ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------
LÃ THỊ HUÊ
GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG YÊU NƢỚC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở NAM ĐỊNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC
Hà Nội - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------
LÃ THỊ HUÊ
GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG YÊU NƢỚC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở NAM ĐỊNH HIỆN NAY
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Triết học
Mã số: 60 22 03 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hường
`
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp thạc sĩ khoa học Triết học với đề
tài: “Giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh Trung học phổ thông ở
Nam Định hiện nay” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng
dẫn của TS. Nguyễn Thị Thu Hường.
Các số liệu, trích dẫn và tài liệu tham khảo trong luận văn là hoàn toàn
trung thực, có nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 08 năm 2017
Tác giả luận văn
Lã Thị Huê
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ tình cảm quý trọng và tri ân chân thành và sâu sắc nhất tới
TS. Nguyễn Thị Thu Hường là tấm gương nghiên cứu khoa học mẫu mực, là
cán bộ hướng dẫn khoa học đã trực tiếp chỉ bảo tận tình, hướng dẫn và động
viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô đang công tác trong
trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc
biệt là các thầy cô trong Khoa Triết học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, chia
sẻ, động viên, có những ý kiến khoa học quý báu trong suốt thời gian tôi học
tập tại Khoa và để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
luôn ủng hộ và giúp đỡ để tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 08 năm 2017
Tác giả luận văn
Lã Thị Huê
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCHTW
: Ban chấp hành Trung ương
CNXH
: Chủ nghĩa xã hội
LHTNVN
: Liên hiệp thanh niên Việt Nam
NXB
: Nhà xuất bản
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
TNCS
: Thanh niên cộng sản
TP
: Thành phố
UVBCHTW
: Ủy viên Ban chấp hành Trung ương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn............................................. 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................. 9
5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ............................... 10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn............................................................................ 10
7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... 11
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁO DỤC
TRUYỀN THỐNG YÊU NƢỚC CHO HỌC SINH THPT Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY ..................................................................................................... 12
1.1. Truyền thống yêu nƣớc và giáo dục truyền thống yêu nƣớc ở Việt
Nam hiện nay ..................................................................................................... 12
1.1.1. Cơ sở hình thành truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam ... 12
1.1.2. Khái niệm truyền thống yêu nước và giáo dục truyền thống yêu
nước ở Việt Nam ....................................................................................... 15
1.1.3. Nội dung cơ bản của truyền thống yêu nước ................................. 19
1.2. Những nhân tố tác động, tầm quan trọng và yêu cầu của công tác giáo
dục truyền thống yêu nƣớc cho học sinh THPT ở Việt Nam hiện nay ..... 25
1.2.1. Đặc điểm học sinh THPT ở Việt Nam và những nhân tố tác động
đến công tác giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh THPT ở Việt
Nam hiện nay ............................................................................................ 25
1.2.1.1. Học sinh THPT ở Việt Nam hiện nay – Một số đặc điểm........ 25
1.2.1.2. Một số nhân tố tác động đến công tác giáo dục truyền thống
yêu nước cho học sinh THPT ở Việt Nam hiện nay. ............................. 28
1.2.2. Tầm quan trọng của việc giáo dục truyền thống yêu nước cho học
sinh THPT ở Việt Nam hiện nay............................................................... 34
1.2.3. Yêu cầu của việc giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh
THPT ở Việt Nam hiện nay ...................................................................... 37
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 49
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA CÔNG TÁC GIÁO
DỤC TRUYỀN THỐNG YÊU NƢỚC CHO HỌC SINH THPT Ở NAM
ĐỊNH HIỆN NAY ......................................................................................... 50
2.1. Đặc điểm học sinh Trung học phổ thông ở Nam Định và thực trạng
giáo dục truyền thống yêu nƣớc cho học sinh Trung học phổ thông ở Nam
Định hiện nay ..................................................................................................... 50
2.1.1. Học sinh Trung học phổ thông ở Nam Định hiện nay – Một số đặc
điểm .......................................................................................................... 50
2.1.1.1. Đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội ở Nam Định ...................... 50
2.1.1.2. Đặc điểm của học sinh THPT ở Nam Định hiện nay .............. 52
2.1.2. Thực trạng công tác giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh
THPT ở Nam Định hiện nay ..................................................................... 54
2.1.2.1. Thành tựu đạt được trong công tác giáo dục truyền thống yêu
nước cho học sinh THPT ở Nam Định hiện nay ................................... 54
2.1.2.2. Những hạn chế trong công tác giáo dục truyền thống yêu nước
cho học sinh THPT ở Nam Định hiện nay ............................................ 69
2.2. Nguyên nhân của thực trạng giáo dục truyền thống yêu nƣớc cho học
sinh THPT ở Nam Định hiện nay ................................................................... 76
2.2.1. Nguyên nhân của những thành tựu trong việc giáo dục truyền thống
yêu nước cho học sinh Trung học phổ thông ở Nam Định hiện nay ...............76
2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong giáo dục truyền thống yêu
nước cho học sinh Trung học phổ thông ở Nam Định hiện nay .............. 80
2.3. Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục
truyền thống yêu nƣớc cho học sinh THPT ở Nam Định hiện nay ........... 86
2.3.1. Đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục truyền thống yêu nước
cho học sinh THPT ở Nam Định hiện nay ............................................... 86
2.3.2. Phát huy tính tự giáo dục, tự giác rèn luyện đạo đức truyền thống
yêu nước của dân tộc của học sinh THPT ở Nam Định hiện nay ............ 89
2.3.3. Nâng cao vai trò của giáo viên trong việc giáo dục truyền thống
yêu nước cho học sinh THPT ở Nam Định hiện nay. Đặc biệt là vai trò
của giáo viên giảng dạy môn giáo dục công dân ..................................... 90
2.3.4. Kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội
trong việc giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh THPT ở Nam
Định hiện nay ........................................................................................... 94
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh tình hình thế giới phát triển như hiện nay, bùng nổ về
khoa học – công nghệ hiện đại đang diễn ra với tốc độ hết sức nhanh chóng.
Những thành tựu mà nhân loại đạt được trong những năm gần đây đã làm thay
đổi cuộc sống của nhiều quốc gia, dân tộc trên thế giới. Mỗi quốc gia muốn
phát triển mạnh về kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng thì cần phải
có các nguồn lực như con người, tài nguyên thiên nhiên, khoa học và công
nghệ. Trong các nguồn lực ấy thì phải kể đến vai trò của nguồn lực con người.
Con người không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực phát triển kinh tế - xã
hội. Mỗi quốc gia cho dù có mạnh về khoa học và công nghệ thế nào, có
nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đến đâu đi chăng nữa mà không có
nguồn lực con người với trình độ chuyên môn kỹ thuật, có khả năng khai thác
các nguồn lực khác thì sự phát triển cũng không thể trở thành hiện thực.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển. Trong lịch sử, Việt Nam đã
trải qua nhiều cuộc chiến tranh kéo dài. Song hiện nay, dưới tác động của
cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại, Việt Nam cũng đang từng
bước có những sự thay đổi và phát triển về mọi mặt như kinh tế, chính trị, xã
hội. Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển ấy thì các giá trị đạo đức truyền thống
của dân tộc được hình thành trong quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm
đến nay vẫn được giữ gìn và phát huy. Một trong những giá trị đạo đức truyền
thống quan trọng nhất của dân tộc có được không chỉ trong thời kỳ chiến tranh
mà ngay cả khi đất nước đã phát triển như hiện nay thì truyền thống ấy vẫn được
giữ gìn và nâng lên một tầm cao mới, đó chính là truyền thống yêu nước.
Truyền thống yêu nước là một trong những truyền thống đạo đức quý
báu và thiêng liêng của dân tộc Việt Nam. Truyền thống yêu nước được thể
hiện qua suốt chiều dài lịch sử của dân tộc Việt Nam trong công cuộc dựng
1
nước và giữ nước. Nó vừa là sản phẩm của những điều kiện xã hội, vừa là
động lực to lớn cho sự phát triển của lịch sử, xã hội.
Tổng kết lịch sử Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Dân
tộc ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của dân
tộc ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi
nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự
nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước” [58, tr.
38]. Như vậy truyền thống yêu nước là một trong những giá trị tinh thần
mang tính phổ quát mà bất kỳ người Việt Nam nào cũng có. Chính nhờ có
truyền thống yêu nước này mà dân tộc Việt Nam đã chiến đấu anh dũng để
chống lại giặc ngoại xâm trong lịch sử của dân tộc. Ngày nay khi chiến tranh
đã được đẩy lùi nhưng những diễn biến chiến tranh vẫn luôn rình rập và bất
cứ lúc nào cũng có thể xảy ra cho nên việc giáo dục truyền thống yêu nước
cho mỗi người, đặc biệt là thế hệ trẻ hiện nay là một vấn đề quan trọng.
Nam Định là một trong những vùng đất có truyền thống hiếu học, truyền
thống văn hóa và văn hiến từ rất lâu đời. Như lễ khai ấn đền Trần vào đêm
ngày 14 tháng Giêng Âm lịch hàng năm. Đền Trần là nơi thờ các vị vua đời
Trần trên địa bàn phường Lộc Vượng thành phố Nam Định. Lễ khai ấn đền
Trần là một tập tục có từ thế kỷ thứ XIII, chính xác là vào năm 1239 của triều
đại nhà Trần. Tại phủ Thiên Trường, vua Trần mở tiệc chiêu đãi và phong chức
cho những quan quân có công. Lễ khai ấn là một tập tục văn hóa mang tính nhân
văn để nhà vua tế lễ Trời, Đất, tiên tổ, thể hiện lòng thành kính biết ơn non sông,
cha ông, những thế hệ đi trước đã hy sinh để đấu tranh bảo vệ đất nước.
Trong giáo dục, Nam Định có bề dày về truyền thống hiếu học. Trong
các kỳ thi đội tuyển Quốc gia, nhiều năm đạt giải cao. Tiếp bước truyền thống
ông cha, thế hệ trẻ Nam Định nói chung và thế hệ các bạn học sinh THPT
Nam Định nói riêng cần phải bước đầu hình thành thế giới quan đúng đắn và
2
định hướng về mặt nhân cách, lập trường, tư tưởng của mình sao cho vững
vàng. Cần phải phát huy truyền thống yêu nước – một truyền thống quý báu
của dân tộc ngày càng phát triển hơn.
Tuy nhiên, khi Việt Nam đang tiến hành nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, tiến hành hội nhập quốc tế, bên cạnh những giá trị
mà nó đem lại thì cũng tồn tại không ít những hạn chế mà cần phải quan tâm,
khắc phục kịp thời. Những hạn chế đó xuất phát từ lối sống ích kỷ của một bộ
phận giới trẻ, trong đó có các bạn học sinh THPT nói chung và học sinh
THPT ở Nam Định nói riêng. Các bạn sống thờ ơ với thời cuộc, thiếu trách
nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Sống không có lý tưởng, thiếu lòng tự
hào về dân tộc mình. Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta cần phải có
những biện pháp để khắc phục. Vì vậy mà việc nhận thức đúng đắn và nâng
cao hiệu quả của việc giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh nói chung
và học sinh THPT Nam Định nói riêng là một yêu cầu hết sức cấp thiết.
Xuất phát từ những lý do như trên nên tôi đã lựa chọn đề tài: “Giáo dục
truyền thống yêu nước cho học sinh THPT ở Nam Định hiện nay”để nghiên
cứu. Đây là một đề tài nghiên cứu cần thiết và có ý nghĩa cả về mặt lý luận
cũng như thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Giá trị đạo đức là kết quả của các mối quan hệ giữa con người với con
người trong những hoàn cảnh lịch sử nhất định. Trong suốt chiều dài lịch sử
dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam cho thấy, Việt Nam có được
như ngày hôm nay cũng chính là nhờ vào việc chúng ta đã phát huy được các
giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Một trong những giá trị tốt
đẹp ấy thì truyền thống yêu nước là truyền thống hàng đầu của dân tộc ta mà
cho đến ngày nay khi đất nước đã có được độc lập dân tộc, nhân dân được no
đủ thì truyền thống yêu nước vẫn mãi có ý nghĩa trong công cuộc xây dựng và
3
phát triển đất nước. Vấn đề giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh
THPT đã từ lâu thu hút được sự quan tâm không chỉ của Đảng và Nhà nước ta
mà cả những người làm công tác quản lý, những nhà khoa học ở nhiều góc độ
khác nhau. Cho đến ngày nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu có liên
quan đến vấn đề này như:
Những nghiên cứu về đạo đức, đạo đức truyền thống, giáo dục đạo
đức truyền thống
Trần Văn Giàu (1980), Gía trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt
Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. Trong cuốn sách này tác giả đã nghiên
cứu khá sâu sắc và toàn diện về các giá trị đạo đức truyền thống đặc thù của
dân tộc Việt Nam, trong số những giá trị đạo đức tốt đẹp ấy có truyền thống
yêu nước Việt Nam.
Trần Văn Giàu (1993), Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt
Nam, NXB Tp Hồ Chí Minh. Trong cuốn sách tác giả đã nêu lên nội dung,
biểu hiện những giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc, đặc biệt là giá trị
đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam.
Nguyễn Chí Mỳ (Chủ biên) (1997), Sự biến đổi của thang giá trị đạo
đức trong nền kinh tế thị trường với việc xây dựng đạo đức mới cho cán bộ
quản lý ở nước ta hiện nay, Đề tài khoa học cấp bộ, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh. Trong đề tài khoa học này, nhóm tác giả đã nêu ra một số
giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc ta. Qua đó cho thấy dưới tác động của
nền kinh tế thị trường hiện nay những giá trị đạo đức thay đổi như thế nào
trong việc xây dựng đạo đức mới cho cán bộ quản lý nước ta.
Nguyễn Văn Lý (2000), Kế thừa và đổi mới các giá trị đạo đức truyền
thống trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện
nay, Luận án tiến sĩ triết học. Trong luận án tác giả đã đi vào phân tích các giá
trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam, phân tích những biến đổi của
4
các giá trị đạo đức trong điều kiện mới của đất nước. Từ đó tác giả đề ra một
số phương hướng, giải pháp cơ bản trong việc kế thừa và đổi mới các giá trị
đạo đức truyền thống trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam hiện nay.
Mai Xuân Lợi (2001), Gía trị đạo đức và sự biểu hiện của nó trong đời
sống xã hội, Tạp chí Triết học, số 3. Trong bài viết tác giả muốn nhấn mạnh
đến tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho mỗi cá nhân dựa trên
những chuẩn mực đạo đức xã hội.
Đoàn Văn Khiêm (2001), Lý tưởng đạo đức và việc giáo dục lý tưởng
đạo đức cho thanh niên trong điều kiện hiện nay, Tạp chí triết học, số 2.
Trong bài viết này, tác giả đưa ra những chuẩn mực đạo đức mà thanh niên
cần phải có. Qua đó tác giả nhấn mạnh đến vai trò giáo dục lý tưởng đạo đức
cho thanh niên hiện nay.
Huỳnh Khái Vinh (2001), Một số vấn đề về lối sống, đạo đức và chuẩn
mực giá trị, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã đề cập đến vấn đề
về vai trò của đạo đức, lối sống và chuẩn giá trị xã hội đối với việc phát triển
văn hóa, xây dựng con người Việt Nam. Đồng thời cuốn sách cũng đề cập đến
tác động của các yếu tố kinh tế, chính trị tới đạo đức của con người Việt Nam.
Vũ Trọng Dung (2005) (Chủ biên), Giáo trình đạo đức học Mác – Lênin,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Duy Qúy (2006) (Chủ biên), Đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay:
Vấn đề và giải pháp, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam. Trong cuốn sách trên
cơ sở phân tích sâu sắc thực trạng đạo đức xã hội Việt Nam hiện nay dưới tác
động của kinh tế thị trường và sự mở rộng giao lưu quốc tế, các tác giả đã nêu
ra những giải pháp để khắc phục những hạn chế còn tồn tại.
Lê Thị Tuyết Ba (2010), Thực trạng và xu hướng biến đổi lối sống của
thanh niên, Báo cáo tổng hợp đề tài khoa học cấp Nhà nước. Qua việc nghiên
5
cứu lối sống của thanh niện hiện nay, tác giả đã đưa ra những biến đổi trong
lối sống ấy. Công trình nghiên cứu này cũng là cơ sở để các học giả và những
nhà nghiên cứu sau này đưa ra những giải pháp để khắc phục những mặt tiêu
cực trong lối sống của thanh niên hiện nay.
Đỗ Huyền Trang (2013), Giáo dục đạo đức truyền thống cho sinh viên
trường Đại học Tây Bắc hiện nay, Luận văn thạc sĩ khoa học triết học. Trong
bài luận văn này, tác giả đã đưa ra một số khái niệm, nội dung về đạo đức
truyền thống của dân tộc Việt Nam. Tác giả đã đưa ra thực trạng trong việc
giáo dục đạo đức truyền thống cho sinh viên trường Đại học Tây Bắc. Trên cơ
sở những mặt còn hạn chế trong công tác giáo dục đạo đức truyền thống, tác
giả đã đưa ra một số giải pháp để khắc phục những bất cập đó.
Dương Văn Duyên (2015), tập bài giảng: Đạo đức truyền thống Việt
Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Trong tập bài
giảng này tác giả đã đề cập đến nhiều vấn đề về các giá trị đạo đức truyền
thống của dân tộc Việt Nam. Trước tiên tác giả đã đề cập đến những điều
kiện, tiền đề hình thành đạo đức truyền thống và những chuẩn mực cơ bản của
đạo đức truyền thống. Tiếp theo tác giả đã trình bày những tác động của kinh
tế thị trường, hội nhập quốc tế đến đạo đức truyền thống của dân tộc Việt
Nam. Và cuối cùng là tác giả đưa ra và phân tích những yêu cầu và xu hướng
biến đổi đạo đức truyền thống Việt Nam hiện nay. Trong số những đạo đức
truyền thống ấy tác giả cũng đã đi sâu vào phân tích truyền thống yêu nước
của dân tộc Việt Nam.
Những nghiên cứu về truyền thống yêu nước và giáo dục truyền thống
yêu nước Việt Nam
Ban tư tưởng văn hóa Trung ương (1998), Cơ sở lý luận và thực tiễn để
xây dựng chương trình giáo dục chủ nghĩa yêu nước truyền thống Việt Nam
cho cán bộ Đảng viên, Đề tài khoa học, Hà Nội.
6
Hoàng Trung (1998), Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và vấn đề giáo
dục, rèn luyện đạo đức trong nền kinh tế thị trường, Tạp chí Triết học,số 5.
Trong bài viết, tác giả đã trình bày một số tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh mà
mỗi người cần phải theo đó mà học tập, phát huy. Hơn nữa trong bài viết tác
giả còn đề cập và phân tích tác động tích cực, tiêu cực của nền kinh tế thị
trường tới giá trị đạo đức của con người Việt Nam. Qua đó nhấn mạnh tới sự
cần thiết phải giáo dục đạo đức trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Phan Huy Lê (1999), Chủ nghĩa yêu nước nội lực tinh thần nền tảng của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Xưa và nay, số 9.
Nguyễn Thị Định (1999), Giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh
THCS huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang qua môn lịch sử, Luận văn thạc sĩ.
Ban tư tưởng văn hóa Trung ương (2000), Tài liệu giáo dục chủ nghĩa
yêu nước, NXB Tri thức, Hà Nội.
Nguyễn Mạnh Hưởng (2000), Giáo dục chủ nghĩa yêu nước, truyền
thống trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí nghiên cứu lý luận, số 6, Hà Nội. Tác
giả đưa ra một số quan niệm và nội dung về yêu nước, chủ nghĩa yêu nước và
giáo dục chủ nghĩa yêu nước. Qua đó nhấn mạnh yêu nước chính là một
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay thì chủ
nghĩa yêu nước lại càng cần phải được giữ gìn và phát huy. Vì vậy, giáo dục
chủ nghĩa yêu nước là việc làm có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Nguyễn Hùng Hậu (2008), Từ chủ nghĩa yêu nước truyền thống đến chủ
nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trên cơ sở
đưa ra những giá trị của chủ nghĩa yêu nước truyền thống của dân tộc, tác giả
đã liên hệ đến những tinh hoa, giá trị cao đẹp của chủ nghĩa yêu nước Hồ Chí
Minh. Qua đó cho thấy những giá trị từ chủ nghĩa yêu nước dân tộc và chủ
nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh cần phải được thế hệ trẻ hiện nay học hỏi, giữ
gìn và phát huy.
7
Vũ Thị Hòa (2014), Giáo dục chủ nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh cho
thanh niên Hà Nội hiện nay, Luận văn thạc sĩ Hồ Chí Minh học. Trên cơ sở
đưa ra một số nội dung, quan điểm về chủ nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh, tác
giả cho thấy được tầm quan trọng của việc giáo dục chủ nghĩa yêu nước Hồ
Chí Minh cho thanh niên Hà Nội hiện nay. Qua đó tác giả đưa ra những mặt
tích cực và tiêu cực trong việc giáo dục. Đồng thời đề ra những giải pháp
nhằm khắc phục những mặt tiêu cực trong công tác giáo dục chủ nghĩa yêu
nước Hồ Chí Minh cho thanh niên Hà Nội hiện nay.
Trần Văn Năng (2014), Giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho học sinh các
trường THPT trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ ngành Chính
trị học. Trong luận văn, tác giả đưa ra một số quan niệm, đặc điểm, nội dung
của chủ nghĩa yêu nước và giáo dục chủ nghĩa yêu nước. Đồng thời tác giả
còn cho thấy được sự cần thiết của việc giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho học
sinh các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay và đưa ra một
số yêu cầu trong công tác giáo dục. Đưa ra và phân tích thực trạng trong giáo
dục chủ nghĩa yêu nước cho học sinh các trường THPT trên địa bàn Thành
phố Hà Nội. Qua đó tác giả đề ra một số giải pháp để khắc phục những hạn
chế trong công tác giáo dục để việc giáo dục đạt hiệu quả cao.
Như vậy, với các công trình nghiên cứu, các bài viết như trên đều mang
lại những giá trị to lớn đối với việc phát huy những giá trị đạo đức truyền
thống của nước ta. Các công trình nghiên cứu tập trung làm rõ sự cần thiết
phải giáo dục đạo đức truyền thống, đặc biệt là truyền thống yêu nước cho thế
hệ trẻ nói chung – chủ nhân tương lai của đất nước. Nhưng chưa có công
trình nào trực tiếp nghiên cứu về giáo dục truyền thống yêu nước cho học
sinh THPT ở Nam Định hiện nay. Vì vậy mà các công trình nghiên cứu, bài
viết như trên là những tài liệu cần thiết để tôi nghiên cứu sâu hơn về đề tài
của mình.
8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm sáng tỏ những nội dung của truyền thống yêu nước của
dân tộc Việt Nam, giáo dục truyền thống yêu nước và thực trạng giáo dục
truyền thống yêu nước cho học sinh THPT ở Nam Định hiện nay, luận văn đề
xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục
truyền thống yêu nước cho học sinh THPT ở Nam Định hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, luận văn đã tập trung thực
hiện những nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
- Làm rõ cơ sở hình thành và nội dung cơ bản của truyền thống yêu nước
Việt Nam.
- Nêu ra và làm rõ một số nhân tố tác động đến việc giáo dục truyền
thống yêu nước của dân tộc Việt Nam.
- Tầm quan trọng và yêu cầu của việc giáo dục truyền thống yêu nước
cho học sinh THPT ở Việt Nam hiện nay.
- Phân tích thực trạng việc giáo dục truyền thống yêu nước cho học
sinh trong nhà trường THPT hiện nay ở Nam Định và nguyên nhân của nó để
từ đó luận văn đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công
tác giáo dục truyền thống yêu nước cho đối tượng này ở Nam Định hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu
Giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh các trường THPT ở Nam
Định hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề giáo dục truyền thống yêu nước
cho học sinh THPT ở Nam Định hiện nay (tính từ năm 2011 đến nay).
9
5. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Cơ sở lí luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về các giá trị đạo đức truyền thống, giáo dục truyền thống yêu nước của
dân tộc Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được triển khai, nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và các phương pháp
nghiên cứu như: Phương pháp lịch sử - logic; Phương pháp trừu tượng - cụ
thể; Phương pháp phân tích - tổng hợp; Phương pháp so sánh và hệ thống hóa;
Phương pháp thống nhất giữa lí luận và thực tiễn; Phương pháp quy nạp và
diễn dịch. Ngoài ra, các phương pháp khác cũng được vận dụng phù hợp với
từng nội dung của luận văn như:
Phương pháp thống kê, phân tích các tài liệu từ các công trình nghiên
cứu có liên quan.
Phương pháp phỏng vấn sâu, tọa đàm, phương pháp điều tra xã hội học
để tìm hiểu được thực trạng trong việc giáo dục truyền thống yêu nước cho
học sinh THPT ở Nam Định hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản của truyền thống
yêu nước. Qua đó cho thấy được tầm quan trọng của việc giáo dục truyền
thống yêu nước cho học sinh THPT ở Việt Nam hiện nay.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên
ngành triết học, đạo đức học hay những ai quan tâm và tiếp tục đi sâu nghiên
cứu đến vấn đề này.
10
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần danh mục tài liệu tham khảo.
Luận văn gồm 2 chương, 5 tiết.
11
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁO DỤC TRUYỀN
THỐNG YÊU NƢỚC CHO HỌC SINH THPT
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Truyền thống yêu nƣớc và giáo dục truyền thống yêu nƣớc ở
Việt Nam hiện nay
1.1.1. Cơ sở hình thành truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam
V.I.Lênin cho rằng: “Yêu nước là một trong những tình cảm sâu sắc
nhất, đã được củng cố qua hàng trăm năm, hàng ngàn năm tồn tại của các
quốc gia độc lập” [40, tr.226].
Việt Nam có diện tích 329.297 km2, kéo dài hơn 2000 km suốt sườn
Đông – Nam của bán đảo Đông Dương. Phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây
giáp Lào, Campuchia, phía Đông và phía Nam giáp biển Đông. Việt Nam
cũng là nước tiếp giáp giữa đại lục lớn nhất với đại dương lớn nhất. Nằm ở
ngã tư của các vùng có tầm chiến lược quan trọng. Là nơi có nhiều đường
giao thông quan trọng, nằm gần vành đai sinh khoáng nơi có nhiều tài nguyên
thiên nhiên quý hiếm. Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiết đới gió mùa,
nắng lắm mưa nhiều, cây cối xanh tươi quanh năm. Hiếm có một đất nước
nào lại có điều kiện thuận lợi như ở Việt Nam trong nghề trồng lúa nước
nhưng cũng chính từ thuận lợi này mà nó cũng nảy sinh những khó khăn. Cái
khó khăn mà chúng ta gặp phải đó là mỗi khi lúa đã đến thời kỳ thu hoạch thì
lại xảy ra bão lũ gây thiệt hại lớn cho người nông dân. Chính từ thực tiễn lao
động sản xuất và thực tiễn đấu tranh chống lại thiên tai khắc nghiệt đã khiến
cho người Việt Nam càng đoàn kết lại với nhau hơn. Cùng nhau đoàn kết giải
quyết những khó khăn đã tạo nên sự cố kết trong cộng đồng, phát triển ý thức
dân tộc, lòng yêu nước của con người Việt Nam cũng từ đó dần hình thành và
lớn dần lên.
12
Những điều kiện tự nhiên như trên đã tạo nên một truyền thống lao động
cần cù, tinh thần chiến đấu kiên cường và bất khuất chống lại với thiên nhiên
khắc nghiệt để có thể tạo nên một hệ thống các giá trị đạo đức tốt đẹp cho dân
tộc Việt Nam. Vậy cơ sở của truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam là gì?
Trước hết đó là quá trình đấu tranh gian khổ của dân tộc ta để bảo vệ
đất nước Việt Nam khỏi kẻ thù xâm lược.
Để bảo vệ quê hương đất nước, con người Việt Nam sẵn sàng ra đi chiến
đấu. Khi có giặc ngoại xâm thế hệ này đánh chưa hết giặc thì thế hệ sau lại
tiếp tục thế hệ cha ông để chiến đấu bảo vệ đất nước. Truyền thống yêu nước
của con người Việt Nam không phải ngẫu nhiên mà có được. Nó là sản phẩm
của các điều kiện lịch sử cụ thể, là kết quả tích lũy lâu dài truyền từ đời này
sang đời khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Thực tế lịch sử cho thấy chúng ta trải qua các cuộc đấu tranh chống giặc
ngoại xâm kể từ cuộc kháng chiến quân Tần (thế kỷ II TCN) đến năm 1975
kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Với thời gian kéo dài như vậy
cho thấy tinh thần chiến đấu của dân tộc ta trong việc quyết tâm đòi lại sự tự
do cho dân tộc. Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam thể hiện lòng tự
hào, tự tôn dân tộc.
Khi lòng yêu nước đã phát triển thành lẽ sống của mỗi người, thành đam
mê, khát vọng thì khiến con người ta sẵn sàng lao động hết mình, cống hiến
hết sức lực của mình cho quê hương đất nước. Đặc biệt là sẵn sàng hy sinh
xương máu của mình để bảo vệ cho được nền độc lập tự do của dân tộc.
Truyền thống yêu nước thể hiện qua suốt chiều dài lịch sử của dân tộc. Khi
đất nước bị giặc ngoại xâm thì truyền thống yêu nước thể hiện ở trong tinh
thần chiến đấu, sẵn sàng cống hiến, hy sinh cho nền độc lập tự do của dân tộc.
Trong thời bình thì đó là ý thức trách nhiệm, là tinh thần học tập, lao động sản
xuất và phấn đấu hết mình để xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp.
13
Thứ hai, đó là quá trình lao động sáng tạo của con người để xây dựng
nên quê hương đất nước giàu đẹp, bồi đắp những giá trị vật chất và tinh thần
cho đời sống con người.
Yêu nước là một chuẩn mực chung của tất cả các dân tộc trên thế giới.
Mỗi người trong một quốc gia dù giàu hay nghèo, lớn hay nhỏ thì họ đều yêu
quê hương, đất nước mình. Con người không có tình yêu đối với quê hương
đất nước của mình thì sẽ không thể có được những tình yêu thương, tình cảm
tốt đẹp khác được. Tuy nhiên mỗi quốc gia do có điều kiện lịch sử khác nhau,
nền văn hóa và văn hiến khác nhau nên cũng có sự biểu hiện tinh thần yêu
nước khác nhau và được thể hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau như trong lĩnh
vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, giáo dục.
Trong lĩnh vực kinh tế, truyền thống yêu nước phải thể hiện ở ý thức lao
động của mỗi người để tạo ra năng suất lao động cao, chất lượng tốt, để hàng
hóa Việt Nam có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường trong và ngoài nước.
Muốn làm được điều này chúng ta cần phải phát huy mọi tiềm năng, nguồn
lực của đất nước. Cần phải tranh thủ mọi thời cơ để thực hiện thành công
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tạo ra năng suất lao động cao góp phần vào
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước ngày càng giàu mạnh.
Trong lĩnh vực chính trị, xã hội thể hiện ở việc xây dựng một xã hội dân
chủ, một nhà nước của dân – do dân và vì dân. Nhân dân là chủ của các mối
quan hệ xã hội, tham gia vào công tác xây dựng Đảng và Nhà nước ngày càng
vững mạnh. Cùng với việc xây dựng một xã hội dân chủ tiến bộ, chúng ta
phải xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, đoàn kết các dân tộc, các tôn giáo,
các lực lượng trên cơ sở lợi ích chung của toàn dân tộc. Huy động toàn dân
tham gia vào cuộc đấu tranh chống tham nhũng để làm lành mạnh các quan hệ
xã hội, xây dựng quan hệ xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực, dựa trên tinh
thần bình đẳng tôn trọng, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau.
14
Trong lĩnh vực văn hóa, thể hiện ở việc xây dựng một nền văn hóa
XHCN đậm đà bản sắc dân tộc. Nền văn hóa phải thể hiện ở trình độ học vấn
của nhân dân, thể hiện trong quan hệ giao tiếp có tình người, tôn trọng lẫn
nhau, thường xuyên quan tâm đến nhau. Văn hóa đó phải thể hiện trong quá
trình lao động có kỷ luật, trong cuộc sống phải có kỷ cương, tuân theo pháp
luật. Mọi người đồng lòng cùng nhau đóng góp một phần sức lực và trí tuệ
nhỏ bé của mình vào công tác xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc đó.
Trong lĩnh vực giáo dục thể hiện ở việc ngày càng có những biện pháp
đổi mới nội dung, phương pháp và mục tiêu giáo dục sao cho chất lượng giáo
dục nói chung và giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc nói
riêng đạt kết quả cao.
Như vậy, tựu trung lại thì cơ sở của truyền thống yêu nước Việt Nam
chính là ý thức tự tôn dân tộc, là sự kiên cường bất khuất, đoàn kết đấu tranh
chống thiên tai và dịch họa, chống lại các thế lực thù địch để bảo vệ những
lợi ích của dân tộc Việt Nam.
1.1.2. Khái niệm truyền thống yêu nước và giáo dục truyền thống yêu
nước ở Việt Nam
Khái niệm truyền thống yêu nước
Truyền thống được hình thành trong quá trình lịch sử nhưng không phải
là lịch sử. Thông thường khi nói đến truyền thống, nhiều người thường nghĩ
rằng chỉ có truyền thống tốt đẹp mà không có truyền thống xấu nhưng thực ra
không phải như vậy. Giữa truyền thống và giá trị truyền thống là hoàn toàn
khác nhau.
Truyền thống vốn là sản phẩm của cuộc sống, sản phẩm của lịch sử, bản
thân nó luôn luôn biến đổi và tùy theo quan điểm của các giai cấp, các thời
đại khác nhau.
15
Khái niệm “Truyền thống” theo Từ điển Bách khoa triết học Liên Xô có
nguồn gốc từ tiếng Latin là Tradition – Sự truyền đạt, chuyển giao, lưu truyền
lại và đó là các giá trị tinh hoa văn hóa nhân loại được lưu truyền từ những
thế hệ trước, được gìn giữ ở các xã hội, giai cấp hay nhóm xã hội nhất định.
Theo từ điển Tiếng việt thì: “Truyền thống” có nghĩa là “nề nếp, thói
quen tốt đẹp được lưu giữ từ đời này qua đời khác” [74, tr.1734].
Như vậy thì Truyền thống là tập hợp những tư tưởng, tình cảm, thói quen
trong tư duy, lối sống và ứng xử của một cộng đồng người nhất định được
hình thành trong lịch sử và đã trở nên ổn định, được lưu truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác.
Theo Từ điển triết học: “Yêu nước là nguyên tắc đạo đức và chính trị,
một tình cảm xã hội mà nội dung là tình yêu và lòng trung thành đối với Tổ
quốc, là lòng tự hào về quá khứ và hiện tại của Tổ quốc, ý chí bảo vệ những
lợi ích của Tổ quốc” [75, tr.172].
Yêu nước là tình yêu và sự tận tâm với đất nước và lý tưởng của đất
nước. Một niềm tin vững chắc vào sự hưng thịnh của đất nước, vào một tương
lai tươi đẹp của đất nước. Ở Việt Nam, yêu nước trở thành “Động lực tình
cảm lớn nhất của đời sống dân tộc, đồng thời là bậc thang cao nhất trong hệ
thống giá trị đạo đức của dân tộc ta” [33, tr. 74]. “Là sợi chỉ đỏ xuyên suốt
toàn bộ lịch sử Việt Nam từ cổ đại đến hiện đại” [18, tr.100].
Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam là nét nổi bật trong đời
sống văn hóa tinh thần của Việt Nam, là di sản quý báu của dân tộc được
củng cố và phát triển qua hàng ngàn năm lịch sử.
Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam gắn liền với công cuộc
chống giặc ngoại xâm và bảo vệ độc lập dân tộc cho nên truyền thống yêu
nước luôn được giữ gìn và phát huy trong công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước.
16
Truyền thống yêu nước là lòng yêu nước từ thế hệ trước được truyền lại
cho thế hệ nối tiếp bằng sự giáo dục tạo thành truyền thống tốt đẹp để khi đất
nước có giặc ngoại xâm thì tất cả mọi người đều đứng lên đoàn kết lại với
nhau chống lại để bảo vệ đất nước. Hay cũng có quan niệm khác cho rằng:
Truyền thống yêu nước là yêu những gì gần gũi, thân thuộc. Tình yêu này
xuất phát từ trái tim mỗi người – yêu gia đình, yêu xóm làng, yêu quê hương,
đất nước và luôn mong muốn những gì tốt đẹp nhất cho đất nước.
Như vậy, Yêu nước là một trạng thái tình cảm và để trở thành truyền
thống thì cần phải trải qua một thời gian. Truyền thống yêu nước là một quá
trình lâu dài, được hình thành, được củng cố và phát triển qua hàng nghìn năm
lịch sử dựng nước và giữ nước.
Khái niệm giáo dục truyền thống yêu nước
Giáo dục với tư cách là một hiện tượng xã hội đã xuất hiện và tồn tại
cùng với xã hội loài người. Giáo dục là một hoạt động chuyên môn có tổ
chức, có kế hoạch của xã hội nhằm đào luyện con người cả về trí tuệ, tình
cảm và thể chất. Hình thành và phát triển nhân cách con người theo những
yêu cầu xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
Theo PGS.TS Phạm Viết Vượng: “Giáo dục là một hiện tượng xã hội
đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã
hội của các thế hệ loài người. Nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau
phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên
cơ sở đó mà xã hội loài người không ngừng tiến lên” [82, tr.9]
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: Giáo dục là sự nghiệp của quần
chúng. Cần phải phát huy đầy đủ dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng quan hệ
thật tốt, đoàn kết thật chặt chẽ giữa thầy và thầy, giữa thầy và trò, giữa học trò
với nhau, giữa cán bộ các cấp, giữa nhà trường và nhân dân để hoàn thành
thắng lợi nhiệm vụ đó.
17