Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch tỉnh Đắk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ TRIỀU CHÂU

HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐIỂM ĐẾN
DU LỊCH TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ TRIỀU CHÂU

HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐIỂM ĐẾN
DU LỊCH TỈNH ĐẮK NÔNG
Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Minh Hòa

Hà Nội, 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1


1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 4
5. Các phương pháp nghiên cứu............................................................................. 5
6. Những đóng góp chính của luận văn ................................................................. 6
7. Cấu trúc của đề tài .............................................................................................. 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỂN VỀ XÚC
TIẾN ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH............................................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 8
1.1.1. Một số khái niệm .......................................................................................... 8
1.1.2. Xúc tiến đểm đến du lịch ............................................................................ 11
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn. ............................................................................... 22
1.2.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh ................................................. 22
1.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Ninh Bình ................................................................ 25
1.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Khánh H a.............................................................. 27
1.2.4. Bài học cho hoạt động xúc tiến điểm đến của tỉnh Đắk Nông ................... 29
Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................... 30
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH
CỦA TỈNH ĐẮK NÔNG ................................................................................... 31
2.1. Khái quát về du lịch tỉnh Đắk Nông .......................................................... 31
2.1.1. Vị trí địa lí và tài nguyên du lịch ............................................................... 31
2.1.2. Tình hình phát triển du lịch tỉnh Đắk Nông ............................................... 39
2.2. Khảo sát hoạt động xúc tiến du lịch tỉnh Đắk Nông ................................ 51


2.2.1. Bộ máy tổ chức hoạt động xúc tiến du lịch của Tỉnh ................................. 51
2.2.2. Quy trình hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch của Tỉnh ........................... 53
2.2.3. Nội dung hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch của tỉnh Đắk Nông ........... 54
2.2.4. Các hình thức hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch của tỉnh Đắk Nông............ 55

2.2.5. Ngân sách cho hoạt động xúc tiến ............................................................. 63
2.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch của Đắk
Nông ..................................................................................................................... 63
2.3. Nhận xét đánh giá chung về thực trạng quảng bá xúc tiến du lịch tỉnh
Đắk Nông trong thời gian qua .......................................................................... 66
2.3.1. Điểm mạnh ................................................................................................. 66
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 66
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................... 70
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT
ĐỘNG XÚC TIẾN ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH ...................................................... 71
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hƣớng phát triển du lịch tỉnh Đắk Nông ........ 71
3.1.1. Quan điểm phát triển du lịch của tỉnh Đắk Nông ...................................... 71
3.1.2. Mục tiêu phát triển ..................................................................................... 73
3.1.3. Định hướng phát triển ................................................................................ 74
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch tại Đăk
Nông trong thời gian tới .................................................................................... 75
3.2.1. Cải thiện bộ máy tổ chức xúc tiến du lịch và nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ làm công tác xúc tiến du lịch của Tỉnh .................................................... 75
3.2.2. Các giải pháp v nguồn kinh phí khung chính sách và quy định cho hoạt
động quảng bá du lịch .......................................................................................... 77
3.2.3. Các giải pháp v nghiên cứu thị trường và xây dựng chương trình xúc tiến
du lịch ................................................................................................................... 79


3.2.4. Các nhóm giải pháp cụ thể cho hoạt động xúc tiến du lịch của tỉnh Đắk
Nông ..................................................................................................................... 81
3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cƣờng hoạt động xúc tiến du lịch tỉnh Đắk
Nông trong giai đoạn mới .................................................................................. 84
3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan trung ương ....................................................... 84
3.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Đắk Nông ................................................... 84

3.3.2. Kiến nghị đối với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Đắk Nông ................. 85
3.3.4. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp .......................................................... 86
Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................... 87
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 89
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

XTDL

Xúc tiến du lịch

VHTTDL

Văn hóa, Thể thao và Du lịch

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội



DANH MỤC CÁC BẢNG - HÌNH VẼ - BIỂU ĐỒ
Danh mục bảng
Bảng 2.1. Kết quả tăng trưởng lượng khách du lịch đến Đắk Nông giai đoạn
2010-2015............................................................................................................. 41
Bảng 2.2. Tổng thu từ du lịch giai đoạn 2011-2015 ............................................ 45
Bảng 2.3. Tình hình phát triển cơ sở lưu trú tại Đắk Nông giai đoạn 2010-2015 ........ 46
Bảng 2.4. Tình hình phát triển nhân lực ngành Du lịch tỉnh Đắk Nông .............. 48
Danh mục hình – biểu đồ
Hình 1. Vị trí của Đắk Nông trên bản đò Việt Nam và bản đồ tỉnh Đắk Nông ... 33
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Đắk Nông giai đoạn 2010-2015 ........ 43
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu khách du lịch nội địa đến Đắk Nông giai đoạn 2010-2015 ....... 44


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập hiện nay thì du lịch là một trong những
ngành kinh tế trọng điểm trong việc phát triển kinh tế của đất nước nói chung; và
cũng là một lĩnh vực kinh tế quan trọng của Đăk Nông nói riêng. Theo tinh thần
Nghị quyết số 30/2010/NQ-HĐND, ngày 23/12/2010, của HĐND tỉnh Đắk Nông
thông qua “Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2010 - 2015 tỉnh
Đắk Nông” thì mục tiêu phát triển du lịch Đắk Nông đến năm 2020 là đưa du
lịch trở thành ngành kinh tế động lực, góp phần vào tăng trưởng kinh tế - xã hội
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng GDP du lịch, dịch vụ,
tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và cộng đồng dân cư,
tăng nguồn thu ngân sách; hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển.
Du lịch không chỉ góp phần vào tăng trưởng kinh tế, mở rộng mối quan hệ
giao lưu hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới, giữa các địa phương với nhau;
mà còn là cầu nối giữa các nền văn hóa với nhau. Để sự giao lưu đó được thực
hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả cần phải quảng bá về hình ảnh đất nước

bằng nhiều kênh thông tin khác nhau. Hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch là
một hoạt động vô cùng quan trọng và có ý nghĩa đối với quảng bá hình ảnh đất
nước Việt Nam nói chung và hình ảnh Đắk Nông nói riêng. Xúc tiến là công cụ
để thu hút khách du lịch đến với điểm du lịch.
Chính vì vậy, việc đẩy mạnh công tác xúc tiến điểm đến du lịch được coi là
một nhiệm vụ hết sức quan trọng của du lịch Việt Nam nói chung và của tỉnh
Đắk Nông nói riêng.
Đắk Nông là một vùng đất được thiên nhiên ưu ái ban tặng nhiều thắng
cảnh hùng vĩ, hữu tình. Đặc biệt, tháng 12/2014, các nhà khoa học Nhật Bản
cùng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam công bố thông tin ban đầu về
1


một số hang động núi lửa dài nhất Đông Nam Á tại huyện Krông Nô, tỉnh Đắk
Nông. Mặc dù được tạo hóa ban cho những nguồn tài nguyên thiên nhiên phong
phú, song lượng khách du lịch đến với địa bàn tỉnh Đắk Nông còn rất ít. Thực tế
đó một phần do các sản phẩm du lịch của Đắk Nông còn nghèo nàn, không có
tính hấp dẫn lôi cuốn du khách; nhưng nguyên nhân chính và quan trọng nhất là
do công tác quảng bá xúc tiến về hình ảnh du lịch Đăk Nông còn yếu, mờ nhạt.
Nhiều người dân tại các địa phương khác còn không biết địa danh Đăk Nông.
Bên cạnh đó, nhu cầu của khách du lịch thường rất đa dạng, phong phú; và
thường không trung thành với bất kỳ một sản phẩm du lịch nào. Vì vậy, việc xúc
tiến du lịch là hết sức cần thiết, phải luôn nhạy bén, linh hoạt theo vòng xoay của
nhu cầu du lịch.
Từ những nguyên nhân cơ bản trên cho thấy việc nghiên cứu " Hoạt động
xúc tiến điểm đến du lịch tỉnh Đắk Nông" là việc làm cần thiết, nhằm làm rõ
những nguyên nhân và đề ra các giải pháp phù hợp giúp tăng cường hoạt đông
xúc tiến điểm đến trên địa bàn Tỉnh trong thời gian tới.
2. Lịch sử nghiên cứu
Hiện nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, bài viết trong và ngoài

nước đề cập và liên quan đến hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch. Một số công
trình nghiên cứu về hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch ở nước ngoài như
Lawton và Weaver (2005) “ Tourism management”, Stven Pike (2008)
“ Destination marketing”, Simon Hudson (2008) “ Tourism Hospitality
Marketing” Philip Kotler, Bowen và Markens (2003) “ Marketing for hospitality
and Tourism”. Hầu hết các công trình nghiên cứu của các tác giả trên chủ yếu tập
trung vào nghiên cứu các hoạt động Marketing trong du lịch, các tác giả đã đưa
ra các luận điểm về du lịch, điểm đến du lịch và các chiến lược Marketing. Các
công trình nghiên cứu trên chưa đi sâu nghiên cứu về hoạt động xúc tiến điểm
đến du lịch của một quốc gia hay một địa phương cụ thể.
2


Ở Việt Nam, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu cũng như những
tài liệu nghiên cứu liên quan đến hoạt động xúc tiến du lịch như:
Đào Thị Ngọc Lan ( 2011 ) “ Nghiên cứu hoạt động xúc tiến du lịch Hải
Dương giai đoạn 2005-2010”. Trong công trình nghiên cứu của mình tác giả
cũng đã hệ thống hóa được các khái niệm về điểm đến du lịch và xúc tiến điểm
đến du lịch, tuy nhiên trong luận văn này tác giả chỉ chủ yếu nghiên cứu về các
hoạt động Marketing dưới gốc độ của một doanh nghiệp;
Bùi Văn Mạnh ( 2010) “ Nghiên cứu hoạt động xúc tiến du lịch Ninh Bình”;
cũng như các tác giả khác, trong công trình nghiên cứu của mình tác giả cũng đã
đưa ra các cơ sở lý luận cụ thể về điểm đến du lịch và xúc tiến điểm đến du lịch.
Bên cạnh đó tác giả còn nêu ra vai trò và nhiệm vụ của tổ chức xúc tiến điểm đến
du lịch địa phương. Công trình nghiên cứu này cũng đã tập trung nghiên cứu
hoạt hoạt động Marketing với các hoạt động xúc tiến cụ thể theo định hướng
chiến lược xúc tiến hỗn hợp của một doanh nghiệp.
Lê Thành Công ( 2010) “ Hoạt động xúc tiến của du lịch Hải Phòng nhằm
thu hút khách du lịch Trung Quốc, Thực trạng và giải pháp”; Trần Thị Thủy
( 2011) “ Hoạt động xúc tiến điểm đến cấp tỉnh ở Việt Nam: Nghiên cứu trường

hợp tỉnh Nghệ An”; Phan Minh Châu ( 2013) “ Định hướng xúc tiến quảng bá du
lịch của huyện đảo Phú Quốc, Kiên Giang”. Các luận văn trên cũng đã hệ thống
hóa một số vấn đề lý luận về điểm đến du lịch và xúc tiến điểm đến du lịch, đồng
thời cũng tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động xúc tiến ở một số
điểm đến du lịch. Cách tiếp cận chung của các luận văn là hệ thống các vấn đề lý
thuyết về điểm đến và xúc tiến điểm đến để làm cơ sở phục vụ nghiên cứu thực
trạng hoạt động xúc tiến tại các điểm đến du lịch. Các công trình trên tập trung
vào một phân đoạn thị trường cụ thể nhằm xây dựng các chiến lược cụ thể cho
hoạt động xúc tiến của mình.
3


Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu và đề cập đến các
vấn đề về maketing và tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch, tạo tiền đề lý
thuyết và thực tế cho tác giả nghiên cứu về hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch
Đắk Nông. Tuy nhiên, các công trình trên chủ yếu nghiên cứu các hoạt động
Marketing dưới góc độ của một doanh nghiệp hoặc theo các nội dung xúc tiến
điểm đến theo các tài liệu quốc tế mà chưa đi sâu nghiên cứu dưới gốc độ của
một nhà quản lý nhà nước thực hiện hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch dựa
theo Luật Du lịch Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tail “ Hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch tỉnh
Đắk Nông” là đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
điểm đến của du lịch tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về xúc tiến
điểm đến du lịch.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch của du lịch
Đắk Nông.

- Làm rõ những mặt mạnh cũng như những yếu kém của hoạt đồng xúc tiến
điểm đến du lịch tại địa phương.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du lịch
của Đắk Nông trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu chủ yếu các hoạt động xúc tiến điểm đến của
ngành du lịch tỉnh Đắk Nông.
4


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch do cơ quan
quản lý, xúc tiến du lịch tỉnh Đắk Nông thực hiện.
- Về thời gian: Số liệu thống kê và các vấn đề liên quan được sử dụng trong
giai đoạn 2010-2015. Các giải pháp đến năm 2020.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập các thông tin dữ liệu về
hoạt động du lịch của tỉnh Đắk Nông từ nguồn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tỉnh Đắk Nông, Cục Thống kê, Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Xúc tiến
thương mại, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Ngoài ra, các dữ liệu thứ cấp còn được thu
thập từ các nguồn sách, báo, tạp chí, các giáo trình trong nước và nước ngoài,
các trang Web của du lịch thế giới, Việt Nam và cơ quan quản lý du lịch địa
phương, các báo cáo, các đề tài nghiên cứu khoa học về hoạt động xúc tiến điểm
đến, …Các thông tin và số liệu chủ yếu được thu thập từ năm 2010 đến năm
2015 phục vụ cho việc phân tích thực trạng hoạt động xúc tiến ở Chương 2.
+ Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:

 Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia:
Thông qua phỏng vấn trực tiếp từ cán bộ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm xúc tiến thương mại, Trung tâm văn hóa,
các cơ quan quản lý du lịch tại các điểm đến du lịch địa phương.
 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Khảo sát khách du lịch trong nước và quốc tế tại các điểm đến du lịch, các

5


khách sạn, nhà nghỉ về cách thức tiếp cận thông tin, hình ảnh du lịch Đắk Nông
thông qua các kênh thông tin quảng bá xúc tiến nào, cảm nhận của du khách về
hình ảnh thực và quảng cáo như thế nào, có để lại được ấn tượng nào trong lòng
du khách hay không.
Thời gian tiến hành điều tra từ 09/2015 đến 03/2016. Tổng số bảng hỏi
khách du lịch được tiến hành điều tra tại các điểm du lịch là 192, trong đó khách
du lịch trong nước là 100, khách du lịch quốc tế là 92. Thời gian tiến hành điều
tra được chia làm 3 đợt, đợt 1 tiến hành điều tra tại các điểm du lịch nổi tiếng,
đợt 2 tiến hành điều tra tại các cơ sở lưu trú và đợt 3 tiến hành điều tra tại các cơ
sở ăn uống.
 Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn các cán bộ quản lý du lịch của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tỉnh Đắk Nông, các cơ quan quản lý khu, điểm du lịch và các hướng dẫn viên du
lịch.
- Phương pháp xử lý số liệu:
Tổng hợp, phân tích các thông tin số liệu bằng phương pháp thống kê, quy
nạp… để từ đó tổng hợp lại, rút ra những kết luận, đánh giá về hoạt động xúc
tiến điểm đến du lịch Đắk Nông.
6. Những đóng góp chính của luận văn
Nghiên cứu hoạt động xúc tiến du lịch không phải là một chủ đề mới, tuy

nhiên đối với du lịch tỉnh Đắk Nông đề tài “ Hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch
tỉnh Đắk Nông” là một đề tài có một số đóng góp mới cho hoạt động du lịch tỉnh
Đắk Nông nói chung và hoạt động xúc tiến du lịch tỉnh Đắk Nông nói riêng. Cụ
thể như sau:
- Tổng hợp có chọn lọc một số vấn đề lý luận về xúc tiến điểm đến du lịch,
và vận dụng vào thực tiễn tại tỉnh Đắk Nông.
6


- Đề tài đã phân tích chỉ ra những mặt hạn chế và tích cực của hoạt động
xúc tiến điểm đến của du lịch Đắk Nông. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho
các hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch tỉnh Đắk Nông.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
điểm đến du lịch trong thời gian tới.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung
chính của luận văn này gồm 3 chương :
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về xúc tiến điểm đến du lịch
Chƣơng 2. Thực trạng hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch của tỉnh Đắk Nông.
Chƣơng 3. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch
của tỉnh Đắk Nông .

7


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỂN VỀ
XÚC TIẾN ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Du lịch

Hiện nay, khái niệm du lịch rất phổ biến và đã được rất nhiều nhà nghiên
cứu đưa ra quan điểm riêng của mình. Đúng như Giáo sư, Tiến sỹ Berneker –
một chuyên gia hàng đầu về du lịch trên thế giới đã nhận định: “ Đối với du lịch,
có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”[6. Tr 6]. Trên thực
tế, mỗi quốc gia cũng có quan niệm và định nghĩa khác nhau về du lịch. Theo
Luật Du lịch Việt Nam thì “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi
của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu
tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất
định”[15. Tr 6]. Tuy nhiên, đây chỉ là một khái niệm chung chung, khách quan
về hoạt động du lịch. Thực tế, hiện nay, có thể thấy du lịch là một hiện tượng
kinh tế - xã hội phức tạp. Do đó, khái niệm của Luật Du lịch Việt Nam là chưa
bao hàm hết các ý. Để đưa ra được định nghĩa vừa mang tính chất bao quát, vừa
mang tính chất lý luận và thực tiễn thì đòi hỏi khái niệm du lịch phải được tiếp
cận ở nhiều góc độ khác nhau như:
- Tiếp cận trên góc độ người đi du lịch, Du lịch là cuộc hành trình và lưu trú
tạm thời ở ngoài nơi lưu trú thường xuyên của cá thể, nhằm thỏa mãn các nhu
cầu khác nhau, với mục đích hòa bình và hữu nghị. Với họ du lịch như một cơ
hội để tìm kiếm những kinh nghiệm sống và sự thỏa mãn một số các nhu cầu về
vật chất và tinh thần của mình.
- Tiếp cận trên góc độ người kinh doanh du lịch, Du lịch là quá trình tổ
chức các điều kiện về sản xuất và phục vụ nhằm thỏa mãn, đáp ứng các nhu cầu
8


của người đi du lịch. Các doanh nghiệp du lịch coi du lịch như là một cơ hội để
bán các sản phẩm mà họ sản xuất ra nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách, đồng
thời thông qua đó đạt được mục đích số một của mình là tối đa hóa lợi nhuận.
- Tiếp cận trên góc độ của chính quy n địa phương, Du lịch được hiểu là
việc tổ chức các điều kiện về hành chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ
thuật để phục vụ du khách. Du lịch là tổng hợp các hoạt động kinh doanh đa

dạng, được tổ chức nhằm giúp đở việc hành trình và lưu trú tạm thời của cá thể.
Du lịch chính là cơ hội để bán các sản phẩm của địa phương…từ đó nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho cư dân địa phương.
- Tiếp cận ở góc độ cộng đồng dân cư sở tại, Du lịch là một hiện tượng kinh
tế - xã hội. Du lịch không chỉ đem lại cho cư dân địa phương cơ hội để tìm hiểu
về nền văn hóa và phong cách của những địa phương khác, của người nước
ngoài; mà còn là cơ hội để tìm kiếm việc làm, phát huy truyền thống vốn có của
địa phương mình.
Nhìn chung, du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã hội. Du lịch không chỉ là
sự di chuyển của con người từ nơi này đến nơi khác với nhiều mục đích khác
nhau, ngoài mục đích kiếm tiền, mà du lịch còn là một ngành kinh tế mang lại
doanh thu cho các nhà kinh doanh du lịch nói riêng và các nhà kinh doanh các
ngành kinh tế có liên quan. Bên cạnh đó, hoạt đông du lịch còn đem lại lợi ích về
chính trị - xã hội cho quốc gia làm du lịch, cho cộng đồng dân cư địa phương và
cho bản thân doanh nghiệp.
Như vậy, có thể thấy đi du lịch không chỉ là cách để con người có thể thỏa
mãn những nhu cầu cá nhân của mình, mà còn là hoạt động có nhiều đặc thù,
gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt
động du lịch vừa mang đặc điểm của một ngành kinh tế, vừa mang đặc điểm của
ngành văn hóa - xã hội nói chung của một quốc gia.
9


1.1.1.2. Điểm đến du lịch
Khái niệm điểm đến du lịch bắt nguồn từ khái niệm điểm du lịch. Theo
khoản 8, Điều 4 của Luật Du lịch Việt Nam “Điểm du lịch là nơi có tài nguyên
du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch”. Điểm du lịch
được phân ra hai loại: Điểm du lịch quốc gia và Điểm du lịch địa phương. Để
được công nhận điểm du lịch của một Quốc gia hay một địa phương cần phải
đảm bảo các quy định theo điều 7 và 9, chương III về “khu du lịch, điểm du lịch,

đô thị du lịch”của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP
- Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn.
- Có khả năng bảo đảm phục vụ tối thiểu một trăm nghìn lượt khách du lịch
một năm đối với Điểm du lịch quốc gia và tối thiểu mười nghìn lượt khách du
lịch một năm đối với Điểm du lịch địa phương.
- Có đường giao thông thuận tiện đến điểm du lịch, có các dịch vụ: bãi đỗ
xe, có khu vệ sinh công cộng, phòng cháy chữa cháy, cấp, thoát nước, thông tin
liên lạc và các dịch vụ khác đáp ứng được yêu cầu của khách du lịch.
- Đáp ứng các điều kiện về bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự, vệ sinh môi
trường theo quy định của pháp luật.
Từ khái niệm điểm du lịch và những quy định trên ta có thể thấy định
nghĩa về điểm đến du lịch có thể tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau. Theo Tổ
chức Du lịch Thế giới UNWTO: “Một điểm đến du lịch là một không gian vật
chất mà du khách ở lại ít nhất là một đêm. Nó bao gồm các sản phẩm du lịch như
các dịch vụ hỗ trợ, các điểm đến và tuyến điểm du lịch trong thời gian một ngày.
Nó có các giới hạn vật chất và quản lý giới hạn hình ảnh, sự quản lý xác định
tính cạnh tranh trong thị trường. Các điểm đến du lịch địa phương thường bao
gồm nhiều bên hữu quan như một cộng đồng tổ chức và có thể kết nối lại với
nhau để tạo thành một điểm đến du lịch lớn hơn”[32.Tr 12]. Hay theo Nguyễn
10


Văn Mạnh và Nguyễn Đình Hòa: “Điểm đến du lịch là một địa điểm mà chúng
ta có thể cảm nhận được bằng đường biên giới v địa lý đường biên giới v
chính trị, hay đường biên giới v kinh tế, có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả
năng thu hút và đáp ứng được nhu cầu của du khách”[18.tr.341]. Trong tập bài
giảng môn Marketing điểm đến của PGS.TS. Trần Thị Minh Hòa (2012) thì:
“Điểm đến du lịch (Destination) là những điểm có tài nguyên du lịch nổi trội, có
khả năng hấp dẫn du khách, hoạt động kinh doanh du lịch có hiệu quả và đảm
bảo phát triển b n vững”.

Dựa vào quan điểm trên ta có thể thấy rằng điểm đến du lịch là không
gian của một vùng hay một lãnh thổ có tài nguyên du lịch hấp dẫn thu hút khách
du lịch. Vậy, điểm đến du lịch có thể là một không gian rộng như một quốc gia,
lục địa… hay chỉ là một tỉnh, thành phố hoặc nhỏ hơn nó chỉ là một làng hay một
khách sạn…
1.1.2. Xúc tiến đểm đến du lịch
1.1.2.1. Khái niệm
Thuật ngữ “xúc tiến” không còn quá xa lạ đối với chúng ta, nói đến xúc
tiến nhiều người sẽ hiểu đó là hoạt động tuyên truyền quảng bá, đưa hình ảnh
một sản phẩm nào đó đến với người tiêu dùng.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về hoạt động xúc tiến du lịch. Trong luận
văn này tác giả sử dụng khái niệm xúc tiến du lịch theo Khoản 17, Điều 4 của
Luật Du lịch Việt Nam, “Xúc tiến du lịch là hoạt động tuyên truyền, quảng bá,
vận động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch”. Khái niệm này đã
chỉ ra rõ hoạt động xúc tiến đó là hoạt động tuyên truyền quảng bá nhằm thúc
đẩy cơ hội phát triển cho du lịch. Bên cạnh đó, hoạt động xúc tiến du lịch còn là
công cụ để kêu gọi cư dân địa phương đồng thuận trong cả nhận thức và cả hành
động để quảng bá du lịch đến khách du lịch. Như vậy chúng ta có thể thấy rằng
11


hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch không chỉ là hoạt động đưa hình ảnh sản
phẩm du lịch của địa phương đến du khách, mà còn là sợi dây liên kết giữa cư
dân địa phương và sản phẩm du lịch; giúp cư dân địa phương nhận thức được giá
trị tài nguyên của địa phương và khai thác chúng một cách hợp lí.
Ngoài ra còn có rất nhiều khái niệm về xúc tiến du lịch của nhiều tác giả
trong nước cũng như nước ngoài. Những quan điểm này nêu rõ mục đích chính
của hoạt động xúc tiến là gì, và đối tượng mà hoạt động xúc tiến nhắm đến là ai.
Tiêu biểu như quan niệm về xúc tiến du lịch của Lawton và Weaver: “ Xúc tiến
du lịch là cố gắng làm gia tăng nhu cầu bằng truyền tải một hình ảnh tích cực về

một sản phẩm tới các khách hàng tiềm năng thông qua những đòi hỏi, nhu cầu,
thị hiếu, giá trị và thái độ đã biết của thị trường hoặc một phân đoạn thị trường
mục tiêu nào đó”[33, tr. 14]. Hay quan niệm về xúc tiến du lịch của Simon
Hudson, “ Xúc tiến du lịch là một thành phần trong marketing du lịch hỗn hợp,
nó có vai trò thuyết phục khách hàng tiềm năng về những lợi ích của việc hoặc
sử dụng các sản phẩm du lịch hoặc dịch vụ của một tổ chức nào đó”[34, tr. 255].
Tuy nhiên, những quan điểm này chỉ giới hạn ở mục đích chính của hoạt động
xúc tiến là hướng đến khách hàng mục tiêu, làm sao để khách hàng chọn và sử
dụng sản phẩm du lịch của địa phương mình.
Bên cạnh đó, quan điểm quản trị điểm đến theo lý thuyết Marketing thì
“ Xúc tiến du lịch là việc thu hút khách hàng trả tiền bằng cách thuyết phục họ
rằng điểm đến với các dịch vụ hiện hữu, các điểm du lịch hấp dẫn và các lợi ích
tương ứng phù hợp với những gì họ mong muốn hơn so với tất cả các điểm đến
khác”[31, tr. 12].
1.1.2.2. Quy trình của hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch
Hoạt động xúc tiến du lịch của một quốc gia hay địa phương đều phải tuân
thủ theo những quy định cụ thể của Chính phủ. Việc thực hiện hoạt động tuyên
12


truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch được nhà nước quy định trong cơ chế phối hợp
giữa cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương và địa phương với các tổ
chức, cá nhân kinh doanh du lịch.
Theo Điều 81, Luật Du lịch quy định quy trình hoạt động xúc tiến du lịch
đối với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch từ trung ương đến địa phương, cụ
thể như sau:
1. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành liên quan xây dựng chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du
lịch quốc gia; chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, có sự tham gia của
các doanh nghiệp du lịch tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến du lịch ở trong

nước và nước ngoài; điều phối các hoạt động xúc tiến du lịch liên vùng, liên địa
phương.
2. …
3. …
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du
lịch của địa phương; tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến du lịch tại địa
phương; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương và ở địa
phương khác trong hoạt động xúc tiến du lịch.
1.1.2.3. Nội dung xúc tiến điểm đến du lịch
Xúc tiến du lịch là một thành phần trong marketing du lịch hỗn hợp
( promotion). Do đó, mỗi địa phương có thể chọn cho mình những công cụ xúc
tiến phù hợp với địa phương mình. Tuy nhiên, Luật Du Lịch Việt Nam đã hướng
dẫn cụ thể các hoạt động xúc tiến du lịch với 4 nội dung chính sau:
* Tuyên truy n, giới thiệu rộng rãi v điểm đến
Đây là nội dung chính và quan trọng nhất trong hoạt động nhằm thu hút
khách du lịch đến với một địa bàn. Mỗi địa phương có thể chọn cho mình các
13


công cụ xúc tiến khác nhau để tuyên truyền, giới thiệu rộng rãi về đất nước, con
người, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, di tích cách mạng, di tích văn hóa,
công trình lao động sáng tạo của con người, bản sắc văn hóa dân tộc cho nhân
dân trong nước và cộng đồng quốc tế;
* Nâng cao nhận thức xã hội v du lịch, tạo môi trường du lịch văn minh
lành mạnh, an toàn, phát huy truy n thống mến khách của dân tộc;
Song song với công tác tuyên truyền giới thiệu về tài nguyên du lịch của địa
phương là việc kêu gọi cư dân địa phương cùng với khách du lịch nâng cao nhận
thức về các lợi ích xã hội mà du lịch mang lại. Bên cạnh đó, địa phương cần phải
áp dụng các chính sách phát triển điểm đến du lịch để xây dựng một môi trường
du lịch văn minh, lành mạnh và an toàn đối với cả khách du lịch và cư dân địa

phương. Và một điều quan trọng có ảnh hưởng sâu sắc đến sự hài lòng của khách
du lịch đó chính là tinh thần mến khách, thân thiện. Chính vì vậy, tích cực phát
huy truyền thống mến khách của dân tộc là một việc làm hết sức cần thiết đối với
cư dân địa phương.
* Huy động các nguồn lực
Để biến tài nguyên thành một điểm đến du lịch cần phải có các chính sách
đầu tư xây dựng, cải tạo chất lượng của điểm đến du lịch. Chính vì vậy, việc huy
động các nguồn lực khác nhau cả trong nước và nước ngoài là một việc hết sức
cần thiết và cấp bách. Từ đó, các nhà đầu tư sẽ đầu tư cho phát triển các đô thị du
lịch, khu du lịch, điểm du lịch đa dạng, độc đáo, có chất lượng cao nhưng vẫn
phải đảm bảo mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc trong cả nước, từng vùng và
từng địa phương; phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch, đa
dạng hoá và nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch;
* Nghiên cứu thị trường, xây dựng sản phẩm du lịch
Để phù hợp với thị hiếu khách du lịch, thì việc nghiên cứu thị trường là một
14


việc làm hết sức cần thiết của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, từ đó xây
dựng nên các sản phẩm du lịch sao cho đáp ứng được nhu cầu của khách. Tuy
nhiên, để sản phẩm du lịch đến được với khách hàng thì phải sử dụng các công
cụ khác nhau, đặc biệt là thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên
truyền, giới thiệu, nhằm đưa các sản phẩm du lịch đến với khách hàng một cách
nhanh nhất và hiệu quả nhất.
1.1.2.4. Các hình thức xúc tiến du lịch
Các hình thức xúc tiến điểm đến du lịch được lựa chọn phù hợp với nội
dung của hoạt động xúc tiến du lịch theo quy định của Luật Du lịch Việt Nam.
Trong đó, các hình thức xúc tiến du lịch được quy định rõ theo Nghi định
92/2007/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Du lịch, có tám hình thức xúc tiến du lịch cụ thể như sau:

Một là, tuyên truy n, quảng bá du lịch trên các phương tiện thông tin đại
chúng trong nước và nước ngoài.
Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng là một hình thức được
sử dụng rộng rãi trong hoạt động xúc tiến của một quốc gia hay một địa phương
nhằm tuyên truyền, quảng bá về đất nước, con người Việt Nam, danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử, di tích cách mạng, di sản văn hoá, công trình lao động sáng
tạo của con người, bản sắc văn hoá dân tộc cho nhân dân trong nước và cộng
đồng quốc tế;
Quảng cáo là một khái niệm mà có rất nhiều quan niệm về nó tùy từng mục
đích, động cơ, hoàn cảnh mà người ta lựa chọn cho mình một khái niệm nhất
định. Trong marketing du lịch, quảng cáo là một nghệ thuật giới thiệu hàng hóa
hay dịch vụ nhằm tới những thị trường mục tiêu nhất định được thực hiện thông
qua các phương tiện truyền thông và phải trả tiền. Theo Simon Hudson, quảng
cáo có thể được xem là một hình thức truyền thông giới thiệu các ý tưởng, hàng
15


hóa hoặc dịch vụ, do một tổ chức hoặc cá nhân nào đó đứng ra trả tiền thực hiện
bằng cách sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để thuyết phục hoặc ảnh
hưởng tới một nhóm công chúng mục tiêu. Quảng cáo điểm đến du lịch là hoạt
động của các cá nhân và tổ chức phải trả tiền để sử dụng các phương tiện, kênh
truyền thông khác nhau để giới thiệu đến các thị trường khách về điểm đến, sản
phẩm, dịch vụ nhất định làm gia tăng số lượng khách từ các thị trường này đối
với điểm đến.
Với mục đích làm sao để đưa hình ảnh các sản phẩm du lịch đến với khách
hàng một cách nhanh chóng, hấp dẫn, lôi cuốn, dễ hiểu… từ đó làm cho khách
hàng hiểu hơn về sản phẩm, tò mò và muốn sử dụng sản phẩm.
Hiện nay, mô hình AIDA là mô hình quảng cáo trong du lịch được sửu dụng
rộng rãi nhất. Theo mô hình này, điều quan trọng đầu tiên là quảng cáo phải tạo
ra được sự chú ý của người xem ( Attention); tiếp đến là thu hút được sự quan

tâm, thích thú của kháng giả ( Interest); sau đó khích thích được ham muốn khát
khao ( Desire); và cuối cùng là thúc đẩy hành động mua tiêu dùng của sản phẩm
của công chúng.
Bằng việc sử dụng nhiều phương tiện thông tin truyền thông khác nhau một
cách hợp lý không chỉ giúp cho quảng cáo nhanh chóng đạt được mục tiêu của mình
mà còn tiết kiệm được chi phí. Thông qua các phương tiện truyền thông như:
- Báo chí là một công cụ quảng cáo được sử dụng nhiều nhất vào thập niên
90, là một kênh thông tin rất dễ tiếp cận, được xuất bản thường xuyên với giá
bình dân, do đó mọi thành phần trong xã hội đều có thể tiếp cận được. Tuy nhiên,
báo lại có thời gian lưu hành ngắn, chất lượng thấp cũng là những bất lợi của
hình thức quảng cáo trên báo chí.
- Phát thanh là kênh thông tin lôi cuốn người nghe bằng giọng nói, nó có
tình linh hoạt cao và đặc biệt là chi phí thấp.
16


- Truy n hình là một hình thức quảng cáo vô cùng hấp dẫn đối với kháng
giả, nó kích thích cả 3 giác quan của con người: khứu giác, thính giác và cả vị
giác, Do đó hình thức quảng cáo này thu hút được rất nhiều người, tuy nhiên chi
phí rất đắt và không được linh hoạt.
- Tạp chí mặc dù được xuất bản theo định kỳ và giá cũng đắt hơn so với báo
chí nên số lượng công chúng được tiếp cận với tạp chí bị hạn chế nhưng tạp chí
là một công cụ quảng cáo hấp dẫn, có hình ảnh đẹp, chất lượng tốt nên công
chúng có thể lưu trữ lại và cũng dễ dàng mang theo khi đi du lịch.
- Tập gấp, brochure là một sứ giả quang trọng trong việc truyền thông điệp
đến với người tiêu dùng. Với lợi thế nhỏ gọn, thiết kế đẹp mắt, lai dễ dàng mang
theo nên được khách du lịch rất ưa chuộng.
- Trang web là hình thức quảng cáo được ra đời sau so với các hình thức
quảng cáo khác nhưng nó nhanh chóng khẳng định lợi thế của mình. Hiện nay,
quảng cáo trên các trang web được sử dụng rộng rãi, thông tin được lan truyền

nhanh đến chóng mặt, và công chúng có thể xem các thông tin quảng cáo ở bất
kỳ đâu, vào mọi thời điểm. Tuy nhiên cúng có một bất lợi đó là sự phục thuộc
vào công nghệ do đó những nơi không có điện sẽ không thể tiếp cận được.
Hai là, xây dựng các sản phẩm tuyên truy n, quảng bá du lịch.
Theo Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL, Sản phẩm tuyên truyền, quảng bá
du lịch bao gồm tranh, ảnh, biển quảng cáo, sách, tờ rơi, tập gấp, bản đồ, băng
đĩa hình, âm thanh, băng rôn, cờ phướn và đồ lưu niệm được sản xuất, phát hành
nhằm tuyên truyền, quảng bá du lịch Việt Nam.
Với công nghệ hiện đại như ngày nay, thì việc phát hành các ấn phẩm, tài
liệu hấp dẫn đẹp mắt với kinh phí thấp không còn quá xa lạ. Đối với hoạt động
xúc tiến điểm đến du lịch, có thể chia ra làm hai loại: tài liệu được thiết kế và in
trên giấy và tài liệu thiết kế trên vật phẩm điện tử. Một số sản phẩm tuyên truyền,
quảng bá du lịch tiêu biểu như:
17


- Sách mỏng v du lịch: đây là một loại ấn phẩm có thiết kế nhỏ gọn như
một cuốn sách mini, du khách có thể bỏ túi mang theo khi đi du lịch. Ưu điểm
của loại ấn phẩm này là rất tiện dụng, cung cấp thông tin chi tiết về điểm đến và
đặc biệt là thời gian lưu trữ lâu nên rất thuận lợi cho công tác xúc tiến.
- Tờ rơi tập gấp: là một loại ấn phẩm với nội dung phong phú cả về hình
ảnh và thông tin chi tiết về điểm đến. Loại ấn phẩm này còn tiện lợi hơn cả sách
mỏng về du lịch, nó rất mỏng và nhỏ gọn.
- Băng đĩa: là loại ấn phẩm mới xuất hiện sau này, là một loại ấn phẩm
truyền thông hiện đại với hình ảnh và âm thanh sống động. Nó không chỉ tuyên
truyền quảng bá về tài nguyên tự nhiên của điểm đến mà còn cho du khách hiểu
được phong tục tập quán, cũng như những nét văn hóa đặc trưng của điểm đến.
Nội dung được sử dụng trong các sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch
phải phù hợp với cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia đã được công bố và phù hợp với
các quy định của pháp luật chuyên ngành về quảng cáo, xuất bản phẩm.

Bên cạnh đó tiêu đề, biểu tượng sử dụng cho hoạt động xúc tiến trong các
sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch do Tổng cục Du lịch quy định.
Ba là, công bố các sản phẩm du lịch mới.
Để có được một sản phẩm du lịch mới, các nhà quản lý về du lịch kết hợp
với các nhà kinh doanh du lịch phải tiến hành nghiên cứu thị trường và xây dựng
sản phẩm du lịch sao cho phù hợp với tài nguyên của địa phương, đồng thời đáp
ứng được nhu cầu thị hiếu của khách du lịch. Từ đó mới xây dựng nên một sản
phẩm du lịch mới phù hợp với quy hoạch du lịch của cả nước nói chung, và của
địa phương nói riêng.
Tuy nhiên, một sản phẩm du lịch mới muốn đến được tay khách hàng đòi
hỏi các nhà quản lý cũng như các nhà làm du lịch phải công bố sản phẩm bằng
nhiều hình thức để quảng bá rộng rãi hình ảnh sản phẩm đến với người tiêu dùng.
18


×