Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phân tầng mức sống và ảnh hưởng của nó tới đời sống văn hóa của cư dân nông thôn Bắc Bộ đầu những năm 90 qua khảo sát xã hội học xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Hà cũ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (45.49 MB, 97 trang )

; s' , ỉ

\v.

1

.c \

à ì j



o

T



O

ì i sv ;s HOA HỌC x l HỘI VÀ NHÂN VAM


..1ÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VẮN
............................................................/A —- ..............................- ----------- ---------------

TRẦN LAN HƯƠNG

PHÂN TẦNG MỨC SỐNG


ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ TÚI ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
CỦA
Cư DÂN NÔNG THÔN BẮC BỘ
ĐẨU NHỮNG NĂM 90
Qua khảo sát xã hội hục
xã Văn M ôn, huyện Yên Phong, tỉnh Hà Bắc cũ.

CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
MÃ SỐ: 5.01.09
LUẬN ÁN THẠC s ĩ XÃ HỘI HỌC

Người hướng dẫn khoa học
& ' Kọc QUC

PTS. M AI QUỲNH NAM


'ỈMG1AMFHCNÇÏIN ïiï'i y "'■ìi ị
V HÀ NỘI - 1997


MỤC

LỤC

Nội dung

Trang

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ


3

I. Tính cần thiết của vân đề nghiên cứu
n. Mục đích của đề tài.
m . Lịch sử nghiên cứu của vân đề.
IV. Đóng góp của luận án
V. Cơ sỏ lý luận và phương pháp luận của luận án

3
4
4
11

VI. Khung lý thuyết của vấn đề
1. Lược đồ lý thuyết

14
14

2. Giả thuyết nghiên cứu
v n . Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

14
18

1. Đối tượng

18


2. Quy trình và phương pháp

22

PHẦN II: NHỮNG KÊT

quả

thu

được

qua

n g h iê n

cứu

Chương I: Thực trạng phân tầng mức sông
I. Hiện trạng phân tầng mức sống
1. Tự đánh giá mức sống
2. Phân tích theo các chỉ báo khách quan
2 .1 .

Thu

n hập và m ứ c

2 .2 .


M ua

s ắ m tài s ả n

sống


tích

26
26
26
26
33
33

lu ỹ

38

n. Một sô nhân tố" tác động đến mức sông

42

1. Vốn đất và năng lực khai thác
2. Nghành nghề và mức sông

42
47


3.

Học

v ấn



mức

vốYi đất

sông

52

Chương ũ : Những biên đổi trong đời sông văn hóa của cư dân
nông thôn

57

I.

57

Sự thay đổi trong sinh hoạt văn hóa

- 1-



Nội dung

Trang

1. Mức sống qui định mức độ theo dõi các phương tiện
th ô n g tin đại

chứng

2.

sông

M ức

sinh h o ạ t ch ín h
3.

M ức

vă n h ó a

văn

5.
c ủ a con

qui định

trị c ủ a


sống

qui

m ú c độ

th a m g ia

vào quá trình

là n g x ã

58

định m ức đ ộ th a m

g ia v à o

hoạt động

nghệ

4. M ức
tại n h à h a y

57

sông


ngoài

M ức

60
qui

định

m ức đ ộ

tham g ia

sinh h o ạ t

v ăn

hổa

nhà

sống

61

qui

định

mức độ


q uan

tâ m

đến

việc

học

hành

em

62

n . Sự thay đổi trong hệ thông giá trị chuẩn mực
1. Sự đa dạng trong xu hưđng lựa chọn các loại hình sinh

63

hoạt văn h óa

64

2. Các xu hướng biến đổi của hệ giá trị chuẩn mực
a. Tinh trạng cùng tồn tại nhiều định hưđng giá trị khác nhau
b.


Đang

củ a

xã hộ

phi

nông



tr u y ề n

xu

hưđng

th ố n g

chuyển

sa n g c á c

từ c á c g iá

g iá trị d u y

trị tình


lý c ủ a



cảm

đạo

đức

hội

h iệ n

đại

69
69
70

c. Xu hướng chuyển từ một xã hội trọng nông sang các nghề
72

3. Vai trò của những y ế u

t ố văn h óa mới trong p hứ c th ể văn hóa

nông thôn B ắ c bộ
PHẦN


72

ID: K Ế T L U Ậ N

77

1. K ét luận

77

2. D ự báo

80

3. K iên nghị

81

T À I L IỆU T H A M
PHU

KHẢO

83

LUC

87

- 2-



PHAN I

ĐẶT VÂN ĐỀ
I. TÍNH CẨN THIẾT CỦA VÂN ĐỀ n g h i ê n c ứ u

nông

Với

một

dân

giữ một

n h ữ n g b iế n
sống

to àn

nào đó sự
khoán sản
hộ

g ia

đất


n ư ớc

n hư V i ệ t

nông

trò

chúng

ta,

nông th ô n ,

nông

n g h iệp



đặc biệt. Nông dân là lực khỏi động của
đ ổ i x ã . h ộ i và hơn t h ế sức lao đ ộ n g của n gư ời n ô n g d ân đã n uôi
b ộ xã hội lấ y sản xu ất n ô n g n g h i ệ p là m ch ín h . T r ê n m ộ t n g h ĩa
nghiệp Đổi Mới được khởi động từ nông thôn, nông nghiệp. Với
phẩm và quyển tự chủ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của

đ ìn h

vai


Nam

dân,

thật

nông

th ôn



nông

n g h iệp

đã

khởi

sắc,

tạ o

tiề n

đề

cho những bước phát triển trong công cuộc Đổi Mđi. v ề vấn đề này Tổ
chức Ngân hàng th ế giđi đã nhận xét: “ Nồng nghiệp là ngành dẫn

đầu năm
1989 khi sản xuất gạo tăng do tự do hóa giá cả và tăng quyền sở hữu cho
các hộ gia đình. Tăng thu nhập ở nồng thôn đã có tác dụng tràn sang
ngành xây dựng và dịch vụ là những ngành dẫn đầu trong những năm 1990”.
(24:39)
Công cuộc Đổi Mđi được khởi động từ Đại hội Đ áng VI năm 1986
dẫn đến nghị quyết 10 của Bộ Chính trị năm 1988. Cho đến những năm
1992-1993 thì những thành tựu của công cuộc Đổi Mđi chưa nhiều. N ăm sáu
năm trong đời sổng của một dân tộc chỉ là một thời gian vô
cùng ngắn
ngủi, song ý nghĩa thật sự to lớn của nổ thì khó lường h ế t được. N ền kinh
t ế Việt Nam đang chuyển dần từ cơ c h ế k ế
hoạch hóa tập trung bao cap
sang cơ c h ế thị trường của nhiều thành phần kinh t ế hoạt động theo
định
hướng XHCN.
Tuy chậm chạp nhưng quá trình chuyển sang kinh t ế thị trường cũng
đã

tạ o

ra

sự phân

tầ n g



hội




nông

th ôn

nước

ta,

Trong

quá

trình

này

cơ cấu xã hội nông thôn thay đổi và văn hóa khu vực n ô n g thôn đã có
những biến chuyển nhất định. Đã xuâ't hiện nhiều xu hưđng phát triển đa
dạng trong văn hóa ỏ nông thôn tạo nên một thực trạng và
xu hưđng hiến
đổi

khá

phong

phú




phức

tạp.

V iệc

n g h i ê n cứu

tìm

h iể u

quá

trình p h â n

tầng xã hội và tác động của nổ tới đời sống văn
hóa của người dân
trở
thành một nhu cầu cấp thiết không những của giới nghiên cứu khoa học xã
hội
quốc


lại

cả


của

chọn

g iđ i
thập

quản
kỷ



nữa.

1988-1997

Cũng


thập

không
kỷ

phải

ngẫu

p h á t triển


n h iên

văn

hóa;



L iên

hợp



trong

mọi




hội

hưđng

ngày
ch ín h

nay,

trị



bất

luận

k in h

tế



trình

nào,

độ

v ăn

phát

hóa

triển




kinh

phát

tế

tr iển

n ào



h oặc

h ai

theo

mặt

gắ n

xu
liề n

với nhau.

Trong công cuộc đổi mđi hiện nay chúng tôi chọn đề tài “Phân tầng
mức số n g




B ắc bộ đầu
phân

tầng

ảnh hưởng của nổ tới đời
những



hội

năm 9 0 ” đ ể


tác động

đóng
của



số n g

góp

văn hóa


m ột phần

tđi

hoạt

động

của cư dân

vào

v iệc

tái

tạo

nông

n g h iê n
văn

thôn

cứu

hóa

về


nhằm

nhận diện và phân tích nguồn lực quan trọng của sự phát triển để từ đổ đưa
ra những khuyến nghị có cơ sỏ khoa học góp phần xây dựng những chính
sách xã hội thích ứng với chúng trong công cuộc đổi mđi và thúc đẩy sự
phát triển. Qua việc nghiên cứu này chúng tôi mong muôn tìm hiểu một
cách sâu hơn về quá trình biến đổi kinh tế văn hóa và xã hội , qua đó cổ
cứ liệu cụ thể đ ể hiểu rõ hơn quá trình vận đ ộ n g của xã hội

n ôn g

thôn sau

Đ ổi Mđi.

n. M Ụ C

ĐÍCH C Ủ A

ĐỀ

TÀI

1.Nhận dạng thực trạng phân
trong những năm đầu thập kỷ

tầng mức sông ở nông

9 0 sau Đ ổi


M đi

qua k h ảo

thôn Bắc bộ

sát xã hội h ọc

một

vài điểm tại Hà Bắc cũ
. Buớc đầu tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến phân tầng mức sông ở
vùng nông thôn đồng bằng Bắc bộ
2

3.
Phân tích đời sông vănhóa
mức sông khác nhau
4.

Góp phần vào quá trình xây

của

các nhóm dân cư

nông thôn cỏ

dựng


cơ sở lý luận và

khoa học cho

chiến lược phát triển tổng hợp nông thôn trong bõì cảnh của quá

trình Đổi

Mới.

ra. L Ị C H S Ử N G H I Ê N

cứu

VÂN

ĐE

Nông thôn Việt Nam vổi những vân đề của nó được nghiên cứu từ
nhiều

năm nay.

Cuối t h ế kỷ

19, các tác giả

Pháp




V iệ t

Nam

đã có

nhiều

công trình nghiên cứu có giá trị, đó là Y. Henry vđi công trình Nền nông
nghiệp ở Dông Dương (1932), Gourou vđi công trình Người nông dân đồng
bằng Bắc Bộ (1940), Phan Kế Bính, Đào Duy Anh với công trình nổi tiếng


như: Việt Nam phong tục (19J5), Việt Nam vãn hóa sử cương (1938). Đây là
các công trình được biên soạn theo tinh thần của ngành dân tộc học, ghi
chép, miêu thuật các sự kiện trong đời sống xã thôn cổ truyền, có giá trị là
nguồn tư liệu hồi cố.
Thập niên 50-60 và 70 cũng ra đời một loạt tác phẩm nghiên cứu về
nông thôn. Ở miền Bắc, có các tác phẩm Xã thôn Việt Nam của Nguyễn
Hồng Phong (1959) và hai tập kỷ yếu Nông thôn Việt Nam trong lịch sử
của Viện Sử học (1977-1978).
ở miền Nam, Vũ Quốc Thúc có công trình bằng tiếng Pháp L ’economic
communaliste du Vietnam (Nền kinh tế làng xã Việt Nam) vào năm 1950 mà
theo đánh giá của giáo sư Phan Đại Doãn là một công trình nghiên cứu khá
công phu có nhiều giá trị tham khảo. Cuối những năm 50, đầu những năm
60, để phục vụ cho chương trình bình định của Mỹ, James Henry có công
trình: Nghiên cứu hoại động kinh tẽ của một cộng đồng nông thôn Việt Nam


(The study of a Vietnamese rural community economic activity).

Đây



một

công trình tập trung nghiên cứu về các hoạt động kinh tế của nông thôn như
mức sông và thu .chi của người dân. v ề hướng tiếp cận và phương
pháp
nghiên cứu ở góc độ xã hội học nông thôn còn có cuốn Nghiên cứu một

cộng đồng thôn xã Viêt nam-Xã hội học (The study of a Vietnamese communitysociology) do Hickey công bố vào năm I960
Năm
1963, Vũ Quốc Thúc và Walker đã công bô" tài liệu: Khào

cứu

xã hội học

gợi

và các vấn đề phát triển nông thônở Đông Nam Á



nhiều

mở cho các nghiên cứu xã hội học nông thôn sau này

Đầu những năm 80, một loạt các công trình nghiên cưú xã hội học về
nông thôn ra đời. Trước hết phải kể đến công trình của hai tác giả người Bỉ
Houtart và
Lemercinier: Hải Vân-một xã ở Vìệ! Nam. Đóng góp rủa xã hội
học vào việc nghiên cứu nhũng sự quá độ (Hai
Van- une communeru rale

Vietnamienne Contribution Sociologique A-I’etude des transition).

D ựa

trên

n ghiên

cứu sâu về một xã trong thời kỳ hờp
tác hóa, các tác giả đưa ra một lý
thuyết phát triển nông thôn về các xã hội quá độ như Việt Nam.
Vào năm 1995 Viện nghiên cứu Đông Nam Á của Singapore
cho xuất
bản

côn g

trình

Sự chuyển đối của nông thôn

Việt


Nam (Vietnam’s rural

transformation), trong đổ các tác giả đã đi sâu phân tích sự biến đổi kinh tế
và xã hội của nông thôn Việt nam từ năm 1980 cho đến nay
Những tác động có thể có của việc phi tập thể hóa do Nghị quyết 1 0
của Bộ Chính trị năm ỉ 988 khởi xướng làmối quan tâm lớn của
các nhà
hoạch định chính sách. Cuộc điều tra sđm nhất
về vấn đề này là của Bộ
Lao động, Thương
binh và
xãhội năm1990 bao gồm 6950 hộ tại21 tỉnh.
Các cuộc điều tra
sau đổ
củaLê VănToàn vàcác tácgiả
khác được tiến


hành tháng 12 năm 1989; của Bộ Nông nghiệp (Nguyễn Sinh Cúc) năm 1991;
và của Nguyễn Văn Tiêm năm 1992. Cổ thể tìm thấy một bản tóm tắt đấy
đủ về những hàm ý của các cuộc điều tra này trong công trình của Nguyễn
Văn Tiêm (27)
Khảo sát mức sông của
Việt Nam (VLSS) được thực hiện từ
thánglO/1992 đến tháng 10/1993 bởi ủy ban kế hoạch nhà nước với sự hợp
tác của Tổng cục thông kê, được tiến hành như là một phần của dự án
VBE/90/007 do UNDP và SIDA tài trợ dưđi sự điều hành của Ngân hàng thế
giđi. Quy
mô của ' mẫu nghiên cứu chuẩn gồm 4.800 hộ gia đình được lựa
chọn bằng

phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo tầng. Mầu này thể hiện
câp quốc gia bao gổm 150 cộng đồng-120 ở nông thôn và 30 ở thành thị,
Đây là cuộc nghiên cứu về hộ gia đình vđi nhiều mục đích được thực hiện
đốì vđi tiêu chuẩn sông ở Việt Nam bao gồm một loạt các chỉsố kinh tế,
xã hội về cuộc sông của các hộ gia đình. Đây là các nỗ lực ban đầu hướng
tới một nghiên cứu về mức sống đặc trứng cho toàn quốc, nó đã đóng góp
nhiều cho việc hiểu biết về cách
thức tổ chức, thiết kế, thực thi và phân
tích các nghiên cứu hộ gia đình nhằm giám sát mức sông trong nưđc.
Cuộc điều tra quốc gia gần đây nhất về mức sống do Tổng cục thống
kê (GSO) tiến hành- gọi là cuộc điều tra mức nghèo nàn để đáp lại sự lo
ngại của Chính phủ về các mức sông của người nghèo dothu nhập ngày
một chênh lệch trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường.
Chính phủ Việt Nam có ý định dùng đợt điều tra này để thiết lập danh giới
nghèo nàn cho nước mình và
tách biệt ranh giới nghèo nàn riêng đối với
mỗi tỉnh. Ớ Việt nam, ý nghĩa của cái nghèo không bao giờ chỉ đơn thuần
là vấn đề
thu nhập vật chất.Khía cạnh đạo đức của
cái nghèo đôi với
người dân một nước hết sức tôn trọng học vấn đã được nói đến nhiều trong
các tác phẩm nuđc ngoài. Tuy nhiên những khái niệm về tình
trạng giàu
nghèo dựa trên thu nhập chỉ
mới xuất hiện tương đốì gần đây trong các
công trình nghiên cứu của Việt Nam (trái vđi các công trình của nuđc ngoài).
Điều đáng chú ý là các cuộc điều tra chính thứcmở đường cho những
năm
1988-1990,
mà tiêu điểm

là thu nhập, đã nhận được sựtài
trợ từ Nhànưđc
và trùng khớp với việc chuyển sang kinh tế thị
trường và phi tập thể hóa
và sự chuyển dịch trong nghị trình chính trị xã hội và kinh tế của quốc gia.
Còn cần phải kể đến một cổng trình có qui mô rộng lớn được tiến
hành cả ở nông thôn và thành thị nghiên cứu về '‘Thực trạng cơ cẩu cơ cấu
xã hội và chính sách xã hội” có mã sô" KX 04- 02 của nhà nước mà viện
Xã hội học có tham gia . Những kết quả nghiên cứu của công trình này đã
được tổng
kết thành một báo cáo tổng hợp và
đăng tải thành nhiều hài


trong Tạp chí Xã hội học có được chúng tôi tham khảo khi làm luận án
này.
/ Ở phạm vi rộng, các tài liệu về nông thôn nổi trên đã là nguồn tư liệu
cung cấp những ý tưđng, dữ kiện, cách nhìn nhận, phân tích và đánh giá về
các khía cạnh khác nhau của đời sôĩig người dân nông thôn cho luận án
trong đó cho ta những hiểu biết tổng quát như sau:
1

a. Vài nét sơ lược về phân tầng xã hội ở nuớc ta trước đây
Nhiều thế kỷ trong xã hội Việt nam truyền thô'ng
nét nổi bật phổ
quát là một chủ nghĩa bình quân chia đều sự nghèo khổ. Người ta tự an ủi
bằng một triết lý:”ai giàu ba họ, ai khó ba đời”. Sự vượt trội
lên của những
gia
đình, những nhóm giàu có và quyền thế thường không lâu bền, sự tái

tạo
về văn hóa để định hình một lốì sống cũng không vững chắc. Nói như
Thái Bá Vân nhà nghiên cứu văn hóa nghệ thuật khi truy tìm về những
danh nhân văn hóa Việt Nam là “cây phổ hệ rất ngắn”. Điều này cổ lẽ
cũng không dừng lại ở danh nhân văn hóa, mà là nét chung của sự tái tạo
lâu bền của nhữnh nhóm chiếm vị thế cao trong xã hội Việt Nam cổ truyền.
Không “ai giàu ba họ”, rõ ràng là sự phân tầng về kinh tê' không rỗ
nét, mà rõ hơn và ổn định hơn là sự phân tầng về tuổi tác, và tiếp đó là
nghề nghiệp. “Làng nước trọng xỉ”: ông bảy mươi phải học
ông bảy mốt,
thứ bậc ấy là khá nghiêm ngặt.
Cùng với sự phân tầng về tuổi tác, xã hội Việt Nam cổ truyền còn cỗ
sự phân tầng về nghề nghiệp theo thứ bậc khá rạch ròi của '4 SĨ, nông, công,
thương”. Sự phân tầng này rõ ràng theo chức nghiệp và học vấn hơn là theo
của cải. Ngoài ra cần lưu tâm đến nhận xét của nhà sử học Hà Văn Tân
rằng: “ơ Việt Nam, đối vđi nhiềuthời kỳ, không thể không chú trọng việc
phân tích
đẳng câp. Đẳng cấp thì nhiều, nhưng ranh giới giữa các đẳng cấp
lại không thật nghiêm ngặt...”
Cuộc Cách mạng tháng Tám và hai cuộc kháng chiến chông Pháp và
Mỹ, rồi tiếp theo đổ là cuộc chiến tranh ở biên giới tạo ra những hiến
động xã hội dữ dội ỏ nứđc ta gần 40 năm.
Chiến tranh là sự bất bình
thường trong sự phát triển xã hội. Tuy vậy về mặt lý luận chúng ta vẫn coi
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ỏ miền Bắc sau 1954 và trên cả nước
sau 1975
là sự cải biến về chất về mặt xã hội so vđi thời kỳ trước đó.
Song trong thực tế, lịch sử lại ghi nhận một chủ nghĩa bình quân mới

gốc rễ của nó thì vẫn nằm sâu trong ccỉ tầng của xã hội tiểu nông cũ.


- 7-


b. Kỉnh tế thị trường và sự phân tầng xã hội mới

Việt Nam đã tiến hành một chương trình cải cách và diều chỉnh (Đổi
Mđi) được khởi động từ năm 1986 và chính thức là 1988 và đã tạo ra bưđc
chuyển đổi vững chắc sang nền kinh tế thị trường. Các cải cách cơ cấu ban
đầu gồm phi hợp tác hóa nông nghiệp, tự do hóa giá cả, thôĩig nhất hóa và
giảm tỷ giá, cắt giảm trợ cấp của chính phủ cho các xí nghiệp quổc doanh.
Sự thành công của các cải cách kinh tế này phần nào được thể hiện rõ
trong khu vực nông nghiệp, ở khu vực mà Việt Nam đã chuyển đổi nhanh
chóng từ một nuđc nhập khẩu gạo thành một nuđc xuất khẩu gạo chủ yếu
trên thế giới. Khi tiến trình cải
cách được bắt đầu năm 1988, khi giá nông
nghiệp được thả nổi song song vđi quá trình phi hợp tác hóa, thì kết quả
thuần tuý cho hầu hết các hộ gia đình Việt Nam (72% là nông dân lúc đó)
là tích cực. Nông dân có được mức giá bán các hàng hóa nông sản cao hơn
ở trong nước, nhu cầu về các hàng hóa này cao hơn ngay cả trên thị trường
quôc tế vì sự phá giá đồng tiền làm tăng tính cạnh tranh. Điều này dẫn đến
sự bùng nổ trong sản xuất các hộ gia đình, hoạt động
xuất khẩu vàđặcbiệt
quan trọng là trong thu nhập cảa các hộ gia đình
Trong sự cởi mở của ccỉ chế mđi, những nhóm xã hội nhanh nhậy nắm
bắt được cơ may và vận hội, tranh thủ được những lợi thế mđi do khả năng
của thị trường đem lại biết thích ứng và nắm bắt được nhu cầu thị trường
đã vươn lên chiếm lĩnh những vị thế mới. Quá trình đó cũng
dẫn đến việc
hình thànhmột tầng lđp xã hộimđi mà triĩổc

đây xã hội ta chưa có hoặc
không được coi trọng: tầng lớp chức nghiệp các nhà kinh doanh mđi. Để có
thể hình thành nên tầng lớp các nhà doanh nghiệp mới đó thì sự bứt lên về
kinh tế (thu nhập, sở hữu) phải gắn liền vđi hoạt động tái tạo về văn hóa,
có vậy mđi có thể định hình được một tầng lđp xã hội mđi.

c. Dổi Mới và biến đổi vãn hóa
Cơ cấu văn hóa nông thôn Bắc bộ là một cơ cấu của
nền văn hóa
mang đặc thù văn hóa truyền thống văn hóa Việt: văn hóa nông nghiệp-nông
dân-nông thôn.
Đặc điểm bao trùm của nền văn hóa nông thôn Bắc bộ xuâ't phái từ
những điều kiện kinh tế- xã hội đặc thù. Nhìn từ góc độ văn hóa, đây là
xã hội mà
những hằng số văn hóa xuyênlịch sử
vẫn còn đậm nét, được
biểu hiện trên cẳ 3 bình diện: kinh tế, chính trị và văn hóa. Trong bản thân
nội tại của văn hóa, câu trúc văn hóa truyền thông được thể hiện trên các
khía cạnh:
sáng tạb và tiêu dùng văn hóa, hệthống giá trị và chuẩn
mực,


tổ chức đời sống văn hóa ở gia đình, làng xã... Do đó nói đến văn hóa
nông thôn đồng bằng Bắc bộ chủ yếu là nói tới một cấu trúc văn hóa
truyền thống vẫn được bảo lưu và phát huy tác dụng trong đờisống hiện
lại
của cư dân.

Đây


là nền văn hóa

còn giữ được khá đ ậ m nét

các câu

trúc

của nền văn minh nông nghiệp-nông dân truyền thông, cấu trúc này được lưu
giữ có một vị thế quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của các cư dân
ở đây,
trong khi đó, các yếu tô' văn hóa mới vẫn chưa đủ mạnh để xác lập
một vị trí như những nhân tố làm biến đổi bản chất văn hóa nông thôn Bắc
bộ, nó vẫn còn là nhũng yếu tố “thêm vào”, “yếu tố phụ” trong một cấu
trúc văn hóa có lõi rắn là nển văn hóa truyền thông.
/ Ở phạm vi hẹp, tức là các vấn đề về phân tầng mức sống tác động đến
sự biến đổi của văn hóa có thể chia các công trình nghiên cứu đã công b<í
theo2 nhóm:
các công trình tuy không trực tiếp về mức sống và văn hóa
nhưng có nội dung liên quan mà luận án không thể bỏ qua và các công
trình trực tiếp nghiên cứu về phân tầng mức sống và văn hóa
2

Như vậy là, ở những mức độ khác nhau, các nghiên cứu trên cho ta
những ghi nhận như sau:
2.a. Đã có nhiều hưđng tiếp cận trong nghiên cứu phân tầng xã hội
nói chung và phân tầng mức sống nói riêng. Cho đến nay chủ yếu các công
trình này vẫn là của ngành thôĩig kê học tuy bưđc đầu có sử dụng các
phương

pháp tiếp cận vấn đề của xã hội học nhưng chưa thật bài
bản.
2.b. Các công trình (trừ các công trình của Viện Xã hội học) phần lđn
vẫn thiên về mô tả tỷ lệ phẫn trăm giàu nghèo mà chưađi sâu phân
tích
điện mạo của các nhóm xã hội theo các chiều cạnh đa dạng của nó. v ề
mặt phương pháp nặng về ghi chép cảm nhận hdn là các nghiên cứu có tính
duy lỷ lô gíc. Nhiều điều mà Robert Chambers đã nói trong một loạt các tác
phẩm của ông dường như cũng đang xảy ra ở Việt Nam: các nhà chuyên
môn và Nhà nước tập trung vào rác biện pháp định ỈUỢHỊỊ và có xu hướng ít
chú ý đến các khiá cạnh xã hội rộng Ịớn hơn cũng như nguồn gốc của các
điều kiện sống của những người dân.
2c. Cho đến nay, các nghiên cứu về tác động của phân tầng xã hội
nói chung và mức
sống nói riêng đến khía cạnh văn hóa của người dân
nông thôn còn rất mỏng và chưa đầy đủ

- 9-


Xuất phát từ hệ vấn đề: nông thôn, đổi mớivà phát triển,
ngay từ
cuôì những năm 80, đặc biệt 5 năm sau cái mốc của nghị quyết trung ương
gọi là khoán 1 0 , chúng tôi đã đi sâu nghiên cứu về sự thay đổi của nông
thôn. Công trình Tam Sơn truyền thống và hiện đại (1993) là một công trình
nghiên cứu chung . của chúng tôi với các tác giả Tô Duy Hợp, Bùi Xuân
Đính, Lương Hồng Quang, về một làng cũng thuộc Hà Bắc cũ thuộc vùng
nông thôn Bắc bộ. Ngoài ra chúngtôi còn công bố một số' bài viết trên
các
tạp chí

Cộng sản, tạp chí Xã hội học và các công trình nghiên cứu đề
tài
cấp nhà nưđc KX- 008 và KX-005. Các công trình nghiên cứu của chúng
tôi
được triển khai trên tư tưởng: cơtầng kinh tế-xã hội quyết định chủ yếu đặc
trưng của cơ tầng văn hóa của một cộngđồng. Luận án này
là một buđc
tiếp tục của chúng tôi theo hưđng nghiên cứu trên, bưđc đầu đáp ứng các
nhu cầu về mặt lý luận và thực tế đòi hỏi của ngành xã hội học đang có
chủ trương
nghiên cứu sự phân tầng trong xã hội
nông thôn nói riêng và
cả xã hội nói chung.
IV . Đ Ó N G

GÓP

CỦA

LUẬN ÁN

Trong khuôn khổ một luận án, kế thừa một cách trân trọng các thành
quả nghiên cứu của những người đi trước, chung tôi đã tiếp cận nghiên cứu
xã hội nông thôn bằng sự vận dụng các phương pháp điều tra xã hội học.
1. Luận án sẽ bưđc đầu miêu tả thực trạng cũng như quá trình phân
tầng mức sông qua khảo sát xã Văn Môn- Yên Phong- Hà Bắc cũ có so
sánh đối chiếu vđi một số làng xã khác ở nông thôn Bắc bộ.
2. Bưđc đầu phân tích, lý giải sự phân tầng mức sông , xác định quá
trình biến đổi về văn hóa cũng như những nguyên nhân kinh tế xã hội, lịch
sử tác động lên sự biến đổi này.

3. Buđc đầu dự báo được các xu hưđng phân hóa xã hội cả về kinh
tế và văn hóa xã hội trong quá trình đổi mđi theo hướng công nghiệp hóa
hiện đại hóa từ sau đổi mới cho đến những năm đầu thế kỷ 2 1 .
4. Đưa ra một số cơ sđ khoa học và các khuyến nghị để xây dựng
một nông thôn mới giàu mạnh, tiến bộ và văn minh.

-10-


V. cơ sở LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN C Ủ A LUẬN ẤN
Nhìn từ quan điểm phát triển, chúng ta có thể thây xã hội nông ihôn
Việt Nam đang từ một xã hội truyền thông đến hiện đại nghĩa là nó đang
trong giai đoạn quá độ cả về kinh tế xã hội lẫn văn hóa. v ể mặt văn hóa,
trong cái xã hội quá độ này là sự đan xen các giá trị truycn thông và hiện
đại, d đó sựchuyển đổi hệ thống giá trị và chuẩn mực phải nằm trong
những đặc trứng xã hội cơ bản. Khi phân tích sự phân tầng của xã hội nông
thôn Việt Nam nói chung và nông thôn Bắc bộ nói riêng chúng tôi dựa vào
các lược đồ nghiên cứu của các tác giả sau:
1/ Lược đồ nghiên cứu của các tác giả James A Bill,
Robert L.
Hardglave Jr... khi các ông nghiên cứu các giá trị truyền thông, hiện đại và
cách mạng của các nhóm xã hội mđi ở Trung Quốc. (17:72,80). Trong lược
đồ
đó những đặc trứng mà các ông gọi là tiền hiện đại thực chât là đặc
trứng cổ truyền, và các đặc trưng xã hội hiện đại thực chất là một đặc
trưng mang tính hiện đại hóa chứ không phải là toàn bộ các đặc trưng của
xã hội ngày nay. Tổng kết của các ông không bao chứa hết các đặc trưng
truyền thông bị biên dạng mà cớ cấu xã hội Việt Nam hiện nay vẫn còn
đận nét nhưng lược đồ này cho ta một cái nhìn về sự phát triển: Đến hiện


đại từ truyền thống.
Tính lưỡng phân của truyền thông và hiện đại trong cách tiếp cận phát triển
Xã hội tiền hiện đại

Xă hội hiện đại

- Nông thôn

- Đ ô thị

- Nông nghiệp

- Công nghiệp

- Nguyên sơ

- Văn minh

- Tĩnh
- Thiêng liêng

- Động
- Thế tục

- Cộng đồng

- Xã hội

- Quan hê theo địa vị


- Các quan hệ
hợp

- M ứ c độ tự túc cao

lý và

được

thế tục được quyết định
thương

lượng

theo

hđp

đồng

- Địa

vị được gán sẩn, các vai - Phân công lao động chuyên môn hóa
trò không phân định, các giá trị cao
mang

tính

loại


biệt,

định

hướng

tập thể, cảm tính. ■
- Xã hội hợp nhất (fused society)

- Địa vị do phấn đấu, các vai trò được

khu biệt, các giá trị phổ biến, cá nhân
tự định hướng, tình cảm vô tư
- Xã hội không hợp nhất (diffracted)

- 11 -


2.
Khắc phục tư duy đối lập các cặp phạm trù của các tác giả trên,
bằng một hệ chỉ báo tương đốì chi tiết Ian. Robertson (5:116) đã có một phân
tích cụ thể hơn trong một lược đổ lý thuyêt như sau:
Các chỉ báo

Xã hội tiền cổng nghiệp

bắn, hái lượm, du mục, làm
vườn, nông nghiệp
Tương đốì đơn giản, có một
số vị thế, vai trò. Ngoài

gia đình còn có một số
thiết chế nữa tương đối
3.Các vị thế Hầu hết được gán sẩn

1. Chiến lược
sông
2 .Cơ cấu xã
hội

Hầu hết là nhóm sơ cấp
(hữu danh, thân thuộc)
Đặc trứng cơ bản là nhỏ,
(cộng đồng xóm làng)
Chưa có gì đáng kể ngoài
phân công giđi tính, lứa
tuổi
7.Kiểm soát Phần lớn là phi chính thức
dựa trên phản ứng tự phát
xã hội
của cộng đồng
8.Giá trị
Truyền thống, định hướng
tôn giáo
9.Văn hóa
Thuần nhất: hầu hết cư dân
chia xẻ những chuẩn mực
và giá trị giống nhau, cố
một số văn hóa phụ
Thô sơ, chủ yếu dựa vào
lO.CÔng

nghệ
cơ bấp của con người và
súc vât
11. Biến
đổi Chậm chạp
xã hội
4.Các nhóm
xã hôi
5. Kích thước
cộng đồng
6 .Phân công
lao động

Xã hội công nghiệp hóa

Chủ ngĩa công nghiệp, chủ nghĩa
hậu công nghiệp
Phức hợp: nhiều vị thế, vai trò,
nhiều thiết chế phát triển coa
như giáo dục khoa học.
Một sô" được gán sấn, song nhiều
địa vị do cá nhân đạt được
Hầu hết là nhóm thứ cấp (vô
danh, không thân thuộc)
Đặc trưng cơ bản là lớn
(thành phố)
Đa dạng hóa cao: các nghề
nghiệp được chuyên môn hóa
Thường là chính thức, dựa chắc
trên luật pháp, cảnh sát, tòa án

Hiện đại, định hưđng trần tục
Không thuần nhất: nhiều văn hóa
phụ chứa đựng các chuẩn mực
giá trị khác nhau
tiên tiến, chủ yếu dựa trên máy
móc và năng lượng như điện
năng chẳng hạn
Nhanh chóng

Ngoài những lược đồ ý tưởng trên, chúng tôi còn sử dụng lược đồ
tác giả Nguyễn Đức Truyến (27:26) về 3 hệ thống giá trị mang tính
thuyết tương ứng vđi 3 giai đoạn phát triển của quá trình đổi mđi sang
tế thị trường ở nống thôn miền Bắc. Hệ thông giá trị thứ nhất tương
- 12-

của
giả
kinh
ứng


vđi hệ thông giá trị cổ truyền tiền hợp tác hóa. Hệ thống giá trị
thứ hai
tương ứng với hệ thông giá trị của thời kỳ hợp tác hóa. Hệ thông giá trị
thứ ba tương ứng vđi hệ thông gia ]trị của các nhóm và cộng đồng đã đạt
tới trình độ nhất định của sản xuất hàng hóa

LƯỌC đổ giả thuyết về hệ thông giá trị
trứớc, trong và sau thời kỳ hỢp tác hóa


Hệ thông giá trị truyền
thốhg tiền hựp tác hóa
-Sản xuất vì nhu cầu
-Lao động gia đình

-Sđ hữu cá thể
-Địa vị xã hội ưu tiên
của nghề nông
-Đề cao kinh nghiệm
truyền thông
-Dân chủ làng xã
-Gia đình mở rộng và
hệ thống thân tộc
-Gia đình gia trưởng

-Đề cao nam giới
-Đề cao đạo đức

Hệ thông giá trị thời
kỳ hựp tác hóa
-Sản xuất theo nhu cầu
-Lao động tập thể

-Sở hữu tập thể
-Ưu tiên thoát ly (địa vị
cao hơn nghề nghiệp)
-Đề cao KHKT (giá trị
biểu trưng)
-Dân chủ cồn có phần
hình thức

-Gia đình hạt nhân và
gia đình mở rộng
-Gia đình dân chủ
- Nam nữ bình quyền
-Để cao đạo dức hơn
hẳn năng lực kinh tế
(đối lập đạo đức/kinh tế)

Hệ thông giá trị của
nhóm sản xuất hàng
hóa
-Sản xuất vì lợi nhuận
-Lao động gia đình và
hợp tác tự nguyện giữa
các hộ
-Sở hữu cá thể và tập
thể
-Hiệu quả kinh tế của
nghề nghiệp
-Đề cao KHKT (giá trị
kinh tế)
-Dân chủ thực sự
-Gia đình hạt nhân và

cộng đồng kinh tế xã
hội
-Gia đình gia trưởng

-Đề cao nam giới
-Đề cao năng lực kinh

tế và đạo đức (hài hòa)

Lược đồ này
giả định sự chuyển đổi các định hưổng giá trị của các
nhóm nông Bắc bộ căn bản là do tác động của các quá trình biến đổi kinh
tế xã hội từ một
nền nông nghiệp cổ truyền trải qua một thời gian dài
trong phong trào HTX đang cố gắng chuyển sang nền sản xuất hàng hóa vđi
sự phát triển đa dạng của các thành phần kinh tế. Sự chuyển đổi định hướng
giá trị trong lược đổ trên bao hàm cả sự thay đổi thứ bậc ưu tiên các giá

-13 -


trị lẫn sự chuyển đổi từ các giá trị công cụ sang các giá trị mục đích hay
ngược lại trong mọi hoạt động của các cá nhân hay nhóm.
Tất cả những lược đồ lý thuyết trên có ý nghĩa gợi mở cho việc thiết
kế bô khung vấn đề của luận án giúp chúng tôi tập hợp các dữ kiện

phân tích các dữ kiện một cách có hệ thống.

VI. KHUNG LÝ THUYẾT CỦA VAN ĐE
1. LƯỢc đổ lý thuyết:

Những phân tích của chúng tôi dựa trên khung lý thuyết : các biến
đổi về mặt kinh tế xã hội ở nông thôn Bắc bộ (Hà Bắc cũ ) trong khoảng
thời gian sau Đổi Mới cho
đến nay là điều kiện và tiền đề cho những biến
đổi về mức sống và văn hóa. Trên một ý nghĩa chung thì chính sự biến đổi
kinh tế-xã hội cũng là sự biến đổi văn hóa. Song điều đó không có nghĩa

là mọi sự biến đối kinh tế-xã hội đều dẫn đến các biến đổi văn hóa. Sự
biến đổi văn hóa diễn ra mang tính phức hợp hệ thống, phức tạp và tinh tế
hơn rất nhiều. Có những tác động gây ảnh hưởng trực tiếp của kinh tế đến
văn hóa, có những tác động gián tiếp. Có những biến đổi của kinh tế do
tác động trở lại của văn hóa đến kinh tế và những biến đổi do chính sự
vận động của nó.
2. Giả thuyết nghiên cứu

Công trình nghiên cứu này của chúng tôi đưộc triển khai trên tư tưởng:
cơ tầng kinh tế-xã hội quyết định chủ yếu đặc trứng của cơ tầng văn hóa
của một cộng đồng. Mặt khác nhìn từ quan điểm phát triển, sự phát triển
kinh tế xã hội của một cồng đồng lại do bốì cảnh văn hóa bao chứa nó
quy định, nghĩa là, ở một chừng mực nhất định văn
hóa quay trở lại quy
định kinh tế.
Giả thuyết nghiên cứu đặt ra trong cuộc khảo sát xã hội học này là:
sự phân tầng mức sông đang tác động tới văn hóa của các nhóm xã hội

ỗ nông thổn hiện nay.

- 14-


Giả thuyết nghiên cứu được
biến

xây dựng

số độc lập, các biến số’ này được


trên 2 biến sô" phụ thuộc và 6

m ã hóa để đưa vào xử lý bằng máy

vi tính nhằm trả lời chủ đề cuả việc nghiên cứu

2.1. Các biến sô' độc lập:
- Tuổi;
- Giới tính;
- Học vấn;
- Không gian cư trú;
- Nghề nghiệp;
- M ứ c sống.

2.2. Cấc biến sô' phụ thuộc:
a. Biến số trung gian phụ thuộc là sự tích tụ vật chất của các tầng lổp
khác nhau:
Biến số’ này được đo theo bình quân thu nhập. Nhưng nếu chỉ dừng
lại đ thông tin đơn thuần về thu nhập thì không phản ánh được yêu cầu
khảo
sát về phân tầng mức sống mà chúng tôi mong muôn. Vì vậy các chỉ
báo khác giúp vào việc làm nổi rỗ sở hữu, mức sống và lối sống là hết sức
cần thiết. Các chỉ báođó được tìm xoay quanh các vấn đề: nhà
ở, tài sản
và trang thiết bị trong nhà (đặc biệt là các trang thiết bị sinh hoạt văn hóa,
phuơng tiện đi lại)....
Các chỉ báo nói
trên nhằm cô" gắng tập hợp những thông tin để

thể làm sáng tỏ không những khả năng kinh tế hiện thời mà cả những tiềm

năng vươn lên trong tướng lai.
b. Biến sô" phụ thuộc:

1/ Sự đầu tư và tiêu dùnịị vãn hóa của các tầng lớp khác nhau.

liền
chỉ
tiện
sinh

Biến số này giúp cho việc làm sáng tỏ khả năng tái tạo văn hổa đi
vđi tích tụ vật chất và phát triển kinh tế của các nhóm xã hội. Những
báo giúp vào việc làm sáng tỏ điều này gồm có: mua sắm các phương
nghe nhìn, sự quan tâm đến việc học hành của con cái, tham gia các
hoạt văn hóa xã hội....

-15-


2/ Hệ giá trị chuẩn mực
Quan trọng hơn cả là các chỉ báo đ ư ợ c thu nhận qua các câu hỏi trắc
nghiệm nhằm tìm hiểu mô hình văn hóa tiềm ẩn của các đối tượng được
khảo sát (đời sống tâm linh: tín ngưỡng tôn giáo, thờ cúng tổ tiên, thái độ
đối vđi
hệthống thântộc, quan hệ với hàng xóm láng giềng...)
Cùng vđi hướng nhận dạng về các kiểu loại khác nhau trong thu nhập
và mức sống mà các tầng lớp có sự khác biệt, chúng tôi cố gắng thu thập
và phân tích các chỉ báo liên quan đến lối sống, đến quá trình tiêu dùng
văn hóa, các hệ thông giá trị chuẩn mực... để mong tìm thấy một sự tái tạo
về văn

hóatương thích như thế nào vđi
sựthăng
tiến về kinhtế. Nghĩalà
các chỉbáo về sự tái tạo văn hóa được đo
đếm cùng với trình độ kinh
tế,
mức sống gắn liền vđi lối sống, chất lượng sống.


Biến độc lập
phổ quát

Biến độc lập

Biến
trung gian

Biến
phụ thuộc


v n . Đ Ố I TƯ Ợ NG VÀ PH Ư Ơ NG PH Á P NGHBÊN c ứ u

1. Đốì tưựng:
Đ ôi

tư ợ n g

n g h iê n


cứu

củ a

lu ậ n

án



những biến đổi trong đời sống

văn hóa của cư dân nông thôn Bắc bộ dưới tác động của sự phân tầng mức
sống trong khoảng thời gian đầu thập kỷ 90 sau Đổi Mới. Để xác định rõ
đối tượng nghiên cứu, cần nắm bắt nội dung của một số khái niệm được sử
dụng trong luận án:

Phân
tầng xã hội v à tá c đ ộ n g củ a p h â n tầ n g tớ i v ă n h ó a là m ộ t
hiện tượng mang tính quy luật của xã hội: Có sự phân công lao động xã
hội thì nảy sinh sự khác biệt trong thu nhập, trong vị thế xã hội do quyền
lực
mà họ nắm giữ và do uy tín xã hội mà họ tạo dựng nên. Bất bình
đẳng xã hội nảy sinh cùng vđi sự phân công lao động xã hội xét cho đến
cùng. Phân tầng xã hội
là hệ quả của hai tác nhânvừa đối lập vừa thống
nhất ấy. Nhưng khái niệm “phân tầng xã hội” mới được sử dụng nhiều trong
các
nghiên cứu xã hội học trong vòng muơi năm trở lại đây. Thay vào đó
người ta nói nhiều đến

giai cấp và phân hóa giaicấp. Mặc dù trong các
1/

trước tá c

của

M ác

,

người

ta

vẫn

tìm

th ấ y

những

ý

tư ở n g

về

các


tầ n g

lđp

nằm trong khai niệm giai cấp. Nhưng nếu chỉ dừng lại ở khái niệm giai cấp
thì chưa đủ để đi sâu nhận dạng và phân tích về cơ câu xã hội đang biến
đổi hiện nay, vì vậy chúng tôi còn vận dụng cả
những ý tưởng và thuật
ngữ của Max Weber làm công cụ khái niệm trong phạm vi đề tài. Chúng tôi
sử dụng nhữngluận điểm
chính của Max Weber trên cơ sở tìm thấy ở
những luận điểm này đã hình thành do cuộc “đối thoại tri thức” vổi Mác.
Cũng theo c .s . Heller thì: “ Hai người khổng lổ của lý thuyết phân tầng là
Các Mác(1818-1883) và Max Weber( 1864-1920)”. Khi dùng khái niệm “phân
tầng xã hội”, chúng tôi vận dụng cách tiếp cận của Max Weber về cách
phân tích cơ may và hoàn cảnh kinh tế của mỗi cá nhân trong thị trường, vị
thế và vai trò của họ,
và cùng với hai cái đó là địa vị của họ trong hệ
thống quyền lực (trong khuôn khổ của bộ máy chính quyền nhà nuđc). Trong
lý luận về các
thứ bậc xã hội (hierachies sociales) củaMax Weber
có nói
rằn g: “Sự phân
tầng xã hội không chỉ đóng khung trong lĩnh vực kinh tế, thu
nhập mà cả trong lĩnh vực chính trị (quyền lực) và trong các lĩnh vực xã hội
sự phân tầng xã hội diễn ra theo nhiều chiều” (24:75). Luận điểm trên củ a

Weber cho phép gợi ra hướng nghiên cứu về ảnh hưởng của phân tầng mức
sống tđi đời sống văn hóa trong điều kiện đổi mới.


-18-


Ngoài ra nhũng ý tưởng của Auguste Comte, của Alexis đe Toqueville,
của Emile Durkheimv.v... đều có những luận điểm cần được tham khảo về sự
phân

tầ n g



hội

k hi

nói

đến

những

tá c

g iả

được

xếp


vào

lo ạ i

cổ

đ iể n

củ a

lịch sử xã hội học.
Còn rất nhiều những nhà xã hội học
cổ tên tuổi của
đương đại đã
đưa ra nhiều quan điểm, nhiều ý
tưởng rất đáng nghiên cứu nổi lên từ
những năm 40, 50 của hế kỷ XX vđi tên gọi chung là thuyết '‘phân tầng xã
hội”. Một trong số họ có ảnh hưởng lđn đến xã hội học đương đại là nhà
thực chứng luận Talcoot Parson (1902-1979). Qua các tác phẩm lớn
của
Talcoot Parson,
có thể tìm thấy nhiều ý tưởng sắc sảo về lý thuyết phân
tầ n g c h ẳ n g h ạn n h ư “Cấu trúc
hành động xã hội” ( 1 9 3 9 ) ,
"Hướng tới lý
thuyết tổng quát về hành độn g” (1951), “ hệ

thống xã h ộ i” (1951),

“ Các xã


hội: những quan điểm so sánh và tiến triển” (1966). cần lưu ý rằng nếu lý
thuyết phân tầng xã hội của Các Mác được xây dựng trên cơ sđ xung đột
xã hội thì vđi T. Parson, lý thuyết này lại được hình thành trên cơ sở hợp
tá c x ã

h ộ i.

về

hội h ọ c ”



Đ ây

là m ộ t lý th u y ế t c ó

th am

đã có

ch i

sự p h â n

tích

vọng


đ óng vai

t iế t c á c y ế u

cấu

hệ


g iữ a
h ộ iv đ i

các bộ
tính

p h ận h ợp
cách



th àn h
hội



sự

là m ộ t ch ỉn h

“ lý


tố hợp

hội nhưng chỉ nói đến sự vận động thay đổi của
quan

trò

th à n h

từng bộ

b iế n đ ổ i

củ a

th ể

ch ư a

thì

lu ậ n


chung
cấ u

phận chứ


cả

hệ

được



mối

th ố n g



phân

tích

đúng mức.
Bên cạnh nhà xã hội học Mỹ có ảnh hưởng lđn đến xã hội học đương
đạinhư Talcoot Parson, còn có thể kể đến Pierre Bourđieu, một trong những
nhà xã hội học được coi là lđn nhất của nền xã hội học Pháp hiện nay.
Phát triển những tư tưdng của Max Weber,Bourdieu phântích những
môi
quan hệ giữa các tầng lớp xã hội trên cơ sở của sự sở hữu về kinh tế, vê
văn hóa và về xã hội. Ông chỉ ra rằng mối quan hệ giữa vốn kinh tế, vốn
văn hóa không phải lúc nào cũng tỷ lệ thuận với nhau. Đặc biệt là sự phân
tích
sâu sắc của ông về vốn xã hội với tính cách là những quan hệ xã hội
được sử dụng phục vụ cho mục tiêu của cá nhân. Quyền lực đượctạo ra từ

cái vốn xã hội này có khi còn mạnh hơn cả vốn kinh tế hoặc vốn văn hóa.
Một điểm tựa rất cơ bản khác về lý thuyết là tư tưởng của chủ tịch
Hổ Chí Minh khi Người đề ra chính sách đại đoàn kết toàn dân. Người
không dùng đến thuật ngữ phân tầng song trong những lời kêu gợi, những
bài nói, bài viết của Người luôn luôn có mặt mọi tầng lđp
nhân dân, các
giđi sĩ nông công thương. Khổng phải Bác Hồ không nói đến giai cấp nhưng
người nói nhiều đến dân tộc và đến các tầng lớp nhân dân. Trong tư tưởng
củ a
nư ớ c

N g ư ờ i,

các

tầ n g

lớ p

không

đôi

n g h ịc h

n h ân

với




dân,

các

lu ận

về

- 19-

g iđ i
g ia i

đồng
cấp ,

bào
nổ

tron g n ư ớ c

phản

án h

m ột




ngoài
n ét

đặc


thù của xã hội Việt Nam, lịch sử Việt Nam mà khi nghiên cứu về sự phân
tầng xã hội ở Việt Nam, không thể không chú ý đến nét đặc thù này.
2/ Khi
sử dụng thuật ngữ “tính năng động xã hội” chúng
tôi vừa
muốn nói đến tính cơđộng xã
hội( socialmobility) vốn được dùng
trong các
sách báo xã hội, trong đó nói lêncái cốt lõi là “ sự di chuyển từ địa vị
này sang địa vị
khác có thể được hoàn thành bằng các phương tiện nằm
trong quyền kiểm
soát củacá nhân” (4,9) . Cùng vđi điểu đó chúng tôi còn
muôn đề cập đến sự năng nổ trong hoạt động của cá nhân nhằm phát huy
hết tiềm năng của mình mà không nhất thiết phải di chuyển địa vị, sự năng
nổ cá nhân tạo nên nhịp sống sôi động của toàn xã hội. Như vậy, ngoài sự
di động ngang và dọc tạo nên tính cơ động xã hội, cần thấy rõ tiềm năng
của từng cá nhân, từng nhóm xã hội và của cá cộng đồng được đánh thức
dậy, được phát huy trong một cơ chế cởi mở được dẫn dắt bởi ý thức dân
có giàu lên thì nước mới mạnh được. Mỗi
cá nhân trong xã hội đều muôn
có một cuộc sông tốt hơn cho bản thân
mình và gia đình mình, và nói
chung thì đều muôn cố thu nhập (nói cách khác là lợi nhuận) ngày càng

cao. Song muốn là một chuyện, thực hiện
được hay không là còn tuỳ thuộc
vào nhiều nhân tố của bản thân và xã hội. Mặt tích cực lđn của kinh tế thị
trường là nó đặt con người vào trong những điều kiện để có thể bộc lộ hết
trong cuộc đua tranh để cố gắng kiếm được lợi nhuận cao nhất. “Cơ may và
vận hội” nói theo thuật ngữ của Max Weber, nhằm chỉ những lợi thế và thu
nhập do khả năng- tiếp cận thị trường đem lại, làm cho những ai có bản
lĩnh và tài năng bắt kịp những đòi hỏi của thị trường để vươn lên đáp ứng
kịp thời và do đó có thể xác lập được vị thế xã hộitương thích với nó.
3/ Khi sử dụng khái niệm “tái tạo văn hóa”, chúng tôi chịu ảnh hưởng
của Max Weber khi ông nhấn mạnh yếu tố văn hóa như một yếu tô' tạo
nên sự thay đổi bề sâu của một xã hội. Khái niệm tái tạo về văn hóa bao
hàm nội dung
vể trình độ học vân, khả năng tiếp thu thành tựu khoa học
và công nghệ
hiện đại, hình thành được lối sống thể hiện được mô hình văn
hóa ấy.
4/ Khái niệm văn hóa theo nghĩa rộng bao quát toàn bộ ứng xử của
một cộng đổng người và mỗi con người ỉà thành viên của cộng đồng ấy đối
vđi những hoàn cảnh tự nhiên và lịch sử xã hội làm nên cái môi trường tự
nhiên-lịch sử xã hội của cộng đổng. Khái niệm “văn hóa nông nghiệp-nông
dân-nông thôn” dùng trong luận án này được hiểu trên 3 nội dung cơ bản:

-20-


-đó là nền văn hóa có cơ tầng kinh tê' chủ yếu là nông nghiệp, nền nông
nghiệp của nhũngcư dân chủ yếu làm nghề trồng lúa nưđc;
2 chủ nhân chủ yếu của nền văn hóa đó là những nông dân;
3- là một cơ tầng văn hóa dân gian

Trong một xã hội truyền thông, khái niệm nông nghiệp được bó hẹp
trong phạm vi lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi chiếm tỷ trọng không đáng kể
trong nông nghiệp. Theo thống kê quốc gianăml992 trong tổng giá trị sản
phẩm Nông nghiệp thì
giá trị sản lượng trồng trọt chiếm 73,9%, chăn nuôi
chỉ có 26,1%, giá trị sản luỢng cây lúa chiếm 89,2%, các cây khác cộng lại
chì có 10,8% (xem niên giám thông kê, nxb Thống kê Hà Nội 1993).
Xét từ góc độ kinh tế, đây là nền sản xuất cho các nhu cẫu sống còn
của bản thân cộng đồng, không phải nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa.
1

Đầu

những n ă m 90, tuy có sự biến đổi trong bản thân kinh tế nông

nghiệpnhưng chưa có dấu hiệu
gì rõ ràng lớn đểkhẳng định
nển nông
nghiệp thoát khỏi tình trạng củasản xuất truyền thông. Có
chăng, đó chỉ là
những dấu hiệu của sự biến đổi trong bản thân cơ cấu kinh tế
- xã hội,
chưa đủ để chuyển hẳn sang một cơ cấu kinh tế - xã hội mới. Xét từ góc

độ văn hóa , đây là một cơ tầng kinh tế chưa đủ mạnh để làm biến đổi
cơtầng xã hội và cơ tầng văn hóa, nhằm chuyển
sang một loại hình kinh
tế- xã hội và văn hóa mđi.
Nông dân vẫn là chủ thể văn hóa cơ bản ở nông thôn Bắc bộ. Cho
đến những năm đầu thập kỷ 90 này, tuy xu hướng chuyển sang các ngành

nghề phi nông nghiệp khá rõ ồ nhiều làng xã nhưng cư dân chủ yếu vẫn là
nông dân, sô" lượngcư dân sống ngoài nông
nghiệp chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
Theo các thống kê. kinh tế xã hội tỷ trọng dân số nông nghiệp không giảm
mà lại tăng lên trong mấy năm đổi mđi vừa qua: 68,6%(1990), 68,9%(1991),
69,2%(1992), 69,55(1993). tỷ trọng lao động nông nghiệp cũng có xu thế tăng
liên tiếp: 70,3%(1990), 73,9%(1991), 72,2%( 19920. Sô hộ gia đình nông nghiệp
cũng tăng liên tục: 9.375.000 (1990), 10.061.900 (1992).
5/ Có một sự đa dạng của những định nghĩa khác
nhau về mức sông
được các quan chức Việt Nam và các tổ chức quốc tế sử dụng khi nghiên
cứu về tình trạng nghèo của Việt Nam (11:26):
- Lấy lương thực làm cơ sỏ (chẳng hạn lượng lương thực mà gia đình
hoặc những ngưới thiếu lương thực (gạo) tiêu thụ trong X tháng mỗi năm), ví
dụcác tài liệu của bộ Nông
nghiệp, Uy ban Dân tộc và Miền núi.
- Lây tài sản làm cơ sở (nhà ở, giasúc gia cầm, thóc gạo..), ví dụ
các tài liệu của Hội liên hiệp phụ nữ.

- 21 -


-Lấy thu nhập làm cơ sở
(dưđi X.000 V N D mỗi n ă m hoặc
tháng), ví dụ các tài liệu của Tổng cục thống kê.
- Lấy những chỉ dẫn cụ thể làm cơ sở (số’ đi học, tỷ lệ bỏ học,
trạng dinh dưỡng), ví dụ tài liệu của UNICEF và Bộ Giáo dục.
- Lấy tài sản kết hợp với thu nhập làm cơsở (các chỉ dẫn về
giá + các chỉ dẫn về phân tích), ví dụ các tài liệu của Tổng cục thông
Những định nghĩa trên bao quát một loạt tiêu chí về chất và

được chúng tôi tham khảo để xây dựng nên cách phân loại mức sông
đề tài của mình.
2.

mỗi

tình
đánh

lượng
trong

Quy trình và phương pháp

2.1. Quy trình nghiên cứu:

Vổi giả thuyết nghiên cứu nhưtrên chúng tôi xác định công
nghiên cứu của mình được tiến hành theo 4 giai đoạn:

trình

a. Giai đoạn 1:

Tìm đọc và tham khảo tất cả các tư liệu xã hội họccó đề cập
đến
vấn đề phân
tầng xã hội, vấn đề văn
hóa xã hội, vấn đề phát triển nông
thôn.... rồi xử lỹ lại theo yêu cầu của chủ đề nghiên cứu.
Bên cạnh việc sử dụng những kết quả nghiên cứu của

Viện Xã hội
học, chúng tôi sử dụng những tư liệu quí báu đã được công bô" của Tổng
cục thống kê, của Ưy ban kế hoạch nhà nưđc, của UNDP, của World Bank
và những kết
quả nghiên cứu của các cơ quan khácnhư Trung tâm Dân số’
và nguồn lao động, Viện khoa
học lao độngcủa Bộ Lao động, thương binh
và Xã hội,..
Toàn bộ những thông tin được xử lý trong giai đoạn này được
xem
như là một tư liệu so sánh đối chiếu cho những kết quả khảo sát qua cuộc
điều tra chọn mẫu ở giai đoạn 2
b. Giai đoạn 2:

Tiến hành khảo sát theo phương pháp chọn
qua bảng hỏi (questionare), qua phỏng vấn nhóm
interview),
qua phỏng vấn sâu (in-depth interview)
(participatory observation). Cácphương pháp này được
phương pháp chính để thu thập thông tin.

-22-

mẫu, thu thập thông tin
tập trung (focus group
và quan sát thâm nhập
sử dụng như là những


c. Giai đoạn 3:


Các kết quả điều tra bằng bảng hỏi đều được xử lý trên máy tính
theo chương trình Foxpro nhằm xác lập tính tương quan giữa các sự liệu xã
hội đã được tìm hiểu. Kết quả nghiên cứu bằng bảng hỏi là một nguồn dữ

liệu quan trọng giiíp luận án có cơ sở số liệu tương đốì khách quan để
phân tích đánh giá.
d. Giai đoạn 4:

Từ các kết quả được xử lý qua máy vi tính lần lượt các điểm nghiên
cứu, trước khi hình thành luận văn đã có những nghiên cứu bổ sung để làm
sáng tỏ những điều mà số’ liệu xử lý chưa có sức thuyết phục nhằm chứng
minh cho những kết luận được đưa ra.
Những nghiên cứu bổ sung được tiến hành dưới 2 dạng:
- Thứ nhất là tham khảo và xử lý lại các kết quả và các sô" liệu đã
từng được khảo sát
- Thứ hai là khảo sát lại tại các điểm đã chọn mẫu nghiên cứu dưới
các hình thức phỏng vấn sâu.
2.2.Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:

1.

Phương pháp chọn mẫu:

Những ý tưởng muốn tiến hành một cuộc nghiên cứu thực nghiệm xã
hội học vềmối liên hệ giữa sự phântầng về mức sông vđi sự hình thành
và thay đổi
lối sống cùng với các hệthống giá trị và
chuẩn mựcxã hội
mđi đã dưa

chúng tôi tới sự lựa chọnxã Văn Môn như
là một địabàn Ưu
tiên cho ý tưởng nghiên cứu này. Tại sao chúng tôi lại chọn Văn
Môn là
điểm khảo sát chính?: Xã Văn Môn thuộc huyện Yên Phong gồm có 5
thôn: Quan Đình, Quan Độ, Phù Xá, Mẩn X á và Tiền Thồn, đồng thời là 5
HTX nông nghiệp, Ở Văn Môn, chúng ta có thể bắt gặp hầu như đầy đủ
các mô hình kinh tế lớn của nông thôn miền Bắc nói chung. Các thôn như
thôn Tiền, Phú Xá vẫn dựa vào nông nghiệp là chính, có kết hợp thêm với
nghề

phụ. M ẫ n Xá phát triển nhờ nghề

đúc nhôm. Còn Quan Đình, Quan

Độ

vừa làm nông vừa chuyển mạnh sang buôn bán. Có thể nói Văn Môn là bức
tranh thu nhỏ của đồng bằng Bắc bổ đầu những năm 90 theo những định
hướng phát triển kinh tế khác nhau.

- 23 -


×