng vấn đề di cƣ quốc tế giai đoạn 1991 - 2016 ............................61
3.1.1. Tình hình di cƣ quốc tế trên phạm vi toàn cầu .................................61
3.1.2. Tình hình di cƣ quốc tế tại các khu vực .............................................64
3.1.2.1. Tình hình di cư quốc tế ở châu Âu ..................................................64
3.1.2.2. Tình hình di cư quốc tế ở châu Á ....................................................66
3.1.2.3. Tình hình di cư quốc tế ở châu Phi .................................................69
3.1.2.4. Tình hình di cư quốc tế ở châu Mỹ .................................................70
3.1.2.5. Tình hình di cư quốc tế ở châu Đại Dương ....................................72
3.2. Những đặc điểm nổi bật của di cƣ quốc tế giai đoạn 1991 - 2016 ...........72
3.2.1. Đặc điểm của di cư quốc tế ở cấp độ cá nhân ......................................72
3.2.2. Đặc điểm của di cư quốc tế ở cấp độ quốc gia .....................................76
3.2.3. Đặc điểm của di cư quốc tế ở cấp độ quốc tế .......................................78
3.3. Những nguyên nhân thúc đẩy di cƣ quốc tế ..............................................79
3.3.1. Nguyên nhân ở cấp độ cá nhân ...........................................................79

3.3.2. Nguyên nhân ở cấp độ quốc gia ..........................................................82
3.3.3. Nguyên nhân ở cấp độ quốc tế ............................................................88
3.3.3.1. Những nguyên nhân liên quan đến an ninh - chính trị ...................88
3.3.3.2. Những nguyên nhân liên quan đến kinh tế......................................91
3.3.3.3. Những nguyên nhân khác ................................................................95
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................99
Chƣơng 4: NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA DI CƢ TỪ GÓC ĐỘ QUAN HỆ
QUỐC TẾ ..............................................................................................................100
4.1. Tác động ở cấp độ cá nhân........................................................................100
4.1.1. Tác động tích cực ................................................................................100


4.1.2. Tác động tiêu cực ................................................................................103
4.2. Tác động ở cấp độ quốc gia .......................................................................110
4.2.1. Tác động tích cực ................................................................................110
4.2.1.1. Tác động tích cực đến nước di cư .................................................110
4.2.1.2. Tác động tích cực đến nước nhập cư ............................................116
4.2.2. Tác động tiêu cực ................................................................................117
4.2.2.1. Tác động tiêu cực đến nước di cư .................................................117
4.2.2.2. Tác động tiêu cực đến nước nhập cư ............................................118
4.3. Tác động ở cấp độ quốc tế .........................................................................125
4.3.1. Tác động tích cực ................................................................................125
4.3.1.1. Đối với quan hệ song phương .......................................................125
4.3.1.2. Đối với quan hệ đa phương và hợp tác quốc tế ............................127
4.3.2. Tác động tiêu cực ................................................................................132
4.3.2.1. Đối với quan hệ song phương .......................................................132
4.3.2.2. Đối với quan hệ đa phương và hợp tác quốc tế ............................136
4.4. Đánh giá và một vài khuyến nghị cho Việt Nam ....................................138
4.4.1. Đánh giá: Di cư quốc tế là một vấn đề toàn cầu................................138
4.4.2. Một vài khuyến nghị cho Việt Nam ....................................................141

Tiểu kết chƣơng 4 ..................................................................................................148
KẾT LUẬN ............................................................................................................149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN .....................................................................................................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................152
PHỤ LỤC ...............................................................................................................159


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Assocication of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

EU

European Union
Liên minh châu Âu

GCIM

Global Commission on International Migration
Ủy ban toàn cầu về Di cư quốc tế

ILO

International Labour Organization
Tổ chức Lao động quốc tế

IMF


International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế

IOM

International Organization on Migration
Tổ chức Di cư quốc tế

OECD

Organization for Economic Cooperation and Development
Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển

UNHCR

United Nations High Commissioner for Refugees
Cao ủy Liên hợp quốc về người tị nạn

WB

World Bank
Ngân hàng thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Khái quát các luận điểm lý thuyết về di cư quốc tế

Tr. 54



MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Kể từ những thập niên cuối của thế kỷ XX, những vấn đề toàn cầu bắt đầu nổi
lên và thu hút được nhiều sự quan tâm chú ý. Thực tế, vấn đề toàn cầu đã xuất hiện
từ lâu, chúng tích tụ và phát triển cùng những bước tiến của nhân loại Từ thái độ
không quan tâm, con người đã quan sát và thực sự chú ý về những vấn đề toàn cầu
cùng các nguy cơ do chúng mang lại. Hội nghị Stockholm về vấn đề môi trường
năm 1972 đã đánh dấu một bước ngoặt trong nhận thức chung của con người về vấn
đề toàn cầu. Các vấn đề toàn cầu vẫn đang tiếp tục phát triển, mang thêm những nét
mới, đặc trưng mới. Đồng thời, các vấn đề toàn cầu không chỉ tồn tại riêng rẽ mà
giữa chúng có sự tương tác lẫn nhau, vấn đề này có thể là nguyên nhân và điều kiện
gây ra vấn đề khác, hậu quả của vấn đề này có tương tác với hậu quả của những vấn
đề khác làm tình hình phức tạp thêm. Điều đó cũng khiến cho nỗ lực giải quyết các
vấn đề chung của nhân loại gặp nhiều trở ngại.
Di cư quốc tế vốn là vấn đề mang tính lịch sử và đã diễn ra trong suốt quá
trình xuất hiện, tồn tại và phát triển của con người. Ngày càng có nhiều người di cư
trên thế giới, con số này sẽ tăng nhanh trong một tương lai không xa. Hầu hết các
nước trên thế giới đã, đang và sẽ bị tác động bởi vấn đề di cư quốc tế. Di cư quốc tế
là kết quả của quá trình tương tác chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hội phức tạp.
Hiện nay, di cư được coi là một trong những vấn đề toàn cầu có ảnh hưởng cùng
thách thức lớn tới quan hệ quốc tế cũng như sự phát triển của từng cá nhân, từng
quốc gia. Di cư quốc tế còn liên quan tới một loạt những vấn đề toàn cầu quan trọng
khác, như phát triển, nghèo đói, nhân quyền, v.v. Người di cư thường là những
doanh nhân hoặc những thành viên năng động trong xã hội; về lịch sử, di cư đã thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần xây dựng đất nước và làm giàu thêm về văn hóa
cho nhiều quốc gia. Di cư cũng mang tới những thách thức lớn. Người di cư có thể
bị lạm dụng, bóc lột, vi phạm nhân quyền; khả năng hòa nhập vào xã hội tiếp nhận
cũng có thể gặp khó khăn, và di cư có thể làm nước xuất cư mất đi nhiều người lao
động có trình độ. Còn rất nhiều cơ hội và thách thức mà vấn đề di cư mang lại

nhưng về cơ bản, rõ ràng chúng ta thấy di cư là một vấn đề lớn.

1


Chiến tranh Lạnh đã đi qua được hơn 25 năm. Làn sóng toàn cầu hóa, một giai
đoạn mới trong lịch sử nhân loại đã bắt đầu. Nghiên cứu về vấn đề di cư quốc tế và
tác động của nó trong quan hệ quốc tế sẽ cho thấy sự tương tác giữa vấn đề này với
những vấn đề toàn cầu khác như phát triển, dân số, đói nghèo, tội phạm xuyên quốc
gia, khủng bố, môi trường, khủng hoảng kinh tế… Từ đó, chúng ta có thể nhận thức
rõ để đẩy mạnh khai thác những tác động tích cực đồng thời tìm ra và hạn chế tối đa
những tác động tiêu cực. Thực tiễn và lịch sử chỉ ra rằng, Việt Nam là một trong
nước chịu tác động lớn của vấn đề di cư quốc tế. Nghiên cứu vấn đề di cư trong
quan hệ quốc tế có thể mang lại những hiểu biết sâu hơn về xu hướng cũng như tác
động của nó tới Việt Nam. Qua đó, chúng ta có thể khai thác những yếu tố tích cực
nhằm phục vụ cho công cuộc phát triển đất nước.
Những nỗ lực trong việc tìm hiểu nguyên nhân, bản chất, tác động của vấn đề
di cư quốc tế đã được nghiên cứu, bàn thảo rất nhiều. Di cư quốc tế đã là đối tượng
nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội như xã hội học và kinh tế học. Những
nguyên nhân, tác động của di cư quốc tế thường xuyên được đánh giá dưới góc nhìn
kinh tế - xã hội. Tất nhiên, từ những kết quả nghiên cứu đó, nhiều nỗ lực phát huy
các mặt tích cực, giảm thiểu tác động tiêu cực hay những hậu quả phát sinh của vấn
đề di cư đã được áp dụng vào thực tiễn.
Tuy vậy, về mặt khoa học, do tính chất phức tạp của vấn đề, còn rất nhiều
tranh luận liên quan đến vấn đề di cư nói chung và người di cư quốc tế nói riêng.
Bên cạnh đó, trong nghiên cứu quan hệ quốc tế, chiến tranh và hòa bình, xung đột
và hợp tác, quan hệ giữa các quốc gia vẫn là những chủ đề chính. Các vấn đề toàn
cầu nói chung, bao gồm cả di cư quốc tế, chỉ là một phân ngành nhỏ trong nghiên
cứu quan hệ quốc tế. Có thể nói, trong nghiên cứu quan hệ quốc tế, di cư quốc tế
mới chỉ có một vị trí tương đối khiêm tốn. Hơn nữa, do di cư quốc tế là vấn đề chưa

được nghiên cứu nhiều trong quan hệ quốc tế nên gần như chưa có một khuôn khổ
lý luận nào từ góc độ quan hệ quốc tế được xây dựng để phân tích vấn đề này.
Vì thế việc nghiên cứu vấn đề di cư trong quan hệ quốc tế hiện nay mang cả ý
nghĩa lý luận lẫn thực tiễn. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn “Vấn đề di cư
trong quan hệ quốc tế (1991-2016)” làm đề tài luận án.
2


2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung đề cập tới đối tượng là di cư quốc tế với tư cách là một vấn đề
toàn cầu từ góc nhìn quan hệ quốc tế. Đề tài loại trừ việc nghiên cứu một chủ thể
hay nhóm di cư nào cụ thể.
Hiện nay, trên các phương tiện truyền thông đại chúng, thuật ngữ “di cư”,
“người di cư” và “người tị nạn” đang được sử dụng một cách tương đối lẫn lộn,
điều đó dẫn đến nhận thức sai về bản chất của vấn đề. Theo luật pháp và tập quán
quốc tế, di cư và tị nạn cần phải được phân biệt rõ ràng. Do vậy, dù người tị nạn có
một số đặc điểm của hoạt động di cư nhưng sẽ không phải là đối tượng nghiên cứu
của luận án này.
Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian, luận án nghiên cứu vấn đề di cư trong quan hệ quốc tế trong
phạm vi thời gian từ năm 1991 đến năm 2016. Sở dĩ đề tài chọn mốc thời gian từ
năm 1991 đến 2016 vì đây là một giai đoạn mới trong quan hệ quốc tế với những
đặc điểm, xu hướng khác biệt và rất nhiều vấn đề nảy sinh so với giai đoạn trước
đó. Khi Chiến tranh Lạnh kết thúc, một thời kỳ mới đã mở ra và chính từ sau sự tan
rã của Liên Xô, khi đối đầu hai phe Tư bản chủ nghĩa - Xã hội chủ nghĩa kiểu cũ đã
không còn, thế giới đã cởi mở hơn và tạo ra những nguyên nhân khách quan rất
thuận lợi cho sự bùng nổ của di cư quốc tế. Từ năm 2014, sự bùng nổ của một cuộc
khủng hoảng di cư xảy ra tại châu Âu, khiến các nước châu Âu rơi vào một vòng
xoáy của những tranh luận về việc đóng hay mở đối với các dòng di cư từ những

khu vực khác. Năm 2016 chứng kiến một giải pháp tạm thời nhưng lại được coi là
cơ bản để các nước châu Âu giải quyết cuộc khủng hoảng đó.
Về không gian, đề tài nghiên cứu di cư quốc tế trên phạm vi toàn cầu.
Về nội dung, luận án giới hạn nghiên cứu di cư quốc tế trong cách tiếp cận của
ngành quan hệ quốc tế.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Để trả lời câu hỏi nghiên cứu: “Vấn đề di cư quốc tế được phân tích, đánh giá
trong các cách tiếp cận và lý thuyết quan hệ quốc tế như thế nào?”, luận án hướng
3


tới mục đích lý giải nguyên nhân và tác động của vấn đề di cư quốc tế trong một
khuôn khổ lý luận được xây dựng từ các cách tiếp cận và lý thuyết của ngành quan
hệ quốc tế. Với mục đích đó, đề tài hướng tới giải quyết những nhiệm vụ như sau:
Thứ nhất, luận án tổng hợp lại một cách có hệ thống cơ sở lý thuyết và cách
tiếp cận của quan hệ quốc tế, từ đó xây dựng một khung phân tích để phân tích vấn
đề di cư quốc tế.
Thứ hai, luận án kết hợp và áp dụng những cách tiếp cận trong nghiên cứu
quốc tế để xác định những nguyên nhân chủ quan và khách quan thúc đẩy vấn đề di
cư quốc tế, rút ra những đặc điểm, xu hướng đáng chú ý của vấn đề này trong những
năm sau Chiến tranh Lạnh.
Thứ ba, cách tiếp cận của quan hệ quốc tế sẽ được sử dụng để chỉ ra những tác
động của di cư từ góc độ nghiên cứu quan hệ quốc tế.
Thông qua việc phân tích những nguyên nhân và tác động trong góc nhìn quan
hệ quốc tế nói chung, đề tài hy vọng sẽ bổ sung một cách nhìn về di cư quốc tế với
tư cách là một vấn đề toàn cầu.
4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận
Trong nghiên cứu quan hệ quốc tế, cách tiếp cận dựa trên các cấp độ phân tích
được sử dụng khá phổ biến. Có nhiều cách phân chia các cấp độ phân tích nhưng

luận án này sử dụng cách phân chia của Joshua S. Goldstein [2014]. Theo đó, các
cấp độ phân tích được phân chia thành: Cấp độ cá nhân, cấp độ quốc gia, và cấp độ
liên quốc gia/quốc tế (bao gồm cả cấp độ hệ thống quốc tế).
Trong mỗi cấp độ phân tích, luận án sẽ chọn lọc sử dụng những luận điểm của
các lý thuyết Quan hệ quốc tế (như Chủ nghĩa hiện thực, Chủ nghĩa tự do, Chủ
nghĩa kiến tạo, v.v.). Những luận điểm lý thuyết quan hệ quốc tế được kết hợp với
ba cấp độ phân tích làm cơ sở xây dựng khuôn khổ lý luận cho luận án. Bên cạnh
đó, một số lý thuyết về kinh tế học (kinh tế học vĩ mô, kinh tế học vi mô, lý thuyết
kinh tế học về di cư) và kinh tế chính trị quốc tế (Lý thuyết hệ thống thế giới) được
sử dụng với tư cách là một góc nhìn bổ sung để nhận định, đánh giá vấn đề một
cách đầy đủ nhất có thể.
4


Khuôn khổ lý luận đó được áp dụng để đánh giá thực trạng, phân tích nguyên
nhân thúc đẩy di cư quốc tế, chỉ ra những tác động của vấn đề này từ góc độ quan
hệ quốc tế.
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chung của khoa học xã hội và nhân văn sẽ được
áp dụng trong luận án. Đó là các phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp
nghiên cứu liên ngành, đa ngành.
Phương pháp tổng hợp và so sánh số liệu cũng rất quan trọng trong việc khái
quát và đưa ra những đánh giá về thực trạng và đặc điểm của di cư quốc tế tại nhiều
khu vực địa lý, trong các giai đoạn lịch sử khác nhau.
Phương pháp nghiên cứu lịch sử sẽ được áp dụng để khái quát lại hoạt động di
cư trong chiều dài lịch sử của nhân loại. Đồng thời, thực trạng di cư quốc tế giai
đoạn 1991 - 2016 cũng sẽ được khái quát lại, từ đó luận án rút ra những đặc điểm
của di cư quốc tế trong thời kỳ này.
Việc áp dụng các phương pháp nghiên cứu nêu trên là cần thiết bởi di cư là
vấn đề phức tạp, là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau. Do

tính chất liên ngành, đa ngành của khoa học xã hội nói chung và nghiên cứu quan
hệ quốc tế nói riêng nên những phương pháp nghiên cứu kể trên sẽ được kết hợp và
vận dụng trong luận án một cách linh hoạt.
5. Đóng góp của luận án
Về khoa học
Di cư quốc tế vốn là vấn đề liên ngành và đa ngành, thường được coi là đối
tượng nghiên cứu của các ngành như kinh tế học hay xã hội học. Do vậy, di cư quốc
tế thường được nhìn nhận và đánh giá một cách đơn tuyến theo các cách tiếp cận
của từng ngành. Với quan hệ quốc tế, di cư quốc là một chủ đề cần được nghiên cứu
nhưng lại thiếu một khuôn khổ lý luận.
Vì vậy, đóng góp đầu tiên của luận án là xây dựng một khuôn khổ lý luận về
di cư dưới góc độ quan hệ quốc tế quốc tế, trong đó chú trọng đến các lý thuyết kiến
giải nguyên nhân thúc đẩy di cư quốc tế và tác động đến các khía cạnh kinh tế,
chính trị, xã hội. Dù không mưu cầu tiếp cận vấn đề di cư quốc tế một cách toàn
5


diện nhưng luận án kỳ vọng, từ góc độ quan hệ quốc tế, vấn đề di cư quốc tế sẽ
được phân tích, đánh giá với nhiều góc nhìn hơn, đa tuyến hơn.
Thêm nữa, thời điểm sau năm 1991 được coi là giai đoạn “mở” trong lịch sử
nhân loại cùng với đó là một loạt điều kiện khách quan thúc đẩy di cư quốc tế.
Khoảng thời gian hơn 25 năm qua đã chứng kiến rất nhiều sự kiện, những biến
chuyển trong tình hình quốc tế mà tạo điều kiện cho sự bùng nổ của hoạt động di cư
trên phạm vi toàn thế giới. Trong luận án này, những nguyên nhân, đặc điểm, xu
thế, tác động của di cư quốc tế giai đoạn 1991 - 2016 sẽ được phần nào làm sáng tỏ.
Về thực tiễn
Hiện nay, trong bối cảnh hội nhập và hợp tác khu vực, quốc tế, gần như không
quốc gia, vùng lãnh thổ nào đứng ngoài hoạt động di cư quốc tế. Việt Nam cũng
không nằm ngoài xu thế đó. Đề tài luận án hy vọng sẽ cung cấp những luận cứ khoa
học và kiến nghị cho việc hoạch định chính sách di cư, nhập cư của Việt Nam.

Ngoài ra, do sự phức tạp và khó phân biệt giữa di cư và tị nạn nên đôi khi,
chúng ta hiểu lầm và đánh đồng di cư với tị nạn là một. Như đã nói ở trên, đối
tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề di cư quốc tế, nên đề tài sẽ chỉ ra những đặc
điểm của người di cư quốc tế, vấn đề di cư quốc tế để góp phần nào đó giúp công
luận tránh hiểu sai, hay đồng nhất di cư với tị nạn.
Bên cạnh đó, luận án có thể trở thành tài liệu tham khảo, phục vụ việc giảng
dạy và học tập của môn học Các vấn đề toàn cầu tại các cơ sở nghiên cứu, giảng
dạy về Quan hệ quốc tế.
6. Nguồn tài liệu tham khảo
Nguồn tài liệu phục vụ cho nghiên cứu bao gồm hai nhóm chính:
- Nhóm thứ nhất: Các loại báo cáo tổng hợp, cập nhật tình hình thực tiễn về di
cư quốc tế do các tổ chức quốc tế như Liên hợp quốc, Tổ chức di cư quốc tế và một
số thể chế hợp tác khác thực hiện.
- Nhóm thứ hai gồm: Những công trình nghiên cứu của các học giả trong và
ngoài nước xuất bản dưới dạng sách chuyên khảo, tuyển tập, các bài báo nghiên cứu
cũng như các dạng xuất bản phẩm khác liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến chủ đề
của luận án.
6


7.

Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận án được chia làm 4

chương với nội dung chính như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương này có nhiệm vụ rà soát
lại những nghiên cứu về di cư quốc tế và đưa ra một số đánh giá về những kết quả
nghiên cứu đó.
Chương 2: Cơ sở lý luận và lịch sử về di cư quốc tế. Những vấn đề liên quan

đến khái niệm, phân loại, xây dựng khung phân tích và cơ sở lịch sử của di cư quốc
tế được trình bày trong phần này.
Chương 3: Thực trạng, đặc điểm và nguyên nhân của di cư quốc tế giai đoạn
1991-2016. Dựa trên cách tiếp cận quan hệ quốc tế, chương 3 tổng hợp, phân tích
thực trạng, đặc điểm và nguyên nhân của di cư quốc tế trong giai đoạn 1991 - 2016.
Chương 4: Những tác động của di cư từ góc độ quan hệ quốc tế. Trên cơ sở áp
dụng lý luận quan hệ quốc tế trong khuôn khổ ba cấp độ tiếp cận, những tác động
tích cực và tiêu cực của di cư được trình bày trong chương này. Sau đó, luận án đưa
ra một số khuyến nghị cho Việt Nam.

7


Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Cuộc khủng hoảng di cư và tị nạn ở châu Âu sau Chiến tranh Thế giới thứ hai
có thể được coi là dấu mốc khởi đầu cho nghiên cứu vấn đề di cư quốc tế một cách
hệ thống. Các học giả quốc tế bắt đầu chú ý và nghiên cứu vấn đề này do sự thay
đổi mạnh mẽ về chính trị thời kỳ hậu chiến gây ra làn sóng di cư lớn, đồng thời quá
trình mở cửa hợp tác của các quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa và khu vực hóa
khiến cho hoạt động di chuyển của con người trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, đề tài
nghiên cứu về di cư quốc tế cũng mới chỉ được thực sự chú ý trong khoảng gần 30
năm trở lại đây do những tác động to lớn và sự tương tác với các vấn đề kinh tế,
chính trị, xã hội.
Di cư vốn là một vấn đề liên ngành và đa ngành, là đối tượng của nhiều ngành
nghiên cứu khác nhau nên những nghiên cứu di cư khá đa dạng nhưng nhìn chung,
có một số hướng tiếp cận chính trong nghiên cứu hoạt động di cư quốc tế. Đó là
nhóm những nghiên cứu và báo cáo tập trung mô tả thực tiễn của quá trình di cư và
người di cư, từ đó phân tích những tác động chung của di cư quốc tế trên các lĩnh
vực kinh tế, xã hội. Bên cạnh nghiên cứu thực tiễn, việc tiếp cận di cư quốc tế còn
được thực hiện từ từng khía cạnh như nguyên nhân của di cư quốc tế, chính sách

của các nước, tác động của di cư quốc tế đối với các chủ thể và quan hệ quốc tế, vấn
đề hợp tác quốc tế. Ngoài ra, còn có những nghiên cứu mang tính khái quát và tổng
hợp, bao phủ cả vấn đề thực tiễn và lý thuyết, phân tích và đánh giá di cư quốc tế
theo nhiều khía cạnh khác nhau.
1.1. Nhóm những nghiên cứu và báo cáo về tình hình thực tiễn và lịch sử của
vấn đề di cƣ quốc tế
Nghiên cứu dạng này thường được xuất bản dưới dạng các báo cáo thường
niên do các tổ chức như Liên hợp quốc (và các tổ chức thuộc Liên hợp quốc), Tổ
chức di cư quốc tế (IOM), Tổ chức lao động quốc tế (ILO), v.v. tiến hành. Trong
những báo cáo dạng này, Liên hợp quốc thường chú trọng hơn vào con số thống kê
dựa trên các tiêu chí như tổng số người di cư, điểm đi, điểm đến, các hướng di cư,
cơ cấu tuổi, cơ cấu giới, v.v. Các báo cáo của IOM thường gắn với một chủ đề nhất
định, có thể là tác động của di cư đối với xã hội. Một chủ đề nữa trong những
8


nghiên cứu dạng này là các cơ chế hợp tác quốc tế trong việc bảo vệ người di cư và
phối hợp quản lý vấn đề di cư quốc tế. Các tổ chức quốc tế nói chung và IOM cùng
Liên hợp quốc nói riêng là thể chế quốc tế quan trọng trong việc phối hợp quản lý
người di cư và xử lý các vấn đề phát sinh. Trong những năm qua, các tổ chức quốc
tế lớn đã công bố những báo cáo nổi bật về thực tiễn di cư quốc tế.
Trong báo cáo“Migration in an Interconnected World: New Directions for
Action” (Di cư trong một thế giới kết nối: Những định hướng hành động mới), Ủy
ban toàn cầu về di cư quốc tế (Global Commission on International Migration GCIM) đã đưa ra nhận định rằng cộng đồng quốc tế đã không thể nhận ra tiềm năng
của hoạt động di cư nên không ứng phó và khai thác được những thách thức cũng
như cơ hội mà di cư mang lại. GCIM nhấn mạnh yêu cầu hợp tác tích cực, sâu rộng
hơn nhằm đạt được kết quả quản trị hiệu quả hơn trong vấn đề di cư quốc tế. Bản
báo cáo phân tích ngắn gọn thực trạng tình hình di cư quốc tế, đưa ra những nguyên
tắc hành động kèm 33 khuyến nghị giúp hoạch định chính sách quản trị di cư hợp lý
trên 3 cấp độ là quốc gia, khu vực và toàn cầu. GCIM cũng đưa ra những bằng

chứng cho các kết luận và khuyến nghị của mình, bao gồm một loạt các báo cáo
theo chủ đề di cư quốc tế tại các khu vực khác nhau trên thế giới trong khoảng thời
gian 2 năm, từ 2003 đến 2005.
“World Migration Report 2005: Costs and Benefits of International
Migration”(Di cư thế giới năm 2005: Chi phí và lợi ích của di cư quốc tế) là báo
cáo phản ánh tình hình di cư các khu vực, lý do tại sao con người lựa chọn và thực
hiện hoạt động di cư. Đồng thời, báo cáo cũng chỉ rõ những vấn đề thách thức mà
các nhà hoạch định chính sách của cả nước di cư, nhập cư và quá cảnh phải đối mặt.
“World Migration Report 2005” phân tích những tác động của toàn cầu hóa, tự do
hóa thương mại, hội nhập kinh tế và chênh lệch phát triển giàu nghèo đối với những
dòng di cư quốc tế.
Một số công trình nghiên cứu khác về hoạt động di cư quốc tế đã được thực
hiện bằng tiếng Việt, chẳng hạn như “Những vấn đề toàn cầu trong thời đại ngày
nay” của bộ đôi tác giả Đỗ Minh Hợp và Nguyễn Kim Lai (2005) cùng “Những vấn
đề toàn cầu trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI” do Nguyễn Trọng Chuẩn làm chủ
9


biên (2006). Hai cuốn sách trên tập trung mô tả tình hình và một số xu thế lớn của
vấn đề di cư quốc tế, chủ yếu là trong nửa cuối của thế kỷ XX. Trong bối cảnh đó,
những nước đang phát triển là nguồn của người di cư, đặc biệt là di cư lao động kể
từ những năm cuối thế kỷ XX, ngược lại, các nước phát triển của phương Tây và
Trung Đông thu hút nhiều người di cư quốc tế. Bên cạnh đó, những kinh nghiệm từ
hoạt động xuất khẩu lao động, du học của một số quốc gia trên thế giới cũng được
phân tích, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam.
Cuốn sách “Migrations in a Global Context: Transitions and Transformations
Emerging from International Human Mobility” (Di cư trong bối cảnh toàn cầu:
Những chuyển dịch và thay đổi trong hoạt động di chuyển quốc tế của con người)
do Claire H. Firth và Aitor Ibarrola-Armendariz biên tập (2007) được chia thành ba
nội dung lớn: thứ nhất, sự chuyển dịch và biến đổi của các mạng lưới xã hội, kinh

tế, chính trị trong các cộng đồng người di cư; thứ hai, những biến chuyển thúc đẩy
sự thích nghi với liên văn hóa; thứ ba là những biến chuyển trong bản thân người di
cư. Nhìn chung, các tác giả đã phân tích những biến chuyển diễn ra đối với người di
cư và các xã hội với tư cách là kết quả của các tiến trình di cư quốc tế.
“World Migration Report 2008: Managing Labour Mobility in the Evolving
Global Economy” (Báo cáo di cư thế giới năm 2008: Quản lý di chuyển lao động
trong nền kinh tế toàn cầu đang biến chuyển) là báo cáo mô tả những xu thế và tập
hợp số liệu nhằm giúp các quốc gia quản lý, ứng phó hiệu quả hơn với di cư quốc tế
trong một thế giới toàn cầu hóa. Báo cáo phân tích những vấn đề các nước cần tiếp
cận để quản trị di cư toàn diện, đặt ra câu hỏi liệu quản trị di cư có thực sự hiệu quả
khi các nước vẫn đặt lợi ích và chủ quyền lên trước. Báo cáo cũng xem xét xem liệu
bản chất của hoạt động di cư quốc tế là tự nhiên, là một hành vi thuộc bản chất của
con người đã diễn ra trong suốt thời kỳ lịch sử hay phi tự nhiên do tương tác giữa
các nhân tố kéo - đẩy thuộc kinh tế hay còn bị tác động bởi những nhóm xã hội
khác nhau. Trong những vấn đề đặt ra, có ý kiến cho rằng nên khai thác những dòng
di cư tạm thời - vốn trái ngược với di cư vĩnh viễn vốn diễn ra mạnh mẽ trong lịch
sử. Báo cáo “World Migration Report 2008” gợi ý những chính sách có thể đóng

10


góp cho chiến lược phát triển, đối phó với nhu cầu lao động nhập cư cùng nguồn
cung an toàn, nhân đạo và trật tự.
Liên hợp quốc đưa ra khuyến nghị chính sách di cư trong báo cáo “Human
Development

Report

2009:


Overcoming

Barriers:

Human

Mobility and

Development” (Báo cáo phát triển con người năm 2009: Vượt ra những rào cản: Di
cư và phát triển). Báo cáo phát triển con người 2009 của UNDP xem xét những
chính sách tốt hơn đối với di cư có thể thúc đẩy phát triển con người như thế nào.
Báo cáo trước hết nhìn lại quá trình di cư của con người - ai đi đâu, khi nào và tại
sao - rồi phân tích những tác động lớn của việc di cư đối với người di cư, gia đình
của họ, nơi họ ra đi và nơi họ đến. Báo cáo đưa ra những đề xuất với chính phủ cả
nước đi, nước đến, và cả các khu vực khác - đặc biệt là khu vực tư nhân, các nghiệp
đoàn và các tổ chức phi chính phủ - và cá nhân những người di cư với mong muốn
tối đa hóa những lợi ích mà di cư mang lại trong một thế giới ngày càng phức tạp.
Cuốn sách “What is Migration History?” (Lịch sử di cư là như thế nào?) của
Christiane Harzig, Dirk Hoerder và Donna Gabaccia (2009) giới thiệu chung về di
cư, mô tả lịch sử di cư của con người bắt đầu từ thời người tinh khôn di cư khỏi
châu Phi từ 200.000 năm trước và kết lại với một tóm tắt mang tính thông tin về 8
con đường di cư chính ngày nay.đồng thời đưa ra một số nghiên cứu về di cư của
phụ nữ cùng các nhóm thiểu số. Đồng thời, cuốn sách đánh giá rằng có ba vấn đề
quan trọng hiện nay trong nghiên cứu di cư, đó là sự di chuyển của người tị nạn,
quyền công dân và nhận diện người di cư.
Báo

cáo “World

Migration


Report

2013:

Migrant

Well-being

and

Development” (Báo cáo di cư thế giới năm 2013: Phúc lợi của người di cư và phát
triển) của IOM tập trung vào phân tích người di cư, những tác động của di cư đối
với cuộc sống của cá nhân người di cư, tìm câu trả lời cho câu hỏi hoạt động di cư
đã ảnh hưởng đến chất lượng sống và khả năng phát triển con người trên một loạt
những khía cạnh như thế nào. Khác với những báo cáo thông thường, “World
Migration Report 2013” khái quát bốn hướng di cư lớn (di cư Nam-Bắc, di cư BắcNam, di cư giữa các nước bán cầu Nam, và di cư giữa các nước bán cầu Bắc). Báo
cáo kết lại với một số những khuyến nghị về các sáng kiến nhằm quản lý người di
11


cư trong tương lai, cũng như tác động của di cư đối với phát triển trong chương
trình nghị sự phát triển toàn cầu sau năm 2015.
Báo cáo “International Migration Outlook 2014” (Thực trạng di cư quốc tế
năm 2014) được OECD phát hành được chia làm bốn phần lớn: thứ nhất, đưa ra cái
nhìn tổng quan về các xu hướng di cư quốc tế đương đại; thứ hai, tập trung vào
những vấn đề lớn liên quan đến sự hòa nhập vào thị trường lao động của người nhập
cư và người thân của họ, từ góc nhìn nguồn nhân lực cũng như những chính sách để
tối đa hóa các kỹ năng của họ; nội dung lớn thứ ba là một cái nhìn tổng quan, so
sánh về việc quản lý lao động di cư, xác định những nhân tố chính giúp các nhà

hoạch định chính sách đưa ra các giải pháp cụ thể; cuối cùng, những điểm nhấn và
số liệu ngắn gọn về những động thái phát triển của các dòng di cư quốc tế cũng như
chính sách của các nước OECD trong những năm gần đây.
Cuốn sách “The Practice of Research on Migration and Mobilities” (Thực tiễn
nghiên cứu về di cư và di chuyển) do Liliana Rivera-Sanchez, Fernando LozanoAscencio biên tập (2014) mô tả quá trình di cư theo góc nhìn của những tác giả
sống ở những nước nguồn di cư. Chính tính địa phương của các nhà nghiên cứu
tham gia vào công trình này đã ảnh hưởng khá nhiều đến các phương pháp nghiên
cứu dược áp dụng. Vì thế, cuốn sách là những câu chuyện kinh nghiệm mang tính
phương pháp luận về thực tiễn của nghiên cứu về di cư quốc tế.
Cuốn sách “Global and Asian Perspectives on International Migration”
(Những quan điểm toàn cầu và châu Á về di cư quốc tế (2014) do Graziano
Battistella chủ biên tập hợp nhiều bài nghiên cứu phân tích những khía cạnh chủ
yếu của quá trình di cư quốc tế có liên quan đến bối cảnh của châu Á. Với những
tác giả đến từ châu Á và nhiều khu vực khác trên thế giới, cuốn sách đã cho thấy
những dạng thức, phương hướng, chính sách và thể chế rất đa dạng có liên quan đến
di cư quốc tế, chẳng hạn như di cư theo chu kỳ và di cư tạm thời, quản lý sự đa
dạng về văn hóa, khía cạnh giới tính trong di cư ở Bắc Mỹ, châu Âu và châu Á,
người di cư quay trở lại, quản trị di cư trong Cộng đồng kinh tế ASEAN, và những
yếu tố quyết định di cư. Cuối cùng, cuốn sách phân tích sự chuyển dịch di cư ở châu
Á và xem xét lại một số lý thuyết trước thực tiễn di cư quốc tế hiện nay.
12


“World Migration Report 2015: Migrants and Cities, New Partnerships to
Manage Mobility” (Báo cáo di cư thế giới năm 2015: Người di cư và các thành phố,
Quan hệ đối tác mới để kiểm soát hoạt động di chuyển) tập trung vào cách thức hoạt
động di cư đã tạo thành những thành phố và thực trạng của người di cư ở các thành
phố. Trong khi hầu hết những nghiên cứu quốc tế về các xu hướng và chính sách di
cư tập trung vào cấp độ quốc gia thì báo cáo năm 2015 của IOM lựa chọn cách tiếp
cận vào cấp độ phân tích địa phương (thành phố) với mục đích làm tăng thêm hiểu

biết về những động lực kinh tế - xã hội ở cấp địa phương đối với di cư quốc tế, cùng
sự liên hệ giữa di cư với phát triển thành thị. Báo cáo làm nổi bật cách thức người di
cư và các thành phố “phối hợp” với nhau trong những lĩnh vực như xây dựng cộng
đồng dân cư, phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội ở cấp địa phương.
“Handbook of the International Political Economy of Migration” (Cẩm nang
kinh tế chính trị quốc tế về di cư) do các tác giả Leila Simona Talani, và Simon
McMahon biên tập (2015) đã thảo luận những cách tiếp cận lý thuyết đối với nghiên
cứu về di cư nói chung, cũng như đề cập tới nhiều vấn đề trong di cư quốc tế từ góc
nhìn kinh tế chính trị quốc tế đặc thù. Cuốn sách cũng phân tích di cư dưới góc độ
thực tiễn của các khu vực.
Việt Nam vốn là một dân tộc có nhiều kiều bào di cư ra nước ngoài nhưng
trong những năm gần đây, số lượng người nước ngoài đến Việt Nam đã tăng lên rất
nhanh. Năm 2011, Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao) đã phối hợp với nhóm chuyên gia
của Viện Khoa học xã hội Việt Nam thực hiện và soạn thảo báo cáo “Tổng quan về
di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài”. Phần đầu tiên của báo cáo đã đưa ra
và đánh giá các nguồn số liệu về di cư quốc tế ở Việt Nam hiện nay. Sau đó, báo
cáo phân tích những vấn đề liên quan tới di cư trái phép, lao động Việt Nam ở nước
ngoài, tình trạng kết hôn với người nước ngoài, du học, chảy máu chất xám, v.v.
Báo cáo cũng đưa ra thảo luận những vấn đề liên quan đến chính sách, pháp luật về
di cư quốc tế vì việc xây dựng hệ thống chính sách, pháp luật đồng và đẩy mạnh
hợp tác quốc tế về di cư là những vấn đề hết sức cần thiết, cấp thiết.
Người Trung Quốc di cư đến Việt Nam và người Hoa ở Việt Nam là đối tượng
nghiên cứu của bài viết “Recent Chinese Migration to Vietnam” (Người Trung
13


Quốc di cư đến Việt Nam gần đây) của tác giả Nguyen Van Chinh đăng trên tạp chí
Asian and Pacific Migration Journal (Vol. 22, No. 1, 2013). Bằng phương pháp
nghiên cứu đi thực tế đến nhiều vùng ở Việt Nam, tác giả đã phân tích những dạng
thức người Trung Quốc di cư đến Việt Nam kể từ khi hai nước Việt Nam và Trung

Quốc bình thường hóa quan hệ năm 1990. Bài viết nhấn mạnh những sự khác biệt
giữa dòng di cư mới và cũ của người Trung Quốc. Người Trung Quốc di cư đến
Việt Nam hiện nay rất đa dạng về thành phần. Thêm nữa, hoạt động di cư của người
Trung Quốc hiện nay được chính phủ Trung Quốc khuyến khích và có liên hệ chặt
chẽ với việc tăng vốn đầu tư, vốn hỗ trợ phát triển, tăng trưởng thương mại và ảnh
hưởng của văn hóa Trung Quốc.
Trong cuốn sách “Di dân quốc tế - Bản chất, xu hướng vận động và định
hướng chính sách quản lý” (2013), học giả Doãn Hùng đã đưa ra một số quan niệm
chung về di dân - di cư, một số lý thuyết về di dân trên thế giới cùng khả năng vận
dụng lý thuyết vào quản lý di dân quốc tế ở Việt Nam nhằm thúc đẩy sự phát triển
về kinh tế, văn hóa, xã hội và cùng cố an ninh, quốc phòng.
Về cơ bản, những nghiên cứu về lịch sử và thực tiễn di cư quốc tế, nhất là
những báo cáo của IOM, OECD cho thấy con số tổng hợp về di cư quốc tế. Mỗi báo
cáo trên cũng mang theo một chủ đề nhất định, gắn với di cư hoặc người di cư. Tuy
nhiên, do nghiên cứu thực tiễn nên phương pháp tổng hợp, thống kê được sử dụng
chủ yếu. Một số nghiên cứu đề cập tới lý thuyết di cư nói chung nhưng trong đó lý
luận quan hệ quốc tế chưa thực sự nổi bật.
1.2. Nhóm những nghiên cứu về chính sách của các nƣớc đối với di cƣ
Chính sách của các nước và tác động tới di cư quốc tế đã được thể hiện trong
một số nghiên cứu như sau:
Năm 1985, trong bài viết “On International Migration and International
Relations” (Bàn về di cư quốc tế và quan hệ quốc tế) đăng trên tạp chí Population
and Development Review (1985) với chủ đề chính là di cư quốc tế và quan hệ quốc
tế, tác giả Myron Weiner nhận định rằng các chính phủ là chủ thể có khả năng tác
động đến hoạt động di cư quốc tế bằng những quy định nhập cảnh, xuất cảnh.

14


Bài viết “Ethics, National Sovereignty and the Control of Immigration” (Đạo

đức, chủ quyền quốc gia và kiểm soát nhập cư) của Myron Weiner đăng trên tạp chí
International Migration Review (1996) tranh luận xem liệu di cư có phải quyền cơ
bản của con người và liệu những đòi hỏi của người nhập cư có bị loại bỏ bởi
nguyên tắc chủ quyền quốc gia không. Bài viết tập trung vào vấn đề mở biên giới,
di cư có lựa chọn và năng lực của các nhà nước có chủ quyền trong việc kiểm soát
nhập cư, đòi hỏi của người tị nạn và mối quan hệ giữa chủ quyền với can thiệp
chính đáng, cùng vai trò của công luận, đạo đức trong các chính sách di cư.
Tác giả Douglas S. Massey phân tích vai trò của nhà nước đối với di cư quốc
tế trong bài viết “International Migration at the Dawn of the Twenty-First Century:
The Role of the State” (Di cư quốc tế đầu thế kỷ XXI: Vai trò của nhà nước) đăng
trên tạp chí Population and Development Review (1999) đã tổng quát lại những
nghiên cứu về lý thuyết và thực tiễn những yếu tố xác định và hiệu quả của chính
sách di cư nhằm đưa ra kết luận về những hướng chính sách trong tương lai ở cấp
độ toàn cầu và tác động tiềm năng của chính sách đó. Theo tác giả Massey, hầu hết
những nghiên cứu cho đến thời điểm năm 1999 đều tập trung vào sự hiệu quả của
chính sách thắt chặt nhập cư của các nước tiếp nhận di cư chủ yếu. Tác giả cho rằng
cần phải có thêm những nghiên cứu để xác định hiệu quả và tác động của chính
sách thắt chặt nhập cư theo năng lực của nhà nước.
Tác giả Tomas Faist với nghiên cứu có chủ đề “Migration-security nexus:
International migration and security before and after 9/11” (Sự liên hệ giữa di cư và
an ninh: Di cư quốc tế và an ninh trước và sau ngày 11/9) (2004) cho rằng những
chính sách an ninh như kiểm soát biên giới, kiểm soát người nhập cư đã, đang và sẽ
tạo ra những tác động khó lường.
Tác giả Samuel Martinez(2009) trong cuốn sách “International migration and
human rights: The global repercussions of U.S. policy” (Di cư quốc tế và nhân
quyền: Hệ lụy toàn cầu từ chính sách của Mỹ) cũng tập trung phân tích vai trò của
nhà nước trong việc định hình các dòng di cư và mô tả những dạng thức phản ứng
chính sách sẽ được áp dụng trong thời kỳ tới. Tác giả đã nêu lên cách tiếp cận mà

15



theo tác giả là có hiệu quả hơn để quản lý di cư, đó là cách tiếp cận dựa theo thuyết
dân chủ tự do.
Cuốn sách “Handbook of the International Political Economy of Migration”
(Cẩm nang kinh tế chính trị quốc tế của di cư) (2015) do Leila Simona Talani, và
Simon McMahon biên tập cũng đã phân tích vấn đề di cư như là một phần của nền
kinh tế chính trị toàn cầu, đồng thời nhắc tới tranh luận lý thuyết liên quan tới năng
lực của nhà nước trong việc kiểm soát các dòng di cư quốc tế, nhấn mạnh tới
“khoảng cách về chính sách” hay “khoảng khách về giả thuyết” giữa những chính
sách di cư và kết quả của những chính sách đó.
Trong những nghiên cứu về chính sách di cư và nhập cư trên thế giới, cuốn
sách “Adjusting to a world in motion: Trends in global migration and migration
policy” (Điều chỉnh trước một thế giới biến động: Những xu hướng của di cư toàn
cầu và chính sách di cư) do Douglas J. Besharov và Mark H. Lopez (2016) đồng
chủ biên là một công trình tổng quát bao gồm một loại các bài phân tích về những
khía cạnh đáng chú ý nhất của chính sách ở cả nước di cư và nước nhập cư, trong đó
có chính sách nhập cư của Mỹ, người lao động có kỹ năng ở châu Âu, kinh nghiệm
di cư của các nước vùng Vịnh, tác động của di cư lên kết quả học tập của sinh viên
và làm thế nào các nước kết nối với cộng đồng hải ngoại.
“Migration in an era of restriction and recession: Sending and receiving
nations in a changing global environment” (Di cư trong thời kỳ thắt chặt và suy
thoái: Nước di cư và nhập cư trong một môi trường toàn cầu đang biến đổi) (2016)
do David L. Leal và Nestor P. Rodriguez biên tập nhận định rằng chúng ta đang
sống trong thời kỳ di cư toàn cầu. Số lượng người di cư là rất lớn và vẫn đang tăng
lên. Cùng lúc này, phản ứng của công luận và phản ứng chính trị chống lại người
nhập cư đang có xu hướng leo thang ở Mỹ, Anh, Canada hay một số nước mới trở
thành điểm đến hấp dẫn khác. Các tác giả cũng đề cập tới hệ quả toàn cầu của di cư
quốc tế, trong đó có vấn đề trục xuất, tăng cường an ninh biên giới, hạn chế di lục,
nguồn kiều hối sụt giảm, v.v.

Về cơ bản, nghiên cứu chính sách của một số nước đã cho thấy sự khác biệt về
chính sách giữa các nước đối với vấn đề di cư và nhập cư. Điều này không có gì
16


×