Ngân hàng trả tiền(Paying Bank) Ngân hàng chuyển tiền(Remitting Bank)
Người hưởng lợi(Beneficiary) Người chuyển tiền(Remitter)
(1)
(4)
(2) (3)
(5)
.PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN
3.1.1.Khái niệm
-Chuyển tiền là một nghiệp vụ của ngân hàng trong đó khách hàng (người chuyển tiền)
yêu cầu người phục vụ ngân hàng mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác
(người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định
Ngân hàng khi thực hiện chuyển tiền chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo ủy nhiệm
để hểong hoa hồng và không bị ràng buộcbất cứ trác nhiệm gì đối với người chuyển tiền
và người thụ hưởng.
3.1.2.Quy trình tổng quát thể hiện qua sơ đồ sau:
(1) Sau khi ký hợp đồng ngoại thương, nhà xuất khẩu thực hiện việc giao hàng, đồng
thời chuyển giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu
(2) Sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu quyết định trả tiền thì nhà nhập khẩu viêt lệnh
chuyển tiền gửi ngân hàn phục vụ mình.
(3) Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền theo quy định , nếu thấy
hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích tài khoản để chuyển
tiền và gửi giấy báo nợ cho nhà nhập khẩu
(4) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý để chuyển trả cho người
hưởng lợi
(5) Ngân hàng trả tiền ghi có vào tài khoản của người hưởng lợi đồng thời gửi giấy báo
có cho người hưởng lợi
3.1.3.Quy trình xử lý tại chi nhánh
3.1.3.1. Quy trình thực hiện TT trả sau
a)Định nghĩa : Quy trình thực hiện TT trả sau là quá trình mà sau khi nhà nhập khẩu nhận
được hàng hóa từ nhà nhập khẩu, nhà nhập khẩu sẽ yêu cầu Ngân Hàng của mình thanh
toán tiền hàng cho bên nước ngoài
b)Quy trình
-Tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng,Bộ hồ sơ bao gồm các chứng từ sau:
+Lệnh chuyển tiền: đây là lệnh do nhà nhập khẩu lập yêu cầu Ngân Hàng
trích từ tài khoản của họ chuyển trả tiền hàng cho người thụ hưởng.
+Hợp đồng ngoại thương bản gốc
+Tờ khai hải quan bản chính
+Hóa đơn thương mại
+Bản kê đóng gói hàng
+Vận đơn
+Đơn xin mua ngoại tệ(nếu có)
+Các chứng từ khác có liên quan, tùy thuộc yêu cầu của Ngân Hàng với
khách hàng và mức độ tin cậy giữa các bên tham gia hợp đồng.
-Kiểm tra hồ sơ khách hàng
-Kiểm tra nội dung hợp đồng
+Điều kiện thanh toán trong hợp đồng phải là phương thức TT trả sau khi
nhận hàng.
Ví dụ ở mục Payment ( by TT of full amount in within 30 days after received goods in
HCM city…) chứng tỏ hợp động thanh toán bằng TT trong vòng 30 ngày sau khi nhận
hàng.
+Kiểm tra số hợp đồng, số tiền, đơn vị tiền thanh toán
+Kiểm tra người ký hợp đồng, người thụ hưởng…
+Kiểm tra phần mô tả hàng hóa, điều kiện vận chuyển…
-Kiểm tra về hóa đơn thương mại(Invoice)
Dựa vào hợp đồng để kiểm tra chứng từ này
+Người lập hóa đơn thương mại chính là người thụ hưởng.
+Thông báo được xếp lên tàu nào theo ngày của B/L và bắt đầu từ cảng nào
đến cảng nào
+Hình thức thanh toán có như hợp đồng quy định hay không
+Phần mô tả hàng hóa phải giống như hợp đồng quy định sẵn
+Kiểm tra tổng giá trị hóa đơn, xác thực xem người bán ký và đóng dấu có
đúng không
-Kiểm tra tờ khai hải quan bản chính (đây chính là tờ khai hàng hóa nhập khẩu)
Đây là chứng từ quan trọng phải xuất trình
+Kiểm tra phương thức thanh toán
+Kiểm tra số và ngày hợp đồng, số tiền hàng hóa có đúng như hợp đồng xuất
trình không, địa chỉ, tên người xuất khẩu và người nhập khẩu
+Kiểm tra số tiền hàng hóa, số hóa đơn có giống như hóa đơn xuất trình
không
+Kiểm tra số ngày ký B/L, cảng đến, cảng đi, điều kiện giao hàng theo kiểu
nào,đồng tiền thanh toán có phù hợp như trên hợp đồng đã quy định hay
không
+Kiểm tra dấu, chữ ký, và ngày đã làm thủ tục hải quan
-Kiểm tra lệnh chuyển tiền
+Số tiền bằng chữ và bằng số phải khớp nhau
+Kiểm tra tên, địa chỉ người ra lệnh chuyển tiền :chính là người ở trong mục
(Buyer) trong hợp đồng
+Tên và địa chỉ người thụ hưởng: là tên người trong mục ( Seller) ở hợp đồng
và là người đứng ra lập hóa đơn thương mại
+Ngân Hàng của người thụ hưởng
+Số tài khoản của người thụ hưởng
+Kiểm tra nội dung thanh toán:đối chiếu với số và ngày của hợp đồng và hóa
đơn
+Kiểm tra xem xét đối tượng phải chịu phí
-Xử lý bộ hồ sơ
+Sau khi kiểm tra hồ sơ hợp lệ, Thanh Toán Viên tiến hành kiểm tra số dư tài
khoản của khách hàng trên Smartbank.
+Nếu tài khoản của khách hàng là ngoại tệ thì Ngân Hàng sẽ tiến hành thanh toán.Nếu
là tài khoản nội tệ VND, khách hàng phải làm đơn xin mua ngọai tệ chuyển vào tài khoản
thanh toán ngoại tệ để chờ thanh toán cho nước ngoài. Đơn này do Kế Toán Trưởng, Giám
đốc của chính công ty lập ký, đóng dấu và xác nhận.
• Nếu số dư không đủ yêu cầu thì khách hàng nộp thêm tiền vào tài khoản để thanh
toán
• Nếu đủ số dư, Giao Dịch Viên Thanh Toán Quốc Tế tiến hành lập phiếu thanh
toán, phiếu này theo mẫu 02 (TTQT) của Chi Nhánh, trong phiếu này bao gồm số
hợp đồng, trị giá hối phiếu, trị giá cần phải thanh toán, tên công ty, phí thanh toán
cho Ngân Hàng.
+Sau đó Ngân Hàng tiến hành đóng dấu ngoại tệ lên bộ Chứng Từ gồm: tờ khai hải
quan gốc, hóa đơn,B/L, hợp đồng và các chứng từ khác có liên quan khi hợp đồng yêu
cầu.
+Giao dịch viên Thanh Toán Quốc Tế sẽ soạn điện MT103.
+Trình ký hồ sơ lên Trưởng Bộ Phận Thanh Toán Quốc Tế, Giám Đốc ký
duyệt.
+Giao Dịch Viên photo lại một Bộ Chứng Từ, trả lại bản chính cho khách
hàng,lưu bộ photo tại Ngân Hàng.
-Chuyển Hồ Sơ về Hội Sở
Chi Nhánh sẽ fax về Hội Sở toàn bộ Hồ Sơ thanh toán và bản thảo điện MT103 để Thanh
Toán Viên Hội Sở ký xét duyệt
-Xử lý Hồ Sơ tại Hội Sở
Hội Sở xử lý Bộ Chứng Từ do Chi Nhánh gửi lên
3.1.3.2.Quy trình thực hiện TT trả trước
a)Định nghĩa: Quy trình thực hiện TT trả trước là quá trình mà nhà nhập khẩu yêu cầu
Ngân Hàng của mình thanh toán trước cho nhà xuất khẩu, sau đó nhà xuất khẩu sẽ giao
hàng hóa cho nhà nhập khẩu
b)Quy trình
-Tiếp nhận Hồ Sơ từ khách hàng gồm:
+Lệnh chuyển tiền
+Hợp đồng thương mại bản gốc
+Giấy cam kết bổ sung giấy tờ cần thiết
+Đơn xin mua ngoại tệ (nếu có)
-Kiểm tra Hồ Sơ khách hàng
Kiển tra tương tự như TT trả sau
-Kiểm tra hợp đồng:
+Kiểm tra xem điều kiện thanh toán có phải là TT trả trước không
+Mặt hàng nhập có thuộc vào hàng cấm nhập hay không
Kiểm tra nội dung của giấy cam kết bổ sung chứng từ.
+Tên, địa chỉ, số tài khoản cuả người chuyển
+Tên mặt hàng nhập ghi bằng tiếng Việt, số hợp đồng, thời hạn bổ sung tờ khai hải
quan gốc, hóa đơn gốc, B/L…
+Kiểm tra số tiền, loại tiền có đúng như hợp đồng hay không
-Xử lý Hồ Sơ:
Tương tự như TT trả sau , lúc này Giao Dịch Viên Chi Nhánh phải lưu hồ sơ, theo dõi
thời hạn và nhắc khách hàng bổ sung đúng hạn các chứng từ như đã nêu trong giấy
cam kết bổ sung chứng từ.
-Chuyển Hồ Sơ về Hội Sở
Tương tự như quy trình TT trả sau
-Xử lý Hồ Sơ tại Hội Sở
Hội Sở thực hiện kiểm tra , in điện gửi về Chi Nhánh
3.1.3.3.Quy trình thực hiện chuyển tiền phi mậu dịch cá nhân
a)Định nghĩa: Chuyển tiền phi mậu dich cá nhân là quá trình chuyển tiền mà đối tượng là
người cư trú là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, công dân Việt Nam cư trú ở nước
ngoài dưới 12 tháng, công dân Việt Nam du lịch, học tập, chữa bệnh, thăm viếng nước
ngoài
Sacombank thực hiện các dịch vụ để hỗ trợ khách hàng được mua, chuyển, mang
ngọai tệ ra nước ngoài để sử dụng nhằm các mục đích sau:
-Chi phí cho học tập , chữa bệnh cho bản thân, hoặc cho thân nhân
-Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài
-Trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài
-Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài
-Chuyển quyền thừa kế cho người thừa kế ở nước ngoài
-Đi định cư ở nước ngoài
b)Quy trình
-Tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng
Chuyển ngoại tệ cho mục đích học tập ở nước ngoài : Hồ sơ gồm có
+Đơn mua ngoại tệ
+Giấy thông báo chi phí của nhà trường hoặc cơ sở đào tạo của nước ngoài gởi cho
người đi học, khách hàng cần gửi kèm Thư chấp nhận học của trường hoặc cơ sở đào
tạo đó, hoặc giấy chứng minh đang học tập nước ngoài
+Bản sao hộ chiếu của người đi du học
Trường hợp cơ sở đào tạo nước ngoài không có thông báo về tiền ăn ở , sinh hoạt và
các chi phí khác có liên quan thì ngoài số tiền học phí đã được thông báo, khách hàng
được chuyển thêm cho mỗi năm học tối đa không quá 5000USD cho mỗi người đi học
Chuyển tiền cho mục đích chữa bệnh ở nước ngoài của bản thân: hồ sơ
bao gồm:
+Đơn xin mua ngoại tệ
+Giấy tiếp nhận khám chữa bệnh của cơ sở chữa bệnh nước ngoài hoặc giấy giới thiệu
ra nước ngoài chữa bệnh của cơ sở chữa bệnh trong nước
+Giấy thông báo chi phí hoặc dự tính chi phí của cơ sở chữa bệnh nước ngoài
+Bản sao hộ chiếu
Mức ngoại tệ được khách hàng chuyển ra nước ngoài căn cứ vào mức chi phí trên giấy
thông báo chi phí của cơ sở chữa bệnh nước ngoài
Trường hợp cơ sở chữa bệnh nước ngoài không có thông báo về tiền ăn ở, sinh hoạt và
các chi phí khác có liên quan thì ngoài số tìền viện phí đã được thông báo, khách hàng
được chuyển thêm tối đa không quá 10.000 USD cho một người bệnh, cho một lần đi
chữa bệnh
Chuyển tiền cho mục đích đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài, trả các loại
phí, lệ phí cho nước ngoài: hồ sơ gồm có:
+Đơn xin chuyển ngoại tệ
+Bản sao chứng minh nhân dân của người chuyển
Mức ngoại tệ khách hàng được phép chuyển ra nước ngoài được căn cứ vào mức chi
phí theo giấy thông báo chi phí do phía nước ngoài thông báo
Chuyển ngoại tệ cho người thừa hưởng ở nước ngoài: hồ sơ gồm có:
+Đơn mua ngoại tệ
+Bản chính hoặc bản sao công chứng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc chia,
thừa kế, hoặc di chúc, văn bản thỏa thuận giữa những người kế thừa hợp pháp, văn bản
ủy quyền của người thừa kế (có công chứng) hoặc tài liệu chứng minh tư cách đại diện
theo pháp luật của người xin chuyển ngoại tệ
+Bản sao chứng minh nhân dân của người chuyển
Khách hàng là người đại diện theo pháp luật của người thừa kế ở nước ngoài được
chuyển tối đa không quá 10.000 USD hoặc 20% số tiền nếu tổng số tiền được thừa kế
lớn hơn 50.000USD
Trường hợp số tiền xin chuyển lớn hơn 50.000USD , người chuyển cần xuất trình giấy
tờ chứng thực có số tiền xin chuyển cho mục đích thừa kế.Số tiền còn lại( bằng VND
hoặc ngoại tệ), khách hàng gửi vào Sacombank để chuyển dần trong các năm tiếp theo
Chuyển ngoại tệ cho mục đích định cư ở nước ngoài: hồ sơ bao gồm
+Đơn xin mua ngoại tệ
+Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép định cư kèm
theo bản dịch có xác nhận của cơ quan dịch thuật hoặc giấy tờ chứng minh khách hàng
được phép định cư ở nước ngoài
+Bản sao hộ chiếu của khách hàng định cư
Khách hàng xuất cảnh định cư được chuyển mỗi năm tối đa không quá 10.000USD
cho một người xuất cảnh định cư hoặc 20% số tiền cho một người xuất cảnh định cư
nếu tổng số tiền chuyển lớn hơn 50.000 USD
Trường hợp số tiền xin chuyển lớn hơn 50.000USD, người chuyển cần xuất trình giấy
tờ chứng minhthực có số tiền xin chuyển vào cho mục đích định cư.Số tiền còn lại,
khách hàng gửi váo Sacombank để chuyển dần trong các năm tiếp theo
Trường hợp khách hàng là cá nhân có nhu cầu chuyển ngoại tệ cho thân nhân:thì cần
nộp thêm giấy tờ chứng minhquan hệ thân nhân (bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, vợ, chồng, con
đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột) như sau:
+Bản sao giấy khai sinh, hoặc bản sao sổ hộ khẩu, hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng
ký kết hôn, hoặc xác nhận của cơ quan hoặc chính quyền địa phương chứng minh quan
hệ thân nhân. Trường hợp là bố mẹ nuôi, con nuôi thì cần có xác nhận của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
-Kiểm tra Hồ Sơ
+Kiểm tra tính hợp lệ của tòan bộ Hồ Sơ nhận được từ khách hàng.
+Kiểm tra nội dung đơn xin chuyển tiền đi nước ngoài.
• Người chuyển, người nhận, Ngân Hàng nhận
• Số tiền, loại tiền, số tài khoản người hưởng
+Kiểm tra giấy phép chuyển ngoại tệ của Ngân Hàng Nước Ngoài (trong trường hợp
chuyển trên 3000 USD):
• Số tiền chuyển không được vượt quá số tiền ghi trên giấy phép.
• Đóng dấu bán và thanh toán ngoại tệ của Sacombank lên các chứng từ quan
trọng.
-Xử lý Hồ Sơ:
Tương tự như TT trả trước và TT trả sau
-Chuyển Hồ Sơ về Hội Sở:
Tương tự TT trả trước và TT trả sau
-Xử lý Hồ Sơ tại Hội Sở
Hội sở xử lý theo quy trình của Hội Sở
3.1.4.Ưu, nhược điểm và biểu phí của phương thức chuyển tiền
3.1.4.1.Ưu nhược điểm
Trong phương thức chuyển tiền , Ngân Hàng chỉ là trung gian thực hiện việc thanh
toán theo lệnh của người chuyển tiền và thu phí dịch vụ.
-Vì vậy, việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí của người mua, do đó nếu dùng phương
thức này, quyền lợi của tổ chức xuất khẩu không đảm bảo, phương thức chuyển tiền
chủ yếu là đáp ứng cho chuyển tiền đi du học và các khoản thanh toán hàng hóa với số
tiền tương đối nhỏ.
Ưu điểm: phí rẻ, thủ tục đơn giản, nhanh chóng
Nhược điểm:
+TT trả trước: lợi cho nhà xuất khẩu, rủi ro cho nhà nhập khẩu và ngân hàng chuyển
tiền
+TT trả sau: lợi cho nhà nhập khẩu, chỉ áp dụng cho những lô hàng hóa có giá trị nhở
khi mà người mua và người bán đã tin tưởng nhau, việc thanh toán dựa vào thiện ý của
người mua
3.1.4.2.Phí liên quan đến phương thức chuyển tiền của Ngân Hàng
-Phí thanh toán
-Phí thanh toán trước(chưa có tờ khai)
-Khách hàng chịu chi phí thanh toán ngoài nước
-Phí tra soát chứng từ với ngân hàng nước ngoài
-Telex thanh toán
3.2. Phương thức thanh toán nhờ thu
3.2.1.Khái niệm và văn bản pháp lý nhờ thu
-Khái niệm: Nhờ thu là phương thức thanh toán, trong đó, bên bán (nhà xuất khẩu) sau
khi giao hàng, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thông qua Ngân hàng thu hộ cho
Ngân hàng chuyển chứng từ(Remitting Bank) Ngân hàng thu hộ(Collecting Bank)
Người ủy nhiệm(Principal) Người trả tiền(Drawee)
(3)
(6)
(5)
(4)
(0)
(1)
(2)
(7)
bên mua (nhà nhập khẩu) để đươck thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các
điều kiện và các điều khoản khác.
-Văn bản pháp lý điều chỉnh Nhờ thu:
Quy tắc thống nhất về nhờ thu (The ICC Uniform rules for collections)
Tuy nhiên, nếu các bên có thỏa thuận khác với bản Quy tắc này thì có quyền thỏa
thuận riêng về nhờ thu; đồng thời luật pháp quốc gia phải được tôn trọng vượt lên trên
Quy tắc này.
3.2.2.Các loại nhờ thu và Quy trình nghiệp vụ chung
3.2.2.1.Quy trình nghiệp vụ nhờ thu trơn
a)Định nghĩa: Nhờ thu trơn là phương thức thanh toán mà trong đó nhà xuất khẩu sau khi
giao hàng cho nhà nhập khẩu, chỉ ký phát tờ Hối Phiếu (hay Séc) đòi tiền nhà nhập khẩu
và yêu cầu Ngân Hàng thu số tiền ghi trên tờ Hối Phiếu đó, không kèm theo một điều kiện
nào cả của việc trả tiền.
b)Sơ đồ quy trình chung trong phương thức nhờ thu trơn:
(1) ký hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp dụng phương
thức “Nhờ thu trơn”
(2) người xuất khẩu gởi hàng hóa và bộ chứng từ thương mại trực tiếp cho nhà nhập
khẩu
(2) Nhà xuất khẩu gởi đơn yêu cầu nhờ thu (cùng với hối phiếu hoặc séc, nếu có) cho
Ngân hàng gởi nhờ thu (ngân hàng phục vụ mình) để nhờ thu tiền từ nhà nhập khẩu.
(3) Ngân hàng gửi nhờ thu lập và gửi Lệnh nhờ thu (cùng hối phiếu hoặc séc , nếu có)
tới Ngân hàng thu hộ để thu tiền từ nhà nhập khẩu
(4)Ngân hàng thu hộ thông báo lệnh nhờ thu đến nhà nhập khẩu
(5)Nhà nhập khẩu trả tiền (đối với séc hay hối phiếu trả ngay), hoặc chấp nhận trả tiền
(hối phiếu kỳ hạn), hoặc phát hành kỳ phiếu hoặc giấy nhận nợ.
(6)Ngân hàng thu hộ chuyển trả giá trị tiền nhờ thu, hoắc hối phiếu kỳ hạn đã chấp
nhận , hoặc kỳ phiếu hoắc giấy nhận nợ cho Ngân hàng gửi nhờ thu.
(7) Ngân hàng gửi nhờ thu chuyển trả giá trị tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã
chấp nhận, hoặc kỳ phiếu hoặc giấy nhận nợ cho nhà xuất khẩu.
c)Xử lý tại chi nhánh
-Tiếp nhận và xử lý Bộ Hồ Sơ khi Thu Trơn
Tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng
+Nhận séc hoặc hối phiếu từ khách hàng
+Giấy nhờ thu trơn theo kiểu mẫu của ngân hàng
-Kiểm tra hồ sơ từ khách hàng
Sau khi nhận được bộ hồ sơ từ phía khách hàng, Giao Dịch Viên Chi Nhánh phải kiểm
tra khách hàng đã điền đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết trong giấy nhờ thu
trơn chưa.Thông tin đó bao gồm:
• Tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp của người hưởng séc,
hối phiếu.
• Tên của ngân hàng phát hành séc, ngân hàng trả tiền
• Số séc, số hối phiếu, ngày phát hành, số tiền nhờ thu
• Hình thức khách hàng nhờ ngân hàng thu: bằng thư bảo đảm hay bằng chuyển
phát nhanh
• Hình thức nhập báo có:khách hàng sẽ chuyển vào tài khoản hay nhận tiền mặt
+Số tiền bằng chữ và bắng số trên tờ séc , hối phiếu phải bằng nhạu
+Kiểm tra xem các nội dung trên tờ séc hay hối phiếu đã hợp lý chưa
+Khách hàng có ký hậu ở mặt sau của tờ séc hay hối phiếu chưa và có ký tên
của mình trên giấy nhờ thu theo yêu cầu của ngân hàng không.
-Xử lý bộ hồ sơ
+Nếu khách hàng là cá nhân:
• Thực hiện ký quỹ đối với khách hàng mà không có tài khoản tại ngân hàng
• Sau đó thu phí dịch vụ và phí chuyển phát nhanh
+Nếu khách hàng là doanh nghiệp
Lập phiếu đề nghị trích tài khoản để ký quỹ, nếu tài khoản không có đủ tiền thì đề nghị
khách hàng nộp thêm tiền vào tài khoản.
-Trình ký
+Giao dịch viên trình toàn bộ hồ sơ vừa lập xong cho Kiểm Soát Viên ký, sau đó
Trưởng Phòng kiểm tra có ý kiến và trịnh tiếp lên cho Giám Đốc Chi Nhánh ký duyệt
+Sau đó trình Ban Lãnh Đạo ký duyệt tiếp.
-Hội Sở tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ từ Chi Nhánh
+Tiếp nhận hồ sơ từ Chi Nhánh bao gồm:
• Séc hoặc hối phiếu
• Giấy nhờ thu trơn
• Giấy đề nghị của Chi Nhánh
+Kiểm tra các nội dung trên tờ séc, hối phiếu cũng như việc ký hậu của khách hàng
trên những giấy tờ cần thiết
+Trường hợp Thanh Tóan Viên Hội Sở phát hiện séc, hối phiếu bất hợp lệ thì lập tức
trả ngay séc, hối phiếu cho Chi Nhánh, để chi nhánh trả lại gấp cho khách hàng.
+Trường hợp séc , hối phiếu hợp lệ thì Thanh Toán Viên Hội Sở sẽ ký nhận trên giấy
nhờ thu trơn, rồi giao một liên cho Giao Dịch Viên Chi Nhánh.
-Xử lý hồ sơ tại Hội Sở
+Chuyển séc , hối phiếu ra nước ngoài
Tùy vào yêu cầu của khách hàng đã ghi rõ trong giấy nhờ thu trơn là bằng thư đảm
bảo hay bằng chuyển phát nhanh mà Ngân Hàng sẽ chuyển ra nước ngoài bằng chính
hình thức đó. Chứng từ chuyển bao gồm:
• Thư đòi tiền (Cover letter)
• Séc
+Sau đó giữ lại biên lai giao nhận của dịch vụ chuyển phát nhanh
-Lưu trữ hồ sơ:
+Tại Chi Nhánh:
• Đối với khách hàng là cá nhân: thì hồ sơ được lưu chung với các chứng từ giao
dịch khác trong ngày.
• Đối với khách hàng là doanh nghiệp :thì hồ sơ được lưu trong bìa cứng, bên
ngoài phải ghi rõ sổ tham chiếu của ngân hàng Sacombank, tên công ty, số tiền
nhờ thu, ngày chuyển chứng từ và ngày báo có.
-Quy trình báo có
Nhận và xử lý báo có từ Ngân Hàng Nước Ngoài
Thanh Toán Viên nhận báo có từ Ngân Hàng Nước Ngoài sẽ tiến hành xử lý và báo có
về Chi Nhánh
Báo có cho khách hàng tại Chi Nhánh
Giao Dịch Viên Chi Nhánh hạch toán, ghi có vào tài khoản khách hàng, thu phí thanh
toán
-Hủy giao dịch Nhờ Thu Trơn
Nếu nhận được thông báo séc, hối phiếu từ Ngân Hàng Nước Ngoài mà séc đó không
hợp lệ thì Chi Nhánh sẽ xử lý nhờ thu trơn
+Điện thông báo từ chối thanh toán.Nếu séc, hối phiếu không hợp lệ mà nhận được
qua mạng Swift sẽ được ghi sổ
, theo dõi, cho số và đóng mộc( Received)
+Giao xuống Chi Nhánh hai liên đầu của bản điện, liên còn lại Phòng Thanh Toán giữ
lại
+Nhận lại séc, hối phiếu bản chính từ Ngân Hàng Nước Ngoài trả về
+Thông báo các khoản phí nếu có phát sinh xuống Chi Nhánh.
3.2.2.2Nhờ thu kèm chứng từ
a)Khái niệm và quy trình nghiệp vụ chung
-Khái niệm
Là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ gởi đi nhờ thu bao gồm: hoặc chứng từ
thương mại cùng với chứng từ tài chính; hoặc chỉ chứng từ thương mại mà không có
chứng từ tài chính gửi cùng.Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ chi nhà nhập khẩu
sau khi người này đáp ứng được yêu cầu của Lệnh nhờ thu.
(4)(5)
(6)
Ngân hàng chuyển chứng từ(Remitting bank) Ngân hàng thu hộ (Collecting bank)
Người ủy nhiệm(Exporter)
Người trả tiền(Importer)
(0)
(1)
(3)
(7)
(2) (8)
-Quy trình tổng thể:
(0) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp dụng
phương thức “Nhờ thu kèm chứng từ”.
(1) Nhà xuất khẩu gửi hàng hóa cho nhà nhập khẩu.
(2) Nhà xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ ( bao gồm chứng từ
thương mại cùng chứng từ tài chính, nếu có) tới ngân hàng phục vụ mình.
(3) Ngân hàng gửi nhờ thu lập Lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới Ngân hàng
thu hộ.
(4) Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho nhà nhập
khẩu.
(5)Nhà nhập khẩu chấp hành Lệnh nhờ thu bằng cách:
-Thanh toán (hối phiếu trả ngay hoặc séc); hoặc
-Chấp nhận hối phiếu (hối phiếu kỳ hạn); hoặc
-Ký phát hành kỳ phiếu hoặc giấy nhận nợ.
(6) Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ thương mại cho nhà nhập khẩu đi nhận hàng.
(7)Ngân hàng thu hộ chuyển trả giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ
phiếu hay giấy nhận nợ cho ngân hàng gửi nhờ thu.
(8) Ngân hàng gửi nhờ thu chuyển trả giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc
kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho nhà xuất khẩu.
b)Điều kiện trao chứng từ:
-Điều kiện D/P: là điều kiện thanh toán trả tiền ngay khi chứng từ được xuất trình.
Ngân hàng thu hộ chỉ trao chứng từ thương mại khi nhà nhập khẩu thanh toán nhờ thu.
Thông thường, người trả tiền phải thanh toán trong vòng 3 ngày làm việc sau khi bộ
chứng từ được xuất trình.Đối với điều kiện D/P trong Lệnh nhờ thu phải có chỉ thị “
Release Documents against Payment”
-Điều kiện D/A: Hàm ý, người xuất khẩu cấp tín dụng có thời hạn cho người nhập
khẩu. Thời hạn tín dụng chính là thời hạn của hối phiếu, Lệnh nhờ thu phải có chỉ thị
“Release Document against Acceptance”.
Người nhập khẩu được yêu cầu chấp nhận hối phiếu, có nghĩa là, phải ký chấp nhận
thanh toán hối phiếu sau một số ngày nhất định.Khi đã ký chấp nhận, người nhập khẩu
được nhận bộ chứng từ và đi nhận hàng.
c)Tại sao D/A rủi ro hơn D/P đối với nhà xuất khẩu
Theo điều kiện D/A, sau khi kiểm tra bộ chứng từ , nếu đồng ý, thì người nhập khẩu
ký chấp nhận hối phiếu, nhận bộ chứng từ và đi nhận hàng; còn người xuất khẩu mất
quyền kiểm soát hàng hóa. Người xuất khẩu có thể chịu những rủi ro như sau:
-Người nhập khẩu có thể từ chối thanh toán vào ngày hối phiếu đến hạn bởi vì:
+Hàng hóa không phải là hàng hóa nhà nhập khẩu yêu cầu.
+Nhà nhập khẩu không thể bán được số hàng hóa đó
+Nhà nhập khẩu chủ tâm lừa đảo người xuất khẩu.
Trong những trường hợp này nhà xuất khẩu có thể kháng nghị hối phiếu và kiện người
nhập khẩu nhưng việc này có thể rất tốn kém.
-Người nhập khẩu có thể bị phá sản, trong trường hợp này, người xuất khẩu sẽ không
bao giờ lấy được tiền.
d)Xử lý tại chi nhánh
d1)Nghiệp vụ nhờ thu xuất khẩu
*Định nghĩa: Nhờ thu xuất khẩu là phương thức thanh toán mà trong đó nhà xuất
khẩu sau khi giao hàng, sẽ lập hối phiếu và lập chứng từ hàng hóa gửi kèm theo Hối
Phiếu đến Ngân Hàng, để nhờ Ngân Hàng thu hộ.
*Quy trình xử lý tại chi nhánh
-Tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng
Giao dịch viên Chi Nhánh sẽ nhận các chứng từ sau:
+Bộ Chứng từ nhờ thu
+Giấy nhờ thu chứng từ
+Hợp đồng ngoại thương (nếu có)
-Kiểm tra Hồ Sơ khách hàng
+Trên giấy nhờ thu của khách hàng phải thể hiện các chi tiết nhờ thu như:
các chứng từ xuất trình, số lượng chứng từ xuất trình, số tiền nhờ thu, ngân
hàng thu hộ, địa chỉ Ngân Hàng thu hộ.
+Số lượng chứng từ thể hiện trên giấy nhờ thu chứng từ và thực tế xuất
trình có khớp với nhau không.
+Số tiền nhờ thu trên giấy nhờ thu chứng từ và hối phiếu (nếu có), hóa đơn
có khớp nhau không
-Xử lý Hồ Sơ, Hạch toán ngoại bảng
+Tiến hành bước giao dịch (tạo mới nhờ thu xuất khẩu) của phân hệ tài trợ
SmarkBank để thực hiện việc lưu thông tin về khoản nhờ thu, hạch toán
ngoại bảng.
+In phiếu nhập ngoại bảng gồm hai bản
+Lập phiếu đề nghị: gởi chứng từ lên Hội Sở, trên phiếu đề nghị ghi rõ tên,
đơn vị yêu cầu nhờ thu, số tiền nhờ thu, hình thức nhờ thu.
-Trình ký và duyệt hồ sơ nhờ thu
Trình toàn bộ hồ sơ vừa thực hiện được ở các bước trên cho Kiểm Soát , Trưởng
phòng Chi Nhánh kiểm tra, kýduyệt có ý kến và trình tiếp cho Giám Đốc Chi Nhánh.
-Chuyển Hồ Sơ lên Hội Sở
+Tiến hành bước giao dịch “chi nhánh gửi chứng từ xuất khẩu” từ phân hệ
tài trợ SmartBank để chuyển nội dung của Hồ sơ lên Hội Sở
+In phiếu xuất ngoại bảng và phiếu nhập ngoại bảng
+Chuyển hồ sơ lên Hội Sở
-Tiếp nhận hồ sơ kiểm tra từ Chi Nhánh
Thanh Toán Viên Hội Sở sẽ kiểm tra các chứng từ nhờ thu, các chứng từ này phải đầy
đủ về các thông tin như khách hàng, số tiền, số lượng chứng từ xuất trình, loại chứng
từ nhờ thu phải phù hợp với nhau và phù hợp với thực tế chứng từ xuất trình nhờ thu.
-Xử lý hồ sơ tại Hội Sở
+Chuyển chứng từ nhờ thu ra nước ngoài
+Chứng từ chuyển gồm chứng từ nhờ thu, thư nhờ thu
+Sử dụng dịch vụ chuyển chứng từ: có thể bằng chuyển phát nhanh, hoặc
bằng thư bảo đảm tùy theo yêu cầu khách hàng( thể hiện trên giấy nhờ thu
chứng từ theo yêu cấu của khách hàng).
+Lưu sổ số Bill của dịch vụ chuyển chứng từ để theo dõi cuối tháng.
-Lưu trữ hồ sơ
Tại Hội Sở cũng như tại Chi Nhánh, phải đóng bìa lưu các chứng từ có liên quan và
các phát sinh theo thứ tự thời gian (nếu có) cho đến khi nhận được báo có từ Ngân
Hàng Nứơc Ngoài.
- Báo có và hoàn tất hồ sơ
Tại Chi Nhánh:
+Thông báo món tiền cho khách hàng
+Hạch toán báo có từ Hội Sở.
+Lập phiếu đề xuất thu, các phí : phí thanh toán, phí xử lý, phí DHL
+Sau đó thực hiện giao dịch tất toán nhờ thu xuất khẩu và ịn phiếu xuất
ngoại bảng.
+Lưu trữ hồ sơ
d2)Quy trình nghiệp vụ nhờ thu nhập khẩu
*Định nghĩa: Nhờ thu nhập khẩu là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau khi
giao hàng, sẽ lập Hối Phiếu, Bộ Chứng Từ gởi cho Ngân Hàng của mình. Ngân Hàng
này sẽ gởi Bộ Chứng Từ kèm Hối Phiếu đến Ngân Hàng của nhà nhập khẩu đêu nhờ
thu.Nếu nhà nhập khẩu đồng ý trả tiền hoặc chấp nhận lên Hối Phiếu thì Ngân Hàng
mới giao Bộ Chứng Từ cho nhà nhập khẩu để đi nhận hàng.
*Quy trình
-Tiếp nhận Bộ Chứng Từ do Ngân Hàng Nước Ngoài gởi đến
Bộ hồ sơ đó bao gồm các chứng từ sau:
+Thư nhờ thu hộ của Ngân Hàng Nước Ngoài
+Hóa đơn thương mại(Invoice)
+Bảng kê chi tiết ( Packing list)
+Tờ vận đơn ( Bill of Lading)
+Và các chứng từ khác có liên quan…
-Kiểm tra hồ sơ khách hàng
+Hồ sơ phải đầy đủ các loại chứng từ, một bộ nhờ thu ít nhất phải có các loại
chứng từ sau: thư nhờ thu hộ, hóa đơn,bảng kê chi tiết, vậnđơn. Các thông tin trên
chứng từ phải có tính nhất quán và đồng bộ với nhau
+Tách bộ chứng từ ra:
Một bộ gởi về cho Hội Sở ( có Cover letter bản chính)
Một bộ Chi Nhánh lưu
Một bộ chứng từ bản chính gửi đi khách hàng
+Cập nhập hồ sơ vào máy
+In phiếu nhập ngoại bảng. Trình Kiểm Sóat , Giám Đốc ký
Sau đó thông báo cho khách hàng về Bộ Chứng Từ nhập khẩu, là hình thức D/P hay
D/A
-Khách hàng đến thanh toán
+Ngân Hàng kiểm tra số dư tài khoản: thông báo cho khách hàng biết số
tiền cần phải nộp
+Khách hàng nộp đủ tiền thanh toán vào tài khoản bằng VND, nếu số dư
tài khoản đủ, Ngân Hàng sẽ giao Bộ Chứng Từ cho khách hàng đi nhận
hàng
+Nếu khách hàng nộp đủ tiền mặt thì phải có đơn xin mua ngoại tệ
+Nếu B/L có ký hậu bởi Ngân Hàng thì phải có giấy đề nghị ký hậu B/L
-Thực hiện việc thanh toán cho nước ngoài
+Lập phiếu thanh toán đồng thời với việc thu phí.
+Tiến hành các bước trong giao dịch thanh toán chứng từ nhờ thu của
phân hệ tài trợ SmartBank, soạn điện MT202, điện thông báo MT400, và
bản in thảo điện từ SmartBank.
Căn cứ có giá trị pháp lý duy nhất để soạn thảo điện thanh toán cho khách hàng là thư
nhờ thụ hộ của Ngân Hàng Nước Ngoài.
+Kiểm tra nội dung của bản thảo điện thanh toán
-Trình ký và trình duyệt điện thanh toán nhờ thu
+Trình toàn bộ hồ sơ vừa thực hiện ở các bước trên cho Kiểm Soát Viên
trình tiếp cho Giám đố ký duyệt thanh toán;
+Giám đốc ký duyệt điện thanh toán trên SmartBank.
+Giao Dịch Viên chuyển điện lên Hội Sở.
-Hội Sở tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ từ chi nhánh
Thanh Toán Viên Hội Sở sẽ tiếp nhận chứng từ gồm: Phiếu thanh toán, phiếu chuyển
khoản và bản thảo điện
-Xử lý hồ sơ
+Đối chiếu file điện Chi Nhánh gởi lên bằng SmartBank gồm: bản thảo
điện Giám Đốc Chi Nhánh đã ký duyệt theo Cover letter gốc
+Kiểm tra nội dung phí thanh toán để đảm bảo tính chính xác theo đúng
chỉ dẫn thanh toán và số tiền phải thanh toán
+Kiểm tra số dư tại Ngân Hàng Đại Lý.
+Trình Kiểm Soát Viên, Trưởng Phòng Hội Sở ký
-Chuyển điện Swift ra Nước Ngoài
Sau khi hồ sơ thanh toán nhờ thu tại Hội Sở được duyệt, tiến hành duyệt điện
SmartBank qua Swift và chuyển điện về Chi Nhánh
-Hoàn tất hồ sơ thanh toán
Tại Chi Nhánh:
+In điện Hội Sở chuyển về, đóng dấu, vào sổ theo dõi
+Giao điện cho khách hàng
+Mở bìa lưu hồ sơ
+Tất toán hồ sơ, in phiếu xuất ngoại bảng
3.2.3.Ưu nhược điểm và phí liên quan của phương thức nhờ thu
3.2.3.1.Ưu nhược điểm
-Trong phương thức nhờ thu trơn, không đảm bảo quyền lợi cho tổ chức xuất khẩu,
Ngân Hàng chỉ đóng vai trò trung gian, thu được hay không ngân hàng cũng thu thủ
tục phí, Ngân Hàng không chịu trách nhiệm nếu bên nhập khẩu không thanh toán.
Vì vậy, nếu tổ chức xuất khẩu áp dụng thanh toán nhờ thu trơn nên áp dụng trong
trường hợp là tín nhiệm hòan toàn tổ chức nhập khẩu, hoặc là giá trị xuất khẩu nhỏ
thăm dò thị trường…
-Sử dụng trong phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ thì quyền lợi của tổ
chức xuất khẩu được đảm bảo hơn, Ngân Hàng thay mặt người bán khống chế chứng
từ.Tuy nhiên tốc độ thanh toán vẫn chậm, rủi ro cho bên xuất khẩu vẫn lớn vì người
mua có thể từ chối không chứng nhận chứng từ vì một lý do nào đó
-Chính vì vậy trong trường hợp chúng ta là tổ chức thì chỉ nên dùng phương thức nhờ
thu kèm chứng từ với điều kiện D/P (trả tiền rồi mới giao bộ chứng từ).
-Khi lập hối phiếu đòi tiền tổ chức nhập khẩu, thì cần lưu ý tổ chức nhập khẩu là người
trả tiền chứ không phải là Ngân Hàng vì vậy hối phiếu phải ghi tên người trả tiền là
nhà nhập khẩu với đầy đủ chi tiết tên, địa chỉ…
3.2.3.2.Phí liên quan đến phương thức nhờ thu của Ngân Hàng
-Nhận chứng từ gởi đi nhờ thu
-Phí thanh toán
-Thanh toán nhờ thu trơn
-Telex thanh toán
-Hủy lệnh nhờ thu theo yêu cầu
3.3.PHƯƠNG THỨC THANH TÓAN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
3.3.1.Khái niệm
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh tóan, trong đó, theo
yêu cầu của khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành một bức thư, gọi là L/C (Letter of
Credit), trong đó, Ngân hang phát hành cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho
một bên thứ ba khi người này xuất trình cho Ngân hàng phát hành bộ chứng từ thanh
toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định trong L/C.
3.3.2.Bản chất của L/C
Có thể xem L/C là sự “bảo lãnh thanh toán có điều kiện” bởi một ngân hàng cho một
người thụ hưởng khi người này xuất trình được bộ chứng từ hợp lệ với quy định cuả
L/C. Hay nói cách khác, L/C là sự cam kết thanh toán hoặc chấp nhận và thanh toán
cuat Ngân hàng phát hành đối với chứng từ xuất trình phù hợpvới quy định của L/C.
L/C có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở của hợp đồng ngoại thương,
nhưng sau khi được thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng này
Việc thanh toán L/C không hề căn cứ vào tình hình thực tế của hàng hóa; chỉ trong
trường hợp chứng từ không phù hợp với các điều khoản của L/C, mà ngân hàng vẫn cứ
thanh toán cho người xuất khẩu, thì ngân hàng phải chịu hoàn toàn trách nhiệm, bởi vì
người nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán lại tiền cho ngân hàng phát hành.
Như vậy trong giao dịch L/C tất cả các bên tham gia chỉ căn cứ vào chứng từ mà
không căn cứ vào hàng hóa, dịch vụ và/hoặc các thực hiện khác mà các chứng từ có
thể liên quan.
3.3.3.Quy trình nghiệp vụ tổng quát trong phương thức tín dụng chứng từ
3.3.3.1.Các bên tham gia
-Người xin mở L/C: Là người nhập khẩu hay người mua yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc trả tiền của ngân hàng cho
người bán theo L/C này. Người xin mở L/C còn được gọi là người mở, người trả tiền
hay người uỷ thác.
-Người thụ hưởng L/C : Người thụ hưởng còn gọi là Người hưởng hay người hưởng
lợi L/C. Theo quy định của L/C, là người được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu
hối phiếu đã chấp nhận thanh toán. Tuỳ hoàn cảnh cụ thể mà người thụ hưởng L/C có
thể có những tên gọi khác nhau như: người bán, nhà xuất khẩu, người ký phát hối
phiếu, người thắng thầu
-NHPH hay ngân hàng mở: Là ngân hàng, theo yêu cầu của người mua, phát hành
một L/C cho người bán hưởng. NHPH thường được hai bên thoả thuận và quy định
trong hợp đồng mua bán. Nếu không có sự thoả thuận trước, thì nhà nhập khẩu được
phép tự chọn NHPH.
-NHTB( Advising bank): Là ngân hàng được NHPH yêu cầu thông báo L/C cho
người hưởng. NHTB thường là ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của NHPH ở
nước xuất khẩu.
-NHXN ( Confirming bank): Trong trường hợp nhà xuất khẩu muốn có sự bảo đảm
chắc chắn của L/C, thì một ngân hàng có thể đứng ra xác nhận L/C theo yêu cầu của
NHPH.Thông thường, NHXN là một ngân hàng lớn có uy tín và trong nhhiều trường
hợp NHTB được đề nghị là NHXN. Muốn được xác nhận, NHPH phải trả phí xác
nhận rất cao và thường phải đặt cọc trước, mức đằt cọc có thể tới 100% giá trị của
L/C.
-NHCĐ ( Nominated bank): Là NHXN hoặc bất cứ ngân hàng nào khác được NHPH
uỷ nhiệm để khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với những quy định trong
L/C thì:
+Thanh toán cho người thụ hưởng. Ngân hàng được chỉ định thanh toán có
tên gọi là Paying bank.
+Chấp nhận hối phiếu kỳ hạn. Ngân hàng được chỉ định chấp nhận hối
phiếu có tên gọi là Accepting bank.
+Chiết khấu hối phiếu hoặc bộ chứng từ. Ngân hàng được chỉ định chiết
khấu bộ chứng từ hoặc hối phiếu có tên gọi là Negotiating bank.
+Chịu trách nhiệm trả chậm.
Trách nhiệm kiểm tra chứng từ của NHCĐ là giống như NHPH khi nhận được bộ
chứng từ của nhà xuất khẩu gửi đến.
3.3.3.2Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ
(6) (7) (4)
(1)
(10)(9) (8) (2)
(3)
(7)
(6)
Ngân hàng phát hành (NHPH) Ngân hàng thông báo (NHTB)
Người mở (Nhà NK) Người hưởng (Nhà XK)
(5)
a)Trường hợp L/C thanh toán tại ngân hàng phát hành (phổ biến)
(1) Hai bên mua, bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh toán theo
phương thức L/C.
(2) Trên cơ sở các điều khoản và điều kiện thanh tóan của hợp đồng ngoại thương,
nhà nhập khẩu làm đơn gởi đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu phát hành một
L/C cho người xuất hưởng.
(3) Căn cứ vào đơn xin mở L/C,nếu đồng ý, NHPH lập một L/C và thông qua ngân
hàng đại lý của mình ở nước nhà xuất khẩu để thông báo về việc phát hành L/C
và chuyển L/C đến người xuất khẩu.
(4) Khi nhận được thông báo L/C, NHTB sẽ thông báo L/C cho nhà xuất khẩu.
(5) Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không thì đề
nghị người nhập khẩu thông qua NHPH sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với
hợp đồng ngoại thương.
(6) Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và xuất
trình (thông qua NHTB) cho NHPH để thanh tóan.
(7) NHPH sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C do mình phát
hành thì tiến hành thanh tóan cho nhà xuất khẩu; nếu thấy không phù hợp, thì từ
(7) (6) (4)
(1)
(11) (10) (2)
(3)
(9)
(8)
Ngân hàng phát hành (NHPH) Ngân hàng thông báo (NHTB)
Người mở (Nhà NK) Người hưởng (Nhà XK)
(5)
chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ và nguyền vẹn bộ chứng từ cho nhà xuất
khẩu.
(8) NHPH đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu sau
khi đã nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán .
(9) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợpvới L/C thì trả tiền hoặc
chấp nhận trả tiền, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
(10) Là sự cam kết nhận nợ trừu tượng và có điều kiện (hay nợ tiềm năng).
b)Trường hợp L/C thanh toán tại ngân hàng thông báo:
Các bước từ (1) đến (5) giống như trường hợp thanh toán tại NHPH
(6) Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và xuất
trình cho ngân hàng thông báo để được thanh toán.
(7) NHTB sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C do mình thông
báo thì tiến hành thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu; nếu thấy không phù hợp,
thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ và nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà
xuất khẩu.
(8) NHTB gửi bộ chứng từ cho NHPH để được hoàn trả.