Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch cuối tuần ở thị xã Sơn Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

PHÙNG THỊ HẠNH

NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
CUỐI TUẦN Ở THỊ XÃ SƠN TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội, 2015

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

PHÙNG THỊ HẠNH

NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
CUỐI TUẦN Ở THỊ XÃ SƠN TÂY

Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ MAI HOA

Hà Nội, 2015



2


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... 5
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... 6
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... 7
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 8
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 8
2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................ 9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 14
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 15
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 15
6. Bố cục của luận văn .................................................................................... 16
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN17
DU LỊCH CUỐI TUẦN .................................................................................. 17
1.1. Các khái niệm ........................................................................................... 17
1.1.1. Du lịch cuối tuần ............................................................................... 17
1.1.2. Cung du lịch cuối tuần ....................................................................... 17
1.1.3. Cầu du lịch cuối tuần ......................................................................... 17
1.2. Đặc điểm của du lịch cuối tuần ................................................................ 18
1.2.1. h i gi n ............................................................................................ 18
1.2.2. ho ng c ch ...................................................................................... 19
1.3. Các loại h nh hoạt động............................................................................ 20
1.4. Vai trò và chức năng của du lịch cuối tuần .............................................. 21
1.5. Các điều kiện phát triển du lịch cuối tuần ................................................ 24
1.5.1. Điều kiện cung du lịch cuối tuần ....................................................... 24
1.5.2. Điều kiện cầu du lịch cuối tuần ......................................................... 29
1.5.3. C c điều kiện kh c ............................................................................ 33

TIỂU KẾT ....................................................................................................... 33
CHƢƠNG 2. CAC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH CUỐI TUẦN34
Ở SƠN TÂY .................................................................................................... 34
2.1. Khái quát về du lịch Sơn Tây ................................................................... 34
2.2. Điều kiện cung du lịch cuối tuần của Sơn Tây ....................................... 41
2.2.1. ài nguyên du lịch ............................................................................. 41
2.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và cơ sở hạ tầng............................... 47
2.2.3. Nguồn nhân lực du lịch...................................................................... 55
2.2.4. Một số điểm có thể ph t triển du lịch cuối tuần ................................ 55
2.3. Điều kiện cầu du lịch cuối tuần ở Sơn Tây của ngƣời dân Hà Nội ......... 60
2.3.1. Đặc điểm củ cư dân nội thành Hà Nội ............................................ 60
2.3.2. Đặc điểm cơ cấu ................................................................................ 62
2.3.3. Nhu cầu, sở thích ............................................................................... 68
2.4. Nhận xét chung về điều kiện phát triển du lịch cuối tuần ở Sơn Tây ...... 79

3


TIỂU KẾT ...................................................................................................... 82
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHAI THÁC CÁC ĐIỀU KIỆN CHO
PHÁT TRIỂN DU LỊCH ................................................................................ 84
CUỐI TUẦN Ở SƠN TÂY ............................................................................. 84
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ............................................................................ 84
3.2. Các giải pháp ............................................................................................ 86
3.2.1. Gi i ph p về cung DLC ................................................................... 86
3.2.1.1. Gi i ph p về qu n lý ....................................................................... 86
3.2.1.2. Gi i ph p về đầu tư ........................................................................ 90
3.2.1.3. Gi i ph p ph t triển cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng .......... 91
3.2.1.4. Gi i ph p về đạo tạo nguồn nhân lực phục vụ du lịch ................... 95
3.2.1.5. Gi i ph p b o vệ môi trư ng.......................................................... 96

3.2.1.6. Gi i ph p tăng cư ng sự th m gi củ cộng đồng trong ph t triển
du lịch cuối tuần ở Sơn ây ......................................................................... 96
3.2.2. Gi i ph p về cầu DLC ..................................................................... 98
3.2.2.1. ăng cư ng công t c tuyên truyền, qu ng b ................................ 98
3.2.2.2. Đ dạng hó s n phẩm , làm gi m tính th i vụ ............................. 99
3.3. Kiến nghị ................................................................................................ 100
TIỂU KẾT .................................................................................................... 102
KẾT LUẬN ................................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 105

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CSVCKT

Cơ sở vật chất kỹ thuật

DLCT

Du lịch cuối tuần

TM – DL - DV

Thƣơng mại – Du lịch – Dịch vụ


GDP

Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội

KS

Khách sạn

KTXH

Kinh tế Xã hội

NXB

Nhà xuất bản

PTS

Phó Tiến Sỹ

TNDL

Tài nguyên du lịch

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TS

Tiến sỹ

UBND

Ủy ban nhân dân

5


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số lƣợng cơ sở lƣu trú trên địa bàn thị xã Sơn

49

Tây năm 2012
Bảng 2.2. Thống kê số lƣợng cơ sở giáo dục, giáo viên và học sinh –
sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2012
Bảng 2.3. Cơ cấu sản phẩm trong nƣớc phân theo khu vực kinh tế

58
59

của Hà Nội giai đoạn 2010 - 2012
Bảng 2.4. Số trƣờng và học sinh các trƣờng Trung học chuyên
nghiệp và Cao đẳng, Đại học ở Hà Nội (2013)

61


Bảng 2.5. Dân số 4 quận nội thành Hà Nội
64
Bảng 2.6. Hoạt động ƣa thích của ngƣời dân Hà Nội tại điểm

69

DLCT
Bảng 2.7. Mục đích đi DLCT

69

Bảng 2.8. Sở thích đối với các điểm tài nguyên du lịch của ngƣời
dân Hà Nội
Bảng 2.9. Sở thích về khoảng cách tới các điểm DLCT
Bảng 2.10. Sở thích về dịch vụ lƣu trú của khách

6

71
71
74


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. GDP b nh quân đầu ngƣời của Hà Nội giai đoạn 2000 – 2013

60

Hình 2.2. Đặc điểm theo lứa tuổi


63

Hình 2.3. Cơ cấu thu nhập của ngƣời dân Hà Nội

65

Hình 2.4. Số lần đi DLCT trong năm của ngƣời dân Hà Nội

67

Hình 2.5. Cơ cấu ngƣời đi DLCT ở Hà Nội

68

H nh 2.6. Các loại phƣơng tiện giao thông sử dụng đi DLCT

73

H nh 2.7. Sở thích về dịch vụ ăn uống

74

H nh 2.8. Thời gian ƣa thích

76

7


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, mặc dù gặp nhiều khó khăn, song nh n
chung, nền kinh tế Việt Nam vẫn không ngừng tăng trƣởng. Bên cạnh những
hiệu quả tích cực, sự phát triển của nền kinh tế cũng gây nên sức ép không
nhỏ đến mọi mặt của đời sống. Ô nhiễm môi trƣờng ngày càng trầm trọng,
sức ép công việc ngày càng lớn… đe dọa đến sức khỏe của cộng đồng. Để đối
phó với t nh trạng này, ngƣời dân có xu hƣớng t m đến những nơi có môi
trƣờng tự nhiên trong lành, có cảnh quan yên tĩnh để nghỉ ngơi, vui chơi giải
trí vào những ngày nghỉ, lễ tết, nhất là những ngày nghỉ cuối tuần. Đặc biệt
hiện nay ngày nghỉ cuối tuần đƣợc tăng lên ngƣời dân có nhiều cơ hội để
thƣờng xuyên thực hiện nhiều chuyến đi với mục đích vui chơi, giải trí, giải
tỏa tâm lí, stress vào dịp thứ bảy, chủ nhật hàng tuần. Hoạt động đó gọi là du
lịch cuối tuần (DLCT).
Cho đến nay DLCT đã và đang trở thành một hoạt động du lịch phổ biến
đối với ngƣời dân cả nƣớc đặc biệt là cƣ dân các thành phố lớn nhƣ Hồ Chí
Minh, Hà Nội… Điểm đến của họ thƣờng là những nơi có thiên nhiên hoang
sơ, mát mẻ, không khí trong lành, khoảng cách không xa, đi lại dễ dàng.
Sơn Tây cách thủ đô Hà Nội 40km về phía Tây Bắc. Từ Hà Nội có thể
dễ dàng đến Sơn Tây theo đƣờng quốc lộ 32 hay đại lộ Thăng Long. Là vùng
đất bán sơn địa, Sơn Tây có nhiều thắng cảnh tự nhiên từ lâu đã trở nên nổi
tiếng nhƣ Đồng Mô – Ngải Sơn, Khoang Xanh – Suối Tiên... Bên cạnh đó,
Sơn Tây cũng có rất nhiều di tích lịch sử văn hóa có giá trị nhƣ Chùa Mía,
Thành cổ Sơn Tây, Làng cổ Đƣờng Lâm đất hai vua, Đền Và thờ đức thánh
Tản Viên. Thêm vào đó, việc xây dựng Làng Văn hóa – Du lịch các Dân tộc
Việt Nam sẽ làm tăng sức hấp dẫn của vùng đất này. Thấy đƣợc thế mạnh đó,
trong thời gian gần đây, Sơn Tây đã rất chú trọng phát triển du lịch. Nhiều

8



loại h nh du lịch, sản phẩm du lịch đã ra đời. Đặc biệt là sau khi toàn bộ tỉnh
Hà Tây đã hợp nhất với Hà Nội (1/8/2008) hoạt động du lịch Sơn Tây đã khởi
sắc rõ rệt. Mặc dù vậy, Sơn Tây vẫn chƣa định h nh đƣợc loại h nh du lịch
nào là đặc trƣng, là thế mạnh của m nh. Có một số ý kiến cho rằng, Sơn Tây
nên tập trung vào phát triển DLCT. Tuy nhiên cho đến nay chƣa có một
nghiên cứu nào về vấn đề này. Chính v vậy việc “nghiên cứu điều kiện phát
triển du lịch cuối tuần ở Sơn Tây” là một việc làm cần thiết và cấp bách.
2. Lịch sử nghiên cứu
Việc nghiên cứu, đánh giá các điều kiện tự nhiên, KTXH phục vụ mục
đích phát triển DLCT đã đƣợc một số tác giả đề cập đến nhƣ sau:
Trên thế giới
Trên thế giới cũng có một số tác giả nghiên cứu về DLCT nhƣ Baud
Bovy, Lozato Giotart, Boniface và Cooper, Radu – Daniel Pintilii …
Một trong những tác giả đi tiên phong trong nghiên cứu DLCT là Baud
Bovy (1977) ông đã nghiên cứu và cho rằng những thành phố trên 1 triệu dân
thƣờng có tới 41% số hộ có ngôi nhà thứ hai dùng để nghỉ cuối tuần. Còn
Lozato Giotart (1987) thì cho rằng DLCT là những chuyến đi ngắn ngày vào
cuối tuần (không nhất thiết phải trên 24 giờ) với những mục đích khác nhau.
[Nguyễn Thị Hải (2002), tr. 12]
Boniface và Cooper (1993) trong nghiên cứu của m nh lại cho rằng DLCT là
đi trốn những điểm tập trung dân cƣ và những trung tâm công nghiệp.
Radu – Daniel Pintilii (2010), khi nghiên cứu vùng Bucharest, Rumani
cho rằng DLCT nhƣ một công cụ, chính sách để phát triển kinh tế địa phƣơng.
Nó dẫn tới sự gia tăng cạnh tranh giữa các lĩnh vực kinh tế khác, tạo thêm
công ăn việc làm, giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp và tăng phúc lợi cho ngƣời dân
địa phƣơng. Theo ông cần hiểu hoạt động DLCT là tất cả các loại h nh du lịch
ngắn ngày (3 đến 5 ngày) thực hiện đặc biệt vào cuối tuần. Mục đích của

9



khách đi DLCT là để thoát khỏi những căng thẳng, áp lực hàng ngày, phục
hồi cơ thể sau một tuần làm việc mệt mỏi.
Ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có không ít tác giả nghiên cứu về DLCT nhƣ Đặng Duy
Lợi, Nguyễn Thị Hải, Sơn Hồng Đức, Đinh Trung Kiên…
Một trong những tác giả đi tiên phong trong nghiên cứu DLCT là Đặng
Duy Lợi (1992). Ông tập trung nghiên cứu các điều kiện để xây dựng các
điểm DLCT cho ngƣời dân thủ đô. Trong Luận án PTS của m nh năm 1992,
tác giả đã nghiên cứu, đánh giá các điều kiện tự nhiên huyện Ba V phục vụ
mục đích phát triển du lịch. Trong các công tr nh, tác giả đã đƣa ra các
phƣơng pháp đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển du lịch và lấy ví
dụ cụ thể ở huyện Ba V .
Nguyễn Thị Hải (1997, 1998, 2000, 2002) đƣợc ghi nhận là ngƣời có
nhiều nghiên cứu nhất về DLCT. Trong các công tr nh của m nh, tác giả đã
tổng quan, phân tích các công tr nh nghiên cứu của các học giả trong và ngoài
nƣớc về DLCT. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất định nghĩa về DLCT, đã
tr nh bày đƣợc cơ sở lí luận và thực tiễn về điều kiện phát triển DLCT cũng
nhƣ các phƣơng pháp đánh giá các điều kiện địa lý tự nhiên để phát triển
DLCT. Trong các công tr nh của m nh tác giả đã đƣa ra định nghĩa về DLCT:
“Du lịch cuối tuần là một dạng hoạt động của dân cƣ các đô thị, thành phố,
khu công nghiệp hoặc nơi tập trung dân cƣ, vào những ngày nghỉ cuối tuần, ở
vùng ngoại ô hay phụ cận, có điều kiện dễ hòa nhập nhất với thiên nhiên
nhằm nghỉ ngơi, giải trí, phục hồi sức khỏe, kèm theo việc tiêu thụ những giá
trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa.” [Nguyễn Thị Hải (2002), tr. 14]
Sơn Hồng Đức (2004) trong Du lịch và kinh do nh lữ hành đã gọi mục
đích của khách đi DLCT là “đi tìm sự th y đổi so với c i nhàm ch n hằng
ngày”. Mục đích cơ bản của các chuyến đi DLCT là nhằm giải tỏa căng thẳng,

10



thoát khỏi những áp lực của cuộc sống hàng ngày và phục hồi sức khỏe.
Khách du lịch có thể tham gia vào nhiều hoạt động khác nhau, miễn sao thoát
khỏi cái nhàm chán hằng ngày là đƣợc.
Đinh Trung Kiên và cộng sự (2005), đã đi sâu nghiên cứu về tiềm năng và
định hƣớng phát triển DLCT ở vùng du lịch 1 (lựa chọn điển h nh Hà Tây và
Bắc Ninh) cho thị trƣờng khách Hà Nội. Ông đã định nghĩa DLCT là loại
h nh du lịch thỏa mãn nhu cầu nghỉ ngơi, thƣ giãn, phục hồi sức khỏe, tinh
thần và những nhu cầu khác của khách du lịch (đối tƣợng này chủ yếu là cƣ
dân các đô thị và khu công nghiệp). Trên cơ sở phân tích đặc điểm nhu cầu
của khách Hà Nội, đánh giá những mặt mạnh, yếu của du lịch Hà Tây và Bắc
Ninh, Ông đã đƣa ra những định hƣớng và giải pháp cụ thể để hai tỉnh này có
thể phát triển tốt loại h nh DLCT phục vụ khách tới từ Hà Nội. Đinh Trung Kiên
(2003) cho rằng Hà Tây hội tụ nhiều điều kiện phù hợp và hấp dẫn, là điểm
DLCT lý tƣởng của ngƣời Hà Nội và khách quốc tế lƣu trú trên địa bàn. Hà Tây
có nguồn tài nguyên du lịch (TNDL) khá đa dạng nhƣ các khu du lịch Thác đa,
Ao Vua, Khoang Xanh, Suối Mơ, Suối Ngọc, Đồng Mô, Vƣờn Quốc Gia Ba V ,
Thành Cổ Sơn Tây… Để khai thác tốt hơn tiềm năng DLCT ở Hà Tây, cần phải
tính tới định hƣớng phát triển sao cho Hà Nội phải là thị trƣờng khách chính và
thực hiện một số giải pháp về quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho nguồn nhân lực, thực hiện bảo vệ môi trƣờng du lịch.
Đào Minh Ngọc (2007) cũng t m hiểu về phát triển hoạt động DLCT ở
Tiền Giang. Trong nghiên cứu của m nh tác giả đã tr nh bày cơ sở lý luận về
phát triển hoạt động DLCT, đƣa ra khái niệm về DLCT tiếp cận theo hai
hƣớng kinh tế và xã hội, nêu ra những điều kiện cung, cầu, tuyến chuyển tiếp
để phát triển hoạt động DLCT của Tiền Giang. Đồng thời tác giả đã đƣa ra
những định hƣớng thị trƣờng mục tiêu, các giải pháp về quy hoạch, đầu tƣ,

11



sản phẩm – dịch vụ, quản lý, marketing để phát triển hơn nữa hoạt động
DLCT ở Tiền Giang.
Quách Minh Châu (2011) đã nghiên cứu về phát triển hoạt động DLCT ở
B nh Dƣơng. Tác giả nêu những mặt thuận lợi về TNDL tự nhiên và TNDL
nhân văn của tỉnh B nh Dƣơng để phục vụ phát triển hoạt động DLCT nơi
đây, đồng thời đánh giá đƣợc những thành công cũng nhƣ các mặt tồn tại, từ
đó đề ra một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần đẩy mạnh tiến tr nh phát triển
của ngành du lịch B nh Dƣơng. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này mới chỉ tập
trung ở cung du lịch chứ chƣa đề cập đến vấn đề nhu cầu đi du lịch của ngƣời
dân ở đây.
Những công tr nh khoa học trên là nguồn tài liệu rất quý giá, cung cấp cơ
sơ lý luận và bài học kinh nghiệm, giúp tác giả có thể hoàn thành đƣợc luận
văn của m nh.
Xuân Thu (2013) trong bài viết của m nh cho rằng Sơn Tây sẽ trở thành
trung tâm văn hóa, du lịch, nghỉ dƣỡng. Xác định Sơn Tây là một trong năm
đô thị vệ tinh của thành phố Hà Nội, phát triển trong chùm đô thị vệ tinh thủ
đô trên nền tảng đô thị thị xã Sơn Tây. Định hƣớng phát triển Sơn Tây theo
hƣớng du lịch, công nghiệp, nông nghiệp sinh thái và dịch vụ giao thông vận
tải. Nhƣ vậy, Sơn Tây giữ một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và
phát triển du lịch đối với cả nƣớc.
Vấn đề phát triển du lịch ở Sơn Tây cũng có khá nhiều công tr nh và bài
viết đề cập đến nhƣ Thẩm Quốc Chính, Nguyễn Thị Thanh Thùy, Đỗ Đức
Phong, Nguyễn Phƣơng Thảo, Khuất Hữu Oanh…
Thẩm Quốc Chính (2007), và Nguyễn Thị Thanh Thùy (2007) đều
nghiên cứu các điều kiện thuận lợi về tự nhiên cũng nhƣ CSHT vật chất kỹ
thuật, nguồn nhân lực ở thị xã Sơn Tây để phát triển hai loại h nh du lịch đó là
golf và du lịch sinh thái.


12


Khuất Hữu Oanh (2007) đã nghiên cứu vấn đề tiềm năng và định hƣớng
phát triển du lịch trên địa bàn Sơn Tây. Tác giả đã tr nh bày đƣợc các đặc
điểm tự nhiên, KTXH cũng nhƣ các tiềm năng để phát triển du lịch ở Sơn
Tây, tập trung vào phƣơng pháp đánh giá, dự báo các chỉ tiêu về du lịch, số
lƣợng khách đến, nhu cầu lao động cho du lịch, doanh thu. Đồng thời đề ra
các giải pháp, định hƣớng phát triển du lịch, xây dựng các sản phẩm, chƣơng
tr nh du lịch chung cho Sơn Tây.Trong nghiên cứu này tác giả mới chỉ tập trung
nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch chung của Sơn Tây chứ chƣa đi sâu t m
hiểu về phát triển một loại h nh du lịch cụ thể ở Sơn Tây.
Tiếp theo, Đỗ Đức Phong (2008) nghiên cứu về xây dựng mô h nh phát
triển du lịch ở Làng cổ Đƣờng Lâm. Tác giả đã nêu ra thực trạng du lịch làng
cổ Đƣờng Lâm và mô h nh du lịch hiện tại của nó với sản phẩm đặc trƣng là
di sản làng cổ. Đồng thời đề xuất một mô h nh du lịch mới có khả năng hoạt
động tốt hơn. Từ đó giúp cho Làng cổ Đƣờng Lâm xây dựng nên một mô h nh
du lịch phù hợp.
Cũng là nghiên cứu về Làng cổ Đƣờng Lâm, Nguyễn Phƣơng Thảo
(2008) lại đƣa ra các giải pháp phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại Làng
cổ Đƣờng Lâm giúp cho du lịch tại Đƣờng Lâm phát triển hơn nữa.
Nhƣ vậy, các nghiên cứu trên mới chỉ nghiên cứu một điểm du lịch của
Sơn Tây cho việc phát triển một loại h nh du lịch cụ thể mà chƣa có cái nh n
tổng quát về những điều kiện thuận lợi, sẵn có cho việc phát triển du lịch
chung của toàn thị xã.
Ngoài ra, trong định hƣớng phát triển du lịch, Quy hoạch phát triển du
lịch thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hƣớng 2030 cũng đã đề cập tới
việc phát triển các loại h nh du lịch ở Sơn Tây. Trong quy hoạch phát triển du
lịch theo không gian lãnh thổ, cụm du lịch Sơn Tây – Ba V đƣợc xác định
với các sản phẩm du lịch chủ yếu sau: du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng cuối tuần,


13


du lịch văn hóa tâm linh núi Ba V , du lịch văn hóa làng Việt cổ Đƣờng Lâm
– Đền Và, du lịch vui chơi giải trí, du lịch thể thao cao cấp và du lịch nông
nghiệp. Sân golf Đảo Vua, hồ Đồng Mô (Sơn Tây) đƣợc xác định là một
trong tám sân golf cao cấp theo quy hoạch hệ thống sân golf Việt Nam và quy
hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội. Khu du lịch nghỉ dƣỡng và vui chơi
giải trí phức hợp sƣờn tây núi Ba V và Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc
Việt Nam Đồng Mô – Sơn Tây nằm trong danh mục các dự án trọng điểm ƣu
tiên đầu tƣ giai đoạn 2010 đến năm 2020.
Sơn Tây có rất nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển DLCT. Tuy
nhiên, cho đến nay, chƣa có công tr nh nào nghiên cứu, đánh giá một cách
tổng quát các điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế, xã hội của Sơn Tây phục
vụ phát triển DLCT. Việc quản lý, tổ chức DLCT hầu nhƣ chƣa đƣợc các cơ
quan, tổ chức quản lý và kinh doanh du lịch quan tâm. Chính v vậy, việc
nghiên cứu một cách tổng hợp các điều kiện phát triển DLCT ở Sơn Tây, làm
tiền đề cho việc định hƣớng và đề xuất các giải pháp phát triển loại hoạt động
này là hết sức có ý nghĩa. Đặc biệt là trong bối cảnh mà DLCT đang dần trở
thành một nhu cầu bức thiết đối với ngƣời dân ở các đô thị, các vùng gần
trung tâm thành phố, khu công nghiệp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là góp phần phát triển DLCT ở Sơn Tây.
Để đạt đƣợc mục đích trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ sau:
 Thu thập, tổng hợp cơ sở lí luận về DLCT
 Thu thập nghiên cứu các dữ liệu thứ cấp, dữ liệu sơ cấp về điều kiện
phát triển DLCT ở Sơn Tây cũng nhƣ nhu cầu của ngƣời dân Hà Nội về
DLCT ở Sơn Tây.
 Phân tích, đánh giá điều kiện phát triển DLCT ở Sơn Tây cho ngƣời dân

Hà Nội.

14


 Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển DLCT ở Sơn Tây.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn này là cƣ dân Hà Nội – khách du
lịch tiềm năng và khách du lịch đến Sơn Tây – khách hiện tại.
Phạm vi không gian: Do điều kiện thời gian, đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu nhu cầu du lịch cuối tuần của ngƣời dân nội thành Hà Nội, cụ thể là 4 quận
(Hoàn Kiếm, Hai Bà Trƣng, Ba Đ nh, Đống Đa). Nếu có nhiều thời gian hơn tác
giả sẽ mở rộng đối tƣợng điều tra ra các quận khác của Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu nhu cầu
DLCT của ngƣời dân Hà Nội và các vùng phụ cận. Trong luận văn này tác
giả chỉ tập trung nghiên cứu nhu cầu du lịch cuối tuần của học sinh - sinh
viên, công nhân viên chức là chủ yếu. Ngoài ra, luận văn còn nghiên cứu các
yếu tố cung có trong phạm vi lãnh thổ nhƣ vị trí địa lý, TNDL, CSHT của Sơn
Tây.
Phạm vi thời gian: các số liệu, thông tin phục vụ nghiên cứu đề tài này
đƣợc giới hạn từ năm 2010 đến năm 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra, các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu
sau đã đƣợc sử dụng:
Phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp. Các thông tin này đƣợc thu
thập từ các công tr nh nghiên cứu, giảng dạy nhƣ giáo tr nh, bài báo của các
tác giả trong và ngoài nƣớc. Từ đó phân tích, tổng hợp chắt lọc lấy nội dung
phù hợp.
Phƣơng pháp khảo sát thực địa (điền dã): Phƣơng pháp này sử dụng
nhằm điều tra tổng hợp về điều kiện tự nhiên, KTXH của khu vực nhằm bổ

sung, chỉnh sửa, cập nhật số liệu, thông tin đã thu thập. Đồng thời, việc trực
tiếp tham quan, khảo sát tại địa phƣơng đã giúp tác giả đánh giá sâu sắc hơn
về điều kiện phát triển DLCT ở Sơn Tây, đồng thời giúp đề xuất một số giải
pháp sát với thực tế của địa phƣơng hơn.

15


Phƣơng pháp điều tra xã hội học. Luận văn cũng áp dụng phƣơng pháp
điều tra xã hội học trong quá tr nh thực hiện. Đó là phƣơng pháp điều tra bằng
bảng hỏi. V số lƣợng cƣ dân ở Hà Nội rất lớn, chỉ tính riêng dân số 4 quận
nội thành cũ của Hà Nội (Hoàn Kiếm, Hai Bà Trƣng, Ba Đ nh, Đống Đa) tổng
dân số 1.039.087 ngƣời. Do điều kiện thời gian có hạn nên tác giả chỉ khảo
sát 285 phiếu điều tra nhu cầu DLCT của ngƣời dân Hà Nội ở 4 quận nội
thành Hà Nội. Quá tr nh khảo sát đƣợc tiến hành hai đợt, đợt một năm 2012
với 127 phiếu, đợt hai năm 2014 với 158 phiếu và 120 phiếu khách du lịch
đến Sơn Tây, phát ở các điểm Làng Văn hóa du lịch các dân tộc Việt Nam,
Thành cổ Sơn Tây, Làng Cổ Đƣờng Lâm, Khu du lịch Bến xƣa vào các dịp
cuối tuần. Để kết quả mang tính đại diện cao, tác giả căn cứ vào cơ cấu dân cƣ
của Hà Nội để cố gắng phân bổ phiếu điều tra lấy ý kiến đủ các thành phần
dân cƣ (cán bộ công nhân viên chức; học sinh - sinh viên; công nhân, bộ đội;
nghỉ hƣu và các thành phần khác).
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội
dung chính của luận văn bao gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận về điều kiện phát triển du lịch cuối tuần
Chƣơng 2. Các điều kiện phát triển du lịch cuối tuần ở Sơn Tây
Chƣơng 3. Một số giải pháp khai thác các điều kiện cho phát triển du lịch
cuối tuần ở Sơn Tây


16


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN
DU LỊCH CUỐI TUẦN
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Du lịch cuối tuần
Qua phân tích khái niệm DLCT do các học giả đƣa ra (xem phần lịch sử
nghiên cứu) có thể hiểu rằng: DLCT là loại hình du lịch tổ chức và kinh
do nh c c dịch vụ tại một số điểm du lịch có kho ng c ch gần với những
thành phố, khu công nghiệp, trung tâm thương mại nhằm thỏ mãn nhu cầu
nghỉ ngơi, gi i trí, thư giãn, phục hồi sức khỏe, tinh thần và những nhu cầu
kh c củ kh ch du lịch vào những ngày nghỉ cuối tuần.
1.1.2. Cung du lịch cuối tuần
Cung du lịch cuối tuần là khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ du lịch bằng
những hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ,TNDL.
Theo tác giả Nguyễn Thị Hải (2002), điều kiện cung DLCT bao gồm các
yếu tố : độ hấp dẫn của TNDL tự nhiên, kể cả TNDL nhân văn, CSHT,
CSVCKT, nguồn nhân lực. Các điều kiện này phải đảm bảo thỏa mãn đƣợc
mục đích và nhu cầu của khách du lịch cuối tuần tới các điểm cấp khách tiềm
năng.
1.1.3. Cầu du lịch cuối tuần
Cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán. Theo Nguyễn Văn Lƣu (1998),
cầu du lịch là một bộ phận của nhu cầu xã hội có khả năng thanh toán về
hàng hóa vật chất và dịch vụ du lịch, đảm bảo sự đi lại, lƣu trú tạm thời của
con ngƣời ngoài nơi ở thƣờng xuyên của họ, nhằm mục đích nghỉ ngơi, giải
trí, t m hiểu văn hóa, chữa bệnh, tham gia vào các chƣơng tr nh đặc biệt và
các mục đích khác.
Cầu du lịch cuối tuần bao gồm hai nhóm, đó là cầu về dịch vụ du lịch và
cầu về hàng hóa vật chất.


17


Cầu về dịch vụ lại bao gồm: cầu về các dịch vụ đặc trƣng; dịch vụ chính
và dịch vụ bổ sung.
Dịch vụ đặc trƣng là những dịch vụ và nhu cầu cảm thụ, thƣởng thức mà
v nó con ngƣời tiếp nhận chuyến du lịch. Chúng thƣờng là nguyên nhân, mục
đích của chuyến đi. Ngƣời đi DLCT thƣờng có nhu cầu thƣ giãn, xả stress.
Dịch vụ chính là những dịch vụ đảm bảo sự lƣu trú, ăn uống. Đi DLCT
khách thƣờng thích ở theo h nh thức cắm trại, nhà dân, nhà sàn, ở những nơi
có không gian rộng rãi.
Dịch vụ bổ sung của DLCT là các khu vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe.
Cầu về hàng hóa DLCT bao gồm các cửa hàng bán đồ ăn nhanh, nƣớc
uống, cửa hàng cho thuê đồ nấu ăn, cửa hàng cho thuê dụng cụ chơi thể thao,
các cửa hàng bán thực phẩm, chợ, siêu thị…
Như vậy muốn ph t triển du lịch cuối tuần, thỏ mãn nhu cầu đi du lịch
cuối tuần củ ngư i dân, cần thư ng xuyên nghiên cứu nhu cầu du lịch cuối
tuần.
1.2. Đặc điểm của du lịch cuối tuần
1.2.1. Th i gian
Hầu hết các công tr nh nghiên cứu về DLCT đều coi đặc trƣng thời gian là
một yếu tố quan trọng nhất đối với hoạt động DLCT. Ở đây, thời gian dành
cho DLCT đƣợc xác định là những ngày nghỉ ngắn của mỗi tuần. Thông
thƣờng, những k nghỉ đó diễn ra vào hai ngày cuối tuần (weekend). Tuy là
những k nghỉ ngắn nhƣng do diễn ra định k vào mỗi tuần nên số ngày nghỉ
cuối tuần chiếm 80% tổng số ngày nghỉ trong năm. [Nguyễn Thị Hải (2002)
Và để có thể tranh thủ đi du lịch trong những khoảng thời gian ngắn nhƣ
vậy, chỉ có hai cách lựa chọn. Cách thứ nhất là chia nhỏ các hành tr nh lớn và
thực hiện từng đoạn của hành tr nh trong năm. Nhƣng trong thực tế, cách này

rất khó thực hiện bởi lẽ có những khoảng cách, hay những hành tr nh mà

18


ngƣời ta không thể thực hiện chuyến đi trong thời gian ngắn ngày đƣợc. Cách
thứ hai là lựa chọn những hành tr nh ngắn (phù hợp với thời gian 1 – 2 ngày)
và thực hiện nhiều hành tr nh khác nhau trong năm. Cách này hiện nay vẫn là
cách đƣợc lựa chọn nhiều hơn cả. Việc lặp đi, lặp lại những chuyến đi du lịch
của ngƣời dân sống tại thành phố, khu công nghiệp vào các dịp nghỉ cuối tuần
đã tạo nên tính chu k của hoạt động này.
1.2.2. ho ng c ch
Điểm đến đƣợc lựa chọn cho các chuyến du lịch cuối tuần trƣớc hết phải
là những điểm có khoảng cách di chuyển hợp lý. Theo tác giả Đặng Duy Lợi
th điểm đến thích hợp nhất cho các k DLCT là khoảng 20km đối với ngƣời
đi xe đạp, còn ô tô, xe máy th khoảng 45km – 60km. [Nguyễn Thị Hải
(2002), tr.12 Còn theo TS Đinh Trung Kiên th khoảng cách của những điểm
đến DLCT so với những nơi ở hoặc làm việc phải không quá 3 giờ di chuyển.
[Đinh Trung Kiên (2005), tr.14 Trong khi đó, Boniface lại cho rằng khoảng
cách hợp lý của điểm DLCT so với nơi ở, hoặc làm việc là khoảng 2 hoặc
dƣới 2 giờ bay. [Nguyễn Thị Hải (2002), tr.12
Tuy nhiên, cũng cần phải xác định khoảng cách ở đây không chỉ đơn
thuần là khoảng cách địa lý mà nó phải đƣợc xác định bởi ba yếu tố là khoảng
cách vật lý (đƣợc đo bằng độ dài vật lý từ nơi cấp khách đến điểm đón
khách), khoảng cách thời gian (đƣợc đo bằng khoảng thời gian cần sử dụng để
đi từ điểm cấp khách đến điểm đón khách, khoảng cách chi phí (đƣợc đo bằng
chi phí vật chất và sức lực phải bỏ ra để đi từ điểm cấp khách đến điểm đón
khách). Độ thích hợp của khoảng cách này phụ thuộc vào điều kiện của khách
du lịch và điều kiện của tuyến chuyển tiếp. [Nguyễn Thị Hải (2002)
Trong thực tế hầu hết các điểm đƣợc lựa chọn cho hoạt động DLCT

thƣờng là những diểm nằm ở khoảng cách từ 50km – 150km so với điểm cấp
khách. Những điểm ở khoảng cách nhƣ vậy thƣờng mới có sự tƣơng phản (có

19


điều kiện sinh thái tự nhiên hoặc văn hóa xã hội khác biệt so với điểm cấp
khách) đủ để hấp dẫn khách. Đồng thời, cũng phù hợp với thời gian, sức khỏe
và chi phí cho hoạt động du lịch cuối tuần của khách
1.3. Các loại h nh hoạt động
Sơn Hồng Đức (2004) cho rằng mục đích của khách khi đi DLCT là “ đi
t m sự thay đổi so với cái nhàm chán hàng ngày”. [tr.11 Thực tế, mục đích cơ
bản của các chuyến DLCT là nhằm giải tỏa căng thẳng, thoát khỏi áp lực của
cuộc sống hàng ngày và phục hồi sức khỏe. Khách du lịch có thể tham gia vào
nhiều hoạt động khác nhau, miễn sao thoát khỏi cái nhàm chán hàng ngày là
đƣợc. V thế mà các thể loại hoạt động của DLCT cũng rất đa dạng:
- Hoạt động th m qu n: mục đích của hoạt động tham quan là nhằm tiếp
cận gần hơn với thiên nhiên và văn hóa tại điểm đến, từ đó tạo ra đƣợc những
khoảng thời gian thƣ giãn hợp lý vừa giúp giải tỏa bớt căng thẳng, vừa nâng
cao sự hiểu biết về thế giới xung quanh. Đối tƣợng để tham quan trong hoạt
động DLCT không quá cầu k nhƣ các hoạt động du lịch khác. Đó có thể chỉ
là những nơi có phong cảnh thiên nhiên đ p, thanh b nh, có sự gắn kết với
các công tr nh nhân văn mang đặc trƣng văn hóa địa phƣơng nhƣ các ngôi
đ nh, chùa, các khu vƣờn, làng nghề… hoặc cũng có thể là những nơi có
phong cảnh thiên nhiên ngoạn mục nhƣ các khu rừng nguyên sinh, thác nƣớc,
hang động…
Tuy nhiên, thể loại hoạt động tham quan trong DLCT cũng cần phải đáp
ứng mục đích thƣ giãn và phục hồi sức khỏe. V thế, mức độ của tham quan,
ngắm cảnh cũng phải đảm bảo yêu cầu không làm hao tổn nhiều sức lực và
chi phí.

- Hoạt động nghỉ dư ng: đây là một trong những thể loại hoạt động đƣợc
lựa chọn khá nhiều trong các chuyến DLCT. Hoạt động nghỉ dƣỡng có thể
đƣợc thực hiện ngoài trời tại các bãi biển, suối nƣớc khoáng, khu nghỉ ngơi

20


ngoài trời… hoặc cũng thể thực hiên tại các cơ sở cung cấp dịch vụ nghỉ
dƣỡng cho khách nhƣ các khu nghỉ dƣỡng trong nhà, các khu spa, vật lí trị
liệu…Tham gia vào các thể loại hoạt động này, khách du lịch mong muốn
đƣợc nghỉ ngơi hoàn toàn và đƣợc chăm sóc, phục hồi sức khỏe sau mỗi tuần
làm việc căng thẳng.
- Hoạt động thể th o: mục đích của hoạt động thể thao trong DLCT là
nhằm nâng cao thể chất, phục hồi sức khỏe và cũng là để giải tỏa tinh thần.
Các loại h nh thể thao đƣợc tổ chức vào những dịp cuối tuần thƣờng mang
tính vận động nh nhƣ luyện tập yoga, bơi thuyền, câu cá, lƣớt ván, leo núi
ngắn, bơi lặn, các trò chơi trên biển…
- h m gi c c sinh hoạt văn hó xã hội đị phương: hoạt động này hiện
nay đang là một trong những xu thế phát triển của du lịch hiện đại. Việc
những ngƣời sống ở thành phố, trung tâm công nghiệp về nông thôn và trở
thành những nông dân thực thụ vào mỗi dịp cuối tuần đang là trào lƣu rất phổ
biến. Bên cạnh việc quan sát và thẩm nhận các giá trị văn hóa địa phƣơng,
khách du lịch còn trực tiếp tham gia vào đời sống vật chất và tinh thần giống
nhƣ những ngƣời dân bản địa. Họ cùng sống trong những nhà dân, cày ruộng,
đánh bắt cá, nấu ăn, sản xuất hàng thủ công, tham dự lễ hội…
- Hoạt động mu s m: cũng giống nhƣ các loại h nh du lịch khác, hoạt động
mua sắm tuy không phải là hoạt động đặc thù của DLCT nhƣng cũng là một
trong những hoạt động đƣợc khách ƣa thích. Đa số khách đƣợc hỏi đều tỏ ý
muốn đƣợc tham gia vào việc mua sắm các sản phẩm địa phƣơng. Đặc biệt, các
sản phẩm ăn uống (là đặc sản địa phƣơng) đƣợc du khách quan tâm nhiều nhất.

1.4. Vai trò và chức năng của du lịch cuối tuần
Chức năng kinh t
Cũng nhƣ các loại h nh du lịch khác, DLCT có vai trò, chức năng quan
trọng trong đời sống kinh tế – xã hội của điểm đón khách.

21


Trƣớc hết, hoạt động du lịch cuối tuần biểu hiện lợi ích kinh tế bằng việc
đóng góp những khoản thu trực tiếp từ việc du khách tới nghỉ tại địa phƣơng
vào mỗi dịp cuối tuần. Theo thống kê của nhiều nƣớc trên thế giới (đặc biệt là
những nƣớc công nghiệp hiện đại) th chi phí cho các chuyến đi DLCT của
ngƣời dân trong một năm thƣờng lớn hơn gấp hàng chục lần so với chi phí
cho những chuyến đi du lịch dài ngài [Nguyễn Thị Hải (2002), tr.17) . Hơn
nữa, hoạt động du lịch cuối tuần lại diễn ra trong suốt cả năm. V thế, nó sẽ
giúp cho ngành du lịch địa phƣơng khắc phục đƣợc tính mùa vụ, nâng cao
hiệu suất sử dụng cơ sở dịch vụ, cải thiện đƣợc t nh trạng thừa lao động trái
vụ và thiếu lao động chính vụ.
Chức năng kinh tế của hoạt động DLCT còn biểu hiện ở khả năng thúc
đẩy sự phát triển các ngành kinh tế vệ tinh. Khi điểm DLCT phát triển, lƣợng
khách tăng lên th nhu cầu về dịch vụ hàng hóa tất yếu cũng tăng theo. Việc
gia tăng nhu cầu nhƣ vậy sẽ kích thích sự phát triển các ngành kinh tế vệ tinh
nhƣ chế biến thực phẩm, thủ công mỹ nghệ, dịch vụ, thƣơng mại…
Hơn thế nữa, tính đặc thù về thời gian và mục đích đi du lịch của khách
đòi hỏi địa phƣơng muốn phát triển trở thành điểm đón khách du lịch cuối
tuần phải xây dựng đƣợc hệ thống cơ sở hạ tầng (đặc biệt là giao thông và
thông tin liên lạc). Điều này cũng sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh
tế khác, và giúp cho ngành kinh tế địa phƣơng phát triển đồng bộ, vững chắc.
Chức năng xã hội
Chức năng xã hội của DLCT trƣớc hết thể hiện ở việc tạo ra nhiều công

ăn việc làm và thu nhập cho ngƣời dân tại điểm đón khách. Nhƣ vậy, DLCT
đã góp phần rất lớn trong việc giải quyết nạn thấp nghiệp tại địa phƣơng.
Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc ổn định t nh h nh an ninh
xã hội. Bởi lẽ, ngƣời lao động nhờ tham gia vào phục vụ DLCT này tại địa
phƣơng m nh đã không còn phải dến những thành phố lớn, những khu công

22


nghiệp… để t m kiếm việc làm tạm thời. Dân số địa phƣơng sẽ ít biến động,
chính quyền quản lí dễ dàng hơn, và v thế t nh h nh an ninh xã hội cũng sẽ
ổn định hơn rất nhiều.
Không chỉ có thể, việc phát triển hoạt động DLCT còn giúp mở rộng
không gian văn hóa của cộng đồng địa phƣơng. DLCT tạo điều kiện cho cộng
đồng địa phƣơng đƣợc tiếp xúc, giao lƣu với nhiều đối tƣợng khách khác
nhau. Thông qua các cuộc tiếp xúc này, cộng đồng địa phƣơng sẽ có thể làm
phong phú thêm vốn văn hóa, thẩm mỹ và những kỹ năng sống của m nh.
Bên cạnh đó, để có thể phục vụ khách du lịch, ngƣời lao động địa phƣơng
phải tự học hỏi, trau dồi những kỹ năng cơ bản nhƣ giao tiếp, ngôn ngữ,
nghiệp vụ… và phải tự làm giàu thêm kiến thức của m nh. Điều này, giúp cho
vốn sống, vốn văn hóa của cộng đồng dân cƣ tại địa phƣơng đƣợc mở rộng.
Chức năng sinh th i
DLCT còn có một chức năng quan trọng, đó là chức năng sinh thái.
DLCT của ngƣời dân thành phố thƣờng đòi hỏi môi trƣờng gần gũi với thiên
nhiên. V vậy, muốn phát triển các điểm DLCT cần bảo vệ, khôi phục và tối
ƣu hóa môi trƣờng tự nhiên. Để thỏa mãn nhu cầu du lịch, nghỉ ngơi, cần
dành lại những lãnh thổ có thiên nhiên còn ít bị biến đổi ở những vùng ngoại
vi thành phố và tiến hành các biện pháp cải tạo. Chẳng hạn nhƣ cải tạo và
trồng rừng, bảo vệ các nguồn nƣớc và các lƣu vực nƣớc, xây dựng các công
viên… Tất cả những việc đó đều góp phần bảo vệ môi trƣờng, tạo nên một

môi trƣờng sinh thái lâu bền cho sự sống.
Do những nhu cầu về DLCT mà ở nhiều thành phố đã h nh thành những
dải rừng hành lang bao quanh, những mạng lƣới các vƣờn quốc gia, khu bảo
tồn thiên nhiên ở các vùng phụ cận. Nhƣ vậy là tuy trong điều kiện công
nghiệp hóa, đô thị hóa mãnh liệt nhƣng vẫn tạo đƣợc những điều kiện tối ƣu

23


hóa mối tác động tƣơng hỗ luôn biến động giữa con ngƣời và môi trƣờng tự
nhiên [Nguyễn Thị Hải (2002), tr.15 .
1.5. Các điều kiện phát triển du lịch cuối tuần
Bao gồm các điều kiện cung DLCT và cầu DLCT.
1.5.1. Điều kiện cung du lịch cuối tuần
1.5.1.1. ài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là tất cả những g thuộc về tự nhiên và các giá trị văn
hóa do con ngƣời sáng tạo ra có sức hấp dẫn du khách, có thể đƣợc bảo vệ,
tôn tạo và sử dụng cho ngành du lịch mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và
môi trƣờng. [Bùi Thị Hải Yến (2007a)] Du lịch cuối tuần là dạng hoạt động
của cƣ dân các đô thị, khu công nghiệp, thƣơng mại…nhằm mục đích nghỉ
ngơi, thƣ giãn, phục hồi sức khỏe bằng cách tiếp cận gần với thiên nhiên và
văn hóa bản địa khác biệt với nơi ở thƣờng xuyên. [Nguyến Thị Hải (2002)]
V vậy, DLCT đòi hỏi điểm đến phải có hệ thống tài nguyên du lịch đa dạng
và tƣơng phản tạo nên sức hấp dẫn đối với khách DLCT. Tính đa dạng của hệ
thống tài nguyên du lịch đƣợc thể hiện nhƣ sau :
a/ Tài nguyên du lịch tự nhiên
Theo Khoản 1 (Điều 13, Chƣơng II Luật du lịch Việt Nam năm 2005
quy định): „TNDL tự nhiên bao gồm các yếu tố địa chất, địa h nh, địa mạo,
khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan tự nhiên đang đƣợc khai thác hoặc
có thể đƣợc sử dụng phục vụ mục đích du lịch‟‟. [Luật Du lịch Việt Nam

(2005)]
Địa h nh: Theo Trần Đức Thanh (2006), “địa h nh là tập hợp của vô vàn
những thể lồi lõm hoặc tƣơng đối bằng phẳng, phân cách với nhau bởi những
đƣờng ranh giới ít nhiều rõ ràng, tức là tập hợp của các dạng địa h nh. Nhƣ
vậy địa h nh nói chung không thể là TNDL mà chính giá trị thẩm mỹ của một

24


số dạng địa h nh, tạo nên những cảnh đ p và tạo nên sự hấp dẫn khách du lịch
sẽ là TNDL tự nhiên”.
Địa h nh kết hợp với lớp phủ thực vật tạo nên các phong cảnh thiên nhiên
(hợp phần tự nhiên mà con ngƣời có thể nh n thấy đƣợc). Phong cảnh thiên
nhiên hấp dẫn khách (khác biệt so với nơi khách thƣờng trú của khách; độc
đáo, tƣơng phản và đa dạng) sẽ là điều kiện để phát triển DLCT. Khách
DLCT đa phần sống tại những nơi ít có điều kiện gần gũi với thiên nhiên. Vì
vậy, phong c nh c nh thiên nhiên cũng là một trong những nguồn tài nguyên
qu n trọng để ph t triển DLC .
Khí hậu: do tính chất của hoạt động du lịch cuối tuần là nghỉ ngơi, thƣ
giãn, phục hồi sức khỏe nên du khách thƣờng t m đến những nơi có khí hậu
trong lành, nhiệt độ phù hợp với cơ thể, phù hợp với các loại h nh hoạt động
trong các dịp nghỉ cuối tuần. Đồng thời khí hậu tại nơi nghỉ cuối tuần cũng
không đƣợc khá khác biệt so với nơi ở thƣờng xuyên của du khách. Bởi lẽ,
nếu quá khác biệt, sức khỏe của khách sẽ có thể bị ảnh hƣởng và nhƣ vậy là
không phù hợp với mục đích thƣ giãn, nghỉ ngơi, phục hồi sức khỏe.
Nƣớc: đối với du lịch, nƣớc cùng với giá trị thẩm mỹ và sinh học của nó
cũng đƣợc coi là một nguồn tài nguyên quan trọng để phát triển. Tài nguyên
nƣớc góp phần tạo nên những cảnh quan đ p, hấp dẫn, là nơi tổ chức các trò
chơi thể thao dƣới nƣớc, trên mặt nƣớc cho khách DLCT. Một số dạng của tài
nguyên nƣớc còn có tác dụng tốt đối với sức khỏe con ngƣời v vậy cũng

đƣợc khai thác nhƣ một dạng TNDL. Đối với điểm đón kh ch DLCT tài
nguyên nước sẽ là một điều kiện h t sức thuận lợi để thu hút kh ch và duy trì
tính hấp dẫn thư ng xuyên củ điểm du lịch đối với kh ch.
Thực động vật: đây là một dạng TNDL đặc biệt góp phần làm gia tăng
tính hấp dẫn của điểm đón khách DLCT. Quan sát, t m hiểu về thế giới động
thực vật của địa phƣơng, đƣợc gần gũi với thiên nhiên là cách để du khách

25


×