Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Khai thác các giá trị văn hoá Chăm phục vụ phát triển du lịch tỉnh Ninh Thuận : Luận văn ThS. Du lịch (Chương trình đào tạo thí điểm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.26 MB, 141 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC HÂN

KHAI THÁC CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA CHĂM PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội – 2013

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC HÂN

KHAI THÁC CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA CHĂM PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH NINH THUẬN

Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN PHẠM HÙNG



Hà Nội - 2013

2


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 5
2.Lịch sử vấn đề ............................................................................................................. 6
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ..................................................... 8
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 8
5.Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 9
6.Bố cục luận văn........................................................................................................... 9
7.Những đóng góp của luận văn................................................................................. 10
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VĂN HÓA VÀ VIỆC
NGHIÊN CỨU VĂN HÓA CHĂM NINH THUẬN ...................... 11
1.1. Những vấn đề lý luận về du lịch văn hóa ........................................................... 11
1.1.1. Văn hóa ............................................................................................................... 11
1.1.2. Du lịch văn hóa .................................................................................................. 12
1.1.3. Vai trò của văn hóa trong phát triển du lịch..................................................... 13
1.1.4. Điều kiện để phát triển du lịch văn hóa ............................................................ 14
1.1.5. Các nguyên tắc khai thác và phát triển du lịch văn hóa .................................. 17
1.2. Những lĩnh vực nghiên cứu của du lịch văn hóa ............................................... 18
1.2.1. Vấn đề thị trường du lịch văn hóa .................................................................... 18
1.2.2. Sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương ....................................................... 19
1.2.3. Vấn đề cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch văn hóa ......................................... 20
1.2.4. Vấn đề nhân lực trong du lịch văn hóa ............................................................ 21
1.2.5. Vấn đề tuyên truyền, quảng bá du lịch văn hóa ............................................... 22
1.2.6. Vấn đề tổ chức, quản lý du lịch văn hóa ........................................................... 23

1.2.7. Vấn đề bảo tồn di sản văn hóa trong du lịch .................................................... 23
1.3. Những bài học kinh nghiệm trong nghiên cứu, phát triển du lịch văn hóa.... 24
1.3.1. Bài học kinh nghiệm trong nước ...................................................................... 24
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm của nước ngoài ................................................... 28
Chương 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC VĂN HÓA CHĂM PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH NINH THUẬN ........................... 31
2.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Ninh Thuận và văn hóa của người Chăm ở
Ninh Thuận ........................................................................................ 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Ninh Thuận ................................................................ 31
2.1.2. Điều kiện lịch sử - xã hội tỉnh Ninh Thuận ..................................................... 32
2.1.3. Văn hóa của người Chăm ở Ninh Thuận ......................................................... 36
2.2. Tìm hiểu thực trạng hoạt động du lịch văn hóa Chăm ở tỉnh Ninh Thuận.... 42
2.2.1. Thị trường và khách du lịch văn hóa Chăm ở Ninh Thuận ............................ 42
2.2.2. Các sản phẩm du lịch văn hóa Chăm ............................................................... 54

3


2.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật trong hoạt động du lịch văn hóa Chăm ..................... 70
2.2.4. Nhân lực trong du lịch văn hóa Chăm Ninh Thuận ........................................ 75
2.2.5. Tuyên truyền, quảng bá du lịch văn hóa Chăm Ninh Thuận .......................... 77
2.2.6. Tổ chức, quản lý du lịch văn hóa ...................................................................... 79
2.2.7. Bảo tồn di sản văn hóa Chăm trong du lịch ..................................................... 80
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
VĂN HÓA CHĂM Ở NINH THUẬN ............................................. 86
3.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp ......................................................................... 86
3.1.1. Căn cứ vào các chủ trương chính sách phát triển du lịch của nhà nước,
của tỉnh Ninh Thuận ......................................................................................... 86
3.1.2. Căn cứ vào quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh Ninh Thuận ..................... 87
3.1.3. Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển du lịch của tỉnh Ninh Thuận ....................... 88

3.1.4. Căn cứ vào xu hướng phát triển du lịch văn hóa ............................................ 89
3.1.5. Căn cứ thực trạng còn hạn chế ........................................................................ 90
3.2. Những giải pháp cụ thể phát triển du lịch văn hóa Chăm tỉnh Ninh Thuận . 91
3.2.1. Giải pháp về thị trường và khách du lịch văn hóa Chăm Ninh Thuận .......... 91
3.2.2. Giải pháp về sản phẩm du lịch văn hóa Chăm Ninh Thuận .......................... 93
3.2.3. Giải pháp về phát triển cơ sở vật chất của du lịch văn hóa Chăm Ninh
Thuận. ................................................................................................................ 95
3.2.4. Giải pháp về nhân lực du lịch văn hóa Chăm Ninh Thuận ............................ 99
3.2.5. Giải pháp về xúc tiến, quảng bá sản phẩm du lịch văn hóa Chăm Ninh
Thuận ............................................................................................................... 100
3.2.6. Giải pháp về tổ chức, quản lý du lịch văn hóa Chăm Ninh Thuận ............... 101
3.2.7. Giải pháp về bảo tồn di sản văn hóa Chăm trong du lịch Ninh Thuận ........ 103
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 106
PHỤ LỤC
........................................................................................................... 114
1.Bản đồ du lịch tỉnh Ninh Thuận ........................................................................... 114
2. Một số hình ảnh du lịch văn hóa Chăm ở tỉnh Ninh Thuận ............................ 114
3. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................................. 120
4.Hiện trạng phát triển du lịch................................................................................. 124
5. Định hướng phát triển .......................................................................................... 128
6. Các dự án ưu tiên đầu tư ...................................................................................... 135

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dân tộc Chăm là một dân tộc sinh sống lâu đời trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong lịch sử phát triển, họ đã đạt trình độ cao về tổ chức xã hội với một nền văn
hóa đặc trưng, phong phú đa dạng. Văn hóa là linh hồn của một dân tộc, vì vậy

muốn tìm hiểu một dân tộc, khám phá những nét tinh hoa, tinh túy của dân tộc đòi
hỏi chúng ta phải tìm hiểu các giá trị văn hóa của dân tộc đó.
Người Chăm hiện cư trú chủ yếu ở khu vực duyên hải Nam Trung bộ và
Nam bộ trong đó Ninh Thuận là tỉnh mà cộng đồng người Chăm sinh sống tập trung
và đông nhất. Nơi đây những giá trị truyền thống đã được giữ gìn, lưu truyền qua
các quá trình giao lưu, giao thoa văn hóa, sự biến đổi của lịch sử. Người dân nơi
đây luôn tự hào, cho mình là người Chăm gốc, chưa bị biến đổi bởi những ảnh
hưởng môi trường xung quanh như người Chăm An Giang hay người Chăm H’Roi
ở Bình Định, Phú Yên,…Từ năm 1980 trở lại đây, được sự quan tâm đầu tư, bảo tồn
và tôn tạo của trung ương và chính quyền tỉnh Ninh Thuận, Sở Văn hóa - Thể thao Du lịch đã khai thác các di tích tháp Chăm vào hoạt động du lịch và hoạt động này
đang có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên vấn đề khai thác, phát triển du lịch
văn hóa ở Ninh Thuận vẫn còn ở mức độ hạn chế, cần có những đầu tư khai thác
mạnh mẽ hơn nhằm phát huy những giá trị văn hóa, trong đó có nền văn hóa Chăm
độc đáo, tạo điều kiện cho du khách trong và ngoài nước tiếp cận với văn hóa dân
tộc Chăm tại địa phương này.
Gần đây du lịch văn hóa được xem là loại sản phẩm đặc thù của các nước
đang phát triển, thu hút nhiều khách du lịch quốc tế. Du lịch văn hóa chủ yếu dựa
vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội truyền thống dân tộc, phong tục tín
ngưỡng... để tạo sức hút đối với khách du lịch bản địa và từ khắp nơi trên thế giới.
Đối với khách du lịch có sở thích nghiên cứu, khám phá văn hóa và phong tục tập
quán bản địa thì du lịch văn hóa là cơ hội để thỏa mãn nhu cầu của họ. Phần lớn
hoạt động du lịch văn hóa gắn liền với địa phương - nơi lưu giữ nhiều lễ hội văn hóa
và thường cũng là những nơi còn nghèo. Khách du lịch ở các nước phát triển

5


thường lựa chọn những lễ hội của các nước để tổ chức những chuyến du lịch nước
ngoài, bởi thế thu hút khách du lịch tham gia du lịch văn hóa tức là tạo ra dòng chảy
mới và là một trong những cách thức cải thiện cuộc sống của người dân địa phương.

Du lịch Ninh Thuận hiện nay chủ yếu là phát triển loại hình du lịch biển, du
lịch tham quan, … loại hình du lịch văn hóa tuy đã được khai thác nhưng vẫn chưa
được quan tâm đúng mức, tiềm năng du lịch văn hóa là còn rất lớn. Xuất phát từ
yêu cầu trên, đề tài “ Khai thác các giá trị văn hóa Chăm phục vụ phát triển du lịch
tỉnh Ninh Thuận” đã được chúng tôi chọn để làm luận văn cao học chuyên ngành
Du lịch học nhằm góp phần phát triển du lịch văn hóa Chăm ở tỉnh Ninh Thuận.
2. Lịch sử vấn đề
Người Chăm nói chung và người Chăm ở tỉnh Ninh Thuận nói riêng có một
nền văn hóa lâu đời, mang đậm tính bản địa. Trải qua quá trình phát triển, giao lưu
và tiếp biến văn hóa, nền văn hóa này đã đạt đến những đỉnh cao rực rỡ và đặc sắc,
trở thành một hệ thống giá trị tiêu biểu, bền vững của dân tộc.
Xuất phát từ cơ sở đó, ngay từ rất sớm, văn hóa Chăm đã được tiến hành tìm
hiểu và ghi chép trong nhiều tài liệu khác nhau của các tác giả trong và ngoài nước.
Cụ thể như là:
- “Vương quốc Chàm” (Paris, 1928) của tác giả E.Maspero.
- “Người Chăm ở Thuận Hải” của Phan Xuân Biên (Thuận Hải, 1990).
- “Văn hóa Chăm” (Hà Nội, 1991) của các tác giả Phan Xuân Biên, Phan
An, Phan Văn Dốp.
- “Văn hóa Chămpa” (Hà Nội, 1994) và “Văn hóa cổ Chămpa” (Hà Nội,
2002) của tác giả Ngô Văn Doanh….
Đây là các công trình được chúng tôi sử dụng làm cơ sở ban đầu trong việc
nghiên cứu các giá trị văn hóa của dân tộc Chăm.

6


Bên cạnh cách tiếp cận về văn hóa từ các công trình đã nêu, trong bối cảnh
phát triển của du lịch hôm nay, một vài hướng nghiên cứu văn hóa Chăm xem xét
trong mối tương quan, tác động của hoạt động du lịch đã được chú ý khai thác như:
- Khóa luận “Bảo tồn giá trị văn hóa và phát triển du lịch – Qua trường hợp

lễ hội Katê truyền thống của người Chăm ở tỉnh Ninh Thuận” (ĐH KHXH&NV
TP.HCM, 2003) của Nguyễn Thanh Hải có thể được xem như một trong những
công trình đầu tiên. Trong khóa luận, các giá trị văn hóa Chăm ở tỉnh Ninh Thuận
đã được nghiên cứu, tìm hiểu trong mối quan hệ biện chứng với sự phát triển du lịch
của địa phương. Khóa luận trình bày những giá trị tích cực, đồng thời cũng chỉ ra
những tác động tiêu cực mà du lịch mang đến cho văn hóa Chăm. Trên cơ sở đó, tác
giả đã đưa các đề xuất nhằm phát huy những giá trị tích cực và ngăn chặn, hạn chế những
tác động tiêu cực đối với văn hóa Chăm. Những phân tích, đánh giá mối quan hệ giữa văn
hóa và du lịch ở đây còn mang tính chủ quan, cảm tính, chưa có những lý thuyết, quan
điểm và căn cứ khoa học rõ ràng, cụ thể.
- Luận văn của Đàng Năng Hòa (Đại học Ateneo De Manila, Philippin,
2004): “Impact of Tourism on People’s heritage: A case study on the Cham in
Vietnam” (Sự tác động của du lịch đối với di sản của nhân loại: Nghiên cứu trường
hợp ở người Chăm tại Việt Nam). Trong công trình này, tác giả đã tìm hiểu, phân
tích, đánh giá sự tồn tại và biến đổi của các giá trị văn hóa Chăm ở Việt Nam trong
bối cảnh của hoạt động du lịch, từ đó chỉ ra và đánh giá những tác động của hoạt
động này đối với văn hóa của người Chăm nói riêng và di sản nhân loại nói chung.
Đây là một bước đi mới, sâu hơn, quy mô hơn về văn hóa Chăm và du lịch.
- Luận văn của Trần Ngọc Sơn với đề tài “Định hướng khai thác lễ hội của
dân tộc Chăm, tỉnh Ninh Thuận, phục vụ mục đích du lịch” (Đại học Huế, 2007).
- Luận văn của Thành Phần (Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn Tp.
HCM, 2009): “Hoạt động du lịch đối với lễ hội truyền thống của người Chăm ở tỉnh
Ninh Thuận” dựa trên cơ sở lý luận nhân học”.

7


Ở hai công trình của Trần Ngọc Sơn và Thành Phần, các giá trị văn hóa của
người Chăm ở tỉnh Ninh Thuận được nghiên cứu gắn với hoạt động du lịch nhưng
chỉ tập trung vào khai thác hoặc về mặt địa lý (Trần Ngọc Sơn), hoặc về mặt lễ hội

(Thành Phần). Những tiềm năng, giá trị, cũng như thực trạng trong việc khai thác du
lịch các lễ hội của người Chăm đã được nêu lên, trên cơ sở đó, đề ra những định
hướng cho hoạt động khai thác lễ hội phục vụ phát triển du lịch trong thời gian tới.
Như vậy, có thể thấy rằng, trong các giá trị văn hóa, mảng đề tài lễ hội của
người Chăm nói chung và của người Chăm ở tỉnh Ninh Thuận nói riêng, trong
những năm qua, đã được quan tâm nghiên cứu dưới nhiều phạm vi và góc độ khác
nhau. Tuy nhiên, việc tiếp cận một cách trực tiếp, tổng thể các giá trị văn hóa của
cộng đồng người Chăm ở tỉnh Ninh Thuận khai thác trong hoạt động du lịch thì vẫn
còn rất hạn chế. Luận văn “Khai thác các giá trị văn hóa Chăm phục vụ phát triển
du lịch tỉnh Ninh Thuận” trên cơ sở kế thừa những thành quả của các công trình này
đồng thời tiếp tục trình bày kết quả nghiên cứu và ý kiến để bổ sung thêm vào việc
nghiên cứu khai thác văn hóa Chăm với hoạt động du lịch.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích của luận văn là nhằm phát huy các giá trị văn hóa Chăm trong
hoạt động du lịch tỉnh Ninh Thuận hiện nay.
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau:
-

Trình bày một số vấn đề lý luận cơ bản về du lịch văn hóa.

-

Tìm hiểu thực trạng khai thác các giá trị văn hóa Chăm trong hoạt động du

lịch tại Ninh Thuận hiện nay.
-

Xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm phát triển

những điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu trong hoạt động khai thác các giá trị

văn hóa Chăm phục vụ phát triển du lịch ở Ninh Thuận.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là khai thác giá trị của văn hóa Chăm tại
các di tích Chăm tiêu biểu ở Ninh Thuận phục vụ du lịch.

8


Ninh Thuận hiện nay là nơi có người Chăm sinh sống đông nhất trong cả
nước, đồng thời cũng là nơi còn nhiều các giá trị văn hóa Chăm nhất.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là địa bàn tỉnh Ninh Thuận bao gồm các di
tích văn hóa, làng Chăm tiêu biểu; giới hạn thời gian nghiên cứu của đề tài được xác
định là từ năm 2007 đến 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết để nêu bật những vấn đề lí luận.
Phương pháp nghiên cứu các văn bản, tài liệu khác nhau về cơ sở lí luận du lịch văn
hóa, các giá trị văn hóa Chăm tỉnh Ninh Thuận, phân tích thành từng bộ phận, từng
mặt để hiểu rõ vấn đề đề cập trong luận văn một cách toàn diện hơn. Phương pháp
tổng hợp lý thuyết nhằm sắp xếp các tài liệu, thông tin tạo nên một hệ thống lý
thuyết đầy đủ, sâu sắc về chủ đề khai thác các giá trị văn hóa Chăm phát triển du
lịch tỉnh Ninh Thuận. phương pháp này sử dụng chủ yếu trong luận văn.
- Phương pháp thực địa: đi khảo sát thực tế nhằm quan sát trực tiếp, gián tiếp
các giá trị văn hóa Chăm, các sản phẩm du lịch văn hóa Chăm ở Ninh Thuận hiện
nay. Phương pháp này chủ yếu thu thập thông tin thực tế, từ đó kiểm chứng và đối
chiếu với lý thuyết để đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm khai thác hiệu quả các
giá trị văn hóa Chăm phát triển du lịch tỉnh Ninh Thuận.
6. Bố cục luận văn
Phần mở đầu
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về du lịch văn hóa và việc nghiên cứu văn
hóa Chăm ở tỉnh Ninh Thuận

- Chương 2: Thực trạng khai thác văn hóa Chăm phục vụ phát triển du lịch ở
tỉnh Ninh Thuận
- Chương 3: Giải pháp khai thác các giá trị văn hóa Chăm phục vụ phát triển
du lịch ở tỉnh Ninh Thuận.

9


Kết luận
7. Những đóng góp của luận văn
- Đề tài đóng góp một số vấn đề về cơ sở lý luận khai thác du lịch văn hóa.
- Khảo sát, phân tích được các giá trị văn hóa Chăm tỉnh Ninh Thuận, từ đó đề
xuất những giải pháp nhằm khai thác hiệu quả các giá trị văn hóa Chăm phục vụ
hoạt động du lịch hiện nay.

10


Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VĂN HÓA VÀ
VIỆC NGHIÊN CỨU VĂN HÓA CHĂM NINH THUẬN
1.1. Những vấn đề lý luận về du lịch văn hóa
1.1.1. Văn hóa
Văn hóa là một khái niệm rất rộng. Văn hóa thể hiện ở tác phong, thái độ khi
tiếp xúc của một cá thể hay một cộng đồng khi tiếp xúc với môi trường xung quanh,
như với các cá thể, cộng đồng khác với thiên nhiên, với đồ vật, với công việc,.. Vì
vậy, có rất nhiều quan niệm khác nhau về văn hóa. Hiện có hơn 400 khái niệm về
văn hóa , sau đây, chúng tôi xin trình bày một số khái niệm văn hóa tiêu biểu:
- Hồ Chí Minh nói về văn hóa như sau: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích
của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, pháp
luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng

ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát
minh đó là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng
với biểu hiện của nó mà loài người đã sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu của
đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” (Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 1995, tập 3, tr. 431)
- Khái niệm văn hóa của UNESCO:“Văn hóa hôm nay có thể coi là tổng thể
những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và cảm xúc quyết định tính cách
của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật
và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ
thống các giá trị, những tập tục và những tín ngưỡng: Văn hóa đem lại cho con
người khả năng suy xét về bản thân. Chính văn hóa làm cho chúng ta trở thành
những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lí tính, có óc phê phán và dấn thân một cách
đạo lí. Chính nhờ văn hóa mà con người tự thể hiện, tự ý thức được bản thân, tự
biết mình là một phương án chưa hoàn thành đặt ra để xem xét những thành tựu
của bản thân, tìm tòi không biết mệt những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những
công trình vượt trội lên bản thân” (Tuyên bố về những chính sách văn hóa – Hội

11


nghị quốc tế do UNESCO tổ chức, dẫn lại theo Cơ sở văn hóa Việt Nam – Trần
Quốc Vượng chủ biên – NXB Giáo Dục, 2005)
- GS. TSKH. Trần Ngọc Thêm định nghĩa về văn hóa như sau: “Văn hóa là
một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích
lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi
trường tự nhiên và xã hội ”(Cơ sở Văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục, tr. 10).
1.1.2. Du lịch văn hóa
1.1.2.1. Khái niệm du lịch
Có nhiều khái niệm về du lịch, tùy vào những góc nhìn khác nhau:
- Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về du lịch (họp ở Roma - Italia, 21/8 –

05/9/1963) khái niệm: “Du lịch là tổng thể các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt
động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên
ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến
lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.
- Tổ chức Du lịch thế giới (WTO) khái niệm: “Du lịch được hiểu là tổng hợp các
mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và
lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ với mục
đích hòa bình. Nơi họ đến không phải là nơi làm việc của họ.”
Ở Việt Nam, dù mới phát triển trong khoảng gần một thế kỷ nay, nhưng cũng đã
có nhiều khái niệm khác nhau về du lịch nhưng quan trọng và phổ biến nhất là khái niệm
về du lịch được dùng làm căn cứ pháp lý trong Luật du lịch của Việt Nam, ban hành năm
2005. Theo đó, “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu,
giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” (chương I, điều 4).

12


1.1.2.2 Du lịch văn hóa
“Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự
tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống”
(Luật Du lịch Việt Nam).
Theo Trần Văn Thông: “Du lịch văn hóa là loại hình mà du khách muốn
được thẩm định bề dày l ị c h s ử , v ă n h ó a c ủ a m ộ t n ư ớ c , một vùng thông qua
các di tích lịch sử, văn hóa, những phong tục tập quán còn hiện diện” [58, tr.30].
Vậy, du lịch văn hóa chủ yếu dựa trên khai thác tài nguyên du lịch nhân văn vật thể
như các di tích lịch sử văn hóa, di tích kiến trúc nghệ thuật, đình, chùa,… và tài
nguyên nhân văn phi vật thể gồm các lễ hội, văn hóa nghệ thuật, phong tục tập quán
và tôn giáo,… của các dân tộc.
Du lịch văn hóa mang các đặc trưng như: tính tổng hợp, tính khu vực, tính kế

thừa và tính xung đột. Du lịch văn hóa gồm các loại hình: du lịch lễ hội, du lịch
tham quan di tích lịch sử, du lịch tham quan bản sắc văn hóa.
1.1.3. Vai trò của văn hóa trong phát triển du lịch
Du lịch văn hóa chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội
truyền thống dân tộc, những phong tục tập quán, tôn giáo, tín ngưỡng,... để tạo sức
hút đối với khách du lịch bản địa và từ khắp nơi trên thế giới.
Một trong những động cơ khiến con người đi du lịch là để tìm kiếm những
điều mới lạ, mở rộng sự hiểu biết. Hiển nhiên kể từ khi hình thành, du lịch đã có sự
gắn kết chặt chẽ với văn hóa. Như vậy du lịch được coi như hành vi thỏa mãn văn
hóa và hình thành nên loại hình Du lịch văn hóa. Trong quá trình phát triển, hoạt
động du lịch được coi là một hiện tượng xã hội và bản thân nó sản sinh ra những
đặc thù văn hóa trong hành vi ứng xử của những con người tham gia hoạt động du
lịch. Để hiểu sự gắn kết giữa văn hóa và du lịch phải xét đến cả hai chiều tác động
trên, với cả mặt tích cực và tiêu cực của nó. Du lịch văn hóa là đem lại các giá trị
nhân văn của các cộng đồng, các dân tộc cho mọi người, để cùng và giúp mọi người
khám phá những giá trị vô bờ bến của văn hóa, hướng mọi người đến chân - thiện mỹ thông qua các sản phẩm du lịch. Chúng ta có thể khẳng định rằng, không có giá

13


trị văn hóa thì ngành kinh doanh du lịch của một vùng, quốc gia đó không thể có
tiềm năng phát triển. Nhưng hoạt động du lịch giúp mở rộng các giá trị của sản
phẩm văn hóa. Nếu không có du lịch thì bạn bè thế giới không biết đến Hà Nội có
một ngàn năm văn hiến, không thể biết Hà Nội có chùa Một Cột, có Văn Miếu
Quốc Tử Giám,…. Nếu không có du lịch, sản phẩm văn hóa chỉ đơn thuần có giá
trị lịch sử, nghệ thuật hay khoa học, không thể đóng góp một giá trị nhất định cho
nền kinh tế quốc dân. Đồng thời, chính hoạt động du lịch giúp bảo tồn, duy trì lâu
bền, làm sống lại những giá trị văn hóa đang dần mai một với thời gian. Như vậy,
văn hóa đóng vai trò chủ yếu trong hoạt động du lịch, có sự gắn kết chặt chẽ lẫn
nhau. Du lịch hình thành dựa trên những giá trị văn hóa và chính những sản phẩm

văn hóa làm cho hoạt động du lịch phát triển. Mặc khác du lịch cũng có tác động
mạnh mẽ đến các giá trị văn hóa.
Du lịch văn hóa đang và sẽ là một thế mạnh của du lịch Việt Nam bởi nguồn
tài nguyên phong phú, đa dạng và khá độc đáo. Đó là hệ thống các di sản vật thể và
phi vật thể có đặc điểm, diện mạo riêng, phản ánh lịch sử, truyền thống và bản sắc
của các cộng đồng dân cư đã và đang tồn tại trên ngàn năm văn hiến. Và chính các
đặc điểm, các giá trị nhân văn và sự tồn tại sống động của nó trong cuộc sống của
các cộng đồng dân cư cũng là mục tiêu khám phá, tìm hiểu của khách du lịch. Nếu
biết khai thác, biết biến nguồn tài nguyên thành các sản phẩm du lịch thì nhất định
loại hình du lịch này sẽ đem lại nhiều kết quả to lớn cho cộng đồng trên nhiều
phương diện, cả văn hóa và kinh tế. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua, chúng ta, hoặc
chưa có một nhận thức đầy đủ, hoặc chưa chú trọng, hoặc chưa hội đủ năng lực và
kinh nghiệm để phát triển loại hình du lịch này như mong muốn.
1.1.4. Điều kiện để phát triển du lịch văn hóa
Phát triển du lịch văn hóa phải dựa trên nền tảng là các điều kiện phát triển
du lịch nói chung. Xét về góc độ phát triển du lịch nói chung hay phát triển một loại
hình du lịch đặc thù nói riêng thì phải căn cứ vào những điều kiện khách quan nhất
định nào đó. Qua nghiên cứu đề tài và trên cơ sở tổng hợp các tài liệu nghiên cứu,
tác giả nhận thấy, để phát triển du lịch, cần có các điều kiện cơ bản như:

14


- Những điều kiện chung: là những điều kiện cần phải có để du lịch phát
triển. Xét về điều kiện chung, bao gồm các yếu tố như điều kiện về kinh tế của một
đất nước, điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội, điều kiện về chính sách phát
triển du lịch của quốc gia, vùng.
+ Điều kiện kinh tế của một đất nước: là điều kiện rất quan trọng cho sự phát
triển du lịch. Bởi vì, khi kinh tế phát triển, các ngành công nghiệp, thương mại và
dịch vụ phát triển thì du lịch mới có thể phát triển được. Ngành du lịch không thể tự

thân vận động do đặc thù của du lịch là một ngành manh tính tổng hợp và xã hội
hóa cao. Khi nền kinh tế của một đất nước phát triển sẽ là tiền đề quan trọng cho sự
hình thành và phát triển của ngành kinh doanh du lịch. Trong đó, ngành nông
nghiệp và công nghệ thực phẩm là những ngành giữ vai trò cung ứng hàng hóa
nhiều nhất cho ngành du lịch. Bởi vì, khi du lịch phát triển sẽ tiêu thụ một số lượng
rất lớn các hàng hóa, lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu
thiết yếu của du khách. Mặc khác, khi ngành du lịch phát triển, du khách cũng đòi
hỏi cao hơn về chất lượng của hàng hóa, dịch vụ. Điều này, tạo động lực cho tất cả
các ngành kinh tế không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng hàng hóa ngày càng
phong phú, đa dạng về chủng loại và đảm bảo tính thẩm mỹ cao. Khi kinh tế địa
phương và du lịch phát triển sẽ mang lại lợi ích thiết thực cho cư dân địa phương.
Bên cạnh đó, sự phát triển của giao thông vận tải góp phần đáng kể trong việc thúc
đẩy du lịch phát triển. Bởi vì, sự hiện đại của các phương tiện giao thông ngày càng
nâng cao giúp cho du khách tiết kiệm được thời gian di chuyển, đi nhiều nơi hơn, đi
du lịch xa hơn và có thể kéo dài được thời gian lưu trú tại điểm du lịch. Khi các
phương tiện giao thông phát triển dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị
kinh doanh vận tải làm cho giá thành vận chuyển ngày càng giảm. Do đó, đại đa số
người dân đều có khả năng chi tiêu cho việc đi du lịch. Vì vậy, du lịch ngày càng
thu hút được nhiều đối tượng khách và không ngừng phát triển .
+ Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội: ngành du lịch chỉ phát triển
khi đất nước có một nền chính trị hòa bình, an toàn an ninh xã hội được ổn định.
Khi đất nước hòa bình sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển các

15


mối quan hệ kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa và chính trị giữa các dân tộc, từ đó
du lịch cũng phát triển. Bởi vì, một đất nước được xem là thân thiện, mến khách thì
tình hình an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội phải tốt. Chính vì vậy, khi du
lịch phát triển sẽ tạo bầu không khí hòa bình trong mối quan hệ mở rộng và phát

triển du lịch giữa các tỉnh, thành trong nước và giữa các quốc gia, dân tộc. Bên cạnh
đó, thiên tai và dịch bệnh cũng có ảnh hưởng xấu đến phát triển du lịch. Du khách
rất e ngại, không muốn đến điểm du lịch đang bị thiên tai, dịch bệnh hoành hành. Vì
vậy, cần phải giữ gìn một môi trường chính trị hòa bình, an toàn, an ninh xã hội và
không khí trong lành thì du lịch mới có thể phát triển được.
+ Điều kiện về chính sách phát triển du lịch của quốc gia, vùng: những
chính sách mang tầm vĩ mô, chiến lược phải được quan tâm phát triển sẽ hỗ trợ tích
cực cho sự phát triển du lịch của quốc gia, vùng. Một ví dụ rất điển hình về sự quan
tâm của Đảng và Nhà nước ta cho sự nghiệp phát triển du lịch cụ thể như về ban
hành Luật du lịch, xây dựng chiến lược phát triển du lịch của quốc gia, vùng và
tỉnh, xây dựng chiến lược xúc tiến quảng bá du lịch Việt Nam. Ngày 27/12/2011,
Bộ Văn hóa-Thể thao-Du lịch chính thức công bố tiêu đề, biểu tượng mới của
chương trình xúc tiến du lịch quốc gia với biểu tượng chính là bông hoa sen năm
cánh, năm sắc màu cùng slogan “Việt Nam- vẻ đẹp bất tận”. Điều đó cho thấy chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước luôn xem du lịch là một ngành kinh tế mũi
nhọn và luôn tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển.
- Những điều kiện về cầu du lịch: yếu tố cầu trong du lịch thể hiện việc xác
định, tìm hiểu nhu cầu của du khách để có thể “bán cái du khách cần, chứ không
phải bán cái mà ta có”. Các nhân tố làm nảy sinh nhu cầu đi du lịch của du khách và
giúp cho du lịch tăng trưởng như là thời gian rỗi, thu nhập gia tăng và trình độ dân
trí ngày càng cao. Từ đó, nhu cầu đi du lịch, thưởng thức phong cảnh, tìm hiểu văn
hóa ngày càng tăng. Trong đó, du lịch lễ hội nói riêng hay du lịch văn hóa nói
chung đang là sự lựa chọn của những du khách thích khám phá nét đẹp trong phong
tục, tập quán của cộng đồng các dân tộc.

16


- Điều kiện về cung du lịch: được xem là điều kiện đặc trưng tác động lên
một vùng, một quốc gia trong sự phát triển của du lịch. Điều kiện về cung du lịch có

tác động chủ yếu lên khả năng đáp ứng của ngành du lịch địa phương đối với nhu
cầu của du khách, bao gồm những điều kiện sau:
- Điều kiện về tài nguyên du lịch văn hóa: khai thác tài nguyên du lịch văn
hóa trong phát triển du lịch có ảnh hưởng trực tiếp đến các điều kiện phát triển kinh
tế xã hội của địa phương. Vì thế, khi nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa của
người Chăm ở tỉnh Ninh Thuận, tác giả tiến hành nghiên cứu đặc điểm lịch sử xã
hội của cộng đồng người Chăm trước khi đi sâu vào phân tích thực trạng du lịch văn
hóa của địa phương. Bởi vì, các giá trị văn hóa lịch sử về tộc người, những thành
tựu đạt được về kinh tế và chính trị xã hội của địa phương mang ý nghĩa đặc trưng
cho du lịch của địa phương đó. Đây cũng là yếu tố tạo nên sự hấp dẫn, thu hút du
khách đến tham quan, du lịch.
- Điều kiện về tổ chức, cơ sở kỹ thuật và việc cung ứng hàng hóa: đây là
nhóm điều kiện thể hiện điểm du lịch đã thực sự sẵn sàng đón tiếp du khách. Các
điều kiện này liên quan trực tiếp đến việc tiếp đón, và phục vụ khách trong thời gian
khách tham quan du lịch tại địa phương.
Ngoài ra, cần đặc biệt chú ý đến việc bảo tồn được giá trị nguyên văn hóa
Chăm. Mặc khác, khi du lịch văn hóa phát triển góp phần thúc đẩy cho công tác bảo
tồn, phục dựng các giá trị truyền thống của người Chăm ngày càng tốt hơn.
Các điều kiện cơ bản nêu trên giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển du
lịch của địa phương, vùng hay quốc gia. Đây là yếu tố quyết định sự thành công của
hoạt động du lịch văn hóa .
1.1.5. Các nguyên tắc khai thác và phát triển du lịch văn hóa
Du lịch văn hóa chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội
truyền thống dân tộc, kể cả những phong tục tín ngưỡng... để tạo sức hút đối với
khách du lịch bản địa và từ khắp nơi trên thế giới. Đối với khách du lịch có sở thích

17


nghiên cứu, khám phá văn hóa và phong tục tập quán bản địa, thì du lịch văn hóa là

cơ hội để thỏa mãn nhu cầu của họ.
Phần lớn hoạt động du lịch văn hóa gắn liền với địa phương - nơi lưu giữ
những lễ hội văn hóa và cũng là nơi tồn tại các sinh hoạt đời thường. Khách du lịch
ở các nước phát triển thường lựa chọn những lễ hội của các nước để tổ chức những
chuyến du lịch nước ngoài. Bởi thế, thu hút khách du lịch tham gia du lịch văn hóa
tức là tạo ra dòng chảy mới và cải thiện cuộc sống của người dân địa phương.
1.1.5.1. Bảo tồn bản sắc văn hóa Chăm
Khai thác và phát triển du lịch văn hóa phải gắn liền với bảo tồn bản sắc văn
hóa, đây là một trong những nguyên tắc cơ bản, quan trọng cần tuân thủ bởi vì:
- Việc bảo vệ môi trường và duy trì nét văn hóa chính là mục tiêu hoạt động
của du lịch văn hóa.
- Sự bảo tồn du lịch văn hóa gắn liền với môi trường tự nhiên, sự xuống cấp,
sự suy thoái đồng nghĩa với sự đi xuống của hoạt động du lịch văn hóa.
1.1.5.2. Phát huy bản sắc văn hóa Chăm
Hoạt động du lịch phải đảm bảo nguyên tắc bảo vệ và phát huy bản sắc văn
hóa cộng đồng, không vì lợi ích kinh tế mà làm phá vỡ truyền thống và làm biến đổi
những giá trị văn hóa dân tộc.
1.1.5.3. Tạo việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương
Ở những nước kém phát triển hoặc đang phát triển, nền tảng phát triển phần
lớn không dựa vào những đầu tư lớn để tạo ra những điểm du lịch đắt tiền, mà
thường dựa vào nguồn du lịch tự nhiên và sự đa dạng trong bản sắc dân tộc. Những
nguồn lợi này không tạo ra giá trị lớn cho ngành du lịch, nhưng lại đóng góp đáng
kể cho sự phát triển của cộng đồng xã hội thông qua sự phát triển của hoạt động du
lịch sẽ tạo cơ hội việc làm cho người dân địa phương.
1.2. Những lĩnh vực nghiên cứu của du lịch văn hóa
1.2.1. Vấn đề thị trường du lịch văn hóa
Theo kinh tế chính trị học, thị trường du lịch là một bộ phận của thị trường
chung một phạm trù của sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch phản ánh

18



toàn bộ quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán, giữa cung và cầu cùng toàn
bộ các thông tin kinh tế kỹ thuật gắn với mối quan hệ đó trong lĩnh vực du lịch.
Theo marketing du lịch, thị trường du lịch là tập hợp người mua và người
bán sản phẩm hiện tại và tiềm năng. Người mua với tư cách là người tạo ra thị
trường du lịch và người bán với tư cách là người tạo ra ngành du lịch [36, tr.112].
Thị trường khách du lịch văn hóa được xác định dựa trên những giá trị về
văn hóa ở địa phương, yếu tố tâm lý, tuổi tác, nhu cầu sở thích của du khách. Đối
với một số thị trường khách du lịch quốc tế, có thể khai thác loại hình du lịch văn
hóa để phục vụ du khách yêu thích tìm hiểu về văn hóa, phong tục, tập quán của các
dân tộc. Đối với thị trường nội địa, du lịch văn hóa thu hút hầu hết sự quan tâm,
tham dự của cư dân địa phương và các vùng lân cận. Bên cạnh đó, những du khách
thuộc lứa tuổi về hưu, trung niên, khách có thu nhập và trình độ văn hóa ở dạng
trung bình,… cũng là những thị trường khách du lịch thường quan tâm, yêu thích
loại hình du lịch văn hóa.
Tiếp cận được vấn đề thị trường và khách du lịch lễ hội nhằm tạo cơ sở lý
luận vững chắc trong đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
du lịch văn hóa của người Chăm ở Ninh Thuận.
1.2.2. Sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương
Theo Tổ chức Du lịch thế giới “Sản phẩm du lịch là một tổng thể phức tạp
bao gồm nhiều thành phần không đồng nhất cấu tạo thành, đó là tài nguyên tự
nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch và
đội ngũ cán bộ nhân viên du lịch”.
Điều 4, chương I, luật du lịch giải thích từ ngữ: “Sản phẩm du lịch là tập
hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi
du lịch”. Các dịch vụ đó bao gồm: dịch vụ lữ hành, dịch vụ vận chuyển khách, dịch
vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí,…
Vậy, có thể hiểu sản phẩm du lịch là những cái nhằm đáp ứng nhu cầu và
mong muốn của khách du lịch, nó bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện

nghi cho du khách, được tạo nên bởi yếu tố tự nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật và lao

19


động tại một vùng, một cơ sở nào đó. Sản phẩm du lịch bao gồm 2 thành phần quan
trọng là tài nguyên du lịch và các dịch vụ và hàng hóa du lịch. Do đó, sản phẩm du
lịch vừa mang tính hữu hình vừa mang tính vô hình. Sản phẩm du lịch văn hóa là sự
kết hợp giữa hàng hóa và dịch vụ trên cơ sở khai thác hợp lý các giá trị văn hóa
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu về văn hóa của du khách.
Sản phẩm du lịch đặc thù được xác định trên cơ sở phân tích những lợi thế,
sự khác biệt, nổi bật mang tính đặc trưng về tài nguyên du lịch của tỉnh Ninh Thuận
so với các tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung bộ. Các chuyên gia của Tổ chức Du lịch
thế giới, trong dự án VIE/89/003 đã đánh giá Việt Nam là nước có tiềm năng du
lịch, trong đó lễ hội dân gian được xem như một bộ phận của tiềm năng ấy [30,
tr.213], trong đó văn hóa Chăm là một bảo tàng sống động, là nơi lưu trữ những
hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, những sinh hoạt văn hóa văn nghệ thuật,… Tất cả
sẽ tạo nên một sản phẩm du lịch đặc thù cho tỉnh Ninh Thuận, mang đậm đà bản sắc
văn hóa dân tộc Chăm. Đây cũng là điểm nhấn, tạo sự khác biệt, độc đáo giữa du
lịch tỉnh Ninh Thuận và các tỉnh khác ở Duyên hải Nam Trung bộ. Phát triển du lịch
văn hóa Chăm tỉnh Ninh Thuận sẽ giải quyết được vấn đề xây dựng sản phẩm du
lịch đặc thù cho tỉnh, không trùng lắp với sản phẩm du lịch của các tỉnh khác, tài
nguyên du lịch văn hóa Chăm tỉnh Ninh Thuận mới được khai thác một cách hiệu
quả. Sản phẩm du lịch văn hóa là một trong những sản phẩm du lịch quan trọng tạo
sức hấp dẫn du khách đến với điểm đến Ninh Thuận. Nếu được quy hoạch và phát
triển theo hướng bền vững, gắn với bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của
đồng bào dân tộc Chăm thì trong tương lai không xa, Ninh Thuận sẽ là điểm đến
hấp dẫn du khách với loại hình du lịch văn hóa.
1.2.3. Vấn đề cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch văn hóa
Theo Giáo trình Kinh tế Du lịch – Khách sạn của Đinh Thị Thư, cơ sở vật

chất kỹ thuật trong du lịch bao gồm toàn bộ các phương tiện vật chất tham gia vào
việc khai thác các tiềm năng du lịch tạo ra và thực hiện các dịch vụ và hàng hóa du
nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của du khách trong suốt hành trình du lịch [60, tr.85].

20


Cơ sở vật chất kỹ thuật được chuyên môn hóa theo từng loại hình du lịch như
du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ biển, du lịch chữa bệnh ,… Trong
từng loại hình du lịch, nội dung của cơ sở vật chất kỹ thuật đều có thành phần giống
nhau như cơ sở phục vụ lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí,… Tuy nhiên, từng loại
hình du lịch khác nhau sẽ có các công trình bổ sung đặc biệt để sử dụng tài nguyên
du lịch phục vụ cho khai thác loại hình du lịch cụ thể nào đó. Điển hình như đối với
du lịch nghỉ biển cần công trình bổ sung phục vụ tắm biển, bãi tắm,…
Như vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch văn hóa cần đảm bảo sự hợp lý,
tối ưu trong đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị hạ tầng du lịch, từng bước xây dựng
đường sá, phương tiện vận chuyển, cơ sở lưu trú: khách sạn, nhà hàng, nơi mua
sắm, phương tiện thông tin liên lạc...theo tiêu chuẩn quốc tế, càng hiện đại, càng
thuận lợi càng dễ thu hút khách. Tuy nhiên, bên cạnh phần thông lệ quốc tế, trong
du lịch còn có những phần cơ sở vật chất, thiết bị hạ tầng mang đậm bản sắc văn
hoá dân tộc hấp dẫn du khách. Ví như tại các danh thắng, các khu cảnh quan phải
giữ được con đường gập ghềnh uốn khúc qua các sườn núi, ven sông, lên các hang
động, chùa chiền mới là du lịch. Không thể hoặc nhất quyết không được bê tông
hoá/gạch hoá/ đá hoá hoàn toàn những con đường quanh co, uốn lượn, đó là “phần
hồn” của điểm du lịch. Đánh mất phần hồn ấy, giá trị của của du lịch sẽ bị giảm
sút và chất lượng du lịch cũng sẽ bị suy giảm. Các ngôi làng, đô thị cổ, khi quy
hoạch, xây dựng phải đảm bảo không làm tổn hại đến không gian, bảo tồn những
con đường cổ, nhà cổ, cầu cổ, chợ, nơi sinh hoạt của cộng đồng dân cư thì điểm này
mới khẳng định được những giá trị đặc sắc, riêng có của nó một cách đầy đủ. Trang
thiết bị khách sạn, nhà hang cần tăng tỷ lệ cơ sở vật chất, thiết bị hạ tầng mang

phong cách riêng như tạo dáng kiến trúc, trang trí nội thất, hoa văn trang trí, các vật
dụng... làm từ các sản phẩm thủ công truyền thống như thêu ren, lụa, gốm, đá, cói...
1.2.4. Vấn đề nhân lực trong du lịch văn hóa
Vấn đề nhân lực trong du lịch văn hóa là nội dung cơ bản của việc tổ chức,
thực hiện hoạt động du lịch văn hóa. Trong đó, có hai nội dung cơ bản là tổ chức bộ
máy, nhân sự, phân công nhiệm vụ điều hành các hoạt động du lịch văn hóa và công

21


tác bảo tồn các giá trị văn hóa. Tính văn hoá còn được biểu hiện bởi thái độ ứng xử,
hiểu biết rộng, thói quen chính xác, khoa học của người môi giới du lịch nhất là
người thiết kế sản phẩm và đặc biệt là hướng dẫn viên du lịch - người trực tiếp đi
cùng với khách du lịch.
Ngoài ra, chính quyền địa phương cần xác định vai trò quan trọng của chủ
thể văn hóa chính là cư dân địa phương. Để hoạt động du lịch văn hóa thực sự trở
thành một hoạt động mang ý nghĩa văn hóa và phát triển kinh tế, góp phần xóa đói
giảm nghèo thì người dân địa phương cần phải đào tạo với mục đích phát triển
được nguồn nhân lực tại chỗ phục vụ du lịch văn hóa.
1.2.5. Vấn đề tuyên truyền, quảng bá du lịch văn hóa
Du lịch văn hóa là một hoạt động mang tính tổng hợp cao, đa dạng và phức
tạp, đòi hỏi có sự tham gia của nhiều lĩnh vực kinh tế, y tế, văn hóa, giáo dục,…
Trong đó, hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch lễ hội góp phần quan trọng
nhằm thu hút ngày càng nhiều du khách đến tham quan du lịch ở Ninh Thuận.
Theo Trịnh Xuân Dũng, nghĩa thông dụng của tuyên truyền du lịch là “giải
thích rộng rãi để thuyết phục mọi người tán thành, ủng hộ, làm theo” bằng nhiều
hình thức khác nhau để truyền đạt thông tin như báo viết, báo nói, báo hình, sách,
tập gấp, người tiếp cận công chúng với nhiều mục đích về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội,… Nói rộng ra tuyên truyền bao gồm cả việc quảng cáo và các hoạt
động xúc tiến. Tuyên truyền du lịch là một hệ thống thông tin về du lịch được các

quốc gia, địa phương, các doanh nghiệp du lịch, các cá nhân tiến hành nhằm thu hút
đông đảo nguồn khác du lịch và tăng khả năng chi tiêu của khách du lịch. Tuyên
truyền du lịch đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển du lịch của một đất nước,
một địa phương, một doanh nghiệp du lịch [14 tr.10].
Theo tài liệu “Tuyên truyền, quảng cáo và xúc tiến du lịch” của Trịnh Xuân
Dũng, quảng cáo du lịch là một bộ phận của tuyên truyền du lịch, bản chất của
quảng cáo du lịch là tổng hợp các biện pháp sử dụng để phổ biến những tài nguyên
du lịch, các cơ sở dịch vụ, các điều kiện đi du lịch cho nhân dân trong nước và

22


người nước ngoài nhằm mục đích thu hút khách du lịch, phát triển du lịch của đất
nước và phát triển các hoạt động sản xuất – kinh doanh du lịch [14, tr.13].
Hiện nay, đối với du lịch nói chung và du lịch văn hóa nói riêng, các phương
tiện thường được sử dụng để quảng cáo bao gồm: báo, đài, internet, phim ảnh, ấn
phẩm bằng băng hình, đĩa hình, các tạp chí chuyên nghành, băng rôn, màn hình đặt
nơi công cộng… hay các chương trình hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao và
các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước.
1.2.6. Vấn đề tổ chức, quản lý du lịch văn hóa
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, quản lý là chức năng và hoạt động của hệ
thống có tổ chức thuộc các giới khác nhau, đảm bảo thực hiện những chương trình
và mục tiêu của hệ thống đó… Do tính chất lao động của con người, quản lý tồn tại
trong mọi xã hội, ở bất kì lĩnh vực nào và trong bất cứ giai đoạn phát triển nào.
Quản lý là một khoa học, dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật phát triển của các
đối tượng khác nhau, quy luật tự nhiên và quy luật xã hội, đồng thời, quản lý còn là
một nghệ thuật, đòi hỏi nhiều kiến thức xã hội, tự nhiên hay kỹ thuật… Những hình
thức quản lý có ý thức luôn gắn liền với hoạt động có mục tiêu, có kế hoạch, và
được thực hiện qua những thể chế xã hội đặc biệt [3, tr.580].
Đây là khái niệm cơ sở để nghiên cứu vấn đề tổ chức, quản lý du lịch văn

hóa. Điều này thể hiện rõ hai nhiệm vụ chính của quản lý du lịch văn hóa: xây dựng
hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến du lịch văn
hóa và tham gia tổ chức điều hành văn hóa theo một quy trình đã định trước.
Người quản lý hoạt động du lịch văn hóa phải hiểu các giá trị văn hóa. Phát
huy các giá trị văn hóa Chăm trong du lịch đồng thời chú trọng công tác bảo tồn.
1.2.7. Vấn đề bảo tồn di sản văn hóa trong du lịch
Trong Văn kiện Trung ương 5, khóa VIII, Đảng đã xác định: “Di sản văn
hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ
sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn, kế
thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống (bác học và dân gian), văn hóa
cách mạng, bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể” [17, tr.63]. Vì vậy, việc giữ

23


gìn nguyên vẹn và đầy đủ các giá trị đích thực của di sản văn hóa là rất quan trọng;
đồng thời cần quan tâm đầu tư, tôn tạo các di sản văn hóa dân tộc nhằm phát triển
chúng thành sản phẩm du lịch văn hóa nói chung và du lịch lễ hội nói riêng.
Điều 2, Chương I, Luật Di sản Văn hóa Việt Nam xác định tương đối đầy đủ
nội hàm và tính chất của di sản văn hóa, di sản văn hóa Việt Nam bao gồm di sản
văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá
trị lịch sử, văn hóa khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Theo đó, các khái niệm Di sản văn hóa phi vật thể và Di sản văn hóa vật thể
cũng được xác định rõ:
- Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học, được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết được lưu truyền bằng truyền miệng,
truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác, bao gồm tiếng
nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn
xướng dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ công truyền thống,

tri thức về y, dược học cổ truyền, về văn hóa ẩm thực, về trang phục truyền thống
dân tộc và tri thức dân gian khác
- Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học, bao gồm di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia,... Vì vậy, việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của người Chăm tạo
điều kiện cho ngành du lịch tỉnh Ninh Thuận phát huy được thế mạnh của tỉnh. Bên
cạnh đó, bảo tồn di sản văn hóa trong du lịch là một trong những yếu tố cần thiết
đảm bảo phát triển du lịch bền vững.
1.3. Những bài học kinh nghiệm trong nghiên cứu, phát triển du lịch văn hóa
1.3.1. Bài học kinh nghiệm trong nước
1.3.1.1. Du lich
̣ văn hóa người Thái ở Bản Lác-Tây Bắ c
Từ lâu, người Thái ở bản Lác làm lúa nương và dệt thổ cẩm nổi tiếng. Ngày
nay, người ta biết nhiều đến bản Lác là một địa danh du lịch. Bản Lác giờ đây còn
đón nhiều du khách nước ngoài. Hiếm ở nơi nào trên đất nước có được sự hoà đồng

24


giữa truyền thống và văn hoá hiện đại như thế, và cũng hiếm ở đâu, người dân tộc
lại làm du lịch giỏi và có cuộc sống khá giả đến vậy... Người dân b ản Lác đã biến
nhà sàn thành khách sạn để phục vụ cho du khách . Sàn nhà được dát bằng tre rộng
mênh mông, đệm gối sắp đều tăm tắp, phục vụ du khách nghỉ đêm. Không có
giường, khách “ngủ tập thể” trên sàn nhà, dân dã, ấm cúng. Buổi tối, bản tổ chức
múa sạp. Khách đến nhà nào đông thì tối sẽ múa sạp ở nhà đó. Đội múa xòe gồm
những cô gái xinh đẹp, họ được học múa, học hát và học cả ngoại ngữ để tiếp
khách. Trong đêm, đội biểu diễn trên mười tiết mục ca múa bằng tiếng Thái, kết
thúc là màn múa sạp và mời khách cùng uống rượn cần.
Hoạt động du lịch cũng làm sống dậy nghề dệt thổ cẩm. Cùng với các hộ
làm du lịch, bản Lác có 74 hộ mở cửa hàng bán các sản phẩm thổ cẩm do người dân

trong bản sản xuất. Từ những năm cuối thế kỷ 20, hầu hết phụ nữ trong bản đã từ bỏ
các hoạt động dệt vì bận rộn với việc đồng áng, mặt khác giá bán của các sản phẩm
thổ cẩm không đủ bù đắp chi phí lao động họ bỏ ra. Năm 2002, huyện Mai Châu
được dự án xây dựng cơ sở làng nghề đầu tư nhằm tạo cơ sở ban đầu cho phát triển
du lịch làng nghề, nhờ đó hoạt động dệt vải thổ cẩm được khôi phục ở Chiềng
Châu. Tuy nhiên, do đồng bào ở đây không trồng bông, trồng dâu để dệt vải nữa,
nên những tấm vải thổ cẩm truyền thống của các dân tộc Mai Châu lại được dệt từ
những sợi tổng hợp qua xử lý mang từ dưới xuôi lên. Đây là nguyên nhân làm cho
dệt thổ cẩm ở Mai Châu mai một. Sản phẩm làm ra nhiều nhưng du khách không
thích. Người dân mong muốn hoạt động du lịch phải làm tiền đề để dệt thổ cẩm trở
thành làng nghề. Muốn vậy, trước hết phải tôn tạo bản sắc văn hóa dân tộc cho thổ
cẩm bản địa. Nhắm tới mục tiêu là thúc đẩy người dân sản xuất ra các đồ lưu niệm
để phục vụ khách du lịch đến thăm bản Lác, từ năm 2009 tổ chức cơ quan hợp tác
quốc tế Nhật Bản đã hỗ trợ đầu tư cho bà con trồng dâu và trồng bông làm vải thổ
cẩm và vải tơ tằm. với 35 thành viên được thành lập. Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật
Bản đã tài trợ hợp tác xã dệt thổ cẩm Chiềng Châu nhiều máy may công nghiệp, tổ
chức các lớp tập huấn kỹ năng dệt thổ cẩm cho bà con, phục dựng bí quyết nhuộm
màu cổ truyền từ các loại lá cây, thiết kế tìm tòi đa dạng mẫu mã sản phẩm phù hợp

25


×