Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Kỹ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ (nghiên cứu trường hợp Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQG Hà Nội) : Luận văn ThS. Tâm lý học: 60 31 80

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 120 trang )

Kỹ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐINH QUANG HÙNG

KỸ NĂNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRONG ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ
(Nghiên cứu trƣờng hợp trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, ĐHQGHN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC

Hà Nội-2013
1


Kỹ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐINH QUANG HÙNG

KỸ NĂNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRONG ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ
(Nghiên cứu trƣờng hợp Trƣờng đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,


ĐHQGHN)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Tâm lý học
Mã số: 60 31 80

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Thụ

Hà Nội-2013
2


Kỹ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ

MỤC LỤC
-MỞ ĐẦU- ......................................................................................................................6
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...........................................................................................7
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ....................................................................................8
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ....................................................................................8
4. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................................9
5. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU.................................................................................9
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................................................9
7. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ...............................................................................9
8. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................10
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KĨ NĂNG VÀ KĨ NĂNG HỌC TẬP ...........11
1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ..............................................11
1.1. Nghiên cứu về kĩ năng và kĩ năng học tập của các nhà tâm lý học nước ngoài
...............................................................................................................................11
1.2. Nghiên cứu về kĩ năng và kĩ năng học tập ở Việt Nam ..................................15
2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN. ................................................................................19
2.1. Kĩ năng ...........................................................................................................19

2.1.1. Khái niệm kĩ năng...................................................................................19
2.1.2. Quá trình hình thành kĩ năng ..................................................................20
2.1.3. Mối quan hệ giữa kĩ năng với các kĩ xảo, năng lực................................22
2.2. Kĩ năng học tập ..............................................................................................23
2.1. Khái niệm về học tập .................................................................................23
2.2. Khái niệm về kĩ năng học tập ....................................................................27
2.3. Kĩ năng học tập của sinh viên theo đào tạo tín chỉ .......................................27
2.3.1 Khái niệm về sinh viên ............................................................................27
2.3.2. Các mặt biểu hiện của kĩ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo
tín chỉ ................................................................................................................30
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành kĩ năng học tập của sinh
viên ........................................................................................................................32
2.4.1 Yếu tố bên ngoài ......................................................................................32
2.4.2 Yếu tố bên trong ......................................................................................33
2.5. Một vài nét về đào tạo theo tín chỉ.................................................................34
2.5.1. Tín chỉ .....................................................................................................34
2.5.2. Hệ thống đào tạo theo tín chỉ ở thế giới và Việt Nam, ở ĐHQGHN hiện
nay.....................................................................................................................34
CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................42
2.1. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .................................................................................42
2.1.1. Vài nét về trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – ĐHQGHN ....42
2.1.2. Tổ chức nghiên cứu .....................................................................................43
2.1.2.1. Thời gian nghiên cứu ...........................................................................43
2.1.2.2. Giai đoạn nghiên cứu lý luận ...............................................................43
2.1.2.3. Giai đoạn khảo sát thực trạng ..............................................................43
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................45

3



Kỹ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ

2.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu ..................................................................45
2.2.2. Phương pháp quan sát ................................................................................45
2.2.3. Điều tra bằng bảng hỏi ...............................................................................45
2.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu ......................................................................45
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học ....................................46
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................50
3.1. THỰC TRẠNG KĨ NĂNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO
THEO TÍN CHỈ. ........................................................................................................50
3.1.1. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của kĩ năng học tập ...............50
3.1.2. Các hoạt động thực hiện lập kế hoạch học tập...........................................53
3.1.3 Các hoạt động thực hiện tổ chức hoạt động học tập ...................................57
3.1.4 Các hoạt động thực hiện tổ chức hoạt động tự học, tự nghiên cứu .............63
3.2. MỨC ĐỘ KĨ NĂNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO THEO
TÍN CHỈ.....................................................................................................................68
3.3. SO SÁNH KĨ NĂNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN VỚI NHỮNG VẤN ĐỀ
KHÁC........................................................................................................................72
3.3.1. Kĩ năng học tập của sinh viên với khoá học ...............................................72
3.3.2. Kĩ năng học tập của sinh viên với ngành học .............................................73
3.3.3. Kĩ năng học tập của sinh viên với kết quả học tập .....................................75
3.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI KĨ NĂNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRONG ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ ........................................................................76
3.4.1 Các yếu tố bên trong ....................................................................................76
3.4.2. Các yếu tố bên ngoài ..................................................................................79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................85
1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................85
1.1 Về mặt lý luận: ................................................................................................85
1.2 Về mặt thực trạng kĩ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ ..85
2. KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................86

2.1. Về phía Đại học Quốc gia Hà Nội .................................................................86
2.2. Về phía trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn .................................87
2.3. Đối sinh viên .................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................90
PHỤ LỤC .....................................................................................................................92
1. BẢNG HỎI SINH VIÊN .......................................................................................92
2. MẪU PHIẾU PHỎNG VẤN .................................................................................99
3. BẢNG DỮ LIỆU SPSS .......................................................................................100

4


Kỹ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên
Bảng 3.1

Nội dung

Trang

Vai trò của kĩ năng học tập đối với hoạt động học tập của 46
sinh viên

Bảng 3.2

Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của một số hoạt 48
động chính trong học tập


Bảng 3.3

Hoạt động lập kế hoạch của sinh viên trong quá trình học tập 50

Bảng 3.4

Các hoạt động tổ chức hoạt động học tập của sinh viên

Bảng 3.5

Các hoạt động thực hiện tổ chức hoạt động tự học, tự nghiên 58

53

cứu
Bảng 3.6

Mức độ các kĩ năng học tập của sinh viên

63

Bảng 3.7

Tổng hợp kĩ năng học tập của sinh viên

64

Bảng 3.8

So sánh kĩ năng học tập với năm học của sinh viên


67

Bảng 3.9

So sánh kĩ năng học tập với khoa sinh viên theo học

68

Bảng 3.10 So sánh kĩ năng học tập với kết quả học tập của sinh viên

69

Bảng 3.11 Các yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng tới kĩ năng học tập

74

5


Kỹ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ

CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nội dung

QH

Mã chữ đầu tiên của khóa đào tạo


CTĐT

Chƣơng trình đào tạo

TKB

Thời khóa biểu

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

6


Kỹ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ

-MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài
Nhận thức đƣợc vai trò hết sức quan trọng của giáo dục đối với sự phát
triển của quốc gia, Đảng và Chính phủ luôn đề cao công tác giáo dục, coi “giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con ngƣời - động lực
trực tiếp của sự phát triển1”. Thực hiện mục tiêu đó, trong những năm gần đây,
Nhà nƣớc đã đƣa ra chủ trƣơng mở rộng áp dụng học chế tín chỉ trong hệ thống
giáo dục đại học ở nƣớc ta. Đây là một trong những biện pháp nhằm tăng tính
liên thông, liên kết của hệ thống giáo dục nƣớc nhà và đẩy mạnh cơ hội hội nhập
với giáo dục đại học trên thế giới. Trong “Quy hoạch mạng lƣới trƣờng đại học,
cao đẳng giai đoạn 2001-2010” đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt theo
Quyết định 47/2001/QĐ-TTg có nêu: Các trƣờng cần “thực hiện quy trình đào
tạo linh hoạt, từng bƣớc chuyển việc tổ chức quy trình đào tạo theo niên chế

sang học chế tín chỉ.” Trong “Báo cáo về Tình hình Giáo dục” của Chính phủ
trƣớc kỳ họp Quốc hội tháng 10 năm 2004 lại khẳng định mạnh mẽ hơn: “Chỉ
đạo đẩy nhanh việc mở rộng học chế tín chỉ ở các trƣờng đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp và dạy nghề ngay từ năm học 2005-2006, phấn đấu để
đến năm 2010 hầu hết các trƣờng đại học, cao đẳng đều áp dụng hình thức tổ
chức đào tạo này”.
Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn là một trong những cơ sở
đào tạo đại học đầu tiên ở Việt Nam áp dụng hình thức đào tạo theo tín chỉ,
ngoài việc tạo sự liên thông liên kết giữa các khoa trong trƣờng, giữa trƣờng với
các trƣờng thành viên trong Đại học Quốc gia Hà Nội, và giữa trƣờng với các
trƣờng đại học quốc tế, phƣơng thức đào tạo này còn tăng cƣờng thêm tính tính
cực, khả năng độc lập, sáng tạo của ngƣời học. Tuy nhiên, với tính chất đặc thù
này, ngƣời học trong quá trình học tập cũng không gặp không ít những khó khăn
nhƣ: phải tự xây dựng lấy tiến trình học tập phù hợp, cân đối giữa thời gian học
tập và chƣơng trình đào tạo cần hoàn thành, thích ứng với phƣơng pháp học tập

1

Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI

7


Kỹ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ

mới do việc thay đổi phƣơng pháp giảng dạy của giảng viên mang lại, phải thích
ứng với một hệ thống đào tạo mới với các phƣơng pháp kiểm tra đánh giá đặc
thù trong tín chỉ, phải nắm bắt một lƣợng lớn khối lý thuyết khoa học xã hội
nhân văn, ít có cơ hội thực hành...Nhiều sinh viên cho rằng khi học ở đại học,
việc học chỉ cần cố gắng là có thể đạt kết quả tốt, nhƣng thực tế, học đại học

khác so với học ở trung học phổ thông rất nhiều, và biết cách học có hiệu quả ở
đại học là một điều quan trọng mà có khi chƣa đƣợc sinh viên quan tâm, chú ý
đúng mức. Hệ quả của phƣơng pháp học không tốt là lãng phí thời gian, thành
tích học tập kém, thậm chí thi rớt dẫn đến chán nản, thất vọng và bất mãn. Học
đối với sinh viên là cuộc sống, là tƣơng lai. Vậy nên thời gian học tập vô cùng
quý giá, không thể lãng phí đƣợc..vv.vv.
Trƣớc tình hình trên, những yêu cầu đặt ra không chỉ đối với giảng viên,
cán bộ quản lý mà với phần đông sinh viên đó là việc hƣớng dẫn, tổ chức hoạt
động học tập nhƣ thế nào cho phù hợp với đào tạo theo tín chỉ.
Nhằm hƣớng đến việc tìm hiểu và đánh giá thực trạng khó khăn mà sinh
viên đang gặp phải trên và nhằm tìm ra những biện pháp nhằm trợ giúp sinh viên
tốt hơn trong việc nâng cao chất lƣợng hoạt động học tập ở bậc đại học, chúng
tôi chọn đề tài “Kĩ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ”.
(Nghiên cứu trƣờng hợp Trƣờng đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
ĐHQGHN).
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng kĩ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín
chỉ; các yếu tố tác động đến quá trình hình thành kĩ năng học tập ở sinh viên. Từ
đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng học tập của sinh viên phù
hợp với mô hình đào tạo theo tín chỉ, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục
đào tạo của Nhà trƣờng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Nghiên cứu lý luận

8


Kỹ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ

- Tổng quan lịch sử nghiên cứu về kĩ năng học tập, từ đó xây dựng hệ thống lý

luận của đề tài.
- Xây dựng các khái niệm công cụ của đề tài: kĩ năng, kĩ năng học tập, kĩ năng
học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ, khái niệm về sinh viên, đặc
điểm tâm – sinh lý của sinh viên...
3.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Nghiên cứu thực trạng các mặt biểu hiện của kĩ năng học tập của sinh viên
thông qua việc điều tra, khảo sát sinh viên và một số cố vấn học tập, cán bộ
giảng dạy, cán bộ làm công tác quản lý; đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng tới kĩ
năng học tập của sinh viên.
- Đề xuất một số biện pháp, nghị nhằm nâng cao kĩ năng học tập của sinh viên
trƣờng Đại học khoa học xã hội và nhân văn trong đào tạo theo tín chỉ
4. Đối tượng nghiên cứu
- Kĩ năng học tập của sinh viên trƣờng Đại học khoa học xã hội và nhân văn
trong đào tạo theo tín chỉ đƣợc biểu hiện qua nhận thức, hành động và kết quả
học tập của sinh viên
5. Khách thể nghiên cứu
- 480 sinh viên thuộc trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ở các khóa
QH-2009-X, QH2011-X. Cụ thể: Du lịch học (70sv), Khoa học quản lý (70sv),
Quốc tế học (100sv), Quốc tế học (70sv), Thông tin – Thƣ viện (50SV), Lƣu trữ
học và quản trị văn phòng (70SV), Nhân học (50 SV)
- Cố vấn học tập: 12 ngƣời
- Giảng viên: 5 ngƣời
- Cán bộ làm công tác quản lý đào tạo, kiểm định chất lƣợng: 2 ngƣời
6. Phạm vi nghiên cứu
- Trƣờng Đại học khoa học xã hội và nhân văn – ĐHQG HN
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Kĩ năng học tập trong đào tạo theo tín chỉ của sinh viên trƣờng Đại học khoa
học xã hội và nhân văn còn ở mức độ thấp; có nhiều yếu tố ảnh hƣởng tới kĩ
9



Kỹ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ

năng học tập của sinh viên; trong đó, những yếu tố tâm lý nhƣ: động cơ, thái độ,
niềm tin, tính tích cực học tập...có ảnh hƣởng nhiều nhất.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp phân tích tài liệu: nghiên cứu các tài liệu liên quan tới vấn
đề nghiên cứu nhằm phục vụ cho cơ sở lý luận và nội dung của đề tài.
8.2. Phương pháp quan sát: quan sát, thu thập các số liệu liên quan đến kĩ năng
học tập của sinh viên nhƣ: kĩ năng nghe giảng, đọc tài liệu, ghi chép, kĩ năng
làm bài tập, chuẩn bị bài tập, kĩ năng thảo luận, đặt câu hỏi, sắp xếp kế hoạch
thời gian biểu...
8.3. Điều tra bằng bảng hỏi: điều tra thực trạng kĩ năng học tập của sinh viên.
8.4. Phương pháp phỏng vấn sâu: tiến hành phỏng vấn một số khách thể là sinh
viên và giảng viên làm phong phú thêm kết quả nghiên cứu của đề tài
8.5. Phương pháp phân tích chân dung tâm lý: đề tài phân tích một số trƣờng
hợp sinh viên đƣợc đánh giá là có kĩ năng học tập tốt, kết quả học tập cao và
một số trƣờng hợp ngƣợc lại để có thêm căn cứ so sánh, đối chiếu, bổ sung vào
kết quả nghiên cứu của đề tài
8.6. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: đề tài sử dụng phần
mềm SPSS 11.5

10


Kỹ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KĨ NĂNG VÀ KĨ NĂNG HỌC TẬP
1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1. Nghiên cứu về kĩ năng và kĩ năng học tập của các nhà tâm lý học nƣớc

ngoài
1.1.1. Nghiên cứu về kĩ năng ở nước ngoài
Nghiên cứu về vấn đề kĩ năng của những nhà nghiên cứu nƣớc ngoài,
chúng tôi xin điểm qua một vài công trình nghiên cứu cụ thể:
Theo N.Đ.Lêvitov, kĩ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó
hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách áp dụng hay lựa chọn những cách
thức đúng đắn có tính đến những điều kiện nhất định. N.Đ.Lêvitov chú ý đến kết
quả của hoạt động. Theo đó, một ngƣời có kĩ năng hành động là phải nắm đƣợc
và vận dụng đƣợc đúng đắn cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có
kết quả. Ngoài ra, N.Đ.Lêvitov còn cho rằng, để hình thành kĩ năng, con ngƣời
không chỉ nắm lý thuyết về hành động mà phải vận dụng vào thực tiễn. Việc vận
dụng lí thuyết vào thực tiễn chia thành hai bƣớc tƣơng ứng với hai bƣớc là hai
trình độ kĩ năng khác nhau: kĩ năng sơ đẳng và kĩ năng phát triển (phức tạp). Kĩ
năng sơ đẳng đƣợc biểu hiện ở những thể nghiệm đầu tiên trong việc thực hiện
có kết quả các động tác cần thiết. Kĩ năng phức tạp là kĩ năng phát triển ở giai
đoạn cao hơn, nó đƣợc hình thành trong quá trình vận dụng những tri thức, hiểu
biết vào thực tiễn và đƣợc tập luyện dần dần trở thành kĩ xảo ngày càng hoàn
thiện.
Theo A.G.Côvaliov, kĩ năng là những phƣơng thức thực hiện hành động
thích hợp với mục đích và những điều kiện hành động. Theo ông, ngƣời có kĩ
năng là ngƣời thực hiện các hành động phù hợp với mục đích và điều kiện hành
động, nhƣng ông không đề cập đến kết quả hành động. Theo ông, kết quả hành
động phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng hơn cả là năng lực của
con ngƣời, chứ không chỉ đơn giản là cứ nắm vững cách thức hành động thì
hành động đem lại kết quả tƣơng ứng.

11


Kỹ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ


Tác giả B.Ph.Lômôv cho rằng: Kĩ năng là giai đoạn trung gian của việc
nắm vững phƣơng thức hành động mới trên cơ sở một số quy tắc nào đó và việc
sử dụng thích hợp, đúng đắn nhữn phƣơng thức này vào quá trình giải quyết một
loạt các nhiệm vụ nhất định nhƣng chƣa tới trình độ kĩ xảo.
Tác giả K.K.Platônôv và G.G. Gôlubev chú ý tới mặt kết quả của hành
động trong kĩ năng. Hai tác giả này cho rằng, kĩ năng là khả năng con ngƣời tiến
hành công việc một cách có kết quả với một chất lƣợng cần thiết trong những
điều kiện mới và trong những khoảng thời gian tƣơng ứng. Bất kì một kĩ năng
nào cũng bao hàm trong nó cả biểu tƣợng, khái niệm, vốn tri thức, kĩ xảo tập
trung phân phối, di chuyển chú ý, kĩ xảo tri giác, tƣ duy, tự kiểm tra, điều chỉnh
quá trình hoạt động cũng nhƣ kĩ xảo vận động. Kĩ năng không mâu thuẫn gì với
vốn tri thức, kĩ xảo, bởi vì kĩ năng chỉ đƣợc hình thành trên cơ sở vận dụng
chúng. Nhƣ vậy, trong việc hình thành kĩ năng bao hàm cả việc thông hiểu mối
quan hệ qua lại giữa mục đích hành động, các điều kiện và các cách thức thực
hiện hành động. Vì thế, trong cấu trúc kĩ năng bao hàm cả tri thức, kĩ xảo và tƣ
duy sáng tạo. Hai ông cũng vạch ra trình tự 5 giai đoạn hình thành kĩ năng nhƣ
sau:
Các giai đoạn

Cấu trúc tâm lý

1. Giai đoạn đầu tiên: Ý thức đƣợc mục đích hành động và tìm kiếm cách
Có kĩ năng sơ đẳng

thức thực hiện hành động dựa trên vốn hiểu biết và các
kĩ xảo sinh hoạt đời thƣờng, hoạt động đƣợc thực hiện
bằng cách “thử” và “sai”

2. Giai đoạn thứ hai: Có hiểu biết về các phƣơng thức thực hiện hành động,

Biết cách làm nhƣng sử dụng đƣợc các kĩ xảo chuyên biệt dành cho hoạt
không đầy đủ

động này.

3. Giai đoạn thứ ba: Có hành loạt các kĩ năng phát triển cao nhƣng còn
Có kĩ năng chung mang tính riêng lẻ, các kĩ năng này cần thiết cho các
nhƣng còn mang tính dạng hoạt động khác nhau (ví dụ kĩ năng kế hoạch hóa
riêng lẻ

hoạt động, kĩ năng tổ chức….)
12


Kỹ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ

4. Giai đoạn thứ tƣ: Sử dụng sáng tạo vốn hiểu biết của mình với các kĩ xảo
Có những kĩ năng phát đã có, ý thức đƣợc không chỉ mục đích hành động mà
triển cao

cả động cơ lựa chọn cách thức đạt mục đích.

5. Giai đoạn thứ năm: Sử dụng một cách thành thạo, sáng tạo, đẩy triển vọng
Có tay nghề

các kĩ năng khác nhau.

Thời gian gần đây, một số nhà nghiên cứu khi tiếp cận vấn đề kĩ năng thì
xem kĩ năng nhƣ hành vi ứng xử của cá nhân. Chẳng hạn, S.A.Morales &
W.Sheator (1978) đã nhấn mạnh ảnh hƣởng của thái độ, niềm tin của cá nhân

trong kĩ năng. Còn J.N. Richard (2003) coi kĩ năng là hành vi thể hiện ra hành
động bên ngoài và chị sự chi phối của các cảm nhận, suy nghĩ của cá nhân.
Nhƣ vậy, trên cơ sở điểm qua một số quan điểm của một số tác giả, chúng
tôi nhận thấy, một số tác giả thì đi theo hƣớng trú trọng tới cách thức hành động,
coi việc nắm đƣợc các cách thức hành động là có kĩ năng. Các tác giả theo
hƣớng này nhấn mạnh mặt kĩ thuật của hành động (ví dụ nhƣ V.S.Kuzin,
V.A.Krutetxki, A.G.Côvaliov, …). Ở hƣớng thứ hai, một số tác giả nhƣ
N.Đ.Lêvitôv, K.K.Platônôv, G.G.Gôlubev…coi kĩ năng không chỉ bao gồm đơn
thuần mặt kĩ thuật của hành động mà còn chú trọng tới mặt kết quả của hành
động trong mối quan hệ với mục đích, phƣơng tiện, điều kiện và cách thức tiến
hành hành động. Ở hƣớng thứ ba, những đặc điểm khác với hai hƣớng nói trên
về vấn đề kĩ năng. Đó là quan niệm của các nhà tâm lý học A.V.Pêtrôvxki và
L.V.Itelxơn. Theo hai tác giả này, kĩ năng là phƣơng thức hành động dựa trên cơ
sở tổ hợp những tri thức và kĩ xảo. Kĩ năng đƣợc hình thành bằng con đƣờng
luyện tập, tạo khả năng cho con ngƣời thực hiện hành động không chỉ trong
những điều kiện quen thuộc mà cả những điều kiện đã thay đổi. Cách tiếp cận
khác nhƣ quan điểm của S.A.Morales & W.Sheator, J.N. Richard…thì xem kĩ
năng không chỉ là kĩ thuật hành động, là kết quả của hành động mà còn là thái
độ, niềm tin, giá trị của cá nhân đối với hành động. Đây có thể xem nhƣ là cách
tiếp cận đầy đủ và toàn diện về vấn đề kĩ năng. Tuy nhiên, các tác giả lại ít quan
13


Kỹ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ

tâm tới mặt kĩ thuật của kĩ năng, nhƣ vậy, khi vận dụng sẽ gặp một số khó khăn
trong việc đào tạo kĩ năng, thiết kế công cụ đo lƣờng, đánh giá.
Nhƣ vậy có thể thấy, vấn đề kĩ năng còn đang là vấn đề có những ý kiến
khác nhau, mặc dù về cơ bản không mâu thuẫn gì nhau. Nên có thể tổng hợp lại
những điểm chung nhất nhƣ sau: ngƣời có kĩ năng về hành động nào đó thì phải:

- Có tri thức về hành động đó, xác định đƣợc mục đích của hành động, các điều
kiện, phƣơng tiện đạt mục đích, các cách thức thực hiện hành động.
- Tiến hành hành động đúng với yêu cầu của nó.
- Đạt đƣợc kết quả phù hợp với mục đích đề ra.
- Có thể hành động có kết quả trong những điều kiện khác.
1.1.2. Nghiên cứu về kỹ năng học tập ở nước ngoài
Nghiên cứu về kĩ năng học tập cũng có một số công trình của các tác giả
nhƣ: X.I.Kixegof, N.V.Cudơmina, N.A.Menchinxcaia...tập trung về kĩ năng của
hoạt động sƣ phạm nói chung nhƣ kĩ năng dạy học, kĩ năng học tập của học sinh.
Hoặc các công trình nghiên cứu của C.X.Catxchuc và N.A.Menchinxcaia đã
xem xét những điều kiện hình thành các kĩ năng quan trọng nhƣ: kĩ năng độc lập
học tập, kĩ năng vận dụng sáng tạo kiến thức vào trong thực tế. Trong các công
trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực này, K.I.Kixegops đã bàn đến vấn đề kĩ năng, kĩ
xảo hoạt động sƣ phạm của sinh viên trên cơ sở thực nghiệm hình thành kĩ năng
sƣ phạm trong thời gian sinh viên đi thực tập. Ông cho rằng, kĩ năng sƣ phạm có
đối tƣợng là ngƣời. Hoạt động này rất phức tạp, đòi hỏi sự sáng tạo, chứ không
thể hành động theo một khuân mẫu cứng nhắc.
Theo N.V.Cudơmina đề xuất, cấu trúc của hoạt động học tập gồm 5 nhóm
kĩ năng cơ bản: Nhóm kĩ năng nhận thức, nhóm kĩ năng thiết kế, nhóm kĩ năng
kết cấu, nhóm kĩ năng giao tiếp, nhóm kĩ năng tổ chức. Đây là cách phân loại kĩ
năng đƣợc nhiều nhà giáo dục đồng tình. Tuy nhiên, khi bàn đến từng kĩ năng
thành phần thì còn nhiều điểm chung chung, chƣa rõ ràng hoặc trùng lặp giữa kĩ
năng này với kĩ năng khác.

14


Kỹ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ

Trong bài viết đăng trên (), khi bàn về kĩ năng của

sinh viên trong thế kỷ 21, tác giả Trilling và B.Fadel cho rằng: kĩ năng đổi mới
và kĩ năng học tập là một trong những phần quan trọng, nổi lên hàng đầu trong
một toàn bộ các kĩ năng cần thiết để sinh viên có thể tham gia vào các vấn đề
chính, các chủ đề của thế kỷ 21 đƣa ra.
1.2. Nghiên cứu về kĩ năng và kĩ năng học tập ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về kĩ năng ở Việt Nam
Nghiên cứu về kĩ năng đƣợc nhiều nhà tâm lý học trong nƣớc quan tâm và
nghiên cứu. Trần Trọng Thủy, Phạm Tất Dong đi sâu vào nghiên cứu kĩ năng
dạy học, đặc biệt nhấn mạnh vai trò của kĩ năng, kĩ xảo trong hoạt động lao
động, các điều kiện hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
Theo Phạm Tất Dong, có 4 giai đoạn hình thành kĩ năng:
Các giai đoạn

Đặc điểm tâm lý

1. Giai đoạn 1: Hình Con ngƣời trƣớc khi hành động phải nhận thức đƣợc
thành kĩ năng sơ bộ

hành động. Dựa vào những kĩ năng, kĩ xảo đã nắm
đƣợc để tìm kiếm phƣơng thức hoạt động. Ở giai
đoạn này hoạt động thực tiễn diễn ra theo “thử và
sai”

2. Giai đoạn 2: giai đoạn Con ngƣời có tri thức về các phƣơng thức thực hiện
hoạt động với những kĩ hoạt động và sử dụng kĩ xảo đã có.
năng chƣa thành thạo
3. Giai đoạn 3: kĩ năng Con ngƣời có những kĩ năng chung, cần thiết cho
phát triển cao hơn

mọi hoạt động khác nhau. Đây là điều kiện không

thể thiếu đƣợc để hình thành kĩ năng chuyên môn.
Trên cơ sở những kĩ năng chung, con ngƣời sẽ sử
dụng một cách sáng tạo những tri thức và kĩ xảo cần
thiết trong quá trình hoạt động.

4. Giai đoạn 4: sự phát Con ngƣời sử dụng một cách sáng tạo những kĩ năng
triển cao nhất của kĩ khác nhau. Ở trình độ này, con ngƣời thực hiện công
15


Kỹ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ

năng

việc một cách dễ dàng.
Tác giả Trần Quốc Thành đi sâu nghiên cứu cấu trúc của kĩ năng tổ chức

hoạt động. Theo ông, hệ thống kĩ năng tổ chức rất phong phú với 5 thành phần:
nhận thức, thiết kế, phân công và phối hợp, giao tiếp. thực hiện nhiệm vụ. Các
thành phần này có mối quan hệ chặt chẽ, chi phối lẫn nhau trong quá trình tổ
chức hoạt động.
Dƣơng Diệu Hoa nghiên cứu kĩ năng đọc, viết tiếng Việt của học sinh tiểu
học. Nguyễn Thị Mùi nghiên cứu kĩ năng sử dụng mô hình trong việc giải bài
tập ở học sinh tiểu học. Chu Liên Anh nghiên cứu về kĩ năng tƣ vấn pháp luật
của luật sƣ. Phạm Thị Tuyết nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp của cán bộ giao
dịch ngân hàng. Lê Thị Thanh Thuỷ với nghiên cứu về kĩ năng tƣ vấn của giảng
viên ở một số trƣờng đại học. Nguyễn Thị Hằng Phƣơng nghiên cứu về kĩ năng
tƣ vấn của cố vấn học tập trong các trƣờng đại học….vv..vv
1.2.2. Nghiên cứu về kĩ năng học tập ở Việt Nam
Trong nƣớc, nhiều nhà tâm lý học, các nhà quản lý giáo dục đã đặc biệt

quan tâm tới việc nghiên cứu kĩ năng học tập để đáp ứng yêu cầu của việc đổi
mới giáo dục. Vấn đề kĩ năng đƣợc phân tích trong nhiều công trình của Phạm
Minh Hạc, Hồ Ngọc Đại, Nguyễn Quang Uẩn, Phan Trọng Ngọ....
Khi bàn về công nghệ giáo dục, Hồ Ngọc Đại cho rằng: kĩ năng chính là
giai đoạn đầu tiên của quá trình hình thành trình độ phát triển công nghệ giáo
dục. Tiếp sau đó nó mới là nền tảng cho việc luyện thành kĩ xảo (làm nhanh) và
sau đó là quá trình tự động hoá (ý thức đƣợc giải phóng hoàn toàn).
Một số tác giả nhƣ: Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thủy cho
rằng: các kĩ năng, kĩ thuật tổng hợp có vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị
nghề nghiệp và lao động phổ thông cho học sinh. Đó là những kĩ năng nhƣ: tính
toán, lập đồ thị, đồ án, đo đạc, lắp ráp, điều chỉnh, tổ chức...Các kĩ năng một
phần đƣợc lĩnh hội trong quá trình học tập, một phần đƣợc lĩnh hội trong quá
trình học lao động.
16


Kỹ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ

Các tác giả nhƣ: Trần Hữu Luyến, Lê Nam Hải, Phạm Thị Thu Hoa...tập
trung đi sâu phân tích một số kĩ năng của ngƣời học trong hoạt động học theo
phƣơng thức đào tạo từ xa, học ngoại ngữ, nghiên cứu khoa học....
Một số nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Văn Phƣơng, Phạm Thị Tuyết,
Lê Nam Hải, Phạm Thị Thu Hoa về kĩ năng, đặc biệt là kĩ năng học tập của
ngƣời học.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Phƣơng về “Kỹ năng học tập các môn
lý luận chính trị của học viên cao cấp lý luận chính trị hệ tập trung tại Học viện
Chính trị khu vực II”, tác giả đã hệ thống hoá lý luận về kỹ năng, kỹ năng học
tập và vận dụng chúng để xác định kỹ năng học tập các môn lý luận chính trị của
học viên cao cấp lý luận chính trị. Từ đó chỉ rõ ba nhóm kỹ năng cơ bản trong
học tập các môn lý luận chính trị: nhóm kỹ năng học tập trên lớp, nhóm kỹ năng

đọc tài liệu học tập, nhóm kỹ năng xêmina. Đồng thời, nghiên cứu phát hiện
thực trạng về các mức độ của kỹ năng học tập các môn lý luận chính trị theo ba
nhóm kỹ năng nêu trên (ở mức trên trung bình); chỉ ra các mặt hạn chế về các kỹ
năng đó ở học viên tại Học viện Chính trị khu vực II cũng nhƣ các nguyên nhân
của nó (chủ yếu do học viên không quan tâm đến phƣơng pháp học tập lý luận
chính trị và giảng viên chƣa chú ý rèn luyện kỹ năng học tập lý luận chính trị
cho học viên).
Nghiên cứu của Phạm Thị Tuyết về kỹ năng giao tiếp của cán bộ giao dịch
ngân hàng đề cập tới thực trạng giao tiếp của các cán bộ giao dịch ngân hàng
trong đó, nghiên cứu đi sâu phân tích những kỹ năng giao tiếp quan trọng nhƣ:
tạo ấn tƣợng ban đầu, lắng nghe tích cực, tự kiềm chế cảm xúc, ứng xử linh hoạt
- mềm dẻo, sử dụng phƣơng tiện giao tiếp, thu thập thông tin….và xem đây nhƣ
là những kỹ năng quan trọng, không thể thiếu trong hoạt động giao tiếp đối với
cán bộ giao dịch ngân hàng.
Nghiên cứu của Lê Nam Hải về “Kỹ năng học của sinh viên đại học đào
tạo theo hình thức từ xa” (Nghiên cứu ở Trung tâm đào tạo từ xa – ĐH Huế).
Nghiên cứu đề cập đến những kỹ năng học của sinh viên khi học theo hình thức
17


Kỹ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ

đào tạo từ xa. Các kỹ năng quan trọng đối với sinh viên là các kỹ năng lập kế
hoạch, kỹ năng tổ chức việc học, kỹ năng kiểm tra đánh giá.
Trong bài viết đƣợc trích từ tài liệu "Những kỹ năng học tập cần thiết" do
CEEA (Trung tâm đánh giá và kiểm định chất lƣợng giáo dục, Đại học sƣ phạm
TP Hồ Chí Minh)biên soạn, tháng 10/2010 của TS.Nguyễn Kim Dung - Viện
Nghiên cứu Giáo dục - Trƣờng ĐH Sƣ phạm Tp.HCM, tác giả nhấn mạnh tới
việc bắt đầu từ việc xây dựng thời khóa biểu/thời gian học tập hiệu quả, phù
hợp tới việc lựa chọn các chiến thuật học tập, phƣơng pháp học tập phù

hợp…ngƣời học đều cần phải thực sự hiểu và tăng cƣờng luyện tập, thực hành
để có một kĩ năng học tập hiệu quả. ()
Trong bài “Một số kĩ năng học tập cần thiết cho sinh viên theo phƣơng
thức đào tạo hệ thống tín chỉ” của Nguyễn Thị Hạt, Đại học Hồng Đức
() đã đƣa ra một số kỹ năng cần thiết đối với sinh viên trong
việc học tập theo học chế tín chỉ. Những kỹ năng đó bao gồm:
- Kỹ năng đọc sách
- Kỹ năng tự đặt và giải quyết vấn đề cuộc sống.
- Kỹ năng tự chịu trách nhiệm thuộc lĩnh vực ngành mình hoạt động
- Kỹ năng khái quát hoá tài liệu – Kỹ năng tƣ duy độc lập, sáng tạo.
- Kỹ năng nghiên cứu khoa học.
- Kỹ năng phân tích, phê phán, đánh giá tri thức và các vấn đề nảy sinh trong
thực tiễn thuộc phạm vi ngành học.
- Kỹ năng tự nhận thức, tự giám sát, tự điều chỉnh, tự quản lý bản thân
- Kỹ năng học tập, hành động sáng tạo với tinh thần trách nhiệm cao trong công
việc.
- Kỹ năng thƣơng thuyết, từ chối, hợp tác ... có hiệu quả trong mọi hoạt động.
- Kỹ năng thích ứng cao đối với những yêu cầu của nghề nghiệp.
- Kỹ năng chia sẻ và thông cảm với mọi ngƣời.
- Kỹ năng kiềm chế căng thẳng và cảm xúc bản thân.

18


Kỹ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ

Các nghiên cứu này đều thừa nhận: kĩ năng là hành động đƣợc thực hiện
có kết quả bằng cách vận dụng những tri thức và kĩ xảo đã có trong những điều
kiện cụ thể.
2. Các khái niệm cơ bản.

2.1. Kĩ năng
2.1.1. Khái niệm kĩ năng
Thuật ngữ “kĩ năng” trong tiếng Anh là “Skill” chỉ sự khéo léo, sự khéo
tay, sự tinh xảo; kỹ năng, kỹ xảo.
Theo từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê, kĩ năng là khả năng vận dụng
những kiến thức thu nhận đƣợc trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. Kĩ năng
đƣợc rèn luyện trong thực tiễn.
Theo từ điển Tâm lý học của Vũ Dũng, ông không định nghĩa trực tiếp
vào kĩ năng mà chia kĩ năng ra làm ba giai đoạn 1) giai đoạn 1: Ngƣời học lần
đầu làm quen với vận động và bắt đầu lĩnh hội nó. 2) Giai đoạn 2: Giai đoạn tự
động hóa vận động. 3) Giai đoạn 3: Giai đoạn cuối cùng, là thời điểm diễn ra sự
“mài bóng” kĩ năng nhờ quá trình ổn định hóa và tiêu chuẩn hóa. Kĩ năng đạt
đƣợc sự bền vững, định khuân và không bị phá hủy trong bất kì tình huống nào.
Có thể thấy, các cách tiếp cận có sự khác nhau song các tác giả đều gắn kĩ
năng với hành động và hoạt động của cá nhân. Nó là năng lực thực hiện có hiệu
quả một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn, vận dụng
những tri thức, kĩ xảo để có những hành động phù hợp trong từng điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể. Nhƣ vậy, theo chúng tôi, trong định nghĩa về kĩ năng phải
chứa đựng những nội hàm sau:
- Hành động thực tiễn đem lại kết quả cụ thể, có thể đánh giá đƣợc thông
qua sản phẩm của hoạt động thực tiễn đó.
- Điều kiện để có đƣợc kĩ năng là chủ thể của hành động phải tích lũy
đƣợc một lƣợng tri thức nhất định, có kinh nghiệm và dựa vào những kĩ xảo
đƣợc hình thành để hành động

19


Kỹ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ


- Hành động luôn gắn với các điều kiện cụ thể, xác định. Ở những điều
kiện khác nhau có thể làm ảnh hƣởng tới kĩ năng của chủ thể và khi đó phải
luyện tập lại.
- Kĩ năng không phải là yếu tố bẩm sinh, di truyền mà là sản phẩm của
hoạt động của con ngƣời.
- Kĩ năng bao giờ cũng gắn với một hành động cụ thể và đƣợc thể hiện kết
quả cao trong hành động đó.
- Tiêu chí để đánh giá kĩ năng đó là: tính đúng đắn, sự thành thạo, linh
hoạt, mềm dẻo của các thao tác.
Từ những nhận xét trên, chúng tôi đƣa ra cách hiểu về kĩ năng nhƣ sau:
Kỹ năng là sự vận dụng kiến thức, kinh nghiệm vào các thao tác phù hợp
với điều kiện thực tiễn của hoạt động để thực hiện hiệu quả hoạt động đó.
2.1.2. Quá trình hình thành kĩ năng
Ngƣời ta phân ra nhiều giai đoạn hình thành kĩ năng, các pha này thống
nhất, két hợp với nhau tạo thành những giai đoạn chung.
Những nghiên cứu về kĩ năng trong hoạt động kĩ thuật cho thấy các giai
đoạn hình thành kĩ năng (nghiên cứu của V.A.Cruchetxki, N.Đ.Levitov):
Giai đoạn 1: Nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức và điều kiện hành động
Giai đoạn 2: Quan sát mẫu và thử theo mẫu
Giai đoạn 3: Luyện tập để tiến hành cách hành động theo đúng yêu cầu, đạt
đƣợc mục đích đề ra.
Nghiên cứu của K.K.Platonov và G.G.Golubev đƣa ra 5 giai đoạn hình
thành kĩ năng. Ở giai đoạn đầu tiên, kĩ năng hình thành ở mức độ sơ đẳng, ở giai
đoạn này, chủ thể của hành động mới ý thức đƣợc hành động và đang tìm kiếm
các cách thức thực hiện. Ở giai đoạn thứ hai, chủ thể đã bắt đầu biết cách thức
hành động tuy nhiên không thật đầy đủ. Các kĩ năng đã bắt đầu đƣợc sử dụng
nhƣng chƣa chuyên biệt theo hoạt động mà chủ thể tiến hành. Ở giai đoạn thứ
ba, có những kĩ năng chung chung nhƣng còn mang tính chất riêng lẻ. Ở giai
đoạn 4, các kĩ năng phát triển cao, chủ thể đã biết sử dụng vốn hiểu biết, tri thức
20



Kỹ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ

của mình và các kĩ năng đƣợc vận dụng một cách thành thục. Ở giai đoạn cuối
cùng là giai đoạn mà chủ thể đƣợc đánh giá là “có tay nghề”. Chủ thể biết đã
thật sự sáng tạo, tạo nên các kĩ năng khác nhau.
Theo Vũ Dũng, kĩ năng đƣợc hình thành qua ba giai đoạn. Giai đoạn 1 là
ngƣời học lần đầu tiên làm quen với vận động và lần đầu lĩnh hội nó. Giai đoạn
2 là giai đoạn tự động vận động hóa. Các thành phần chủ đạo của vận động đƣợc
giải phóng từng phần hoặc hoàn toàn khỏi sự quan tâm đến nó thoát khỏi sự
kiểm soát của ý thức và sự “thoát khỏi” này có thể và cần sự trợ giúp. Giai đoạn
3 là giai đoạn cuối cùng “mài bóng” kĩ năng nhờ quá trình ổn định hóa và tiêu
chuẩn hóa. Trong quá trình này, kĩ năng đạt đƣợc sự ổn định bền vững và không
bị phá hủy.
Theo Nguyễn Quang Uẩn, sự hình thành kĩ năng chia thành hai bƣớc: Một
là nắm vững các tri thức về hành động hay hoạt động. Hai là thực hiện đƣợc
hành động theo các tri thức đó. Để có thể thực hiện đƣợc hành động có kết quả,
tránh phƣơng pháp “thử” và “sai” thì phải có sự tập dƣợt, phải có sự quan sát
mẫu, làm thử. Hành động càng phức tạp, sự tập dƣợt càng phải nhiều. Muốn kĩ
năng có sự ổn định và mềm dẻo có thể vận dụng vào các điều kiện khác tƣơng tự
thì sự tập dƣợt càng phải đa dạng và kĩ càng. Sau này, kĩ năng ổn định có thể
vận dụng vào các tình huống khác nhau.
Dựa trên các phân tích trên, chúng tôi cho rằng, có 4 giai đoạn hình thành
kĩ năng nhƣ sau:
Giai đoạn 1: Hình thành các tri thức, hiểu biết cần thiết về việc sử dụng kĩ
năng (mục đích, yêu cầu, điều kiện hoạt động, các nguyên tắc sử dụng kĩ năng
trong hoạt động);
Giai đoạn 2: Tri giác để nắm đƣợc các thao tác của kĩ năng, từ đó nhận
diện đƣợc kĩ năng cũng nhƣ cách thức tiến hành kĩ năng (nắm đƣợc bức tranh

toàn cảnh về kĩ năng và cách thức thực hiện kĩ năng đó);
Giai đoạn 3: Thực hành tri thức về kĩ năng trong tình huống ổn định;

21


Kỹ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ

Giai đoạn 4: Vận dụng kĩ năng vào các tình huống khác nhau của hoạt
động (bao gồm cả luyện tập và thử nghiệm)
2.1.3. Mối quan hệ giữa kĩ năng với các kĩ xảo, năng lực
Có nhiều quan điểm khác nhau khi nói về mối quan hệ giữa kĩ năng, kĩ
xảo. Nhà tâm lý học K.I.Kixegops khi so sánh sự hình thành kĩ năng và kĩ xảo
có đặt vấn đề: So với việc hình thành kĩ xảo thì các kĩ năng có tính chất “nguyên
sinh” hay “thứ sinh”? Vấn đề này có nhiều ý kiến khác nhau. Nhà tâm lý học thể
thao Liên Xô P.A.Rudic cho rằng kĩ năng có tính chất “nguyên sinh”. Ngƣợc lại,
A.V.Pêtrôvxki, L.V. Itelxon lại xếp kĩ năng vào các quá trình “thứ sinh” có cơ
sở là các kĩ xảo. Một số khác lại phân loại kĩ năng thành: kĩ năng ban đầu (sơ
đẳng) là cơ sở xuất phát để hình thành kĩ xảo, kĩ năng phức tạp (kĩ năng phát
triển) đƣợc nảy sinh trên cơ sở kĩ xảo đã có. Tác giả Đào Thị Oanh cho rằng,
khác với kĩ năng, kĩ xảo là những hành động đã trở nên tự động hóa do luyện
tập. Kĩ xảo không thể đƣợc hiểu nhƣ hành động tự thân mà nhƣ một mối quan
hệ phức tạp với môi trƣờng xung quanh. Tính ổn định tƣơng đối của kĩ xảo có
đƣợc là nhờ xuất phát từ tính ổn định tƣơng đối của một số ảnh hƣởng nhất định
từ môi trƣờng bên ngoài.
Trên thực tế ta có thể thấy ở các hành động đơn giản có tính chất thao tác
thì các kĩ năng cơ sở, kĩ năng bậc thấp có trƣớc làm cơ sở cho việc hình thành kĩ
xảo. Đối với hành động phức tạp thì kĩ năng phát triển phải dựa trên một số kĩ
năng bậc thấp và một số kĩ xảo nào đó. Đó là kĩ năng bậc cao. Các kĩ năng này
khó có thể trở thành kĩ xảo. Hệ thống hành động phức tạp đòi hỏi sự sáng tạo,

đòi hỏi sự tham gia đầy đủ của ý thức con ngƣời vào công việc mới có thể hoàn
thành đƣợc chúng. Nếu lặp đi lặp lại nhiều thì có thể ở một số khâu nào đó có
những dấu hiệu của kĩ xảo, còn toàn bộ hệ thống vẫn có thể ở mức kĩ năng
nhƣng đƣợc củng cố nên trở nên ổn định và vững chắc. Kĩ năng phức tạp, kĩ
năng cấp cao không tự động hóa nhƣ kĩ xảo. Nó đƣợc hình thành không chỉ dựa
vào sự luyện tập đặc biệt mà chủ yếu dựa vào các kiến thức, kinh nghiệm và một
số kĩ năng sơ đẳng, một số kĩ xảo trƣớc đó nhờ việc thực hiện các hành động
22


Kỹ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ

tƣơng tự. Kĩ năng và kĩ xảo phát triển trong mối quan hệ khăng khít với nhau.
Một mặt, việc nắm vững một loạt kĩ xảo cần để hình thành kĩ năng. Mặt khác,
ngƣời có kĩ năng, có thể nắm vững kĩ xảo mới dễ dàng hơn.
Khi tìm hiểu mối quan hệ giữa kĩ năng và năng lực, chúng tôi tìm hiểu
khái niệm về năng lực. Năng lực theo Nguyễn Quang Uẩn đƣợc định nghĩa nhƣ
sau: “Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những
yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả”.
Nghĩa là với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, mỗi cá nhân phải có
năng lực phù hợp với hoạt động ấy. Trong mối quan hệ giữa kĩ năng với năng
lực, các nhà tâm lý học xác định kĩ năng là một biểu hiện rất quan trọng của
năng lực. Kĩ năng chính là năng lực thực hành – năng lực tác động trực tiếp vào
đối tƣợng của hoạt động tạo ra sản phẩm của hoạt động. Kĩ năng giúp con ngƣời
làm việc có hiệu quả về một hành động nào đó; năng lực thể hiện con ngƣời đó
có những kĩ năng để làm việc hiệu quả cao trong hoạt động bao gồm các hành
động đó. Kĩ năng xét cho cùng là một trong những điều kiện cần thiết để tạo nên
năng lực. Muốn có năng lực, trƣớc hết phải nắm vững tri thức về từng công việc,
cách thức, điều kiện thực hiện công việc, nghĩa là phải có các kĩ năng thực hiện
toàn bộ công việc đó.

2.2. Kĩ năng học tập
2.1. Khái niệm về học tập
Trƣớc hết cần phân biệt hai khái niệm "học" và "hoạt động học".
Theo khái niệm chung nhất, học có nghĩa là quá trình lĩnh hội các kinh
nghiệm xã hội lịch sử loài ngƣời, theo nghĩa này ngƣời ta phân ra 2 hoạt động
học khác nhau.
+ Hoạt động học không chủ định
+ Hoạt động học có chủ định
Nhƣ vậy, hoạt động học là hoạt động đặc thù của con ngƣời đƣợc điều
khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những
phƣơng thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định. Chỉ có thông qua hoạt
23


Kỹ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ

động học có chủ định, chủ thể mới hình thành cho mình những tri thức khoa học
cũng nhƣ cấu trúc tâm lý tƣơng ứng của hoạt động tâm lý và sự phát triển toàn
diện nhân cách.
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động học tập:
- A.B.Encônhin nêu lên việc lĩnh hội tri thức là nội dung cơ bản của hoạt
động học tập và đƣợc xác định bởi cấu trúc và mức độ phát triển cuả hoạt động
học tập.
- I.B.Intenxơn xác định học tập là loại hoạt động đặc biệt của con ngƣời
có mục đích nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và các hình thức nhất
định của hành vi. Nó bao gồm cả ý nghĩa nhận thức và thực tiên
- A.N. Lêônchiev, P.Ia.Ganpêrin và N.Ph.Talƣdina xem quá trình học tập
xuất phát từ mục đích trực tiếp và từ nhiệm vụ giảng dạy đƣợc biểu hiện ở hình
thức tâm lý bên ngoài và bên trong của hoạt động đó.
- N.V.Cudơmina coi học tập là loại hoạt động nhận thức cơ bản của sinh

viên đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của cán bộ giảng dạy. Trong quá trình
đó, việc nắm vững nội dung cơ bản các thông tin mà thiếu nó thì không thể tiến
hành đƣợc một hoạt động nghề nghiệp tƣơng lai.
Mặc dù chƣa có sự thống nhất hoàn toàn nhƣng các tác giả trên đều xem
xét hoạt động học tập hoặc có liên quan tới nhận thức hay liên quan tới tƣ duy
và liên quan đến nghề nghiệp. Mỗi định nghĩa đều đề cập tới một khía cạnh của
hoạt động học theo quan điểm của tác giả nhƣng tựu trung lại hoạt động học là
hoạt động có mục đích tự giác, có ý thức về động cơ và trong đó diễn ra các quá
trình nhận thức, đặc biệt là quá trình tƣ duy.
Tác giả Phạm Minh Hạc, Phạm Hoàng Gia đƣa ra 5 vấn đề cơ bản nói lên
bản chất hoạt động học tập.
+ Đối tƣợng của hoạt động học tập là các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
+ Mục đích của hoạt động học tập này hƣớng vào làm thay đổi chính chủ
thể hoạt động.

24


Kỹ năng học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ

+ Hoạt động học tập không phải là hoạt động chỉ tiếp thu những tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo mà còn hƣớng vào việc tiếp thu chính những tri thức của bản
thân hoạt động (những hành động học tập đạt hiệu quả cao)
Và nhƣ vậy, hoạt động học tập của sinh viên cũng mang những dấu hiệu
bản chất nhƣ đã nêu trên. Từ đó có thể định nghĩa hoạt động học tập của sinh
viên nhƣ sau: Hoạt động học tập ở đại học là một loại hoạt động tâm lý đƣợc tổ
chức một cách độc đáo của sinh viên nhằm mục đích có ý thức là chuẩn bị trở
thành ngƣời chuyên gia phát triển toàn diện, sáng tạo và có trình độ nghiệp vụ.
Những đặc trƣng cho hoạt động này là sự căng thẳng mạnh mẽ về trí tuệ, trong
đó bao gồm các quá trình tâm lý cấp cao, các hoạt động khác nhau và nhân cách

ngƣời sinh viên nói chung.
Đặc điểm chung của hoạt động học tập của sinh viên.
+ Hoạt động học tập của sinh viên diễn ra với nhịp độ căng thẳng, mạnh
mẽ về trí tuệ. Bản chất của hoạt động nhận thức của ngƣời sinh viên trong các
trƣờng đại học, cao đẳng là đi sâu, tìm hiểu những môn học, những chuyên
ngành khoa học cụ thể một cách chuyên sâu để nắm đƣợc đối tƣợng, nhiệm vụ,
phƣơng pháp, quy luật của các khoa học đó, cùng với mục đích trở thành những
chuyên gia trong các lĩnh vực nhất định. Do vậy, họ một mặt phải kế thừa có
tính chất hệ thống những thành tựu đã có, một mặt phải tiệm cận với những
thành tựu khoa học đƣơng đại, cập nhật tính thời sự để nhằm mục đích hoạt
động học tập có kết quả cao nhất.
+ Hoạt động học tập của sinh viên diễn ra một cách có kế hoạch, có mục
đích, có nội dung, chƣơng trình và phƣơng thức, phƣơng pháp đào tạo theo một
thời gian, cách thức chặt chẽ nhƣng không đồng thời quá khép kín, quá câu nệ
mà lại có tính mở rộng theo khả năng, năng lực nhận thức, sở trƣờng của sinh
viên.
+ Phƣơng tiện của hoạt động học tập của sinh viên là các thƣ viện, phòng
đọc, phòng học, phòng thực nghiệm, sách, vở….Do đó, phạm vi hoạt động học

25


×