Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hoạt động công tác xã hội của Hội Liên Hiệp Phụ Nữ ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh trong hỗ trợ phụ nữ nghèo phát triển kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

Nguyễn Thu Hằng

HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ
Ở HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH TRONG HỖ TRỢ
PHỤ NỮ NGHÈO PHÁT TRIỂN KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

Nguyễn Thu Hằng

HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ
Ở HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH TRONG HỖ TRỢ
PHỤ NỮ NGHÈO PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Chuyên ngành: Công tác xã hội (Định hướng ứng dụng)
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. Hoàng Bá Thịnh
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG



Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

GS.TS. Hoàng Bá Thịnh

PGS.TS. Phạm Văn Quyết

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, do chính tác giả thực hiện và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Hằng


MỤC LỤC
CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. 4

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 5
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 5
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ................................................. 6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................. 7
4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 7
5. Giải thuyết nghiên cứu ........................................................................................ 8
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 8
7. Những đóng góp của luận văn .......................................................................... 10
8. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................ 11
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................ 12
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 12
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới .......................................................................... 12
1.1.2. Nghiên cứu trong nước ............................................................................ 15
1.2. Một số khái niệm và các lý thuyết vận dụng trong luận văn ......................... 20
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 20
1.2.2. Lý thuyết vận dụng trong luận văn .......................................................... 24
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với công tác xóa đói giảm nghèo
nói chung và hỗ trợ PN nghèo phát triển kinh tế nói riêng ................................... 28
1.4. Những nguyên nhân dẫn đến phụ nữ nghèo................................................... 31
1.4.1. Người phụ nữ nghèo không có khả năng, cơ hội để tiếp cận và kiểm soát
các nguồn lực sản xuất....................................................................................... 31
1.4.2. Trình độ văn hóa thấp, việc làm thiếu và không ổn định ........................ 32
1.4.3. Hỗ trợ không đến tận tay người nghèo và sử dụng không đúng
mục đích ............................................................................................................ 32
1.5. Vai trò công tác xã hội của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong việc hỗ trợ
phụ nữ nghèo phát triển kinh tế xã hội .................................................................. 34
1.5.1. Vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ........................................... 34
1.5.2. Vai trò công tác xã hội của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong việc
hỗ trợ phụ nữ nghèo phát triển kinh tế .............................................................. 35
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................. 36

1


Chƣơng 2: HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VỚI VIỆC HỖ TRỢ PHỤ NỮ NGHÈO
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI HUYỆN BA CHẼ ................................................ 37
2.1. Thực trạng và nguyên nhân dẫn đến phụ nữ nghèo ở huyện Ba Chẽ,
tỉnh Quảng Ninh hiện nay ..................................................................................... 37
2.1.1. Tiêu chí đánh giá nghèo của Việt Nam và tỉnh Quảng Ninh .................. 37
2.1.2. Thực trạng nghèo của Phụ nữ Quảng Ninh ............................................. 37
2.1.3. Thực trạng nghèo của Phụ nữ Ba Chẽ ..................................................... 39
2.1.4. Thực trạng hoạt động hỗ trợ của Phụ nữ nghèo phát triển kinh tế hiện nay
ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh .................................................................... 40
2.2. Công tác xã hội của hội Phụ nữ trong công tác hỗ trợ phụ nữ nghèo phát triển
kinh tế của huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2018 .................... 54
2.2.1. Các hoạt động trợ giúp Phụ nữ nghèo phát triển kinh tế của hội liên hiệp
Phụ nữ huyện Ba Chẽ ........................................................................................ 54
2.2.2. Mô hình xóa đói giảm nghèo của Hội liên hiệp Phụ nữ huyện Ba Chẽ,
Quảng Ninh ....................................................................................................... 58
2.3. Những yếu tố tác động đến công tác hỗ trợ phụ nữ nghèo phát triển kinh tế của
Hội liên hiệp Phụ nữ huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ............................................ 60
2.3.1. Về phía bản thân người phụ nữ ............................................................... 60
2.3.2. Về phía gia đình....................................................................................... 61
2.3.3. Về phía chính quyền, hệ thống dịch vụ tại địa phương ........................... 61
2.4. Ưu và nhược điểm của hoạt động trợ giúp Phụ nữ nghèo phát triển kinh tế ... 63
2.4.1. Ưu điểm ................................................................................................... 63
2.4.2. Hạn chế .................................................................................................... 63
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................. 64
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÃ HỘI
CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ HUYỆN BA CHẼ ĐỐI VỚI HỖ TRỢ
PHỤ NỮ NGHÈO PHÁT TRIỂN KINH TẾ ....................................................... 65

3.1. Hiệu quả công tác xã hội của Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Ba Chẽ đối với
hoạt động trợ giúp Phụ nữ nghèo phát triển kinh tế .............................................. 65
3.1.1. Đáp ứng nhu cầu vốn, phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo .................. 65
3.1.2. Giúp các gia đình nghèo phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập... 66

2


3.1.3. Nâng cao vai trò phụ nữ, tạo cơ hội cho các chị em vươn lên
thoát nghèo ........................................................................................................ 66
3.1.4. Nâng cao khả năng quản lý tài chính, chi tiêu trong gia đình của chị em
phụ nữ ................................................................................................................ 66
3.2. Những vấn đề đang đặt ra cho công tác xã hội của Hội liên hiệp Phụ nữ
huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh hiện nay............................................................. 67
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội của Hội phụ nữ trong
công tác hỗ trợ phụ nữ nghèo phát triển kinh tế ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh
trong những năm 2017 - 2020 ............................................................................... 68
3.3.1. Nâng cao năng lực của cán bộ hội phụ nữ trong công tác xã hội ............ 68
3.3.2. Nâng cao vai trò của Đảng, Chính quyền trong công tác hỗ trợ
phụ nữ nghèo phát triển kinh tế ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ................. 69
3.3.3. Hỗ trợ vốn cho phụ nữ nghèo sản xuất tăng thu nhập ............................. 71
3.3.4. Đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo nâng cao trình độ nhân thức,
kỹ năng nghề nghiệp, tạo công ăn việc làm cho chị em Phụ nữ nghèo ............. 73
3.3.5. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho nông sản của bà con nông dân
đặc biệt là phụ nữ nghèo .................................................................................... 73
3.3.6. Một số giải pháp về xã hội ...................................................................... 74
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................. 76
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 78
PHIẾU KHẢO SÁT ................................................................................................ 81


3


CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

(chữ viết tắt)

(chữ viết đầy đủ)

1

CTXH

Công tác xã hội

2

LHPN

Liên hiệp Phụ nữ

3

UBND

Ủy ban nhân dân


4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

HVPN

Hội viên phụ nữ

6

PN

Phụ nữ

7

KHKT

Khoa học kỹ thuật

8

LĐ-TBXH

Lao động - thương binh xã hội


9

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

10

TP

Thành phố

11

QN

Quảng Ninh

TT

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là vấn đề nan giải mang tính chất toàn cầu. Nó tồn tại và phát
triển ở tất cả các quốc gia. hiện nay thế giới vẫn còn có 836 triệu người sống
ở mức nghèo, cứ 5 người có 1 người sống với dưới 1,25 USD/ngày và cứ
chín người thì có 1 người không có đủ thức ăn. Tình trạng đói nghèo đặc biệt

cao ở hai khu vực là châu Á và châu Phi. Đây là những khu vực có nền kinh
tế kém phát triển, khí hậu khắc nghiệt, thiên tai nhiều, và có lịch sử phải trải
qua nhiều biến động, chiến tranh....
Như chúng ta đã biết, nghèo đói diễn ra trên khắp thế giới và nạn nhân
trực tiếp, chịu nhiều khổ cực hơn cả chính là phụ nữ và trẻ em. Theo Tạp chí
Những người Giàu nhất (The Richest People) cho biết, đánh giá của Liên hợp
quốc, tại 20 nước nghèo nhất thế giới, phụ nữ và trẻ em đang phải sống trong
cảnh bần hàn hầu như suốt cuộc đời và Tạp chí Dự án nghèo đói toàn cầu
(The Global Poverty Project) cho thấy phụ nữ làm việc 2/3 thời gian trên thế
giới, sản xuất ra một nửa số lương thực của thế giới, nhưng chỉ chiểm 10%
thu nhập và sở hữu ít hơn 1% tài sản của thế giới. Trung bình, lương của phụ
nữ chỉ bằng một nửa của nam giới.
Việt Nam, Quốc gia trải qua nhiều biến cố cả về lịch sử lẫn thiên tai,
nhưng với sự nỗ lực quyết tâm của toàn Đảng, toàn Dân và toàn Quân, chúng
ta đã có những bước tiến lớn trong công tác xoá đói giảm nghèo, đến năm
2017, tỷ lệ nghèo đói của Việt Nam chỉ còn 1.642.489 hộ nghèo chiếm
6,7%, Trong đó phụ nữ là những người yếu thế và thường chịu những bất
hạnh vì vậy họ cần được cộng đồng xã hội hỗ trợ, đồng hành trong công tác
phát triển kinh tế, vươn lên thoát nghèo.
Ba Chẽ - một huyện nghèo của tỉnh Quảng Ninh, địa hình phần lớn là núi
cao và là nơi sinh sống của các đồng bào dân tộc ít người với điều kiện kinh
tế vô cùng khó khăn. Sau nhiều nỗ lực của các Đảng uỷ và UBND huyện Ba
5


Chẽ tới cuối năm 2017, hộ nghèo trên địa bàn huyện giảm xuống còn 1.052
hộ chiếm 19,9% dân số toàn huyện, cao hơn 13,2 % so với trung bình của cả
nước. Trong đó có 1026 hộ phụ nữ nghèo, yếu thế cần được ưu tiên hỗ trợ
phát triển kinh tế, vươn lên thoát nghèo.
Xuất phát từ thực tế trên, cùng với những hạn chế nhất định trong công

tác xoá đói giảm nghèo trước đây, vai trò to lớn của Hội LHPN huyện Ba Chẽ
trong hỗ trợ PN nghèo phát triển kinh tế. Tác giả luận văn đã quyết định chọn
“Hoạt động công tác xã hội của Hội Liên hiệp Phụ nữ ở huyện Ba Chẽ, tỉnh
Quảng Ninh trong hỗ trợ phụ nữ nghèo phát triển kinh tế” làm đề tài nghiên
cứu của mình, với mong muốn đóng góp thêm cơ sở lý luận và thực tiễn cho
công tác xã hội của Hội LHPN huyện Ba Chẽ trong hỗ trợ PN nghèo phát
triển kinh tế. Đây là đề tài có nhiều điểm mới và tính thực tiễn cao để áp dụng
vào tình hình thực tế tại địa phương.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục đích nghiên cứu
Với mục đích, vận dụng những kiến thức đã học, cùng những kỹ năng,
phương pháp trong công tác xã hội cá nhân của Hội LHPN huyện ba chẽ đối
với phụ nữ nghèo trên địa bàn huyện, nhằm tìm hiểu, làm rõ thế nào là phụ nữ
nghèo? Thực tế phụ nữ nghèo ở huyện Ba Chẽ đang tồn tại như thế nào? Ưu
điểm, nhược điểm trong hoạt động của Hội LHPN huyện Ba Chẽ đối với công
tác hỗ trợ phụ nữ nghèo phát triển kinh tế? Từ đó tác giả sẽ đề xuất những giải
pháp cụ thể phù hợp để tác động lên các thân chủ của mình một cách hiệu quả
và có tính thực tiễn cao.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan trực tiếp tới đề tài;
Nghiên cứu và làm rõ công tác xã hội của Hội LHPN huyện Ba Chẽ,
tỉnh Quảng Ninh trong hỗ trợ phụ nữ nghèo phát triển kinh tế trong giai đoạn
2013 - 2017;
6


Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác xã hội của Hội
liên hiệp Phụ nữ huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh trong công tác hỗ trợ phụ nữ
nghèo phát triển kinh tế giai đoạn 2018 - 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động công tác xã hội của Hội liên hiệp Phụ nữ ở huyện Ba Chẽ,
tỉnh Quảng Ninh trong hỗ trợ phụ nữ nghèo phát triển kinh tế.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Những phụ nữ nghèo ở Huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh;
Cán bộ chính sách, Hội phụ nữ ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, tìm hiểu các lý luận, lý thuyết liên quan tới “Hoạt động
công tác xã hội của Hội Liên hiệp Phụ nữ ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh
trong hỗ trợ phụ nữ nghèo phát triển kinh tế”. Thực trạng phụ nữ nghèo của
huyện Ba Chẽ, ưu điểm và nhước điểm trong công tác hỗ trợ phụ nữ nghèo
phát triển kinh tế của HLHPN huyện Ba Chẽ.
Về không gian, các xã trong địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
Về thời gian, thực hiện nghiên cứu trong 5 năm từ 2013 đến đầu năm 2018.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng nghèo của phụ nữ ở huyện Ba Chẽ hiện nay như thế nào và
những nguyên nhân nào khiến cho họ nghèo?
Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Ba Chẽ đã triển khai những hoạt động gì để
hỗ trợ phụ nữ nghèo phát triển kinh tế?
Hiệu quả, tồn tại và hạn chế của hoạt động công tác xã hội của Hội Liên
hiệp phụ nữ huyện Ba Chẽ trong xóa đói giảm nghèo?
Những giải pháp nào cần triển khai trên thực tế để nâng cao hiệu quả
hoạt động công tác xã hội của Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Ba Chẽ trong hỗ
trợ phụ nữ nghèo phát triển kinh tế.
7


5. Giải thuyết nghiên cứu
Phụ nữ nghèo trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh còn khá
nhiều, và nguyên nhân phần lớn do họ có trình độ dân trí thấp, ít được học

hành, chưa nắm bắt được cách làm ăn, xây dựng phát triển kinh tế hiệu quả.
Trong thời gian qua, Hội LHPN huyện Ba Chẽ đã triển khai nhiều hoạt
động trợ giúp phụ nữ nghèo vươn lên phát triển kinh tế và đạt được những kết
quả tích cực. Song song với đó, Hội LHPN huyện Ba Chẽ cũng đối mặt với
nhiều khó khăn tiêu biểu là việc thiếu nguồn cán bộ chất lượng và am hiểu
sau sắc về công tác xã hội đối với phụ nữ nghèo.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Tìm hiểu, đọc và phân tích, đánh giá các tài liệu liên quan đến phụ nữ,
nghèo đói và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. Tổng hợp, hệ thống lại các
thông tin để xây dựng cơ sở lý luận.
Tìm hiểu các số liệu, thống kê về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo, các
quan điểm, chính sách về xóa đói giảm nghèo của Đảng, Nhà nước, tỉnh
Quảng Ninh và UBND, HĐND huyện Ba chẽ đưa ra. Đặc biệt quan tâm đến
các quan điểm, chính sách về xóa đói giảm nghèo cho phụ nữ.
Đánh giá số liệu và tìm ra các biện pháp hỗ trợ phụ nữ xóa đói giảm
nghèo đạt hiệu quả cao.
6.2. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát được sử dụng nhằm mục đích thu thập những
thông tin thực hiện cho nghiên cứu. Thông qua quan sát, nhân viên công tác
xã hội có thể thấy được những khó khăn trong cuộc sống của phụ nữ nghèo để
có những định hướng chính xác hơn trong việc hỗ trợ họ. Cụ thể, tác giả đã
tiến hành quan sát một số khía cạnh sau:
+ Quan sát hoàn cảnh gia đình: Cơ sở vật chất như nhà ở, các vật dụng
trong nhà, ruộng vườn…
8


+ Quan sát thái độ của thân chủ thông qua giao tiếp với thân chủ.
+ Quan sát hành vi của thân chủ thông qua chăm sóc con cái và qua

những công việc mà thân chủ thực hiện.
6.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu nhằm mục đích tìm
hiểu sâu hơn về vấn đề, nhu cầu của thân chủ, thăm dò, phát hiện tìm hiểu
những chính sách và biện pháp mà chính quyền đã triển khai trong hỗ trợ phụ
nữ nghèo tại địa phương.
Trong nghiên cứu này tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu 4 trường hợp
bao gồm: 1 thân chủ, 1 phó chủ tịch UBND huyện Ba Chẽ - trưởng ban xóa
đói giảm nghèo, 1 chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Ba Chẽ, 1 chi hội
trưởng chi hội phụ nữ ở khu nơi thân chủ sinh sống.
Mục đích của phỏng vấn sâu nhằm thu thập những thông tin về những
thực trạng, nguyên nhân nghèo hiện tại, nhận thức của họ về cách thức vươn
lên thoát nghèo, những khó khăn của họ trong quá trình giảm nghèo, những
nguyện vọng và mong muốn của họ… những thông tin này sẽ là căn cứ để
đánh giá phân tích và bổ sung cho những kết quả tự nghiên cứu định lượng.
6.4. Phương pháp điều tra
Đây là phương pháp có ý nghĩa quan trọng trong công tác xã hội, tác giả
đã đi sâu nghiên cứu về tình hình thực tế của huyện Ba Chẽ cả về điều kiện tự
nhiên, văn hóa, xã hội thông qua khảo sát bảng hỏi từ đó có cái nhìn chính
xác, đưa ra những giải pháp và định hướng đúng đắn phù hợp với thực tiễn
từng bước hỗ trợ người phụ nữ nghèo phát triển kinh tế, xã hội một cách đúng
đắn và bền vững.
6.5. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
Tác giả chọn 12 thân chủ tham gia nghiên cứu nhưng khi viết tác giả có
đưa tên vào các vị trí khác nhau của luận văn cụ thể là: Chị Đinh Thị Hiền thôn Loong Toỏng, xã Thanh Sơn, huyện Ba Chẽ; gia đình chị Lý Thị Sinh 9


thôn Cốc Lồng, huyện Ba Chẽ; gia đình chị Lục Thị Kiêm - khu 6, thị trấn Ba
Chẽ; gia đình chị Lý Thị Hằng - khu 5, thị trấn Ba Chẽ; gia đình ông Bàn Văn
Quý - thôn Khe Giấy; gia đình chị Chíu Thị Múi - thôn Nà Làng, xã Đồn Đạc;

gia đình chị Phạm Thị Huyền - khu 6, thị trấn Ba Chẽ; gia đình chị Khúc Thị
Duyên - thôn Đồng Giảng A, xã Lương Mông, Hoàng Thị Thẳng - thôn Đồng
Giảng A, xã Lương Mông; Bàn Thanh Thủy - xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ,
tỉnh Quảng Ninh; Chị Lý Thị Nguyệt - xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ, tỉnh
Quảng Ninh; gia đình chị Ninh Thị Quý - thôn khe Lọng Trong, xã Thanh
Sơn, huyện Ba Chẽ, gia đình chị Chìu Ửng Múi - xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ,
tỉnh Quảng Ninh.
Cách tác giả chọn ngẫu nhiên đơn giản, bốc thăm trong danh sách hộ
nghèo được Hội LHPN huyện Ba Chẽ triển khai hỗ trợ.
Bên cạnh 12 thân chủ này, tác giả còn phỏng vấn Chị Hoàng Thị Oanh,
Chủ tịch Hội LHPN huyện Ba Chẽ và một số cán bộ làm công tác xã hội và
các hội viên đã được Hội LHPN huyện Ba chẽ hỗ trợ phát triển kinh tế trong
giai đoạn vừa qua.
7. Những đóng góp của luận văn
7.1. Đóng góp về mặt khoa học
Dưới góc độ tiếp cận của lý thuyết xã hội học, lý thuyết công tác xã hội
đặc biệt là công tác xã hội cá nhân và nhóm cùng với việc sử dụng các kỹ
năng và các phương pháp thu thập và phân tích thông tin, kết quả nghiên cứu
của đề tài góp phần làm sáng tỏ thêm những lý luận của công tác xã hội khi
ứng dụng vào nghiên cứu một vấn đề cụ thể. Đặc biệt làm rõ vai trò vị trí của
công tác xã hội trong các lĩnh vực của đời sống, khẳng định được tính khoa
học, chuyên môn cao của công tác xã hội.
Nghiên cứu có cơ hội sử dụng lý thuyết hệ thống lý giải một số vấn đề
trong thực tiễn thông qua việc tìm hiểu và phân tích lịch sử hình thành.
Phương thức hoạt động của các hoạt động trợ giúp; lý thuyết vai trò để đánh
10


giá vai trò của công tác xã hội đối với công tác xóa đói giảm nghèo nói chung
và công tác hỗ trợ phụ nữ nghèo phát triển kinh tế nói riêng.

Làm rõ và bổ sung khung lý thuyết của đề tài về công tác xã hội của Hội
Phụ nữ trong việc hỗ trợ phụ nữ nghèo phát triển kinh tế.
7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Nghiên cứu này được tiến hành với mục đích ứng dụng tiến trình
CTXHCN với phụ nữ nghèo dựa trên khảo sát chính nhu cầu của họ. Việc
ứng dụng tốt tiến trình này sẽ mang lại những lợi ích thiết thực cho thân chủ
bởi thông qua đó họ có cơ hội bày tỏ, chia sẻ những khó khăn trong cuộc
sống, những tâm tư, nguyện vọng cũng như những đường hướng để vươn lên
xóa đói giảm nghèo, ổn định cuộc sống.
Nghiên cứu sẽ làm cơ sở cho địa phương vận dụng, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện công tác giảm nghèo cho phụ nữ. Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng
giúp ích cho các tổ chức hoạt động vì cộng đồng trong việc định hướng can
thiệp giảm nghèo cho các nhóm yếu thế trong xã hội đặc biệt là phụ nữ.
Mặt khác tác giả hy vọng đề tài sẽ trở thành một tài liệu thao khảo giúp
ích được cho việc học tập, nghiên cứu của sinh viên ngành công tác xã hội
cũng như phục vụ phần nào cho công tác giảng dạy và học tập các môn
chuyên ngành công tác xã hội trong các trường Đại học - Cao đẳng hiện nay
trong cả nước.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
bao gồm có 3 chương 10 tiết.

11


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Xóa đói giảm nghèo, vấn đề luôn dành được sự quan tâm đặc biệt của
các nhà khoa học trong nước và quốc tế. Cho đến nay có hàng trăm đề tài,
công trình nghiên cứu về công tác xóa đói giảm nghèo ở nhiều khía cạnh,

nhiều lĩnh vực khác nhau, tác giả xin giới thiệu một số công trình, tác phẩm
tiêu biểu.
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
“Công tác xã hội và xóa đói giảm nghèo” (Social work and poverty
reduction, Miu Chung Yan) được nghiên cứu tại Umue - Nigeria. Nghiên cứu
này nhằm lấp đầy khoảng trống này bằng cách chứng minh các quan điểm và
tiếng nói của các nhân viên xã hội có thể đóng góp cho các chương trình giảm
nghèo thành công ở Nigeria. Xóa đói, giảm nghèo là một trong những thách
thức của thế giới và một trong những mục tiêu của các mục tiêu phát triển
thiên niên kỷ. Nghiên cứu này là một nguồn kiến thức cho các nhà hoạch định
chính sách ở Nigeria, ngân hàng thế giới và cộng đồng quốc tế về những lợi
ích của việc kết hợp các quan điểm và tiếng nói của nhân viên xã hội trong
việc lập kế hoạch và thực hiện hiện các chương trình xóa đối giảm nghèo.
Công ty Aduki trong tác phẩm “Vấn đề nghèo ở Việt Nam” (NXB Chính
trị quốc gia,1996) [3] phân tích thực trạng các nhóm nghèo ở Việt Nam, đánh
giá kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo của Đảng và nhà nước, trên cơ
sở đó nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện giảm nghèo
ở Việt Nam.
Công trình “Nghèo” xuất bản năm 2003 [1] của các nhà tài trợ tại Hội
nghị tư vấn các nhà tài trợ Việt Nam đánh giá thực trạng đói nghèo và công
tác tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo của Đảng, Nhà nước trong đó
nêu lên một số hạn chế về công tác tổ chức thực hiện như sự hiểu biết của đội
12


ngũ cán bộ về chính sách chưa đầy đủ, quá trình lập kế hoạch được thực hiện
từ trên xuống, sự tham gia của người dân vào việc kế hoạch, ra quyết định và
thực hiện còn hạn chế.
Công trình nghiên cứu “Cơ sở hạ tầng và xóa đói, giảm nghèo” (của
Piere Jacquet, 2005) [15] đánh giá những lợi ích của thực hiện chính sách hỗ

trợ xây dựng cơ sở hạ tầng đối với xóa đói giảm nghèo, trong đó khẳng định
rằng các hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam khi cư trú ở địa bàn có đường
nhựa thì có thêm cơ hội để thoát nghèo cũng như tạo các vùng có hệ thống
thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp là trong những khoản đầu tư của Nhà
nước được đánh giá là có tính chất phân phối lại cao nhất về mặt xã hội.
Martin Ravallion, Dominique van de Walle (2008) với công trình “Đất
đai trong thời kỳ chuyển đổi - Cải cách và nghèo đói ở nông thôn Việt Nam”
[9] đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với người nghèo,
trong đó cho rằng các viên chức nhà nước tiếp tục thực hiện tái phân bổ đất
đai tại một số xã và từ đó tỷ lệ người nghèo không có đất sản xuất ngày càng
gia tăng.
“Xóa đói giảm nghèo và vai trò của nhân viên công tác xã hội” (Poverty
eradication and the role for social workers, Nairobi, 2010). Trong thực tế tất
cả các nơi trên thế giới, những người làm công tác xã hội lo ngại về đói nghèo
đã tăng lên, những nguồn lực thiếu, nguyên nhân của việc đẩy con người vào
nghèo đói. Ở cấp vi mô của thực hành hàng ngày, các nhân viên xã hội làm
việc để đối phó với đói nghèo cùng với việc đánh giá rủi ro, làm việc một
cách sáng tạo và sáng tạo để giúp người dân (cá nhân và cộng đồng) hiểu tình
hình của họ và thay đổi hành vi và môi trường của họ. Một vai trò quan trọng
là phát triển cộng đồng, đòi hỏi kỹ năng phân tích cộng đồng, lập kế hoạch xã
hội, tổ chức cộng đồng và hoạt động xã hội. Phát triển cộng đồng đòi hỏi khả
năng để thúc đẩy các cơ hội kinh tế cho người dân khu vực thông qua việc
duy trì công nghiệp, phát triển doanh nghiệp địa phương, đào tạo việc làm.
13


Vai trò khác là cộng đồng thực hành giúp mọi người khám phá nguồn tài
nguyên riêng của họ và khả năng của mình để tạo ra ảnh hưởng và thay đổi
tích cực.
Tầm quan trọng của điều này đã được nhấn mạnh bằng cách nhận ra rằng

nghèo đói liên quan đến một tập hợp phức tạp của các tương tác các đặc điểm
cá nhân và một nguồn lực của cộng đồng và các cơ hội. Vào những khó khăn,
nhân viên xã hội đánh giá về rủi ro của các cá nhân và họ phải sử dụng khả
năng và ảnh hưởng của họ để bảo vệ các nạn nhân của đói nghèo từ bản thân
hoặc từ những người khác. Ví dụ như tình trạng bạo lực gia đình, lạm dụng
trẻ em hoặc sức khỏe tâm thần. Nhân viên xã hội làm việc với những người
nghèo đói và chứng kiến hành vi của họ thay đổi tầm quan trọng của việc tích
hợp lý thuyết về các giá trị chuyên nghiệp mà mọi người tôn trọng, sự lựa
chọn và quyết định của mình. Trong phương pháp này, cộng đồng thực hành
kết hợp làm việc với các cá nhân và gia đình có công việc cộng đồng, tập
trung vào nguồn lực và cơ hội tăng cường cùng với năng lực cá nhân và cá
nhân phát triển ra các nguyên nhân nghèo đói của họ đó là điều cần thiết cho
xóa đói giảm nghèo hiệu quả [21].
Mục tiêu và phổ quát trong vệc giảm nghèo (Targeting and universalism
in porverty reduction, Thandika Mkandawire, 2005). Công trình này được
chia làm hai phần. Trong phần đầu tiên, Thandika Mkandawire thảo luận về
các lực lượng đằng sau sự chuyển đổi từ phổ quát đối với chọn lọc trong việc
sử dụng chính sách xã hội để chống lại đói nghèo ở các nước đang phát triển.
Trong phần hai, một đánh giá của các bài học từ chính sách như vậy, ông cho
rằng những khó khăn hành chính hướng mục tiêu vào các nước nghèo, các cơ
sở kinh tế chính trị của các lựa chọn chính sách, và các hậu quả của việc lựa
chọn chính sách khuyến khích cá nhân, Mkandawire đặc biệt chú trọng hiệu
quả chi phí, bởi vì những người ủng hộ của chọn lọc trong cuộc chiến chống
đói nghèo nâng cao nó như là đối số chính trong lợi của mình.
14


Vai trò của quỹ tín dụng trong xóa đói giảm nghèo: Nghiên cứu của
Remenyijoe, Benjamin Quinones đã chứng minh được mức tăng thu nhập từ
những hộ được nhận tín dụng nhỏ cao hơn những nhóm hộ đối chứng (nhóm

không vay). Ở Indonesia, mức tăng thu nhập trung bình hàng năm của những
hộ có vay tăng lên 12,9 % so với mức tăng 3% của nhóm đối chứng.
Các nghiên cứu trên đã góp phần đáng kể cho lĩnh vực nghiên cứu về
xóa đói giảm nghèo và vai trò của công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo
và chúng ta có thể khái quát lại bằng 3 điểm cơ sau:
Thứ nhất, các nghiên cứu này chủ yếu là nghiên cứu ứng dụng, nhằm
mục đích tìm hiểu để đề xuất những can thiệp, hỗ trợ tốt hơn trong công tác
xóa đói giảm nghèo.
Thứ hai, các nghiên cứu này đã đưa ra những phát hiện và những khó
khăn trong thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo.
Thứ ba, các nghiên cứu này đưa ra những đề xuất cho việc giải quyết và
tăng cường hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo.
Tuy nhiên chưa có đề tài nào đi vào nghiên cứu về hoạt động công tác xã
hội trong việc hỗ trợ phụ nữ xoá đói giảm nghèo.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Tác giả Bùi Thế Giang (1996) với nghiên cứu: “Vấn đề nghèo ở Việt
Nam”. Tác giả đã đưa ra những vấn đề chung nhất về tình hình nghèo đói ở
Việt Nam, những tác động của nghèo đói lên đời sống dân cư và an sinh của
xã hội, những khía cạnh, vấn đề của nghèo đói; góp phần đáng kể cho lĩnh
vực nghiên cứu về xóa đói, giảm nghèo và vai trò của công tác xã hội trong
xóa đói, giảm nghèo.
Tác giả Lê Xuân Bá và các đồng nghiệp với công trình: “Nghèo đói và
xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam”, đã đưa ra được cái nhìn chung, tổng quát
nhất về tình hình nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
Nghèo đói được nhìn nhận và đánh giá ở nhiều mức độ, khía cạnh khác
15


nhau, các tác giả còn đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả giảm
nghèo bền vững.

Tác giả Nguyễn Hải Hữu (2004) với bài viết: “Phát huy kết quả đạt được
- vượt qua thách thức - về sớm mục tiêu”, (Tạp chí Lao động và Xã hội). [5]
Tác giả đã đánh giá kết quả thực hiện chủ trương, chính sách xóa đói,
giảm nghèo của Đảng và Nhà nước, từ đó nêu một số kinh nghiệm và đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xóa đói, giảm nghèo.
Tác giả Phạm Di (2005) với bài viết: “Chương trình quốc gia xóa đói,
giảm nghèo - một nhân tố mới trong quản lý của nhà nước ta”. [18] Tác giả đã
phân tích những điểm mới của chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói, giảm
nghèo của chính phủ, trong đó cho rằng tầm quản lý và điều chỉnh chương
trình ở cấp độ vĩ mô cho phép thực hiện những đầu tư lớn và đa dạng hơn về
các nguồn lực. Chương trình có những điểm nhấn ưu tiên, quan điểm tiếp cận
chính xác và được chia sẻ rộng rãi hơn, đặc biệt là quan điểm về tham gia của
người dân và cộng đồng.
Tác giả Ngô Trường Thi (2006) với vấn đề:“Phân công giúp đỡ xã nghèo
ở địa phương”.[10] Tác giả đã phân tích sự cần thiết của việc phân công giúp
đỡ các xã nghèo ở địa phương, trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp nhằm thực
hiện sự phân công giúp đỡ các xã nghèo hiệu quả.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Lộc (2006): “Cho vay đối với vùng nghèo,
thuận lợi, khó khăn và giải pháp” [2] đi vào phân tích những thuận lợi, khó
khăn trong việc thực hiện chính sách cho vay vốn ở vùng nghèo, từ đó đề ra
giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cho vay vốn.
Tác giả Hoàng Chí Bảo (2007) với công trình nghiên cứu “Dân chủ và
dân chủ ở cơ sở nông thôn trong tiến trình đổi mới”, ( NXB Chính trị quốc
gia). [7] Tác giả đã đánh giá vai trò, tác dụng của quy chế dân chủ ở cơ sở đối
với thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam.
16


Nguyễn Thị Thanh Hà (2009) với công trình “Tăng cường cơ hội tiếp
cận nguồn lực cho người nghèo nông thôn”. [11] Tác giả đã phân tích những

hạn chế trong tiếp cận các chính sách kinh tế - xã hội nói chung và xóa đói,
giảm nghèo nói riêng của nghèo nông thôn, trên cơ sở đó đề ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện chính sách.
Nguyễn Thị Hằng (2009) với công trình: “Xóa đói giảm nghèo của Việt
Nam đi từ mô hình đến chương trình mục tiêu quốc gia” .[13] Tác giả đã đánh
giá việc tổ chức thực hiện và kết quả thực hiện chính sách xóa đói, giảm
nghèo của Đảng và Nhà nước trong những năm 1992 - 1998 và 1998 - 2006.
Hồ Tố Lương (2009) với công trình: “Đảng lãnh đạo xóa đói, giảm
nghèo trong thời kỳ đổi mới”,(NXB Chính trị quốc gia) [4]. Tác giả đã nêu
chủ trương, chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng trong thời kỳ đổi mới và
chỉ ra một số hạn chế trong tổ chức thực hiện ở Trung ương và địa phương. Ở
Trung ương, nguồn kinh phí chưa đáp ứng đầy đủ, một số chính sách hỗ trợ
chưa thực sự phù hợp, giải pháp hỗ trợ trực tiếp người nghèo vấn là chính, hệ
thống theo dõi, giám sát chưa được tổ chức một cách hệ thống và đồng bộ….
Ở địa phương, nhận thức về trách nhiệm đối với công tác giảm nghèo chậm
và chưa rõ, việc tổ chức thực hiện không đồng đều ở một số địa phương, một
số người dân còn có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào cấp trên và Nhà nước.
Võ Thị Thu Nguyệt (2010) với nghiên cứu: “Xóa đói, giảm nghèo ở
Malaysia và Thái Lan: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” [22]. Tác giả đã
phân tích mô hình xóa đói, giảm nghèo ở Malaysia và Thái Lan và chỉ ra điểm
tương đồng, sự khác biệt với thực tế đói nghèo ở nước ta. Thông qua đó, tác
giả nêu lên nhưng bài học kinh nghiệm thiết thực cho Việt Nam trên bước
đường tiến bộ đến xóa đói nghèo.
Nguyễn Thị Hải với đề tài nghiên cứu: “Những giải pháp về quản lý nhằm
xóa đói giảm nghèo ở nông thôn Phú Thọ hiện nay” [12]. Đề tài đã nghiên cứu
vấn đề dưới góc độ quản lý kinh tế từ đó đưa ra những giải pháp về quản lý
nhằm giải quyết vấn đề nghèo ở khu vực nông thôn của tỉnh Phú Thọ.
17



Sa Thị Quyết đề tài: “Phát triển kinh tế với việc xóa đói giảm nghèo ở
huyện Thanh Sơn - Phú Thọ” [20]. Đề tài này, tác giả tập trung đề cập vấn đề
xóa đói giảm nghèo, kết hợp với phát triển kinh tế trên phạm vi một huyện,
tác giả đề cập vấn đề xóa đói giảm nghèo dưới góc độ kinh tế chính trị, chỉ ra
được những đặc trưng nghèo đói của Phú Thọ và từ đó nêu lên những giải
pháp kinh tế xã hội để giải quyết vấn đề nghèo thì chưa được đề cập đến.
Nguyễn Anh Dũng với công trình: “Chương trình mục tiêu quốc gia xóa
đói, giảm nghèo với đời sống kinh tế - xã hội của người Mường tỉnh Phú
Thọ”, (Luận án Tiến sĩ Lịch sử, 2009). [8] Công trình đã làm rõ một số ưu
điểm trong tổ chức thực hiện xóa đói, giảm nghèo ở vùng người Mường tỉnh
Phú Thọ như đề ra được nghị quyết, thành lập Ban chỉ đạo xóa đói, giảm
nghèo, Ban giám sát xã … đồng thời chỉ ra một số hạn chế như các công trình
có ngân sách từ vài trăm triệu đồng trở lên do huyện làm chủ đầu tư, thường
có sự thông đồng ngầm trong đấu thầu, ý chí vươn lên thoát nghèo của một bộ
phận dân cư còn hạn chế.
Trần Thị Thúy Hạnh trong công trình nghiên cứu: “Đảng bộ tỉnh Tuyên
Quang lãnh đạo thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo (1996-2005)”, (Luận
văn Thạc sĩ Lịch sử, 2008) [14] phân tích nguyên nhân đói nghèo của tỉnh
Tuyên Quang, đánh giá thành tựu, hạn chế và rút ra kinh nghiệm lãnh đạo
thực hiện xóa đói, giảm nghèo của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang.
Lương Thị Thuần với nghiên cứu: “Quá trình thực hiện chính sách xóa
đói, giảm nghèo của Đảng ở tỉnh Yên Bái từ năm 1996 đến năm 2010”, (Luận
văn Thạc sĩ Lịch sử, 2011). [17] Công trình đã đi vào đánh giá thực trạng đói
nghèo của Yên Bái, trình bày chủ trương, chính sách và chỉ đạo thực hiện xóa
đói, giảm nghèo của Đảng bộ tỉnh yên Bái, kết quả đạt được và kinh nghiệm.
Lê Hương Giang với nghiên cứu: “Đảng bộ tỉnh Điện Biên lãnh đạo thực
hiện hóa xóa đói, giảm nghèo từ năm 2004 đến năm 2011”, (Luận văn Thạc sĩ
lịch sử, 2012). [19] Luận văn đi vào phân tích chủ trương và chỉ đạo của Đảng
18



bộ tỉnh Điện Biên về xóa đói, giảm nghèo, trên cơ sở đó đánh giá thành tựu,
hạn chế và rút ra kinh nghiệm lãnh đạo thực hiện xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh
Điện Biên.
Nguyễn Thị Nhung với đề tài nghiên cứu: “Giải pháp xóa đói, giảm
nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam”, (Luận
án, Tiến sĩ kinh tế, 2012). [6] Luận án đã khái quát chủ trương, chính sách
xóa đói, giảm nghèo của Đảng và Nhà nước, làm rõ đặc điểm đói nghèo, các
nhân tố ảnh hưởng đến xóa đói, giảm nghèo và tình hình tổ chức thực hiện
chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Tây Bắc.
Trần Lê Thanh với công trình nghiên cứu: “Đảng lãnh đạo thực hiện xóa
đói, giảm nghèo ở một số tỉnh miền núi phía bắc từ năm 1996 đến năm 2010”,
(Luận án, Tiến sĩ lịch sử, 2015). [16] Luận án làm rõ chủ trương về xóa đói
giảm nghèo của Đảng và vận dụng của các Đảng bộ Bắc giang, Hà Giang,
Hòa Bình, Sơn La, và xây dựng, kiến nghị các chủ trương mới về xóa đói,
giảm nghèo của Đảng, vận dụng của các Đảng bộ Bắc giang, Hà Giang, Hòa
Bình, Sơn La (2001-2010) và cuối cùng tác giả đưa ra những lời nhận xét, rút
ra những bài học kinh nghiệm về xóa đói giảm nghèo làm nền tảng giúp các
địa phương vận dụng luận án vào thực tiễn sẽ mang lại hiệu quả cao.
Còn nhiều công trình liên quan đến xoá đói, giảm nghèo đã xuất bản
trong nước như: Việt Nam tấn công nghèo đói, Nghèo đô thị, Nghiên cứu
nghèo tại một số tỉnh miền núi, Chiến lược quốc gia về xóa đói giảm nghèo...
Thực tế, đã có nhiều công trình, tác phẩm nghiên cứu về vấn đề xóa đói
giảm nghèo, tiếp cận vấn đề trên nhiều phương diện và góc độ khác nhau
nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu đi sâu vào làm rõ hoạt động công tác xã
hội của HLHPN trong hỗ trợ phụ nữ nghèo phát triển kinh tế.
Dựa trên thực tế ấy, tác giả đã chọn: “Hoạt động công tác xã hội của Hội
LHPN ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh trong hỗ trợ phụ nữ nghèo phát triển
kinh tế” làm đề tài nghiên cứu của mình. Đề tài này dù không phải là đề tài
19



mới hoàn toàn nhưng có thể thấy một số điểm khác biệt đối với các đề tài
nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo trước đây, cụ thể như sau:
Thứ nhất, là sự khác biệt về khách thể nghiên cứu, nghiên cứu được tiến
hành ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quản Ninh.
Thứ hai, đối tượng nghiên cứu tập trung đến hoạt động xã hội của Hội
LHPN huyện Ba Chẽ trong hỗ trợ phụ nữ nghèo phát triển kinh tế.
Thứ ba, hoạt động trợ giúp, hỗ trợ cho nhóm đối tượng được xây dựng
bằng cách khai thác, sử dụng chính những nguồn lực sẵn có của địa phương
và cộng đồng.
1.2. Một số khái niệm và các lý thuyết vận dụng trong luận văn
1.2.1. Khái niệm
- Hoạt động công tác xã hội
Để làm rõ khái niệm hoạt động công tác xã hội, trước tiên chúng ta cần
tìm hiểu thế nào là công tác công tác xã hội? Qua tìm hiểu, tác giả đã sưu tầm
được một số khái niệm và cách hiểu như sau:
Theo Hiệp hội nhân viên Công tác xã hội Quốc gia (NASW): CTXH
là hoạt động nghề nghiệp giúp đỡ các cá nhân, nhóm hay cộng đồng để
nhằm nâng cao hay khôi phục tiềm năng của họ để giúp họ thực hiện chức
năng xã hội và tạo ra các điều kiện xã hội phù hợp với các mục tiêu của họ
(Zastrow, 1996).
Theo Nguyễn Thị Oanh (trích từ tài liệu hội thảo 2004): Định nghĩa cổ
điển: CTXH nhằm giúp cá nhân và cộng đồng tự giúp. Nó không phải là một
hành động ban bố của từ thiện mà nhằm phát huy sứ mệnh của hệ thống thân
chủ (cá nhân, nhóm và cộng đồng) để họ tự giải quyết vấn đề của mình.
Theo Liên đoàn Chuyên nghiệp Xã hội Quốc tế (IFSW) tại Hội nghị
Quốc tế Montreal, Canada, vào tháng 7/2000: CTXH chuyên nghiệp thúc đẩy
sự thay đổi xã hội, tiến trình giải quyết vấn đề trong mối quan hệ con người,
sự tăng quyền lực và giải phóng cho con người, nhằm giúp cho cuộc sống của

20


họ ngày càng thoải mái và dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con
người và các hệ thống xã hội. CTXH can thiệp ở những điểm tương tác giữa
con người và môi trường của họ.
Theo đề án 32 của Thủ tướng Chính phủ: CTXH góp phần giải quyết hài
hòa mối quan hệ giữa con người và con người, hạn chế phát sinh các vấn đề
xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của thân chủ xã hội, hướng tới một xã
hội lành mạnh, công bằng, hạnh phúc cho người dân và xây dựng hệ thống an
sinh xã hội tiên tiến.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: CTXH là ngành học thuật và hoạt
động chuyên môn nhằm trợ giúp các cá nhân, nhóm, cộng đồng phục hồi hay
tăng cường chức năng xã hội góp phần đảm bảo nền an sinh xã hội. [23]
Qua những khái niệm trên chúng ta có thể hiểu công tác xã hội là một
nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và
cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã
hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ
nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn
đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
Công tác xã hội là một nghề chuyên hỗ trợ, giúp đỡ những người gặp
khó khăn hoặc những người bị đẩy ra ngoài xã hội (người nghèo, người
khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, phụ nữ, người gìa...). Sứ mạng của
ngành công tác xã hội là nỗ lực hành động nhằm giảm thiểu: Những rào cản
trong xã hội; sự bất công; sự bất bình đẳng.
Từ những phân tích và đánh giá trên tác giả đưa ra quan niệm về hoạt
động công tác xã hội như sau: Hoạt động công tác xã hội là toàn bộ những
hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân đối với những cá nhân, gia
đình, cộng đồng yếu thế, giúp họ vượt qua và giải quyết những vấn đề của
chính bản thân mình, vững tin vươn lên, tự mình làm chủ cuộc sống của mình.

21


- Nghèo
Nghèo là vấn đề quan trọng và thu hút được sự quan tâm của toàn xã
hội, bởi nghèo đói sẽ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của đt nước, tình hình
ổn định về chính trị, có thể nghèo đói sẽ là cơ hội tốt để kẻ xấu lợi dụng và
thực hiện thực hiện mưu đồ xấu. Để làm rõ đề tài “Hoạt động công tác xã
hội của Hội LHPN ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh trong hỗ trợ phụ nữ
nghèo phát triển kinh tế” tác giả sẽ đi làm rõ thế nào là nghèo? nghèo đơn
chiều? nghèo đa chiều và sau đây là một số khái niệm được tác giả nghiên
cứu và tìm hiểu được.
Theo Liên hợp quốc (UN) cho rằng: “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu
để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có
đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để
trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp
cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự không an toàn, không có quyền, và bị
loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa dễ bị bạo
hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được
tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” (Tuyên bố Liên hợp quốc,
6/2008, được lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN thông qua).
Cũng trong hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu
vực Châu á - Thái bình dương (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9
năm 1993, họp và thống nhất cho rằng: "Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận
dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà
những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục
tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận."
Những khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các
nhà chính trị và các học giả đều cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều,
tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các

nhu cầu cơ bản của con người. Do đó, việc đo lường nghèo đói cần đi theo
cách tiếp cận đa chiều, cần kết hợp đồng thời nhiều chiều/chỉ số để nắm bắt
22


×