Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở từ năm 1997 đến năm 2005 : Luận văn ThS. Lịch sử: 60 22 03 15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------

TẠ BÍCH HUỆ

ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG LÝ LUẬN
CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------

TẠ BÍCH HUỆ

ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG LÝ LUẬN
CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15


LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS HỒ KHANG

Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trong luận văn này là công trình nghiên
cứu khoa học độc lập, trung thực của bản thân, dƣới sự hƣớng dẫn khoa
học của PGS.TS Hồ Khang, chƣa đƣợc công bố ở bất kỳ một công trình
nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, chính xác đảm bảo tính
khách quan, khoa học và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Nếu có gì không
đúng, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Tạ Bích Huệ

năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy hƣớng
dẫn khoa học: PGS.TS Hồ Khang; quý thầy cô trong Đại học Quốc gia Hà
Nội; quý thầy cô đã tham gia giảng dạy các chuyên đề cao học; cán bộ thƣ
viện Đại học Quốc gia Hà Nội; các cán bộ tại Phòng Lƣu trữ- Tỉnh ủy Thái

Nguyên, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành công trình
này.

Tác giả

Tạ Bích Huệ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............................................... 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................... 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 6
5. Cơ sở lý luận, nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ............................ 7
6. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 8
Chƣơng 1. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI
NGUYÊN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG LÝ LUẬN CHÍNH
TRỊ CHO CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2000 . 9
1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội tỉnh Thái Nguyên và công tác đào tạo,
bồi dƣỡng lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở trƣớc năm 1997 ..... 9
1.1.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên .............. 9
1.1.2. Công tác đào tạo và bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt
cấp cơ sở tỉnh Bắc Thái trước năm 1997 ........................................................ 14
1.2. Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên với công tác đào tạo và
bồi dƣỡng lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở từ năm 1997
đến năm 2000 ................................................................................................. 27
1.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên ......................................... 27
1.2.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên ........................................... 34

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 41
Chƣơng 2. SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN VỚI
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO
CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 .... 42
2.1. Đặc điểm tình hình và chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên ...... 42


2.1.1. Đặc điểm tình hình và yêu cầu đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng lý
luận chính trị cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Thái Nguyên ................. 42
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên trong công tác đào tạo và
bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở từ năm 2001 đến
năm 2005 ......................................................................................................... 47
2.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên với công tác đào tạo, bồi
dƣỡng lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ............................. 57
2.2.1. Gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị với xây dựng đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ............................................................................... 57
2.2.2. Chỉ đạo hoạt động của Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên và Trung
tâm bồi dưỡng chính trị ở các huyện, thị xã ................................................... 61
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 73
Chƣơng 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM LỊCH SỬ .......................... 74
3.1. Nhận xét tổng quát ................................................................................. 74
3.1.1. Một số thành tựu trong công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị
cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên ..................... 74
3.1.2. Về hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 84
3.2. Những kinh nghiệm chủ yếu ................................................................... 89
3.2.1. Bám sát quan điểm của Đảng, yêu cầu, nhiệm vụ của tỉnh và đặc điểm của
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở.................................................................... 90
3.2.2. Phối kết hợp giữa các ban ngành, đoàn thể để tiến hành công tác đào tạo,
bồi dưỡng lý luận chính trị một cách thực chất, tránh bệnh hình thức .............. 92
3.2.3. Có giải pháp thiết thực nâng cao chất lượng hoạt động của Trường Chính

trị tỉnh và các Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã .............................. 95
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3................................................................................ 100
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 104
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNH,HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
ĐT&BDLLCT: Đào tạo và bồi dƣỡng lý luận chính trị
GDLLCT: Giáo dục lý luận chính trị
HĐND: Hội đồng nhân dân
LLCT: Lý luận chính trị
Nxb: Nhà xuất bản
TBCN: Tƣ bản chủ nghĩa
TTBDLLCT: Trung tâm bồi dƣỡng lý luận chính trị
UBND: Ủy ban nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác ĐT&BDLLCT cho cán bộ, đảng viên là một bộ phận trong
công tác tƣ tƣởng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Lãnh đạo thực hiện công tác
ĐT&BDLLCT là khâu quan trọng trong xây dựng Đảng về tƣ tƣởng. Công
tác tƣ tƣởng muốn hiệu quả trƣớc hết phải làm tốt công tác ĐT&BDLLCT.
V.I.Lênin đã chỉ rõ: “Không có lý luận cách mạng thì không có phong trào
cách mạng... Chỉ đảng nào đƣợc một lý luận tiền phong hƣớng dẫn thì mới có

khả năng làm tròn vai trò chiến sĩ tiền phong” [35, tr.30-32].
Đầu năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam đƣợc thành lập, trong mỗi
giai đoạn hoạt động của Đảng công tác GDLLCT cho cán bộ, đảng viên đều
đƣợc quan tâm, đặc biệt là nhiệm vụ ĐT&BDLLCT. Công tác ĐT&BDLLCT
đã góp phần quan trọng nhằm nâng cao nhận thức, củng cố niềm tin và phát
huy tính tích cực chính trị của cán bộ, đảng viên và tầng lớp nhân dân trong
việc kiên định và quyết tâm thực hiện thắng lợi mọi chủ trƣơng, đƣờng lối,
Cƣơng lĩnh chính trị của Đảng. Bên cạnh đó, trình độ LLCT của ngƣời cán bộ
là yếu tố then chốt cho mọi hoạt động nhận thức và hành động thực tiễn. Hồ
Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Công việc
thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [37, tr. 269-273]. Trong
đội ngũ cán bộ nói chung, cán bộ chủ chốt là gốc của cái gốc đó, là lực lƣợng
nòng cốt, là nhân tố quan trọng nhất trong bộ máy tổ chức Đảng và Nhà nƣớc.
Cán bộ chủ chốt là những ngƣời đứng đầu một ngành, một địa phƣơng, một
đơn vị công tác, sản xuất kinh doanh; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
đƣờng lối, nhiệm vụ chính trị, phân công nhiệm vụ, chỉ đạo cán bộ công chức
tại địa phƣơng hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao phó. Cán bộ chủ chốt giỏi thì
tổ chức đó sẽ mạnh, nâng cao đƣợc hiệu quả, chất lƣợng công tác.

1


Trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc, trƣớc những diễn biến
phức tạp của tình hình thế giới và trong nƣớc; xu thế toàn cầu hóa, đa phƣơng
hóa, đa dạng hóa; đặc biệt sau khi Liên Xô và các nƣớc Đông Âu sụp đổ, yêu
cầu đẩy mạnh công tác ĐT&BDLLCT cho cán bộ, đảng viên trở thành một đòi
hỏi bức thiết. Bên cạnh đa số cán bộ, đảng viên có phẩm chất đạo đức tốt, bản
lĩnh chính trị vững vàng, lối sống cách mạng lành mạnh, vẫn còn một bộ phận
cán bộ, đảng viên mang nặng chủ nghĩa cá nhân. Nghị quyết Trung ƣơng 4
khoá XI chỉ rõ:

Một bộ phận không nhỏ cán bộ đảng viên, trong đó có những đảng viên
giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp suy thoái về tƣ tƣởng
chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau vể sự phai nhạt lý
tƣởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi
tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng lãng phí…, chạy theo lợi ích kinh tế,
ít quan tâm đến chính trị, suy thoái về phong cách, lối sống, mắc bệnh độc đoán
chuyên quyền, phong cách làm việc thiếu khoa học, thiếu dân chủ [21, tr.22].
Để có thể giữ vững ổn định chính trị và tiếp tục phát triển đất nƣớc,
nhất thiết phải xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ LLCT nhằm đáp ứng và
giải quyết những yêu cầu, nhiệm vụ đƣợc giao.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi, đang đứng trƣớc những cơ
hội, cũng nhƣ thách thức đối với việc phát triển. Bên cạnh những ƣu điểm về
trình độ lý luận, đội ngũ cán bộ ở Thái Nguyên vẫn còn tồn tại nhiều bất cập về
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo, quản lý, đặc biệt là đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp cơ sở. Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở của Thái Nguyên
đƣợc hình thành từ nhiều nguồn, thƣờng trƣởng thành từ thực tế; ít đƣợc đào tạo
LLCT một cách có hệ thống, bài bản nên trình độ tƣ duy lý luận hạn chế, ảnh
hƣởng trực tiếp đến công tác điều hành lãnh đạo, quản lý cũng nhƣ xử lý công
việc, tác động không nhỏ đến hoạt động tổ chức thực tiễn ở địa phƣơng.

2


Trƣớc tình hình đó, việc nghiên cứu về quá trình Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên lãnh đạo công tác đào tạo, bồi dƣỡng lý luận chính trị cho đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp cơ sở,;đúc rút kinh nghiệm từ quá trình và đƣa ra những
giải pháp cụ thể trở thành một yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn. Đó là những lý do chủ yếu để tôi chọn vấn đề: “Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên lãnh đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ
chủ chốt cấp cơ sở từ năm 1997 đến năm 2005” làm đề tài luận văn thạc sĩ

lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Công tác ĐT&BDLLCT đƣợc Đảng Cộng sản Việt Nam xác định là
một trong những công tác trọng tâm, đặc biệt công tác này ở các địa phƣơng
càng có vị trí, vai trò quan trọng. Trong những năm vừa qua, lĩnh vực này đã
có nhiều tác giả, nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở các góc độ khác
nhau, cụ thể:
- Các công trình tham khảo, chuyên khảo
“Thế giới quan khoa học và những vấn đề lý luận của việc xây dựng thế
giới quan khoa học trong xã hội xã hội chủ nghĩa" (1975), V.I.Vaxilenco,
Nxb Matxcova.
“Một số vấn đề về công tác tư tưởng trong tình hình mới” của tác giả
Hữu Thọ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995.
“Bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin" (2010),
GS,TS. Hoàng Chí Bảo chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
“Đổi mới và phát triển- những vấn đề lý luận và thực tiễn” (2006), Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội
Nguyễn Tiến Hoàng, Ngô Đình Xây, Mai Yến Nga với cuốn sách “Tài
liệu Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tuyên truyền lĩnh vực nghiên cứu giáo dục
lý luận chính trị” (2013), Nxb Chính trị Quốc gia.

3


Lý luận và phương pháp nghiên cứu giáo dục lý luận chính trị” (2010)
do tác giả Phạm Huy Kỳ chủ biên, Nxb Chính trị- Hành chính...
- Bài tạp chí
“Xây dựng Đảng về tư tưởng chính trị” của GS Nguyễn Đức Bình, Tạp
chí Cộng sản.
“Nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả của công tác giáo dục lý

luận chính trị trong tình hình mới” của Nguyễn Khoa Điềm, Tạp chí Thông
tin công tác tƣ tƣởng lý luận, số 1/ 2004.
“Tạo bước chuyển biến mới trong việc học tập lý luận chính trị của cán
bộ, đảng viên” của Nguyễn Phú Trọng, Tạp chí Cộng sản, tháng 11/ 1999.
Lê Bỉnh với “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục lý luận
chính trị”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 3 (2004).
“Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác giáo dục lý luận chính trị” của tác
giả Nguyễn Văn Sáu, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 6 (2006).
Đây là nhóm công trình khá phong phú, cho thấy sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu đối với công tác giáo dục lý luận chính trị. Nhìn chung, các công
trình nghiên cứu nêu trên đã giúp cho tác giả luận văn có cái nhìn toàn diện về
công tác giáo dục lý luận chính trị nói chung, hiểu sâu sắc hơn về đặc điểm, vị
trí, vai trò của công tác đào tạo, bồi dƣỡng lý luận chính trị, từ đó giúp tác giả
xác định các hƣớng tiếp cận, triển khai các nội dung nghiên cứu của luận văn.
- Luận án, luận văn tiến sĩ, thạc sĩ
“Quá trình đổi mới công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ,
đảng viên ở cơ sở trong cuộc đấu tranh “Chống diễn biến hòa bình” của Vũ
Ngọc Am, Luận án tiến sĩ triết học, năm 2002.
“Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho cán bộ giảng dạy Mác – Lênin
ở các trường chính trị tỉnh” của Nguyễn Đình Trãi, Luận án tiến sĩ triết học,
năm 2001.

4


“Nâng cao trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ
chốt cấp cơ sở ở tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Thị
Hồng Lê, Luận văn thạc sĩ triết học.
“Đảng bộ tỉnh Bình Định lãnh đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị cho đội ngũ cán bộ cơ sở ở miền núi từ năm 1996 đến năm 2006” của

Lê Văn Minh, Luận văn thạc sĩ lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, năm 2009.
Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu ở góc độ khác nhau, nhƣng cho
đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống quá trình
lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với công tác ĐT&BDLLCT cho
cán bộ chủ chốt cơ sở nhƣ đề tài mà tác giả đã lựa chọn. Các công trình
nghiên cứu đó là nguồn tƣ liệu quý để tác giả tham khảo phục vụ cho quá
trình nghiên cứu đề tài
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với công tác
ĐT&BDLLCT cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở từ năm 1997 đến năm 2005, từ
đó rút ra một số kinh nghiệm góp phần đẩy mạnh công tác ĐT&BDLLCT cho
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở Thái Nguyên trong những năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát về tình hình ĐT&BDLLCT cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
ở tỉnh Thái Nguyên trƣớc năm 1997;
- Phân tích quan điểm, chủ trƣơng, biện pháp, giải pháp của Đảng bộ
tỉnh Thái Nguyên đối với công tác ĐT&BDLLCT cho cán bộ chủ chốt cấp cơ
sở từ năm 1997 đến năm 2005;
- Làm rõ sự phối hợp của các ban ngành đoàn thể, các cấp trong việc
thực hiện chủ trƣơng của Đảng bộ và chính quyền địa phƣơng đối với công
tác ĐT&BDLLCT cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở;

5


- Phân tích những thành tựu, hạn chế trong sự lãnh đạo của Đảng bộ
tỉnh Thái Nguyên đối với công tác ĐT&BDLLCT cho cán bộ chủ chốt cấp cơ
sở từ năm 1997 đến năm 2005; trên cơ sở đó, đƣa những kinh nghiệm từ quá
trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo công tác ĐT&BDLLCT.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên với công tác
ĐT&BDLLCT cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở từ năm 1997 đến năm 2005.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khoa học: Những chủ trƣơng của Đảng, Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên trong lãnh đạo thực hiện công tác ĐT&BDLLCT; quá trình triển
khai thực hiện chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 1997 đến năm 2005.
Ngày 22/12/1996, Bộ Chính trị ra Quyết định số 131/QĐNS/TW về
việc kết thúc hoạt động của Đảng bộ và Tỉnh uỷ Bắc Thái; đồng thời thành
lập Đảng bộ Thái Nguyên. Năm 1997 Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
XV đƣợc tổ chức từ ngày 11 đến ngày 14/11/1997 tại thành phố Thái Nguyên,
bên cạnh các vấn đề về ổn định kinh tế- chính trị xã hội trong tỉnh, công tác
ĐT&BDLLCT đƣợc quan tâm nhằm xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh
đạo trong tỉnh.
Năm 2005 là thời gian Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên triển khai Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII với những khẳng định quan trọng về nội dung:
“Xây dựng chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
các tổ chức Đảng là nhiệm vụ then chốt”. Và cũng là năm tổng kết 10 năm
thực hiện Quyết định 100-QĐ/TW của Ban Bí thƣ Trung ƣơng (khoá VII) về
tổ chức và hoạt động của Trung tâm bồi dƣỡng chính trị cấp huyện. Từ đó

6


công tác ĐT&BDLLCT cho cán bộ đảng viên ngày càng đƣợc chú trọng, đặc
biệt là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở.
Tuy nhiên, để có cái nhìn toàn diện, đề tài cũng đề cập đến tình hình
thực hiện công tác ĐT&BDLLCT trƣớc năm 1997. Trong quá trình thực hiện

luận văn, tác giả có thể nghiên cứu một số vấn đề về ĐT&BD LLCT ở tỉnh
Thái Nguyên trong khung thời gian vƣợt quá năm 2005 để có những cơ sở
thích hợp cho những kết luận của mình.
- Không gian: Ở tỉnh Thái Nguyên; tuy nhiên, đề tài cũng có thể liên
hệ với địa phƣơng khác trong khu vực, trong vùng để có cái nhìn đầy đủ hơn
về vấn đề nghiên cứu.
5. Cơ sở lý luận, nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn thực hiện dựa trên thế giới quan và phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa Mac- Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, phƣơng pháp luận sử học.
5.2. Nguồn tư liệu
Luận văn khai thác nguồn tƣ liệu chủ yếu là các văn kiện Đại hội Đảng,
Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng, Hội nghị Bộ Chính trị và các tác phẩm,
các bài nói, bài viết của các lãnh đạo Đảng, Nhà nƣớc cũng nhƣ các nghị
quyết của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về công tác ĐT&BDLLCT từ năm 1997
đến năm 2005; những báo cáo tổng kết thực tiễn công tác ĐT&BDLLCT của
Ban tƣ tƣởng - văn hóa Trung ƣơng và các cơ quan có liên quan.
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn là kết hợp phƣơng pháp lịch sử
và phƣơng pháp logic để làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
lãnh đạo công tác ĐT&BDLLCT cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở. Ngoài ra,
luận văn còn kết hợp phƣơng pháp khảo sát, phân tích, so sánh để dựng lại
bức tranh lịch sử về công tác ĐT&BDLLCT cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở

7


tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2005 dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ
tỉnh. Để luận giải và rút ra những kinh nghiệm chủ yếu có giá trị lý luận và
thực tiễn phục vụ hiện tại, luận văn sử dụng chủ yếu phƣơng pháp logic - lịch

sử, so sánh và hệ thống hóa.
6. Đóng góp mới của luận văn
- Trình bày tƣơng đối hệ thống về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên đối với công tác ĐT&BDLLCT cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở từ
năm 1997 đến năm 2005;
- Rút ra một số kinh nghiệm lịch sử về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên đối với công tác ĐT&BDLLCT cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở,
góp phần thực hiện tốt hơn nhiệm vụ trên trong thời gian tới;
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu và tuyên truyền
về lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên thời kỳ đổi mới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chƣơng, 6 tiết.
Chƣơng 1: Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối
với công tác đào tạo, bồi dƣỡng lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt cấp cơ
sở từ năm 1997 đến năm 2000
Chƣơng 2: Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với công tác
đào tạo, bồi dƣỡng lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở từ năm
2001 đến năm 2005
Chƣơng 3: Nhận xét và kinh nghiệm lịch sử

8


Chƣơng 1
CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN
ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO
CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2000
1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội tỉnh Thái Nguyên và công
tác đào tạo, bồi dƣỡng lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở

trƣớc năm 1997
1.1.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên
Đặc điểm tự nhiên
Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng trung du – miền núi Đông Bắc, diện tích
tự nhiên 3.531,02 km2 nằm trong hệ tọa độ địa lí từ 21o19’ đến 22o03’ vĩ Bắc
và 105o29’ đến 106o15’ kinh Đông [10, tr.19]. Thái Nguyên phía bắc giáp tỉnh
Bắc Kạn; phía đông giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang; phía nam giáp thủ đô
Hà Nội; phía tây giáp các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang. Do vị trí địa lí thuận
lợi, Thái Nguyên là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế quan trọng
thuộc vùng trung du, miền núi phía Bắc và là cửa ngõ giao lƣu kinh tế, xã hội
giữa trung du, miền núi phía Bắc với đồng bằng Bắc Bộ. Cấu tạo địa hình tự
nhiên của tỉnh Thái Nguyên đƣợc phân thành ba vùng: Vùng núi phía Tây và
Tây Bắc gồm các huyện Định Hóa, Đại Từ, các xã phía Tây huyện Phú Lƣơng;
Vùng núi phía Đông gồm hai huyện Đồng Hỷ, Võ Nhai; Vùng có địa hình đồi
núi thấp gồm phía Nam huyện Phú Lƣơng, phía Tây huyện Đồng Hỷ, thành
phố Thái Nguyên, huyện Phú Bình, huyện Phổ Yên, thị xã Sông Công.
Với vị trí rất thuận lợi về giao thông, cách sân bay quốc tế nội bài 50
km, cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và
cảng Hải Phòng 200 km. Thái Nguyên còn là điểm nút giao lƣu thông qua hệ
thống đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng sông hình rẻ quạt kết nối với các tỉnh
thành, đƣờng quốc lộ 3 nối Hà Nội đi Bắc Kạn; Cao Bằng và cửa khẩu Việt

9


Nam – Trung Quốc; quốc lộ 1B Lạng Sơn; quốc lộ 37 Bắc Ninh, Bắc Giang.
Hệ thống đƣờng sông Đa Phúc - Hải Phòng; đƣờng sắt Thái Nguyên – Hà Nội
- Lạng Sơn. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc lƣu thông hàng hóa và trao
đổi kinh tế giữa Thái Nguyên và các địa phƣơng trong khu vực.
Thái Nguyên có tám dân tộc sinh sống là Kinh, Tày, Nùng, Dao,

H’mông, Sán Chay, Sán Dìu, Hoa. Theo thống kê năm 2013, dân số của
tỉnh đạt sấp xỉ: 1,16 triệu, Thái Nguyên đang trong giai đoạn cơ cấu dân số
“vàng”, đây cũng là cơ hội thuận lợi cho phát triển nguồn lực phục vụ sự
nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc. Cƣ dân các dân tộc ít ngƣời chiếm 24,49%
dân số toàn tỉnh. Mặc dù mỗi thành phần dân tộc ở Thái Nguyên mang
những đặc điểm riêng về tiếng nói, trình độ sản xuất, bản sắc văn hoá, song
tất cả đều có những nét tƣơng đồng, hoà nhập trong một cộng đồng và
chung sống trên một lãnh thổ.
Đặc điểm kinh tế- xã hội
Tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích tự nhiên là 353.101,67ha (số liệu
năm 2010). Cơ cấu đất đai gồm các loại: Đất nông nghiệp (gồm đất sản xuất
nông nghiệp; đất lâm nghiệp có rừng; đất nuôi trồng thuỷ sản; đất nông
nghiệp khác) chiếm 83,44%; Đất phi nông nghiệp (gồm đất ở; đất chuyên
dùng; đất tôn giáo, tín ngƣỡng; đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất sông suối và
mặt nƣớc chuyên dùng) chiếm 12,09%; Đất chƣa sử dụng (gồm đất bằng; đất
đồi núi; Núi đá không có rừng cây) chiếm 4,46%. Diện tích đất lâm nghiệp có
rừng của tỉnh là 180.639,32ha, chiếm 51,16% diện tích tự nhiên toàn tỉnh,
đƣợc chia ra thành ba loại: Rừng sản xuất chiếm 31,39%; rừng phòng hộ
chiếm 9,87% và rừng đặc dụng chiếm 9,90%. Thực vật, động vật khá đa dạng,
đặc biệt có nhiều loại cây, con làm đƣợc dƣợc liệu quí, có thể phát triển sản
xuất hàng hóa quy mô lớn. Với những thuận lợi trên, Thái Nguyên có điều
kiện để đầu tƣ và phát triển nông- lâm nghiệp trong toàn tỉnh.

10


Nằm trong vùng sinh khoáng Đông Bắc Việt Nam, thuộc vành đai sinh
khoáng Thái Bình Dƣơng, Thái Nguyên có nguồn tài nguyên khoáng sản rất
phong phú (34 loại hình khoáng sản); trong đó có những khoáng sản có giá trị
cao về phát triển kinh tế trong cả nƣớc nhƣ sắt, than (đặc biệt là than mỡ) đã

tạo cho Thái Nguyên một lợi thế lớn trong việc phát triển ngành công nghiệp
luyện kim, khai khoáng. Đây là thế mạnh đƣa Thái Nguyên trở thành trung
tâm công nghiệp luyện kim lớn của cả nƣớc.
Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh có nhiều thuận lợi trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, một số ngành nghề trọng điểm đều có sự tăng về năng
lực sản xuất; các thành phần kinh tế đều có sự tăng trƣởng, nhất là kinh tế
ngoài quốc doanh đã khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế nhiều thành
phần... Song cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức nhƣ: thiên tai;
kết cấu cơ sở hạ tầng, nhất là kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn miền núi tuy
đã cải thiện nhƣng vẫn thiếu và xuống cấp; các vấn đề xã hội còn gây nhiều
bức xúc...Với sự chỉ đạo quyết tâm của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên cùng nỗ
lực cố gắng của các cấp, các ngành và nhân dân toàn tỉnh nên tình hình kinh
tế xã hội đã thu đƣợc kết quả đáng kể, kinh tế tiếp tục phát triển theo chiều
hƣớng tích cực ... Để đạt đƣợc những thành quả trong công cuộc xây dựng
CNH, HĐH phát triển công nghiệp địa phƣơng, thực tiễn đòi hỏi tỉnh Thái
Nguyên cần xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ cấp cơ sở nói riêng
có đủ trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, năng lực, phẩm chất. Nhƣ vậy,
mới đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của tỉnh trong những năm tiếp theo.
Truyền thống lịch sử
Các cứ liệu khoa học thu đƣợc cho thấy con ngƣời xuất hiện ở vùng
đất Thái Nguyên ngay từ thời tiền sử (cách ngày nay 40.000 năm đến 23.000
năm trƣớc Công nguyên). Thời các vua Hùng, nƣớc Văn Lang chia thành 15
bộ, Thái Nguyên thuộc bộ Vũ Định. Thời An Dƣơng Vƣơng, Thái Nguyên

11


thuộc đất Âu Lạc. Vùng đất Thái Nguyên biến đổi qua bao thăng trầm của
lịch sử từ thời thuộc Hán, thuộc Đƣờng đến thời Lí, Trần, Lê, cho đến thời
Nguyễn: Năm Minh Mạng thứ 3 (1822) xứ Thái Nguyên đƣợc đổi thành trấn

Thái Nguyên. Năm Minh Mạng thứ 12 (1831) đổi trấn thành tỉnh Thái
Nguyên gồm cả vùng đất Bắc Kạn. Địa danh Thái Nguyên vẫn trƣờng tồn
cùng đất nƣớc [10, tr.23]. Năm 1900, chính quyền bảo hộ Pháp chia Thái
Nguyên thành 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn. Ngày 21/4/1965, Chính phủ
nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà quyết định sáp nhập 2 tỉnh Thái Nguyên
và Bắc Kạn thành tỉnh Bắc Thái. Từ ngày 1/1/1997, tỉnh Bắc Thái đƣợc chia
tách thành 2 tỉnh: Bắc Kạn và Thái Nguyên có địa giới nhƣ trƣớc khi hợp
nhất và hoạt động theo địa giới hành chính mới.
Qua các thời kì phát triển của lịch sử, nhân dân các dân tộc tỉnh Thái
Nguyên đã trải qua nhiều chặng đƣờng đấu tranh cách mạng vô cùng khó
khăn, gian khổ, đã giành đƣợc nhiều thắng lợi vẻ vang và hun đúc nên truyền
thống lịch sử tốt đẹp nhƣ truyền thống yêu nƣớc, đoàn kết bất khuất kiên
cƣờng trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm, cần cù trong lao động sản xuất.
Thái Nguyên là nơi hội tụ nền văn hóa của các tỉnh miền núi phía Bắc Việt
Nam, tạo nên một nền văn hóa phong phú và đậm đà bản sắc dân tộc.
Là một tỉnh trung du, miền núi nhƣng sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở
Thái Nguyên khá phát triển, nơi đây có truyền thống hiếu học. Từ những thế kỷ
trƣớc ở Thái Nguyên đã có hàng chục vị đại khoa, tiến sĩ dƣới thời phong kiến,
góp phần vào nền văn minh và sự hƣng thịnh của quốc gia. Đặc biệt có ông Đỗ
Cận (quê ở Minh Đức, Phổ Yên), đỗ tiến sĩ năm 45 tuổi (1478) dƣới thời nhà
Trần đã nêu một tấm gƣơng sáng về tinh thần ham học. Ông đã từng giữ chức
Tham nghị xứ Quảng Nam; Phó sứ trong Đoàn sứ bộ Đại Việt sang nhà Minh
(Trung Quốc); chức Thƣợng thƣ (đứng đầu một bộ trong triều)… Tác phẩm
của ông khá phong phú nhƣ Kim Lăng ký, Xuân yến, Thái Thạch vãn bạc…

12


Hiện nay, Thái Nguyên là trung tâm giáo dục miền núi phía Bắc. Ngoài
bảy trƣờng đại học thuộc Đại học Thái Nguyên, còn có các trƣờng cao đẳng,

các trƣờng công nhân kỹ thuật và trƣờng vùng cao của trung ƣơng đƣợc xây
dựng ở địa phƣơng. Đây là điều kiện thuận lợi góp phần nào nâng cao chất
lƣợng giáo dục- đào tạo trong tỉnh nói chung và mang lại hiệu quả trong công
tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ cơ sở nói riêng.
Ngày 6/11/1996, tại kì họp lần thứ 10, Quốc hội (khóa IX) nƣớc Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra Nghị quyết chia tách và điều chỉnh địa giới
một số tỉnh trong cả nƣớc. Tỉnh Bắc Thái tách thành 2 tỉnh: Bắc Kạn và Thái
Nguyên, có địa giới nhƣ trƣớc khi hợp nhất (7/1965) và hoạt động theo đơn vị
hành chính mới kể từ ngày 1/1/1997. Từ đó, dƣới sự lãnh đạo trực tiếp của
Đảng bộ Thái Nguyên, nhân dân các dân tộc trong tỉnh bƣớc vào thời kì mới:
thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc.
Bên cạnh những thuận lợi, tỉnh Thái Nguyên cũng còn nhiều tồn tại khó
khăn: xuất phát điểm thấp; cơ sở hạ tầng còn hạn chế; mặc dù chú trọng vào
phát triển công nghiệp nhƣng do những tác động của tình hình thế giới và trong
nƣớc nên hiệu quả mang lại còn hạn chế; đời sống nhân dân ở các vùng sâu,
vùng xa còn gặp nhiều khó khăn; trình độ cán bộ, đảng viên, công nhân viên
chức còn chƣa đáp ứng đƣợc những yêu cầu của tỉnh trong giai đoạn phát triển
mới; một bộ phận cán bộ, đảng viên còn rơi vào chủ nghĩa cá nhân, suy thoái
đạo đức, không nhận đƣợc sự ủng hộ của quần chúng nhân dân. Việc chia, tách
tỉnh cũng đã ảnh hƣởng không nhỏ đến tâm tƣ, tình cảm và đời sống của toàn
thể cán bộ, nhân dân trong tỉnh. Chính vì vậy, làm tốt công tác tƣ tƣởng giúp
cán bộ, đảng viên và toàn thể nhân dân trong tỉnh nhận thức đúng đắn chủ
trƣơng chia, tách tỉnh, từ đó tăng cƣờng đoàn kết, khắc phục mọi khó khăn ở cơ
sở, quyết tâm xây dựng tỉnh phát triển nhanh và giàu mạnh.

13


Trong giai đoạn mới, với sự lãnh đạo của Trung ƣơng Đảng, Đảng bộ
và nhân dân tỉnh Thái Nguyên (Bắc Thái trƣớc đây) đã phát huy những

thuận lợi, khắc phục những tồn tại, khó khăn và có những bƣớc xây dựng,
trƣởng thành và phát triển góp phần cùng đất nƣớc đi lên xây dựng CNXH;
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ CNH, HĐH đất nƣớc. Ngày nay, cùng xu thế
hội nhập, mở cửa trong cả nƣớc, Thái Nguyên đã và đang đạt đƣợc nhiều
thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, xã hội, an ninh- quốc phòng...
nâng cao vai trò tại khu vực kinh tế Đông Bắc bộ. Bên cạnh đó, Đảng bộ
tỉnh đã tăng cƣờng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
nhằm đảm bảo sự vững mạnh của hệ thống chính trị bằng những hoạt động
cụ thể trong công tác ĐT&BDLLCT cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, đặc biệt
là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở.
1.1.2. Công tác đào tạo và bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ chủ
chốt cấp cơ sở tỉnh Bắc Thái trước năm 1997
Đối với tỉnh Bắc Thái, trong thời kỳ lịch sử mới đòi hỏi ngƣời cán bộ
cách mạng phải đƣợc trang bị đầy đủ, có hệ thống hơn những kiến thức cơ
bản về đƣờng lối, chính sách của Đảng để nâng cao nhận thức, tính chủ động
sáng tạo trong hoạt động thực tiễn. Do đó, việc học tập lý luận cũng nhƣ các
hình thức huấn luyện cán bộ nhƣ thời kỳ kháng chiến không còn đáp ứng
đƣợc những đòi hỏi mới của phong trào cách mạng ở địa phƣơng. Tuy nhiên,
những kết quả trong huấn luyện cán bộ thời kỳ vận động cách mạng giải
phóng dân tộc, trong kháng chiến và những năm hàn gắn vết thƣơng chiến
tranh, khôi phục và bƣớc đầu phát triển kinh tế, văn hóa là những tiền đề và
kinh nghiệm hết sức quý báu đối với Đảng bộ và chính quyền tỉnh Bắc Thái
trong việc đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ có tính chính quy và hệ thống ở giai
đoạn cách mạng mới, đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phƣơng.

14


Thực hiện Chỉ thị số 08 - /TW của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, nhận
rõ sự cần thiết của việc đào tạo, bồi dƣỡng cho cán bộ cơ sở của Đảng bộ

trong giai đoạn mới, căn cứ vào khả năng, nguồn lực cán bộ có thể đảm nhiệm
công tác huấn luyện cán bộ, ngày 4/7/1957, Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ Bắc Thái
đã ra Nghị quyết số 344 - NQ/TN về “Thành lập Trường Đảng”. Theo Nghị
quyết, Trƣờng Đảng tỉnh Bắc Thái có chức năng, nhiệm vụ: “đào tạo, bồi
dƣỡng về lý luận và chính trị cho cán bộ cơ sở của Đảng” trên địa bàn tỉnh
[58, tr.2]. Sự ra đời của Trƣờng Đảng tỉnh Bắc Thái là dấu mốc quan trọng
trong lịch sử của Trƣờng Đảng tỉnh, sau này là Trƣờng Chính trị tỉnh Thái
Nguyên. Đó cũng là sự kiện đánh dấu bƣớc phát triển mới, mang tính tổ chức,
hệ thống, nề nếp, chính quy trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ của
Đảng bộ tỉnh Bắc Thái.
Năm 1986 là năm có nhiều sự kiện chính trị lớn của đất nƣớc. Đặc biệt,
trong toàn quốc đã diễn ra đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng thực hiện Chỉ thị số
79 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng về tiến hành đợt sinh hoạt chính trị trong
toàn Đảng và đấu tranh tự phê bình, tiến tới Đại hội Đảng các cấp và Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI. Tháng 10/1986, Đảng bộ tỉnh Bắc Thái tiến hành
Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ V. Trong phƣơng hƣớng chung về đào tạo,
bồi dƣỡng cán bộ đảng viên trong tỉnh những năm 1986 - 1990, Đại hội Đảng
bộ chỉ rõ: “Phải thƣờng xuyên trang bị cho các cán bộ đảng viên có quan
điểm, lập trƣờng đúng đắn và vững vàng về chính trị tƣ tƣởng, phải làm cho
mỗi cán bộ đảng viên quán triệt kịp thời và đầy đủ, sâu sắc đƣờng lối chủ
trƣơng, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc” [45, tr.1].
Để làm tốt vấn đề đó, một trong những biện pháp quan trọng đƣợc
Đảng bộ chú trọng là phải: Cải tiến các hình thức giáo dục của hệ thống
trƣờng Đảng… bảo đảm nhanh nhạy, kịp thời và nâng cao chất lƣợng sát thực
tiễn địa phƣơng; phải chăm lo xây dựng quy hoạch cán bộ ở mỗi cấp, mỗi

15


ngành, thực hiện các bƣớc đào tạo và kiểm nghiệm một cách chặt chẽ, từng

bƣớc nghiên cứu giải quyết chính sách cho đội ngũ cán bộ cơ sở xã, phƣờng.
Phải đào tạo theo yêu cầu của các ngành kinh tế tránh sự chắp vá nhƣ hiện
nay. Tiếp tục các khoá bồi dƣỡng ngắn hạn cho cán bộ chủ chốt cơ sở tại
trƣờng Đảng tỉnh, nghiên cứu để mở lớp tại huyện [45, tr.1].
Tháng 12/1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng tổ chức
tại Thủ đô Hà Nội. Đại hội nghiêm khắc kiểm điểm những sai lầm, khuyết
điểm dẫn đến tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng và kéo dài và
chỉ rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó: “Những sai lầm và khuyết điểm
trong lãnh đạo kinh tế, xã hội bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hoạt
động tƣ tƣởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng. Đây là nguyên nhân của
mọi nguyên nhân” [19, tr.360]. Đại hội quyết định đổi mới toàn diện đất
nƣớc, trong đó đổi mới đội ngũ cán bộ có tầm quan trọng đặc biệt: Đổi mới
cán bộ lãnh đạo các cấp là mắt xích quan trọng nhất mà Đảng Cộng sản Việt
Nam phải nắm chắc để thúc đẩy những cuộc cải cách có ý nghĩa cách mạng.
Luồng gió đổi mới của Đại hội VI, tinh thần: “nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ
sự thật”, “đổi mới là tất yếu”, “đổi mới để tiến lên”, đã làm chuyển biến mạnh
mẽ, sâu sắc mọi hoạt động của đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của
đất nƣớc, cũng nhƣ của mỗi ngành, mỗi địa phƣơng.
Năm 1987, toàn Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ V và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VI. Vận dụng tinh thần đổi mới do Đảng khởi xƣớng, căn cứ vào thực trạng
tình hình của tỉnh, Đảng bộ tỉnh Bắc Thái đã xác định rõ: phải làm cho cán
bộ, giảng viên, công nhân viên quán triệt nội dung các nghị quyết của Đảng.
Công tác tổ chức cán bộ cần mạnh dạn đổi mới theo tinh thần đổi mới tƣ duy,
đổi mới tổ chức và cán bộ, đổi mới phong cách làm việc, đề cao dân chủ trong
mọi hoạt động…

16



Năm 1989 - 1990, trƣớc những diễn biến phức tạp của tình hình cải tổ,
cải cách ở các nƣớc xã hội chủ nghĩa, tháng 8/1989, Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng đã họp Hội nghị và ra Nghị quyết “Về một số vấn đề cấp bách về
công tác tư tưởng trước tình hình quốc tế và trong nước”. Hội nghị đã xác định
năm nhiệm vụ và nội dung chủ yếu mà các cấp, các ngành phải tập trung thực
hiện. Trƣớc những chỉ đạo kịp thời của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng,
Đảng bộ tỉnh Bắc Thái đã nhanh chóng quán triệt những nội dung cơ bản của
Nghị quyết tới trƣờng Đảng Bắc Thái và vào trong từng bài giảng, trong các hệ
lớp đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ những năm 1989 - 1990, cũng nhƣ trong các
hoạt động của nhà trƣờng, góp phần tích cực nâng cao nhận thức chính trị tƣ
tƣởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên ở địa phƣơng; góp phần ổn định, củng cố
niềm tin của cán bộ, đảng viên vào đƣờng lối đổi mới của Đảng.
Suốt những năm 1980 - 1990, dù phải đối mặt với không ít khó khăn,
thử thách, nhất là những tác động không thuận lợi về kinh tế - xã hội, Tỉnh uỷ
Bắc Thái đã quan tâm, chỉ đạo trƣờng Đảng hoàn thành những chỉ tiêu và
nhiệm vụ đặt ra.
Thực hiện chủ trƣơng của Trung ƣơng về việc tổ chức lại các trƣờng
đoàn thể ở các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc, ngày 22/5/1990, Ban Thƣờng
vụ Tỉnh uỷ Bắc Thái ra Quyết định số 68/QĐ.TU: “Về việc thành lập
Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Bắc Thái trên cơ sở sáp nhập ba trường
đào tạo cán bộ của tỉnh là Trường Đảng, Trường Hành chính, Trường Đoàn
Thanh niên” nhằm tăng cƣờng công tác đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ trong
tình hình mới cho địa phƣơng. Chức năng của nhà trƣờng là đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Đảng ở cơ sở, bồi dƣỡng lý luận chính
trị, kiến thức quản lý nhà nƣớc, pháp luật và nghiệp vụ công tác đoàn thể
quần chúng để nâng cao năng lực công tác cho cán bộ làm công tác Đảng,
cán bộ quản lý nhà nƣớc, cán bộ đoàn thể quần chúng...

17



Mặc dù điều kiện tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Thái còn
nhiều khó khăn, song với tinh thần đổi mới, quyết tâm tạo sự chuyển biến
mới trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, Đảng bộ tỉnh Bắc Thái đã
chỉ đạo: Mở năm lớp trung cấp lý luận tập trung cho 302 học viên và một
lớp bồi dƣỡng ngắn hạn ba tháng cho 56 học viên. Tỉ lệ các lớp đã thi tốt
nghiệp và đƣợc cấp bằng đạt 93,7%. Nếu tính từ năm 1980 đến 1986, tỉnh
đã mở đƣợc tám lớp trung cấp lý luận tập trung tại trƣờng Đảng tỉnh Bắc
Thái với tổng số học viên đƣợc cấp bằng là 415 ngƣời; đã mở sáu lớp trung
cấp lý luận tại chức với 493 học viên đƣợc cấp bằng tốt nghiệp; phối hợp tổ
chức bảy lớp trung cấp lý luận tại chức ở ngoài trƣờng với 472 học viên
đƣợc cấp bằng tốt nghiệp [63, tr.126-127].
Trong bối cảnh chung khó khăn của tình hình thế giới và trong nƣớc vào
những năm đầu của thập kỷ 90 (XX), nhân dân các dân tộc tỉnh Bắc Thái cũng
chịu ảnh hƣởng không nhỏ. Riêng về kinh tế, hầu hết các cơ sở sản xuất công
nghiệp ở Bắc Thái đều do Liên Xô và các nƣớc XHCN trƣớc đây giúp đỡ; thiết
bị, kỹ thuật và nhiều vật tƣ quan trọng còn phụ thuộc vào các nƣớc bạn. Liên
Xô và các nƣớc Đông Âu cũng là thị trƣờng truyền thống của hàng thủ công
mỹ nghệ của tỉnh. Sự sụp đổ của mô hình CNXH ở Liên Xô và các nƣớc Đông
Âu đã gây nên những khó khăn đối với một số ngành kinh tế trong tỉnh.
Tháng 6/1991, Đảng tiến hành Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức VII.
Đại hội Đảng thông qua “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội và Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2000” với mục tiêu tổng quát là kiên định con đƣờng xây dựng CNXH;
vƣợt qua khó khăn, thử thách để ổn định và phát triển, đƣa Việt Nam cơ bản
ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội. Nghị quyết Đại hội chỉ rõ:
phải xây dựng Đảng vững mạnh cả về chính trị, tƣ tƣởng, tổ chức, thực sự là
đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc. Đại

18



×