Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý hoạt động thông tin cổ động của nhà văn hóa trong xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ HẠNH HUYỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN CỔ ĐỘNG CỦA NHÀ VĂN
HÓA TRONG XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở
HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC QUẢN LÝ

Hà Nội, 2015

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ HẠNH HUYỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN CỔ ĐỘNG CỦA
NHÀ VĂN HÓA TRONG XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ
SỞ Ở HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC QUẢN LÝ
MÃ SỐ ĐÀO TẠO : THÍ ĐIỂM



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Huy Kỳ

Hà Nội, 2015
2


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp dƣới đây, trong thời gian qua tôi
đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn PGS.TS.
Phạm Huy Kỳ. Mặt khác, tôi cũng nhận sự hƣớng dẫn của lãnh đạo Nhà văn
hóa huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Cùng với đó là sự tự cố gắng, nỗ lực
của bản thân. Do vậy, trong phần mở đầu của báo cáo khóa luận tốt nghiệp,
tôi xin gửi tới thầy giáo hƣớng dẫn Phạm Huy Kỳ và lãnh đạo Nhà văn hóa
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.
Xin chân thành cảm ơn!

3


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 6
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 8
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu................................................................... 10

3.1 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 10
3.2 Nhiệm vụ cụ thể ........................................................................................ 10
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 10
5. Mẫu khảo sát ............................................................................................... 11
6. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 11
7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 11
8. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................. 13
9. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 13
PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................... 14
CHƢƠNG 1. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN CỔ ĐỘNG CỦA
NHÀ VĂN HÓA TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG .............. 14
VĂN HÓA CƠ SỞ - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN .................................... 14
1.1. Quản lý, quản lý hoạt động thông tin cổ động trong xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở ................................................................................................... 14
1.1.1. Quản lý .................................................................................................. 14
1.1.2. Hoạt động thông tin cổ động trong xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ......... 17
1.1.3. Quản lý hoạt động thông tin cổ động trong xây dựng đời sống văn hóa cơ sở24

4


1.2. Nhà văn hóa và quản lý hoạt động thông tin cổ động của Nhà Văn hóa trong
xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ....................................................................... 28
1.2.1. Nhà văn hóa ............................................................................................ 28
1.2.2. Hoạt động thông tin cổ động của Nhà Văn hóa trong xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở .................................................................................................. 30
1.2.3. Quản lý hoạt động thông tin cổ động của Nhà Văn hóa trong xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở.................................................................................... 32
*Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 37
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ...... 39

CỔ ĐỘNG CỦA NHÀ VĂN HÓA TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA CƠ SỞ Ở HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............. 39
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, văn hoá, xã hội của huyện Sóc Sơn .............. 39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, dân cư .................................................................... 39
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội ......................................................... 42
2.1.3 Đặc điểm Nhà văn hóa huyện Sóc Sơn .................................................. 45
2.2 Hoạt động thông tin cổ động trong việc xây dựng đời sống văn hoá cơ sở
ở huyện Sóc Sơn.............................................................................................. 47
2.2.1 Những vấn đề xây dựng đời sống văn hoá cơ sở ................................... 47
2.2.2 Hoạt động thông tin cổ động trong việc xây dựng đời sống văn hoá cơ
sở ở huyện Sóc Sơn.......................................................................................... 51
2.2.2.1 Các hoạt động văn hoá thông tin cơ sở .............................................. 51
2.2.2.2. Các hình thức tuyên truyền và cổ động trong việc xây dựng đời sống
văn hoá cơ sở .................................................................................................. 73
2.3. Công tác quản lý hoạt động thông tin cổ động của Nhà Văn hóa trong
việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Sóc Sơn ................................ 85
2.3.1 Lập kế hoạch .......................................................................................... 86
2.3.2 Tổ chức thực hiện ................................................................................... 89

5


2.3.3 Lãnh đạo, chỉ đạo .................................................................................. 91
2.3.4 Kiểm tra, đánh giá.................................................................................. 92
2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động thông tin cổ động của
Nhà văn hóa trong việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Sóc Sơn . 94
2.4.1 Những thành tích đạt được..................................................................... 94
2.4.2 Những hạn chế cần khắc phục ............................................................... 96
2.4.3 Nguyên nhân ........................................................................................... 98
*Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 99

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN CỔ ĐỘNG TRONG CÔNG TÁC ................. 101
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ CƠ SỞ ............................................. 101
3.1. Phƣơng hƣớng ........................................................................................ 101
3.2. Giải pháp .................................................................................................. 103
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và nhận thức
của nhân dân về hoạt động thông tin cổ động ................................................... 103
3.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của các thiết chế văn hoá cơ sở hiện có .. 104
3.2.3. Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động đáp ứng nhu cầu văn hoá của
nhân dân. ........................................................................................................ 105
3.2.4. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động thông tin cổ động trong công tác xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở .................................................................................... 107
3.2.5. Quan tâm xây dựng, quy hoạch đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin
cổ động trong lĩnh vực văn hoá thông tin cơ sở ........................................... 109
*Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 109
KẾT LUẬN ................................................................................................... 111
KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................... 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 114

6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CLB:

Câu lạc bộ

CNVC – LĐ: Công nhân viên chức – Lãnh đạo
CTMT:


Công tác Mặt trận

KHHGĐ:

Kế hoạch hoá gia đình

TDĐKXDĐSVH: Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá
TDTT:

Thể dục thể thao

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

TW:

Trung ƣơng

UBND:

Uỷ ban nhân dân

UNESCO:

The United Nations Educational, Scientific and Cultural

Organization
Tổ chức Giáo dục Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc

VHTT:

Văn hoá thông tin

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

7


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Sơ đồ: Hệ thống công tác thông tin, tuyên truyền, cổ động ..... trang 25
Bảng 2.1. Mức hƣởng thụ văn nghệ quần chúng từ năm 2001 – 2004 ..... trang 65
Bảng 2.2. Mức hƣởng thụ nghệ thuật chuyên nghiệp (không kể xem qua các
phƣơng tiện thông tin đại chúng) từ năm 2001 – 2004 .............................. trang 65

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Nhà văn hoá huyện Sóc Sơn ........................................................ trang 46

8


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý một cách khoa học sự phát triển xã hội là vấn đề mang tính tất
yếu của công cuộc xây dựng đất nƣớc. Ngay từ năm 1918, sau khi Cách mạng

tháng Mƣời Nga thành công, V.I.Lênin đã đặt việc quản lý xã hội thành vấn
đề cấp bách: “Hiện nay, nhiệm vụ cấp bách đặt ra là phải tổ chức quản lý
nƣớc Nga”. Quá trình quản lý bao gồm ba lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội
là kinh tế, quan hệ xã hội, chính trị và văn hoá. Quản lý văn hoá là một trong
những phƣơng pháp chính trị quan trọng nhất nhằm nâng cao hiệu quả giáo
dục, hình thành con ngƣời mới và hoàn thiện các quan hệ xã hội, là điều kiện
cần thiết để phát triển công nghiệp, khoa học kỹ thuật, đào tạo, bồi dƣỡng
nguồn lực con ngƣời. Các hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, vừa mang tính
chất chuyên môn hoá cao. Điều đó chỉ có thể đạt đƣợc kết quả tốt đẹp trên cơ
sở tổ chức quản lý văn hoá một cách khoa học.
Văn hóa là hình thái ý thức xã hội, văn hóa văn nghệ có vai trò to lớn
trong việc thực hiện các nhiệm vụ cách mạng, nâng cao trình độ dân trí, trình
độ thẩm mỹ của nhân dân, hƣớng tới những giá trị cao đẹp về tinh thần để góp
phần hình thành nhân cách con ngƣời mới xã hội chủ nghĩa có tƣ tƣởng, đạo
đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống, xây dựng môi trƣờng văn hóa lành mạnh
cho sự phát triển xã hội. Đồng thời “phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh
vực văn hóa, vừa phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu
những tinh hoa văn hóa nhân loại,… Tập trung xây dựng đời sống, lối sống
và môi trường văn hóa lành mạnh; coi trọng văn hóa trong lãnh đạo, quản lý,
văn hóa trong kinh doanh và văn hóa trong ứng xử. Chú trọng xây dựng nhân
cách con người Việt Nam về lý tưởng, trí tuệ, đạo đức, lối sống, thể chất, lòng
tự tôn dân tộc, trách nhiệm xã hội, ý thức chấp hành pháp luật, nhất là trong
6


thế hệ trẻ… Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin, báo chí, internet, xuất
bản. Bảo đảm quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận thông tin của nhân
dân, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc… Nâng cao
chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; xây
dựng xã, phường, khu phố, thôn, bản đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, văn minh,

lành mạnh”.
Việc nâng cao nhận thức và tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, các cấp
chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý văn hóa, nhận thức đúng đắn
hơn về vai trò đặc biệt quan trọng của văn hóa và hoạt động văn hóa cơ sở
trong việc bồi dƣỡng, phát huy nhân tố con ngƣời, xây dựng xã hội mới
XHCN; xây dựng làng, xã, khu phố văn hóa, xây dựng gia đình văn hóa và
môi trƣờng văn hóa lành mạnh, khắc phục thái độ xem nhẹ và đấu tranh trên
lĩnh vực văn hóa là yêu cầu hết sức cấp thiết cả trƣớc mắt lẫn lâu dài, trong
suốt quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng ta, công tác thông tin cổ
động luôn là một mũi nhọn sắc bén, góp phần to lớn vào công cuộc giáo dục
chủ nghĩa yêu nƣớc, tập hợp và động viên đông đảo quần chúng nhân dân vì
sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng đất nƣớc. Thông tin cổ động đã góp
phần xây dựng đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, sôi nổi từ nông thôn
đến thành thị, từ miền núi đến miền xuôi, ngay cả trong những năm tháng
khốc liệt nhất của cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc.
Những năm đầu bƣớc vào thời kỳ đổi mới, công tác thông tin cổ động
có phần lắng xuống. Thực tế cho thấy, xóa bỏ cơ chế bao cấp không có nghĩa
là nhất loạt thả nổi, từ kinh tế đến tƣ tƣởng văn hóa đều phó mặc cho cơ chế
thị trƣờng. Hầu hết nhân dân lao động nƣớc ta là cƣ dân nông nghiệp, nông
thôn. Đời sống của nhân dân, đồng bào các dân tộc ít ngƣời, ở các vùng sâu,
vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo thực tế còn rất nghèo nàn, khắp các địa
7


phƣơng trong cả nƣớc, nhất là nông thôn và miền núi, thiếu một không khí
sinh hoạt văn hóa tinh thần lành mạnh, sôi nổi, các tệ nạn xã hội và nhiều hủ
tục mê tín dị đoan đang nảy nở tràn lan. Các phƣơng tiện thông tin đại chúng
chƣa đƣợc phổ biến rộng khắp. Nhƣng dù máy móc có hiện đại đến đâu đi
chăng nữa thì cũng không thể hoàn toàn thay thế đƣợc con ngƣời. Một lực

lƣợng cán bộ thông tin cổ động đƣợc đào tạo bài bản, có phẩm chất chính trị,
có trình độ chuyên môn và tâm huyết với nghề nghiệp rất cần thiết và cấp
bách trong giai đoạn hiện nay.
Sóc Sơn là huyện ngoại thành, phía bắc Thủ đô Hà Nội; diện tích tự
nhiên 306,8 km2, dân số 290.000 ngƣời. Gồm 25 xã và 01 thị trấn.
Trong thời gian qua, nhất là từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng
bộ và nhân dân huyện Sóc Sơn đã đạt đƣợc nhiều thành tựu hết sức quan
trọng. Tuy nhiên hiện nay Sóc Sơn vẫn là huyện khó khăn của Thành phố,
kinh tế, xã hội đã có nhiều bƣớc tiến lớn nhƣng đời sống văn hóa, tinh thần
của ngƣời dân chƣa đƣợc nâng cao, nhiều chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và
địa phƣơng chƣa đến đƣợc với các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là nông dân.
Với ý nghĩa nhân văn sâu sắc, hiểu rõ vai trò quan trọng của công tác
thông tin tuyên truyền và cổ động, bản thân là một ngƣời con của vùng quê
Sóc Sơn, ngoại thành Hà Nội, em xin mạnh dạn chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động thông tin cổ động của Nhà Văn hóa trong xây dựng đời sống văn hóa cơ
sở ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội hiện nay” làm luận văn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoạt động thông tin cổ động và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở hiện
đang là lĩnh vực nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc và các
cấp chính quyền. Điều này đã đƣợc thể hiện rõ trong các văn bản nhƣ: Văn
kiện Nghị quyết TW 5 (khóa VIII), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XV và Đại hội
8


Đảng bộ huyện Sóc Sơn lần thứ X, Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa –
thông tin cơ sở từ 2001 – 2010 của Bộ VHTT.
Đã có rất nhiều tác phẩm của các nhà nghiên cứu đề cập và phân tích sâu sắc
nhƣ:
- TS Hoàng Quốc Bảo (2007), Thông tin cổ động, NXB Lý luận chính

trị. Cuốn sách đã làm rõ các khái niệm thông tin, cổ động, thông tin cổ động,
thông tin cổ động chính trị,... Cuốn sách đã cung cấp những hiểu biết căn bản
về thông tin cổ động nhƣ: thông tin cổ động trong hoạt động tƣ tƣởng của
Đảng, chức năng, nhiệm vụ của thông tin cổ động, cổ động miệng, cổ động
trực quan... Từ đó, nhận diện các loại hình, hình thức thông tin cổ động [3;
89].
- GS. TS Hoàng Vinh (1999), Những vấn đề lý luận và thực tiễn xây
dựng văn hóa ở nước ta, NXB Văn hóa Thông tin [59; 93].
- Trƣờng bồi dƣỡng Cán bộ quản lý văn hóa ấn phẩm (1983), Đại
cương lý luận về quản lý hoạt động văn hoá, Tủ sách nghiệp vụ [49; 92].
- Đường lối văn hoá, văn nghệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, NXB VHTT,
1995.
- Lê Nhƣ Hoa (1996), Những vấn đề đặt ra trong công tác xã hội hoá
các hoạt động văn hoá, NXB Văn hóa Thông tin. Theo tác giả, “các hoạt
động văn hóa” cần đƣợc “thúc đẩy” và “phải biến đổi”. Nguồn lực biến đổi là
“toàn xã hội” [26; 90].
- Thanh Lê (1999), Văn hoá và lối sống - hành trang vào thế kỷ XXI,
NXB Khoa học xã hội [33; 91].
- Trƣơng Công Liêm (2004), Suy nghĩ về đời sống văn hoá cơ sở Huyện
Sóc Sơn trong giai đoạn hiện nay [34; 91].

9


- Nguyễn Văn Thiện, Phòng Văn hóa thông tin huyện Sóc Sơn (2000),
Sự nghiệp văn hóa thông tin huyện Sóc Sơn – Thực trạng và giải pháp [44;
92].
Tuy nhiên, chƣa có một tác giả nào đề cập, đi sâu vào nghiên cứu, phân
tích là làm rõ quản lý hoạt động thông tin cổ động của nhà văn hóa ở huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.

3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng việc quản lý hoạt động thông tin cổ động
trong xây dựng đời sống văn hóa cơ sở của Nhà Văn hóa huyện Sóc Sơn; qua
tìm hiểu, khảo sát thực tế, luận văn đƣa ra một số ý kiến, giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả việc quản lý hoạt động thông tin cổ động của Nhà Văn hóa
huyện trong việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Sóc Sơn, thành
phố Hà Nội.
3.2 Nhiệm vụ cụ thể
- Làm rõ một số vấn đề lý luận chung về quản lý hoạt động thông tin cổ
động trong công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
- Tìm hiểu thực trạng việc quản lý hoạt động thông tin cổ động của Nhà
văn hóa trong việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Sóc Sơn, thành
phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả việc quản
lý hoạt động thông tin cổ động của Nhà văn hóa trong việc xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2005 – 2013.

10


- Về nội dung: công tác quản lý hoạt động thông tin cổ động của Nhà
văn hóa trong việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
5. Mẫu khảo sát
Nhà Văn hóa huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
6. Câu hỏi nghiên cứu
1. Việc thực hiện công tác quản lý hoạt động thông tin cổ động của Nhà

văn hóa trong việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Sóc Sơn, thành
phố Hà Nội đƣợc thực hiện nhƣ thế nào từ năm 2005 đến năm 2013?
2. Những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động thông
tin cổ động của Nhà văn hóa trong việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội hiện nay?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác thông tin cổ động có nhiệm vụ hết sức quan trọng để đáp ứng
yêu cầu của đất nƣớc và xu thế của thời đại, có tác động quan trọng trong quá
trình cải tạo con ngƣời và đổi mới đất nƣớc. Con ngƣời luôn là nhân tố cơ bản
để thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội.
Xuất phát từ tình hình, đặc điểm, thực trạng kinh tế, xã hội, dân cƣ của
huyện Sóc Sơn, các hoạt động của công tác thông tin cổ động đƣợc tiến hành
kết hợp với các yếu tố loại hình nghệ thuật khác nhau. Việc quản lý các hoạt
động này đƣợc đặt dƣới sự chỉ đạo, hƣớng dẫn của Phòng Văn hóa – thông tin
huyện Sóc Sơn, và trực tiếp hơn nữa là Nhà Văn hóa huyện Sóc Sơn. Trong
luận văn này, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu và làm rõ công tác quản lý của
Nhà Văn hóa huyện Sóc Sơn.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc thì hoạt động thông tin
cổ động vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định cần khắc phục nhƣ: tình
trạng sách, báo, ấn phẩm, băng đĩa lậu tràn lan trên địa bàn huyện; hoạt động
phát thanh còn nghèo nàn về nội dung…
11


Công tác quản lý còn gặp nhiều khó khăn nhƣ:
- Việc xây dựng các thiết chế văn hóa cơ sở còn chậm, hoạt động của
một số trung tâm văn hóa thể thao cơ sở chƣa đạt hiệu quả, việc chăm lo đời
sống văn hóa cơ sở cho nhân dân chƣa đồng bộ và hiệu quả.
- Công tác quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực
thông tin cổ động trong xây dựng đời sống văn hóa cơ sở còn nhiều bất cấp.

- Các chủ trƣơng của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc chƣa đƣợc triển
khai sâu rộng đến toàn dân, nhân dân chƣa thực sự hiểu và thực hiện nghiêm
túc các chủ trƣơng đó, vì vậy chất lƣợng phong trào chƣa cao.
- Đội ngũ tuyên truyền viên, báo cáo viên còn thiếu và yếu cả về số
lƣợng và chất lƣợng.
- Quá trình quản lý chƣa đƣợc thực hiện đồng bộ giữa bốn khâu: Lập
kế hoạch; tổ chức thực hiện; lãnh đạo, chỉ đạo; kiểm tra, giám sát.
Trƣớc thực trạng đó, yêu cầu đặt ra với những ngƣời làm công tác quản
lý phải nhanh chóng đổi mới tƣ duy, đẩy mạnh công tác quản lý, coi trọng
công tác kiểm duyệt nội dung, hình thức của các ấn phẩm, sách báo, tạp chí
đảm bảo cho các văn hóa phẩm đó đáp ứng nhu cầu tìm đọc của nhân dân,
đồng thời phù hợp với những giá trị chuẩn mực trong văn hóa truyền thống
của dân tộc.
* Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
hoạt động thông tin cổ động của Nhà văn hóa trong việc xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội:
- Nâng cao nhận thức cho cấp ủy và chính quyền về tầm quan trọng của
quản lý hoạt động thông tin cổ động của Nhà Văn hóa trong xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở.
- Quan tâm xây dựng, quy hoạch đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin
cổ động trong lĩnh vực văn hóa thông tin cơ sở của Nhà Văn hóa.
12


- Nâng cao chất lƣợng hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở hiện
có.
- Đầu tƣ cơ sở vật chất, phƣơng tiện hoạt động đáp ứng nhu cầu văn
hóa của nhân dân.
- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động thông tin cổ động trong công tác xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Một số phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng trong bài nghiên cứu nhƣ:
- Nghiên cứu tài liệu
- Phỏng vấn;
- Khảo sát thực tế
- Tổng kết kinh nghiệm.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chƣơng,
07 tiết.
Chƣơng 1: Quản lý hoạt động thông tin cổ động của nhà văn hoá trong
công tác xây dựng đời sống văn hoá cơ sở - Một số vấn đề lý luận.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động thông tin cổ động của nhà văn
hoá trong công tác xây dựng đời sống văn hoá cơ sở ở huyện Sóc Sơn, thành
phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động thông tin cổ động của nhà văn hoá trong công tác xây dựng đời sống văn
hoá cơ sở ở huyện Sóc Sơn, Hà Nội hiện nay.

13


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN CỔ ĐỘNG
CỦA NHÀ VĂN HÓA TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA CƠ SỞ - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Quản lý, quản lý hoạt động thông tin cổ động trong xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở
1.1.1. Quản lý
 Khái niệm quản lý
Có thể nói rằng, “quản lý” là một khái niệm đa nghĩa. Dƣới mỗi thời

đại, chế độ, xã hội, và với mỗi ngành nghề cũng nhƣ với mỗi nhận thức khác
nhau của mỗi ngƣời sẽ có một khái niệm về “quản lý” khác nhau. Xuất phát
từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, hiện nay trên thế giới có rất nhiều
khái niệm về “quản lý”, tuy nhiên cho đến nay, vẫn chƣa có một định nghĩa
thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý
lại càng phong phú. Dƣới góc độ quản lý học, F.W Tailor (1856- 1915) – ông
tổ của trƣờng phái “quản lý theo khoa học” đã định nghĩa rằng: “Làm quản lý
là bạn phải biết rõ: muốn ngƣời khác làm việc gì và hãy chú ý đến cách tốt
nhất, kinh tế nhất mà họ làm” [62; 93]. Henrry Fayel (1886 – 1925) là ngƣời
có tầm ảnh hƣởng lớn trong lịch sử tƣ tƣởng quản lý từ thời kỳ cận hiện đại
đến nay đã cho rằng: “Quản lý là một tiến trình bao gồm mọi tổ chức (gia
đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy” [64; 93]. Hard Koont
định nghĩa: “Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trƣờng tốt giúp con
ngƣời hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định" [63; 93]. Peter F
Druker thì khẳng định: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó
không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự
14


logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích" [66; 93]. Còn
theo Peter. F. Dalark: "Định nghĩa quản lý phải đƣợc giới hạn bởi môi trƣờng
bên ngoài nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý doanh
nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công" [68; 94].
Trong khuôn khổ luận văn, ngƣời viết sử dụng một khái niệm “quản lý”
mang tính phổ quát nhất: “Quản lý là sự tác động có hƣớng đích của chủ thể
quản lý đến một hệ thống nào đó nhằm biến đổi nó từ trạng thái này sang
trạng thái khác theo nguyên lý phá vỡ hệ thống cũ để tạo lập hệ thống mới và
điều khiển hệ thống” [24; 90].

Yếu tố tạo thành nên hoạt động quản lý
Từ những khái niệm về quản lý của các nhà nghiên cứu theo trƣờng
phái “quản lý khoa học”, ta thấy mặc dù mỗi khái niệm đều mang những quan
niệm riêng, tuy nhiên nhìn chung quản lý đều phải do 4 yếu tố cơ bản sau cấu
thành:
- Chủ thể quản lý, trả lời câu hỏi: do ai quản lý?
- Khách thể quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý cái gì?
- Mục đích quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý vì cái gì?
- Môi trƣờng và điều kiện tổ chức, trả lời câu hỏi: quản lý trong hoàn
cảnh nào?
Đồng thời, quản lý là một khái niệm mang nghĩa rộng, nó là sự kết hợp
của 3 phƣơng diện:
Thứ nhất, thông qua tập thể để thúc đẩy tính tích cực của cá nhân.
Thứ hai, điều hoà quan hệ giữa ngƣời với ngƣời, giảm mâu thuẫn giữa
hai bên.
Thứ ba, tăng cƣờng hợp tác hỗ trợ lẫn nhau, thông qua hỗ trợ để làm
đƣợc những việc mà một cá nhân không thể làm đƣợc, thông qua hợp tác tạo
ra giá trị lớn hơn giá trị cá nhân - giá trị tập thể
15


 Đặc điểm của quản lý:
- Quản lý là hoạt động mang tính tất yếu và phổ biến. Con ngƣời không
thể tồn tại và phát triển nếu không có quan hệ và các hoạt động với ngƣời
khác. Khi con ngƣời cùng tham gia hoạt động với nhau thì tất yếu phải có một
tác nhân quản lý để giúp các hoạt động của con ngƣời diễn ra một cách có trật
tự và có hiệu quả cao. Vì vậy, hoạt động quản lý tồn tại nhƣ một tất yếu trong
những loại hình tổ chức cơ bản của con ngƣời.
- Hoạt động quản lý biểu hiện mối quan hệ giữa con ngƣời với con
ngƣời. Một trong những đặc trƣng nổi bật của hoạt động quản lý so với các

hoạt động khác là ở chỗ, các hoạt động cụ thể của con ngƣời là biểu hiện của
quan hệ giữa chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) và đối tƣợng quản lý (ngƣời bị
quản lý), và đó cũng là sự biểu hiện của mối quan hệ giữa con ngƣời với con
ngƣời.
- Quản lý là tác động có ý thức. Chủ thể quản lý tác động tới đối tƣợng
quản bằng tình cảm, dựa trên cơ sở tri thức khoa học và bằng ý chí cá nhân để
nhằm kiểm soát, điều khiển hành vi, phát huy cao nhất tiềm năng và năng lực
của các đối tƣợng quản lý. Vì thế có thể nói quản lý là hoạt động có ý thức.
- Quản lý là tác động bằng quyền lực. Bởi vì chỉ có thông qua các quyết
định quản lý, các nguyên tắc quản lý, các chế độ, chính sách.v.v. mà chủ thể
quản lý mới đảm trách đƣợc vai trò của mình là duy trì kỷ cƣơng, kỷ luật và
xác lập sự phát triển ổn định, bền vững của tổ chức.
- Quản lý là tác động theo quy trình. Hoạt động quản lý đƣợc tiến hành
theo một quy trình bao gồm: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Đó
là quy trình chung cho mọi nhà quản lý và mọi lĩnh vực quản lý.
- Quản lý là hoạt động để phối hợp các nguồn lực. Các nguồn lực đƣợc
phối hợp bao gồm: nhân lực, vật lực, tài lực và tin lực. Nhờ phối hợp các
nguồn lực đó mà quản lý trở thành tác nhân đặc biệt quan trọng trong việc tạo
16


nên sức mạnh tổng hợp trên cơ sở những sức mạnh của các bộ phận nhằm
hoàn thành mục tiêu chung một cách hiệu quả
- Quản lý nhằm hƣớng tới thực hiện mục tiêu chung. Điều đặc biệt
quan trọng của hoạt động quản lý là vừa đáp ứng nhu cầu riêng của chủ thể
cũng nhƣ là phải đáp ứng đƣợc lợi ích của đối tƣợng.
- Hoạt động quản lý thể hiện ở chỗ các nguyên tắc quản lý, phƣơng
pháp quản lý, các chức năng của quy trình quản lý và các quyết định quản lý
phải đƣợc xây dựng trên cơ sở những tri thức, kinh nghiệm mà nhà quản lý có
đƣợc thông qua quá trình nhận thức và trải nghiệm trong thực tiễn.

1.1.2. Hoạt động thông tin cổ động trong xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
Cơ chế thị trƣờng ngày càng phát triển, tác động mạnh mẽ và sâu sắc
đến đời sống xã hội. Nó tác động vào lĩnh vực văn hóa, vào đời sống, làm cho
trình độ thẩm mỹ, nhu cầu, sở thích, thị hiếu, đời sống vật chất và tinh thần
từng bƣớc đƣợc nâng cao. Bên cạnh những mặt tích cực còn tồn tại những hạn
chế nhất định nhƣ: tƣ tƣởng chính trị và trình độ nghệ thuật, về công tác thông
tin tuyên truyền giáo dục, đồng thời cả trên bình diện lãnh đạo quản lý, chƣa
đánh giá xác thực, đúng đắn tình hình hoạt động, lúc quá đà, lúc bất cập trong
xử lý chƣa nắm bắt đầy đủ các nguyên nhân, do đó chƣa đƣa ra các biện pháp
hợp thời giải quyết, dẫn đến một số mặt trong đời sống xã hội đang xuống cấp
rõ rệt nhƣ nếp sống, đạo đức, giao tiếp, ứng xử giá trị, chuẩn mực... Một bộ
phận không nhỏ thanh thiếu niên chạy theo lối sống truy lạc, hủ tục, mê tín dị
đoan sùng ngoại và các tệ nạn xã hội...
Để giải quyết những vấn đề bất cập trên, Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra
các biện pháp tích cực, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể phát động các
phong trào, tăng cƣờng tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, thông tin
tuyên truyền giáo dục bằng mọi hình thức văn hoá văn nghệ, tuyên truyền cổ
động trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng kết hợp với các loại hình nghệ
17


luật. Những vấn đề ấy chính là những yêu cầu cấp thiết của việc xây dựng đời
sống văn hoá cơ sở, tuyên truyền giáo dục nhân cách và nguồn lực con ngƣời
theo những tiêu chuẩn con ngƣời mới xã hội chủ nghĩa.
Các hoạt động thông tin tuyên truyền cổ động thực sự có vai trò quan
trọng trong công tác xây dựng đời sống văn hoá cơ sở. Trong công tác thông
tin tuyên truyền các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách pháp luật của Đảng
phải tuyên truyền sát với tình hình của cơ sở. Các nghị quyết của Đảng bộ địa
phƣơng, cơ sở vận dụng đƣờng lối chính sách chung vào điều kiện riêng của
từng cơ sở. Tuyên truyền cho nhân dân biết, hiểu và làm đúng, làm tốt mọi

chủ trƣơng của Nhà nƣớc góp phần xây dựng đời sống văn hoá cơ sở.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V đã nhấn mạnh: "Công tác thông tin
tuyên truyền và cổ động là một bộ phận quan trọng trong công tác tƣ tƣởng
của Đảng" [58, 93].Thông tin tuyên truyền và cổ động có liên quan mật thiết
với nhau, thông tin là cung cấp nội dung, tuyên truyền cổ động là phổ biến, hƣớng dẫn, động viên và định hƣớng cho ngƣời tiếp nhận thông tin có hiệu
quả. Cổ động là sự khích lệ, đánh thức và kích thích động viên quần chúng
thực hiện. Cổ động phải đạt đến hành động, nếu cổ động chính trị chỉ chủ yếu
giải thích chính sách, nhiệm vụ trƣớc mắt của Đảng và cổ vũ nhân dân thực
hiện. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi Đảng và Nhà nƣớc đang phát động
cuộc cách mạng trên lĩnh vực văn hoá trong toàn dân nhằm nâng cao đời sống
văn hoá tinh thần cho nhân dân, nâng cao một bƣớc mức hƣởng thụ văn hoá
thì công tác thông tin tuyên truyền, cổ động lại càng có vị trí chiến lƣợc quan
trọng và cấp thiết để hiệu quả của phong trào đi sâu, đi sát vào đời sống nhân
dân và toàn xã hội.
Trong công tác xây dựng nếp sống văn minh gia đình văn hoá, một chủ
trƣơng vận động của thành phố - công tác tuyên truyền cổ động theo các
phong trào theo sự chỉ đạo của UBND thành phố với các hình thức tuyên
18


truyền lƣu động ở các tụ điểm tập trung đông dân cƣ; phổ biến rộng rãi phong
trào đến mọi ngƣời dân; xây dựng phong tục tập quán văn minh, giữ gìn nếp
sống văn minh ở các cơ sở hoạt động văn hoá. Quan tâm giải quyết các điều
kiện và vƣớng mắc cụ thể trong từng cụm dân cƣ. Hoạt động của công tác
thông tin tuyên truyền và cổ động xây dựng nếp sống mới với nội dung hoạt
động là xây dựng nếp sống văn minh; xoá bỏ nạn mê tín, các hủ tục lạc hậu,
các hình thức biểu hiện của lối sống sa đoạ đồi trụy; góp phần phòng chống
các bệnh dịch và các tệ nạn xã hội. Việc phòng chống các bệnh dịch và các tệ
nạn xã hội không phải một sớm một chiều. Thông tin tuyên truyền cổ động
chính là phƣơng tiện hữu hiệu. Hiện nay các loại bệnh dịch ngày càng phát

triển phức tạp, nhiều ngƣời còn chƣa hiểu để phòng, chống bị mắc bệnh một
cách vô tình gây ra hậu quả nghiêm trọng. Do sự thiếu hiểu biết về bệnh dịch,
họ đã trở thành những tác nhân lây lan và phát triển bệnh dịch. Công tác
thông tin tuyên truyền và cổ động sẽ giúp cho mọi ngƣời hiểu đƣợc nguyên
nhân, cách phòng chống và hậu quả của bệnh dịch mà tránh và phòng. Nhƣ
vậy, đời sống văn hoá của một cơ sở đƣợc nâng cao, hoặc một cơ sở xây dựng
đời sống văn hoá tốt có nghĩa là cơ sở đó có môi trƣờng văn hoá lành mạnh,
có cơ sở hạ tầng thuận lợi, tạo điều kiện cho ngƣời dân tham gia hoạt động
trên mọi lĩnh vực văn hoá giáo dục. Để đáp ứng và thoả mãn nhu cầu tinh
thần của họ, điều kiện không thể thiếu đƣợc đó là việc kết hợp song song với
xây dựng cải tạo và hoàn thiện cơ sở vật chất hạ tầng, công tác tuyên truyền,
giáo dục chính trị trở thành ý thức và phẩm chất cách mạng cũng đƣợc quan
tâm hàng đầu bởi một môi trƣờng văn hoá trong sạch và lành mạnh không thể
không có nếp sống văn minh, không thể thiếu đƣợc phong trào xây dựng gia
đình văn hoá, phố, làng văn hoá, sạch nhà sạch phố và càng không thể thiếu
đƣợc con ngƣời ứng xử có văn hoá, giao tiếp có văn hoá, có lý tƣởng tình cảm
trong sáng, lành mạnh, có cử chỉ hành động cao đẹp, thực hiện kỷ cƣơng phép
19


nƣớc và các chuẩn mực xã hội góp phần xây dựng một Việt Nam dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Tất cả không thể thiếu đƣợc
vai trò to lớn của công tác thông tin tuyên truyền và cổ động. Nó đã trở thành
phƣơng tiện hữu hiệu trong quá tuyên tuyên truyền giáo dục, cổ vũ động viên
mọi tầng lớp nhân dân trong công tác xây dựng và nâng cao đời sống văn hoá
cơ sở trên khắp các địa phƣơng ở nƣớc ta hiện nay.
Hoạt động thông tin tuyên truyền và cổ động góp phần chuẩn bị nhân tố
con ngƣời của thời đại mới, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, góp phần xây
dựng đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân. Bên cạnh đó, nhu cầu tiếp
nhận thông tin của quần chúng nhân dân ngày càng cao, các phƣơng tiện
thông tin đại chúng ngày càng nhiều. Mặt khác, chúng ta đang sống trong một

xã hội công nghiệp hoá, hiện đại hoá nên nhịp độ và cƣờng độ vận động ngày
càng tăng, sẽ dẫn đến khả năng con ngƣời không có thời gian để đến các rạp,
nhà văn hoá, trung tâm văn hoá để hƣởng thụ các giá trị văn hoá bao gồm văn
hóa cổ truyền, văn hoá đƣơng đại và các giá trị văn hoá mới của thời đại... mà
chủ yếu tiếp nhận thông tin từ nhiều nơi. Công tác thông tin tuyên truyền và
cổ động giúp sàng lọc, định hƣớng đúng đắn các thông tin ấy.
Hoạt động thông tin tuyên truyền, cổ động với nhiều hình thức đa dạng
có vai trò định hƣớng con đƣờng để mọi ngƣời hiểu, tin và làm theo. Nhà nƣớc có vai trò điều tiết các hoạt động thông tin ở tầm vĩ mô. Do đó, công tác
thông tin tuyên truyền và cổ động có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống
văn hoá ở cơ sở hiện nay. Các tài liệu phục vụ hoạt động tuyên truyền ngày
càng phong phú nhƣ sách, báo, ấn phẩm và các lực lƣợng thông tin lƣu động...
đã tác động mạnh mẽ đến nhận thức của nhân dân trong xã hội hiện nay. Góp
phần tuyên truyền cổ động nâng cao tính chủ động sáng tạo, loại bỏ những
luận điệu xuyên tạc, kích động tâm lý nhân dân của bọn phản động chấn hƣng
văn hoá, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc theo hƣớng phát triển qua các hình
20


thức nhƣ tranh cổ động, áp phích, khẩu hiệu, truyền thanh, truyền hình... đảm
bảo ngày càng tốt hơn nhu cầu hƣởng thụ văn hoá của nhân dân.
Tựu chung lại, trong tình hình hiện nay các hoạt động thông tin tuyên
truyền cổ động đã trở thành đội quân xung kích trong công tác tƣ tƣởng của
Đảng trong xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở, đáp ứng nhu cầu hƣởng thụ
văn hoá ngày càng cao của nhân dân, đảm bảo bồi bổ kiến thức mới, nâng cao
trình độ nhận thức về văn hóa tƣ tƣởng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở
từng địa phƣơng.
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở:
Xây dựng đời sống văn hoá chính là tạo dựng môi trƣờng văn hoá. Đời
sống văn hoá là một bộ phận của đời sống xã hội mà đồng thời xã hội là một
phức thể những hoạt động sống của con ngƣời, nhằm đáp ứng nhu cầu vật

chất và tinh thần của chính mình. Khi nhu cầu vật chất đƣợc đáp ứng thì con
ngƣời tồn tại là một sinh thể xã hội tức là một nhân cách văn hoá.
Xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở có nghĩa là tổ chức một loạt các
hoạt động văn hoá, làm cho mỗi ngƣời đƣợc thƣởng thức thấm nhuần các giá
trị văn hoá tốt đẹp, đƣợc giáo dục những tƣ tƣởng lành mạnh, tiến bộ, góp
phần tạo nên những bƣớc đầu của một đời sống văn hoá. Đây đƣợc coi là
nhiệm vụ quan trọng có tầm chiến lƣợc tạo ra những điều kiện cần thiết để
tiến hành công cuộc đời sống văn hoá mới, lối sống mới và con ngƣời mới
ngay tại cơ sở. Xây dựng đời sống văn hoá cơ sở là thực hiện nhiệm vụ "đƣa
văn hoá thâm nhập vào cuộc sống làm cho văn hoá ngày càng trở thành yếu tố
khăng khít của đời sống xã hội và mọi hoạt động của nhân dân thành một lực
lƣợng sản xuất quan trọng và nhờ đó hoạt động văn hoá tƣ tƣởng và văn hoá
để hình thành một lối sống xã hội chủ nghĩa, phát triển và hoàn thiện những
năng lực thể chất và tinh thần của mỗi ngƣời. Bên cạnh các yếu tố phát triển
kinh tế xã hội phải có một đời sống văn hoá cơ sở vui tƣơi, phong phú và có
21


trình độ ngày càng cao. Xây dựng đời sống văn hoá cơ sở thoả mãn nhu cầu
văn hoá tinh thần của nhân dân, tạo cuộc sống vui tƣơi lành mạnh khích lệ
khả năng sáng tạo và sản xuất của nhân dân. Đẩy lùi hiệu quả các hiện tƣợng
tiêu cực phản văn hoá" [58; 93].
Xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở là nhiệm vụ trung tâm của ngành
văn hoá thông tin. Nhiệm vụ này tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng nền kinh
tế mới, là cơ sở nền tảng của chế độ mới xã hội chủ nghĩa. Công tác xây dựng
đời sống văn hoá ở cơ sở có ý nghĩa lâu dài tạo ra những điều kiện cần thiết
để tiến hành công cuộc xây dựng nền văn hoá mới, lối sống mới và con ngƣời
mới. Tại Đại hội VI, Đảng ta nhận định: "Chú trọng xây dựng đời sống văn
hoá cơ sở, đƣa văn hoá văn nghệ đến vùng kinh tế mới, vùng căn cứ cách
mạng, vùng dân tộc thiểu số và các vùng xa xôi hẻo lánh, quan tâm các tầng

lớp xã hội, các lứa tuổi khác nhau ... Văn hoá văn nghệ phải vì nhân dân và do
nhân dân, phải đem đến cho nhân dân lao động những giá trị văn hoá cao đẹp
của dân tộc và của nhân loại. Tạo điều kiện cho nhân dân tham gia hoạt động
văn hoá văn nghệ và phát huy tối đa khả năng sáng tạo để tạo ra những giá trị
văn hoá mới” [58; 93].
Chủ trƣơng xây dựng các trung tâm văn hoá, nhà văn hoá xã, phƣờng,
thôn, ấp, bản, khu phố có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác xây dựng
đời sống văn hoá ở cơ sở. Đây là điều kiện cần thiết để tổ chức sinh hoạt văn
hoá cộng đồng, trong đó tổ chức các nội dung hoạt động văn hoá thể thao, vui
chơi, giải trí cho nhân dân ở cơ sở theo sự chỉ đạo và định hƣớng của nhà nƣớc với các nhiệm vụ: thông tin, tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận
thức cho nhân dân; hƣớng dẫn tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ quần
chúng, giữ gìn khai thác và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống của dân
tộc.

22


×