ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC K HOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHẢN VÃN
Ngỏ Thị Phương T h ả o
VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ TRONG VIỆC GIỮ GÌN
VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC DÂN TỘC
CỦA VĂN HÓA VIỆT NAM HÔM NAY
C h u yên ngành
: Báo chí học
Mã sỏ
: 5-04-30
LUẬN VĂN THẠC s ĩ KHOA HỌQ Ị Ú O CHÍ
NGƯỜI HƯỚNU ƯAN K.HUA HỤL
TIẾN Sĩ KHOA HỌC NGỮVẢN
PHAN HỔNG GIANG
HÀ NỘI -2001
BẢNC, C H Ữ V I Ế T T Ắ T
1. BCH: Bnn chấp hành
2. GS: Giáo sư
3. Nxb: Nhh xuất bíìn
4. PGS: Phó giáo sư
5. PTS: Phó tiến sì
6. TS: Tiến sĩ
7. T Ư : Trung ương
R. IỈRND: ú v ban nhân díìn
MỤC LỤC
ỉ ! nnc
Mf'í ĐẦU
I
1. Tính cấp thiết cùn vấn đề "
I
2 Đối tương và phạm vi nghiên cứu
2
3. Mục đích, ý nghĩa nghiên cúu
4
4. Phương pháp nghiên cứu
4
5. Kết cấu của luận văn
1
CH Ư Ơ N G M Ộ T: B Ả N
SẮ C
V Á N
1I Ỏ A V I Ê T N A M * N H Ả N T l i u r
0
VÀ Q U A N NIÊM
ì . Bíin sắc dân tộc và văn hóa .
(S
6
1.1. Khái niệm "Bnn sắc văn hóa clíìn tộc".
1.2. B n n s n c vnn lión clAii l ộ c Iro iig q u á t iì n li " l o à n c;iu h ó a "
I3
2. Qu an điểm cún Đảng và Nhà ỉ 11 rót: ta về vấn đề bnn s;ic
văn hổn clAn tộc
I7
2 . 1. K hẳ ng (tịnh các gió trị bản sắc CỈ1 Í1 văn hổn Viêt N;im
2.2. Phương huớng gìn giữ Víi pliát hny hàn
I7
sắc v;ìnlió;i
clAn lộc Việt Nam
20
3. Mối quan hệ giỡn báo chí Viêl Nam và bản sắc văn hóa
77
cbìn tộc
3.1. Nhiệm vụ cún báo chí trong việc giữ gìn và ph.il huy
bản sắc văn hóa díìn tộc Viêl Nnm
24
3.2. Vai trò báo chí trong đời sống xn hội qun nhàn thức
cún những người líim báo
"V-1
CIIƯƠNG HAI: RÁO C ĩỉí VỚI VAI TRÒ GIĨÍC.ÌN VÀ PIIẢT ỈU ÍV
RẢN SẮC DÂN TỘC CỦA NF,N
văn
IIÓA
v iệ t n a m
30
1. Các bài lý luân về bản snc văn hổn đnn lôc
VỊ
2. Phố biên kiên tliức và thòng tin về cnc hoại động văn hổn
4.^
Đ;ìm trnnli c h o n g x;1 m lini c;íc di ỉ í c h l ị c h s ú
vn n h ó;i . Ii.in \ ệ
đanh ỉam thắng cánh, tuyên truyền, vận đ ộ n g tôn lao VỈ1 phní hu\
t;íc ( l u n g c u n CÍÍC g i á tii v ă n hó;i VỘI t h ê
4. B:ìo vệ và phát huy các gin tii văn hon phi víil lliể
1
5. Bảo vệ thu ẩn phong mỹ tục, xây dưng đời sống văn hóa mói.
đấu tranh ch ống các hoat động và xu hướng plinn văn hón
6. Báo chí tham gin tổ cliức hont dô ng vnn hón
CI I UƠNG BA: MỘT s ố NIIÂN XÉT HÌNH T i m t ' ĩ 11F, IIIÈN
CÙA T Á C PHẨM HẢO CHÍ VỈÊT VỀ RẢN S Ắ C V Ă N HÓA
1. Các thể loai bíío chí được sử đung
II
lin
I . I . I . Tin ngắn
1.1.2. Tin hình
1.1.3. Tin tống hơp
1. 1.4. Tin kh ông tít
1. 1.5. Tin vnn
1.1.6. Tin tuừng thuật
1.2. Bài phó 11 ánh
1.3. Phóng sư
I 4. Điều tra
1.5. Bình 11 1 Ộ11
1.6. Chuyên luận
1.7. Ký
1.8. Cihi chép
I .Ọ. Phỏng vốn K
1.10. Các thể loại khác
-
2. Một số cách tổ chức tác phẩm báo chí hiệu quá
2.1. Chuyên mục
2.2. Chuyên tinng
2.3. Chuyên đề
3. Đặc điểm ngôn ngữ tác phẩm báo chí
3.1 V;ÌI1 phong k í o chí
3.2.
w
Ảnh báo chí
Trình bnv
KRTIUẬN
TẢI I IỆU THAM KIIẢO
MỞ ĐẨU
1. Tính cấp thiết cùn vấn đề:
Trong những lliập niên gần đây, phát triển luôn là môi quan lâm đăc hict cu;i
các nhà lãnh dạo, các nhà hoạch định chiến lược ở các nước. Mỗi (lAn Int . mói
quốc gia đã và đang tư tìm tòi, thể nghiêm, để tìm ra mộl con đường pluíi 1l icn
phù hợp, nhằm đưa đất nirớc và dân tộc liến lên. Tờ năm I98X, Uy han UNI S( '< )
quốc tế đã đưa ra một chương trình lớn về (hập kỷ thê giới phát triển văn lu KÍ.
trong đó ncu rõ phương ch âm “ Văn lioá và phát triển lit li;ú mặỉ gắn liên VOI
nhau" và “ Phát triển cần thừa nhận văn hoá giữ một vị trí trọng tâm. mội vai trò
điều tiếl xã hội" [32,3]. Nlur vậy, (rong hệ thống (ỊIIÍUI (liêm về pli.í! Irièn 1lẽn ỉlic
giới đã lưu hành mộl quan niệm: Văn hoá là độ ng lực, là m ục liên cua phíít Itiên
Ở Việt Nam, vai (rò của văn hoá trong phát triển đã được Đại hôi VIII cun
Đản g khẳng định: “ Văn hoá là nền tảng tinh 1hân của xã hội, vừa 1Ì1 mục licii vù;i
là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã h ộ i ” [8,1 I0|. Các quốc gia, các (l;ìn
lộc, (lù ớ hình (hái kinh lc xã hội nào cũng có nền văn lioá cun l iêng mình Rời lf\
mỗi dân tộc có phương thức hoạt độn g riêng của mình và lạo ra những gi;í Irị
mang dấu ấn riêng, clÁu ẩn đó chính là híín sắc riêng của lừng
những giá 11 ị linh thẩn cốt lõi và dặc sắc, có tính bền vững và 1nrờng lổn lron»
lịch sử của (lân tộc, bản sắc văn hoá ílftn lộc là hệ giá li i cố! lõi CÚM nền v;ìn ho;i
Trong sự phát triển tiếp nối của nhiều th ế hệ, các giá trị hán sắc ván lio;í cl;ìn lội
luôn được trao truyền, phát Iriển, làm cơ sở cho sự định lnrcíng phá! Il icn v;ìn hí>;í
clAn tộc mà không tư đánh mất chính mình, đ ồ n g lioá với văn hoá C Í Í C (lítn l ó c
khác. Có ý kiến cho rằng, bản sắc văn hoá chính là hán lĩnh ciAn tộc và (tè klninu
định “ cái tôi” đáng tự hào của mình, dân lộc Việt N am khô ng cách gì khác h
phải hảo vệ cho dược những giá lrị độc đáo, đặc sắc cùa nền văn ho,'í. lức l;t h;io
vê r i c giá trị văn hoá m ang tính bản sắc, và phát huy, làm sống động các oị;í III
đ ó trong đời s ố n g mới, trớ th à n h nền tảng, thành đ ộ n g lực thiết yêu c h o SƯ pli;íi
triển của quốc gia, dân tộc.
Trong SUỐI quá trình lãnh đạo cách m ạng Việt N am , Đáng và Nliii nirức la
luồn chú trọng việc giữ gìn, xây dựng và phát huy bản sắc ncn văn hoíí nước nh;i
Cìing với quá trình lliực hiện tnục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hôi cònj 2 brinLL,
vím minh, cliúng la (lang phấn đấu xờy dựng một nền vfm hoá Viêl N;IIÌ1 mii lính
cliAí của nó đã được Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm B O I T W F)íinu (khn:i
VỈ1Ị) xác (lịnh, là: tirn lirn, (1ậm (ỉà hỏn sắc rhhi tộc. Đó là ITIUC licn (.liiinu rn;i
cá dAn lộc. Trong bối Cĩinh cùa một lltê giới đẩy hiên động, mội xu thê mn CM;|.
hội nhâp kh ông 1hò đản ngược và một cơ c h ế Ihị trường đang vận hành tronL’ IniiL'
xã hội, bán sắc văn hoá Việt Nam đan g pliái đối diện vứi những kho k!i;m lòn.
thâm chí, người ta đã nhắc đến mội nguy c ơ mai một mát bản sắc văn hoá dán loi
Viêt Nam. Hơn bao girt hết. nhiệm vụ hảo vệ bản sắc văn hoá dân lộc. báo vc e;u
giá trị truyền thống tốt đẹp được đặt ra cấp bách cho mỏi con người Việt Nam. \ ;i
chu ng cho cả cộng đồng.
f Là môt loại hình hoạt động đặc thù, ra đời do những nhu cầu khách (|U;m
của xã hội đã phát triển đến một trình độ nhất định của văn minh nhân lo;ii. b;io
chí mang Irong mình những tiềm năng có ý nghĩa rất lo lớn dối vói xã hội. c'hình
những tiềm năng đó đã quy định tính chất khách quan CÍÍC chức năng c un bao chi
Nói cách khác, bản thân sự ra đời và tồn lại của báo chí đã kh án g đinh mòi các h
khách quan vai trò, tác dụng và ý nghĩa to lớn của nó trong xã hội. Trong C/OIU’
cuộc bảo vệ và phát huy các giá trị của bản sắc văn hoá Việt Nam, báo chí giữ
mộl vai trò quan trọng. Báo chí vừa I;'| công cụ truyéĩ) b;í văn lioií, vừa IÌI mo! s;m
phẩm, mộl Ihành tố văn hoá. Báo chí đã tham gia (ích cực trong việc lưu Iiiiì.
truyền bá và làm giàu kho làng văn hoá dân tộc và nhân loại. T h ô n g 1in háo chí
tham gia đáng kể vào việc hình thành cách tư duy, nhận thức, hành động cua COĨ1
người hiện (lại, và cả XII hướng vận độ ng của toàn xã hội. Măc dù chí là mót kcnh
thông tin, nhưng háo chí là phương tiện đặc biệt có hiệu quá thực hiên c;u chiiv
năng của văn hoá lừ giáo dục, nhận thức, thẩm mỹ. đến giao liếp, gị;'ii trí v;i (lư
háo, cũng có nghĩa là những tác động thuận- nghịch của háo chí đều “vọu^i" VMM
văn hoá nói chung, bản sắc văn hoá dan tộc nói ricng. Không có sự liình (lunu
(1Ày (1 ÍI, chính xác về những điều dó, hoại độn g báo chí có thể (lÃn đến nhữn
quả mAn ihuÃn với nhiệm vụ (hực tế cua háo chí, có Ihc gAy líi nhữn^ lum (|ii;i
khôn lường. Nliir vây, việc xem xét, đánh giá về vai trò cùa báo chí dối với sự Inn
lại và phát triển cíia híín sắc văn hoá dAn tộc là đòi hỏi cấp tliiêt, CÀU sớm (iư(
tiên hành.
2. Đối tirong và pliạm vi nghiên cứu:
Đả có nhiều luân văn tốt nghiệp ngành báo chí nghiên cứu vân để vai Irn CIIH
háo chí đối với bán sắc dân tộc nói chung, cũng n hư làm lõ mòi quan hè nay ó
các khía canh lễ hội, làng nghề, phong tục tâp quán... Tuy nhiên phạm vi khán s;íl
mói (lừng ờ một, hai trt háo trong khoảng vài năm, c ũn g chưa đặl t r i f1r xem XÓI
báo chí trong một hê thống đa dang cúa các loại hình. N ằ m Irong sư tác độim qua
lại Ihưừng xuyên, CÍĨC chức năng cua háo chí được tliưc hiên hằng nliữní: ỉiMìli
thức khác nhau. Do dó, vai trò thực tế cúa háo chí trong đời sống xã hôi chi <1ưn'L
hình dung đíìy đủ khi hoạt độn g của nó được xem xét như mói C|iiá Irình lãp tlú\
hệ tliồng tổng hợp, khi các kết luận và những kết qiui lioạt động cua các loai ìnnh
và phương lliức cùa hệ thống háo chí Ihống nhât. Với nhận thức như vây. chúnti
lôi quyốl dinh chọn đề lài ngliicn cứu của mình là: “ VV/Í t r ò <11(1 hán chi írom;
vi ệc ạiữ ạìn và ph át h u y hản s ắ c (làu tộc c ù a văn ì m á \ ict N(/ni hô m i u i v " N < ''i
■)
dun g vấn đề sẽ dần sáng tỏ qua xem xét các tác phẩm háo chí cu thể vc v;ìn (lè
này được dăng tải trốn mặt háo.
Văn hoá là lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hôi. thu hú! sư quan tâm cua
nhiều người, nên ngoài 22 tờ báo, tạo chí ch uyên ngành cùa Bộ Văn hoá- Tliông
tin, hầu hết các ấn phẩm háo chí, kể cả một s ố báo, tạp chí chnvên bict. (tếu đành
cho thông tin văn hoá, trong đó bao hàm cả bản sắc văn hoá dân tộc, một vi In'
đáng kể. Trong khuôn khổ một luận văn cao học, ngirừi viết không có (ticu kiện
nghiên cứu sâu và toàn (liện các nội dung (hông tin trên tấl cả các báo. tap chí. Sự
nghiệp xây dựng nền văn hoá dân tộc Việt Nam gắn liền với SƯ định hư(Vng, lãnh
đạo của Đ;íng Cộng sản Việi Nam, với Nhà nước xã hội chủ nghĩa, vì Ycly, người
viết lựa chon hai ấn phẩm của háo “ Nhân D â n ” - cơ quan Trung ương cua Oán.í!
Cộng sản Việl Nam, cũng là những ấn phẢm có lượng pliál liimh lớn. trên ph;im
vi loàn quốc làm đối tượng nghiên cứu, là tờ “ Nhân Dim” và “ Nhân D;ÌĨ1 CHÓI
tuâ n” . Người viết cũng lựa chọn một lờ báo chuyên ngành văn ho;í: báo "Vfm
h o á ” - lờ háo chính thống, cơ quan ngổn luận của Bộ Văn hoá- 'Iliông (in. Chú \
đến lính loại hình của hệ thống háo chí, phạm vi đế lài m ở rông (liên kh ác sá!
trên các nội (lung cùa tạp chí “ Văn hoá Nghệ ihuât” , một tạp chí chuyên miíinli
của Bộ Văn hoá- T hông tin, có chức năng giới thiệu các kết quá nghicn cứu Iionu
lĩnh vực văn hon- Ihông (in.
Trong giai đoạn cách m ạn g dân tộc chín chủ, Đ ản g la đã sớm quan tAm lãnh
dạo sự nghiệp văn hoá đất nước, x<1y (lưng Đê cư<yiti> vê \ (ìn Ikuì \ icI N am
(1943). Chuyển sang giai đoạn cách mạn g xã hội chù Iigliìa, Irong các ky <1,11 liỏi.
Đảng ta đều đề câp đến đường lối xAy dựng và phái triển văn lióii. 'í ừ tiíiin l c>X6.
trong liến trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, Đảng ta đã có Nghị quyết 05 cua Ho
Chính trị (khoá VI), Nghị quyết TU 4 (khoá VII) chủ yếu về những vân dô văn
nghệ và quản lý văn hoá- văn nghệ. Công cuộc đổi móri lohn diện, đfiy niíinli cniìỊí
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi Đảng la phái có chiên lươc vAn ho;í
thích hợp với (hời kỳ mới. Từ năm 1997, Đảng đà tiên hành xAy dựng và ló chức
lấy ý kiến đón g góp rộng rãi của quẩn ch ún g nhân dân cho Dự thảo Nghi qnyêl
Hội nghị làn thứ V BCH T ư Đảng (khoá Vĩĩĩ), thu hút sư quan tâm và trí Inc.
lAm huyếl của toàn xã hội, xác định đường hướng xây dưng nền v;ìn hná (l;ìn tòi
Irong Ihời kỳ mới (Nghị quyết được (hông qua ngà y 16-7-1998). R(
viếl luận văn lấy phạm vi tư liệu nghicn cứu là toàn hộ các số hán. lạp chí "Nluln
DAn", "NhAn Dân cuối tuân", "Văn hoá" và "Văn hoá Nghệ lliuệỉ" trong tlìMÍ gian
từ năm 1997 đến tháng 5 năm 2000, có lliam klìíìo các số h;ío "Lao dône" vi) "Sài
Gòn giải phóng".
3. M u c đích, ỷ nghĩa nghiên cứu:
Với chức nă n g phản ánh hiện thực, háo chí đã ghi nhân khá sinh đông
những hiến chuyển của đời sống xã hội. Khi đặt vấn đề nghiên cứu để lài “ Vai trò
của háo chí trong việc hảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá Việt Nam hôm nay",
chún g tôi m o n g m uốn tìm hiểu một cách tương đối cụ thể, kỹ lưỡng những đóng
góp của báo chí đối với sư vận động, phát triển của các giá trị văn ho;í Inivrn
thống tốt đẹp, qua đó, khái quát xác định vai trò, vị trí của báo chi Irong \ ICC gnr
gìn và phái huy hản sắc văn hoá dAn tộc. Trên cơ sở những tư liêu n i thô <1tr<í(
sưu lầm trên báo chí, việc nghiẽn cứu cũng sẽ hình thành những phác hoa vé XII
hướng vân dộn g của nền văn hoá dân tộc trong ihời kỳ đổi mới. tư đó. x;k đinh
những bước đi phù hựp với (hực liễn cho háo chí. Việc ngliicn cứu mọt sò (I.K
điểm về hình (hức (hể hiện cùa (ác phẩm háo chí xoay quanh chu đề b;io vệ v;i
phát huy hản sắc văn hoá dAn tộc cũng được xem xél nghiêm túc. có thc grSp
phẩn nâng cao chất lương tác phẩm háo chí. Kết quả nghiên cứu thực tiễn là cơ sớ
đổ chúng lôi có sự đánh giíi chính x;ìc về những hài hoc kinh nghiêm v;i m;inli
dạn đề xuất một số giải pháp (hiết Ihực góp phẩn nAng cao hiệu quá cùa hoai
động háo chí, giúp báo chí thực hiện lốt hơn chức năng của mình đối với sư phái
triển của văn hoá clAn lộc.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, để lý giải, làm rõ vấn đề, chúng tôi vận Hung
đổng thời nhiều phương pháp lý luận, khoa học:
- Dựa trên cơ sở lý luân của chủ nghĩa Mác- Lê-nin, tư tưríng Hô Chí Minh,
đường lối, quan điểm, chính sách của Đáng và Nhà nước ta.
- Kháo sát, phân lích các nội dung cơ bản được thể hiện trên báo chí. nr (ló,
tổng hợp các kết quả để đi đến một đánh giá khái quát về vị trí. vai trò cua h;ịn
chí đối với việc bảo vệ các £Ìá trị bản sắc văn hoá dân tộc.
- Dùng phương pháp điều (ra xã hội học để tập hợp nhận XÓI, đánh ịỉiíi ( u;i
hạn đọc làm cơ sỏ' đối chiếu cho các kết quả thu dược lừ thực tế kháo sát Ircn b;ío
chí.
5. Kêf cấu cún luận ván:
LuẠn văn hao gồm những phtìn chù yếu sau đây:
- M ở dầu
- C h ư ơ n g M ộ i. Bản sắc văn hoá Việt Nam - Nhân tỉiức và íỊiian niệm
- Ch ư ơ g Hai: Ráo chí với vai trò giữ gìn và phát huy hàn siìc díìn tôc cn;i
nền văn hóa Việt Nam.
- C h ư ơ n g Ba Một số nhện xét về hình thức thể hiện của lác phấm báo chí
viết về hản sắc văn hoá.
- Kêĩ luân.
Trong quá trình tiến hành nghiên cứu để tài. luận văn chắc hẳn không Iiánli
khỏi những sai sót. Người viết luận văn rất mong nhân dược SƯ chì hào. góp V
chAn tình của các Ihíiy, cô và đổng nghiệp.
Chương Một:
B Ả N S Ắ C V Ă N H O Ả V I Ệ T N A M - N H Ả N T H Ứ C VÀ Q V A N X I Ệ M
1 BẢN SẮC DÀN TỒC VẢ VẢN HOẢ
I. I Kliái niệm “ Bản sắc văn hoá dân tộc":
Có thể nói trong lịch sử phát triển nhân loại, chưa bao giờ vấn đề bán săc
văn hoá dân tộc được đặt ra cấp bách và toàn diện như hiện nay. Tiêp cận \;ì hoi
ở hAt cứ lĩnh vực nào, lừ hất cứ góc độ nào đều ít nhiều dông cliam (lẽn. đcu ĩiliiin
thấy dấu ấn của bản sắc văn hoá dãn tộc. Điều đó chứng tỏ hán sãc vãn hoíí l;i
mội lĩnh vực rộng lớn, hao trùm đồng thời nó còn lan toả, thAm nhâp, đan XCI1
vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Chínli vì vậy, bản sắc văn hoa díìn tộc là
mộ! khái niệm rộng, đa nghĩa và gíìy nhiều tranh luẠn. Có nhiều đinh nghĩa khác
nha 11 vổ hản sắc văn hoá. Nhưng một điều (hú vị là phân lớn các dinh nghía
không loại trừ, bác bỏ nhau inà còn hổ sung hỗ trợ nhau.
Theo T ử điển Tiếng Việt, từ "Bản sắc" có nghĩa la: "Màu sắc, lính chAI riêng
tạo thành dặc điểm chính. Bản sắc dân tộc" f3 1 , 2 9 1. Trong cuốn lỉó i và (hìp vè
V ăn hoá Việt N am , "Bản sắc văn hoá" được định nghĩa "là hệ thống nlu~rnji
tính hên Irong, những sắc thái riêng có tính gốc nguồn, gắn với những đãc lính
của chủ thể, trở thành nguồn cội, khuôn mặt, nền tảng, han thế của mót ncn vAn
hoá; là căn cước, là chứng minh thư của văn hoá bất kỳ dân tộc nào. Nó chính lii
cái để phân hiệt văn hoá dân tộc này và văn hoá dân tộc khác, khiến cho văn ho;í
của (lAn lộc này không trớ ihànli “cái h ó n g ” của v;ìn híiá (líìn lộc khác vì) uíiunv
lại” [22, 26-2 7] .
Giáo sư Đà o Duy Anh gọi đó là “ tư cách riêng để (ồn tại” [ 14.366) cua non
văn hoá dAn lộc...
Luận văn không có (ham vọng là một công trình lý llmyết về văn hn;í. li!Y
nhicn, để liến hành nghiên cứu đề tài ch úng tôi cần chọn cho mình moi kh;n
niệm về hdn sốc văn hoá dân tộc làm cơ sở khoa học. Vì vậy, có thế hiên "han
Síic văn hon (lAn tộ c ” Iheo khái niệm cua giíto sư Phan Ngọc- dưa i ;i . !;'| IIIÍII ki!
biến của văn hoá Irong quá trình phát triển cửa lịch sử" được lạo tliìinh b(
"những nhu cÀu của (Am llurc con người", Irong đó, "văn hn;í là inôt hc iliốnu
những quan hệ, không phải là những vât"[27,32]. The o định nghía trên, bán s;ic
văn hoá (lAn lộc là lổng hoà các dặc điểm và các nhân tố vừa (la dang, vừa |;m (l;u
cùa dAĩi lộc, bao gồ m cũ những Imyền thống tối dcp và nliững tnivôn llinni: l;n
hậu.
Việc nghiên cứu, xem xét để xác dinh những kh;íi niệm nói hàm vít ngoai
dicn cùa hán sắc văn hoá clAn tộc, cho tiến nay vẫn là vấn clc mớ. B;in s;ic von !;i
cái gì trừu tượng, hiên hóa uyển chuyển và linh hoạt. Nó đang được tiếp cân tir
nhiều khoa học, nhiều góc độ. Một tiếp cận đáng lưu ý, xem xét vãn đề theo tính
khuynh hướng, cho rằng bản sắc văn hoá dân tộc là sự tổng hoà các kluiynh
hướng cơ bản trong sáng tạo văn hoá của một dân tộc; là mối liên hê thường
xuyên, có định hướng của cái riêng (văn hoá dân tộc) với cái chung (Vỉìn lioá khu
vực, văn hoá nhân loại...). Nhiều người tiếp cân bản sắc văn hóa chín tộc tư pliúi
chức năng văn hoá, giá trị văn hoá... Dù từ góc độ nào thì đó cũng là cuộc hành
trình đi tìm những nél riêng, sắc thái bền vững, căn cốt của một ncn văn hoá. Mii
“ nói đến văn hoá là nói đến con ngư ời” [39,12]. "Trong toàn hộ sư phát Iricn \fi
họị, con người luỏn Uiỏn lổn tại với liíii lư cách: vừ;i là chú thê, vin l;i (loi Iiídiií'
(rong tất cả những gì cổ thể nói được về sự tiến hoá của lịch sử trcn Ir;íi đ;ìl. t o n
người là trung tâm. Hơn nữa, cái vị trí trung íâm đó được đám báo bằng hai vò
cống hiến và hưởng lhụ” [18,6]. Như thế, khi chu yển khái niệm con người YIIO
lĩnh vực văn hoá, con người được xác định ở vị trí "chù- khách thè cu;i vãn
h o á ” [ 3 9 , 14|. Từ góc độ là chủ thể văn hoá, con người nói chung, người Vict Num
nói riêng một mặt là con người cá nliAn, mật khác m a n g tái trong mìnli lính (h n
tộc Iruyền thống. "Con người phải có tính (lân tộc cũng như phỉíi có míìi. có lui.
Và tính đAn tộc được trao cho con ngưừi từ lúc sinh ra và còn lai một cách bíii
hiến suốt cuộc đời người fly” [2l,8 0Ị. Giáo sư Hà Văn Tấn cĩíng kli;míi (lịnh sư
t ổ n lại c ủ a l í n h c á c h tlAn t ộ c v à tAm l ý dAn t ộ c t r o n g s ư h ì n h i h i m l i híin SĨH' <ỉ;ìn
tộc Việl Nam. “Tftm lý dAn tộc hiểu hiện trong pho ng cách tư (luv, lói ứng \H
(hay hành vi), đồng Ihời biểu hiện ra trong lình cả m (lAn tộc. Nó bị chê ư
các điều kiện tự nhiên mà (rong đó cộng đồng dang tồn tại, điều kicn xa hội \;i
diều kiện lịch s ử" |29, l 10-1 16]. Các yếu tố này bao gồm cá hicn NÔ v;i háng sô.
chính vì vậy tính cách dAn tộc và tâm lý dAn tộc có biến chuyển. Vì thc. khi lìm
hiểu tâm lý dân tộc hay tính cách dân tộc (cả mặt tích cực và tiêu cực). ph;ii xem
xél vai trò tác động, sự chi phối của cả ha yếu tố tự nhiên, xã hội Vít lịch sử. ( V)
như vậy, ta mới có thể lý giải một cách cặn kẽ, khoa học nhữ ng yếu lố trói trnnu
tính cách, lAm lý, bản sắc văn hoá của con người Việt Nain.
Để làm sáng lỏ bản sắc của văn hoá Việt Nam , cẩn đăt nó trong SƯ sn sánh
với các nền văn hoá khu vực và thế giới. Trong quá trình phát tĩiến CÍIH 11 ch SII
nhân loai, hình thành sự phAn hiệt hai khái niệm “ phương Đ ô n g " và phư(
T â y ” về mặt văn hoá. T he o tác giả Trần Ngọc T h c m Irong cuốn Tim vé hau \(í(
văn hoá Việt N a m , hai kliu vực này có sự khác biệt rõ rệt về mọi plmoTìg diện:
- Văn hoá phương Đ ông m a n g tính chất ttọ n g tĩnh với nguồn góc nthií!
nghiệp', Irong khi văn hon phương TAy m a n g tính chất Iiọnự (ỈÔI1 Ự, có nonnn !’|||
(ỉu mục.
Văn hon plnrơng Dông có ý llníc t ôn t r ọ n ọ , sống ìuu) h ợ p với i l ì i r n l ì l ì ì rnphương Tíìy có lâm lý roi lìucờnẹ, tham vọng chinh pỉiìK vrì
- Kiểu tư duy của phương Đỏ ng ỉà lối lư duy tổng hợp- hiên chứng; phirưng
TAy (1i theo lối phíìn tích- siêu hình.
- Nguyên tắc tổ chức cộng đồng của phương Đ ông là trọng tình, tiọnự iliK
trọng văn. Phương TAy trọng sức m ạnh, trọng tài, trọng võ.
- P h ư ơ n g Đ ỏ n g c ó t h á i đ ộ d un g hợp v à d ân chít tro ng i i i ’p nliận: m c m í / r e .
hiến hoà trong đối phó. Phương Tây ứng xử theo lối chiếm (ỉoụt và lĩ ộc tòn tron
liếp nliận; cứng rắn. hiến thắng trong dối phó.
ĐAy là hai loại hình văn hoá cơ bản có tính cách bao trùm. So với v;ìn lio;i
phương Tây, văn hoá phưníng Đô ng có sự m ểm dẻo, linh hoại trong ứng xứ. (lim
đó làm cho văn hoá phương Đông có tính thích ứng, kliả năng (lung hóp c;io lu VII
Song cũng vì thế, giữa các nền văn hoá của phương Đ ông có nliiẽu (liêm nrnní.’
đồng (lễ lạo nên những lÀrn lẫn, ngộ nhận trong việc xác đinh lính chíit cua Iirnu
nền văn hoá riêng hiệt.
Theo giáo sư Trẩn Qu ốc Vượng, trước dây giới Đô ng phương lioc pl)! rơm’
TAy thường xếp Việt Nam và Màn Qu ốc vào “T h ế giới VÍH1 minli I rung I loa' h,i\
“Thê giới Hoa h o á ” [38,15]. Đôi với Đô ng Nam Á- một khái niệm mứi X1 IIÌI lìicn
ớ cuối thô chiến thứ hai- (hì người ta xếp vào "các quốc gia An ho;í hay llinclou
hoá". Và đổ đối sánh Việt Nam với các quốc gia Đ ô n g Nam Á, khác npirừi I;i
mệnh (lanh Việl Nam là hộ phân liền đồn của văn minh Trnng ỉldíi chnc XIKMIÌI
vùng Đỏng Nam Ả (38,15]. Nhưng các cổng trình nghiên cứu vế kháo co Ikk,
ngôn ngữ... đã phái hiện, minh chứng, huộc nhiều học giíĩ Đô ng TAv plnii nhìn
nhận lại quan điểm phiến diện, giản đơn của mình. Nhn nghiên cứu Iríìn Ngnc
Thêm (1ã khẳng định: "Tuy sau này, Irong quá trình giao lưu với khu VƯ< , vfm ho;í
Việt Nam trớ nên gắn hó mật thiết với văn hoá Trung Hoa, ticp thu kli;í nltiôu Iir
văn hoá Trung Hoa, nhưng từ trong cội nguồn thì khô ng gian văn ho;í Vici N;mi
vốn được định hình trên nền của không gian văn hoá khu vực f)ònjz N;mi
Á ”[30,68]. Ý kiến dó cũng đồng nhất với cách nhìn của giáo sư Trím Ọuõc
Vượng: "Việt Nam thuộc về Contc.xt Đ ô n g Nam Á... vấn đề Coittext mà c;k' hoe
gia Việt Nam (lịch/dùng theo những từ ngữ khác nhau: Bối cánh. (Đại) (1õn£i v;ìn.
môi canh, Ihể c ả n h . .” [ 3 8 , 17]. Cũng tlico tác giả Trần Ngọc Thêm. lớp \ Ttn lv>;í
bán địa với cái nến Đ ông Nam Ả cổ đại đã để lại cho văn hoá Việi Nam nlnìĩi”
dăc điểm quan trọng, lạo nên nhiều né! lương đổng với Vỉín hon CĨÍC clAn 1(K ỉ )ÓHL’
Nam Á Víi sự khác biệt với văn hoá llán. Những đặc điểm đó là ncn nông nuhirp
trổng lúa ntrức; tính cộng đồng, lính dAn chù, tính lự trị Ironp In (.Inh. \fi hói: loi
sống (Ịiiíìn hình luôn hirórng tới sự hài hon thiên về Am tính, coi trong Víii tro ( 1 1 ;1
pliỊi nữ; xu thê ira ổn định trong lổ chức xã hội; sự coi trọng tình cám. un k' 11 hI.
kín đáo; lôi ứng xứ nỉíng động, linh hoạt có khả năng Ihích nghi cat' kcl li(ip \ (>I
lối tir duy long hợp tạo nôn tinh lliÀn (lung hợp rộng rãi. Tính (lung Ỉ1 '<P n a > |||<'
hiện rất rõ làm thức Việt Nam. Ilay, một nct đặc biệt cùa ban sắc v;ìn h í >;I Vict
Nam, llieo J. Peray, là sự "không chối lừ" về văn hníí Irong việc hâp Ihu I;í( \ <'II
tổ ngoai sinh Ị39,48]. Chính diều này dã giúp nền víin hoá Vict Nam . bón atnỉi
những yếu lô nội sinh luôn dược giữ gìn vững bén. còn liõp nlựin. ( l i m r n lim
X
được nhiều yếu tố ngoại sinh phong phú qua các cuộ c tiếp hiến văn hoá trong Ik h
sử. Khả năng dung hợp là sự đúc nìl quý háu của truyền Ihống (liìn tộc. eitip óim
cha ta bảo tồn toàn vẹn, có hiệu quả bản sắc độc đáo cúa văn hoá Việt Nntìi. IV
k ế thừa bài học kinh nghiệm vô giá của cha ông, chúng la phải xác định đuov ncn
táng cơ hản, những đặc điểm cốt lõi bản chất nhất của văn hoá Việt Nam- cũng
có nghĩa là bản sắc văn hoá dân tộc, làm cơ sở để hoạch định đường hướng phái
triển của đất nước, (líln lộc Irong xu Ihế mới.
Vậy, Bải 1 sơ( vân hnó dân lộc Việt N ơ m là gì? Việc xác định b;in sfic v;m
hoá (lAn tộc, "trước tiên, phải xác định những giá trị chù yêu Ihm nên sứt mnnh
tinh thÀn to lớn của dân tộc ta từ hao đời n a y ” [54,7]. Những giá trị đó nìt nhiên
và phong phú. Giáo sư Trần Văn Giàu đã nêu một báng giá Irị gồm 7 £Ìá 1 ri ( Vu
tác giả cóng trình nghiên cứu "Các giá trị truyền Ihống và con người Vicỉ N;im
hiện n a y ” , thuộc CTiương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước KX- 07, lliòng
nhấl (rong những nhìn nhận về giá trị tinh tỉiổn, tính cách dAn tộc Việt Nam m;i
điển hình là tinh thẩn yêu nước, kiên cường gắn hó với quc hương xứ sờ, cụ thế 1,1
với làng và nước do nhà là tế bào chung; ý thức sâu sắc và vững bền về b;’in npfi:
tinh ihÀn cố kết cộng (lồng; cẩn cù, chịu thương, chịu khó, giỏi chịu dựng gi;m
khổ, tình nghĩa; ứng xử linh hoại m ềm dẻo; dễ thích nghi, hội nhập...12 5 , 16-26|.
Vn có lẽ còn có nhiều cách nêu bảng giá trị khác nữa. Ở dAy, ch úng lôi (iư;i ỉhco
cách xem xét vấn đề một cách tổng thể của giáo sư Phan Ng ọc để lìm hiểu, klin
biệl những nét đặc sắc, nổi trội của văn hoá dAn lộc Việ( Nam tliỏng qim c;u V('II
tố như Tổ quốc, Gia đình, Thân phạn và Diện mạo.
Ciiáo sư Phan Ngọc khẳng định: "Con người Việl Nam là con Iigirừi Tổ <|U
luận"[27,34]. Đối với con người Việt Ní\in, Tổ quốc lớn li(tn IA! cá. Song c;í< li
hiểu về Tổ quốc của người Việt Nam khác với các (líìn tộc khác, (1(1 cách hình
thành và tổ chức đấl nước của các nước khác nhau. Cỉiáo sư Tríìn Qu ốc Viroìig (in
sử dụng hình ảnh- biểu tượng niíớc, triết lí nước hay N lm đạ o (lo cô giáo sư Cao
Xuân Huy đề xướng, chứng minh "tâm thức người Việt, từ rất sớm Ví) "hằnp
xuyên qua thời gian của người", không thể khổng hận lòng vì nước... người Vict
dã dồng nhấl không gian xã hội, cộng đồn g lãnh thổ. Tổ quốc cùa ho... với Ị)\(ó(
Và phổ xã hội (spectre social) cúa họ được m ứ rộng dàn, hắt đriu từ cái nliii Nh;i.
qua họ hàng, xóm làng tới quốc gia- N ư ớ c...” [39,42]. Nước lí) sự m(t rộn ị! CIKI
làng, độc lâp vóri dòng họ. Cuộc đấu tranh sinh lồn ch ố n g thiên tai và giỹ< ngo;ii
xArn diễn ra liên miên đã tôi luyện, vun đắp cho con người Việt N am tinh than
(loàn kết Vỉì ỉồng ỴCII nước (ý 1111 íc độc lAp dAn lộc), kh ác với chù npliĩíi L’i;i 1 < ’ 1
cùa văn hoá Trung Ọuố c như chính Tôn Trung Sơn khẳng định trong T a m dan
chiì nghĩa: "Cái mà người Trung Qu ốc sùng hái nhất là chù nghĩa gia tộc v;i chu
nghĩa lòng tộc, kliông cổ chủ nghĩa quốc lộc"[28].
Ý thức về chủ quyền của đAn tộc được hình thành (kìn dÀn qua những "cií v;t
đập" lịch sử, qua các cuộc khởi nghĩa giành độc lâp. 1000 nAm R;ìc Ilmoc. m;ii
nước, nhưng mỗi người Việt N am (lều không quên ô ng Tổ mình là Vua Hung.
không quên nguồn gốc mình là "Con Rồng cháu T iê n ” cao quý. Ngay từ l At sớm.
Hai Bà Trưng nổi dày cũng với ý thức "nối nghiệp V u a Hùng". Trít cả các lãnh tu
khởi nghĩa chống ngoại xAm sau này đều nêu cao nguồn gốc (lAn lộc (lê (lõng
viên, tập hợp nhân dân chiến đấu. “ Đại cáo Bình Ngô" cùa Ngu yễn Tlãi năm
1427 là bản Tuyên ngôn đâu tiên về quyền tự quyết dân tộc và là định nghĩa đầu
tiên về nhà nước dân tộc. Với “ Đại cáo Bình N g ô " Ng uyễ n Trãi đã nói lèn đirơc
ý thức lự hào clíln tộc- inột cơ sở của cliỉi nghĩa yôu nước (ruyén lliòn^ Vi 1/1 N;im
Chủ nghĩa yêu nước phải làm nảy sinh cliỉi nghĩa anh lùmg thì quốc gia. (I;ÌI1 I'H
mới sống và vẻ vang được. Tình ycu đất nước của con người Vici N;mi (ImVi Ilini
phong kiến không gắn với vua mà là yêu đất nirớc, quê hương, tổ tiên, lình YCII
đấl nước đã ăn vào máu thịt của con người Việt Nam , nên ngay cá c;íc hc nr
tưởng tôn giáo vốn không quy chiếu về nước mà trái lại, còn có XII lnroim phu
định chính trị, phủ định nước để độc chiếm lư tưởng cùa tín đồ- khi hình Ihíinh <1
Việt Nam hay được truyền vào Việt Nam đều bị kluìc xạ qua Tổ quoc luân cua
Viột N;im mì\ 1hay đổi. Tình yêu (1ấl nước, ý thức cộng đổng gfm bo chặt chõ con
người với Tổ quốc, như vậy, cũng "biểu hiện thành ý thức sAu sắc và vững bcn về
bán ngâ (Itìn tộc"[ 19,20]. Trong SUỐI chiều (lài lịch sử, chủ nghĩa ycu mrức ÌIIOĨI
là nét đậm đà trong nền văn lioá Việt Nam, làm nên cốt cách, chu nghĩa anh himg
của người Việt Nam.
Mộl yếu lố cơ bản có tác động chi phối toàn hộ hê Ihống xã hội nông nghiệp
Viêl Nam là đơn vị xã hội cơ sở: gio đình (và gia đình IĨ1 Ờ rộng lộc ho). Nói (Irn
gia đình Việt Nam là phải nói đến làng xã Việt Nam, họ hàng, thân lộc. việc.' Iliờ
cúng tổ tiên, c h ế độ hiếu hỉ. Tất cả làm thành một tổng thổ khiến cho giíi đình
Việt Nam rất khác gia đình của một xã hội khác. Ở phương Đông, gia (tình có vai
trò quan Irọng hơn rất nhiều so với ở phương Tây (nơi coi trọng con người cá
nhAnì Ngíiv trong phương ĐAng, ở Trung Quốc (văn !io;ì nỏng nghiệp ỉinr (In
muc) lấy gia đình làm gốc (Nho giáo coi trọng gia đình); còn ở Việt Nam (v;ìn
hoá nông nghiệp thuần tuý) thì vai trò gia tộc (và cùng với nó 1 ?1 văn hoá líin£ x;l)
lớn hơn. Việt Nam chí nói nhiều đến gia đình từ khi N h o giáo được đổ can (dăc
hiệt là lừ đời Lê Irở về sau). Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đều đi đến luAn điếm
chung, Nho giáo chỉ là lớp phù hên ngoài và nếu kh ông đi sAu nghiên cưu các ,eut
(rị văn hoá truyền thống thì khó mà giải thích được những đặc điểm cơ câu nội tại
của gia đình Việt Nam. Có giáo sư đã sử dụng hình ảnh “ vỏ Tàu, lõi Việt" (1c nêu
h<11 dặc thù cíia gia đình Việt cổ truyền. Khi Tổ quốc hị đe (loa, ngirời Ui (lat
qtiycti lợi Tổ (|UỐC lên Irên quyền lợi của gia dinh, cũng chính là có (liều kicn
đảm bảo hạnh phúc lliực SƯ cho gia đình trong một Tổ quố c loiìn ven, <1òc liìp.
Truyền thống văn hoá Việl Nam kh ông hao giờ xem qu yề n lợi gia dinh doi l;ìp
lại quyền lợi Tổ quốc. Trái lại, dù có nhiều nhược điểm (như tính tôn tị (lAn (len
mặt trái là óc gia trưởng, tính cộììg dồng dẫn đến mặt trái là lính tư li,
đình
hạl nhAn nuôi (lưỡng óc tư hữu...), gia đình Việt N am chính 1.1 c;íi "lò" lao ncn
tinh thần yêu nước cùa (lân tộc. Gia dinh Việt Nam nói ch un g klinníi tiimi có
nhưng rất gắn hó. Mối quan hệ (rên, dưới trong gia đình Việt N;im không nặn ị!
nề, áp đặt như gia đình Trung Quốc mà tổn tại trên cơ sở mỏi licn hệ hồn vfrn
nhấl là tình cảm yêu Ihương, che chở giữa các (hành vicn trong gia clình. Do đicu
kiện tự nhiên, những gia đình Việt N am sống gần nhau có xu hướng liên kẽi chật
chẽ vào một thể cộng đồng chung, tức là làng xã, để điều hoà quyên lợi. Del (ló
làng là một lổ chức xã hội cơ sở rất vững chắc, tồn tại suốt mấy ngàn n;ìm nay.
Trong phổ hệ không gian tổ chức cộng đồn g cua người Việt Nam, dưới niửrc là
làng, khái niệm tỉnh, phủ ít được người Việt Nam quan tâm đến. Cách tổ chức
nống ihốn theo địa bàn cư trú dựa trên quan hệ ÌÌỜ1T3, tiạơỉĩg, theo khòng gian. No
là nguổn gốc của tính dân chủ- loại hình dân chủ sơ khai- dân chu làng rmic
Chính làng xã đã tạo nôn một nội dung Víln lioá, đirực gọi là VÌÍII lidií (líìn gian,
làm cơ sở của văn hoá dân tộc. Lịch sử đã chứng minh những ông vua nào bict
tôn trọng kếl cấu làng xã (hì phát huy được sức mạ nh đíìn tộc, ngược líii. những
Ang vua nào động đến cơ c h ế làng xã là mất ngay sự úng hộ cùa đAn, và Iricu dai
sụp đổ là khô ng tránh khỏi. Con người Việt N am kh ông thể thoái ly gia đình và
làng xã. Chính Irong cuộc sống luôn phải đấu tranh với thiên nhiên, giăc ngoại
xAm để sinh tồn, đã hình (hành mộl văn hoá bền vững với những điểm nổi trôi:
- Sự quan (âm đến nhau
- Tinh Ihần đoàn kết
Sự hoà thuận trong gia đình
- Lòng thương người
- Thái độ tôn trọng con người, không phAn hiệt lài sản. .
Đó là minh triết dan gian. Nó góp phẩn tạo nên minh triết xã hội. và không phái
hắt nguồn lừ tôn ty luân của Nho giáo. Nó tạo (hành nhân cách luận của clAn lộc.
Ở Việt Nam, từ xa xưa có con người cá nhân trên nén lang licu nông, luy
nhiên, do tư tưởng công xã phương Đ ông bao trùm nên vai trò cá nhân không
được phát huy. Luôn luôn cá nhân được đặt trong và dưới cộng đồng. Tôn trọng
cái chung, cái thống nhát, cái phổ quát... là tình cảm và nhận thức về cộng đổng
(com munion), từ đai đồng văn th ế giới đến tiểu đồng văn gia đình, làng xóm
Nhưng cũng phải tồn trọng cái riêng, cái đa dạng, cái đặc thù nưi mồi con người,
mỗi cộng đồn g nhỏ trong vòng lay của cộ ng đồng lớn hơn. Đ ó là "quy luật cua
m uôn đời", là cách ứng xử cận Iihôn tình (Le senc de 1' Hinnan) là phép hiên
chứng klicp- mở, riêng- chung trong nghệ thuật sống của loài người. Như vây.
vấn đề thân phân chứa đựng một hàm nghĩa toàn nhân loại, có sức lôi cuốn to
lớn, inộí ý nghĩa nhAn văn có giá trị (oàn nhân loại. Làng xã Việl Nam cổ tnivcn
có một c h ế độ tự quản chú ý tới thân phân người dân. chính nó đã cấp cho nmrời
Vicl Nam một thAn phân và diện m ạo riêng. Người đAn có quan hệ nhiều chicn
trong làng xã, song quan hệ cao nhấl là tuổi (ác, tan nên con người cua nhiêu
nghĩa vụ, râì cẩn thiết cho việc đuy trì nhân cách, đạo đức, nuôi clirỡng mói v;m
hoá tinh thẩn cao, lấy tình nghĩa làm đầu. Người phu nữ Việt Nam Irong limg xã
cũ n g có than phận rõ ràng. Q u an hệ xã hội trong rnộl gia dinh, nhât là quan hc
với íàng xã, họ hàng là do phụ nữ tạo nên còn nam giói chỉ là đai (tiên ờ hèn
ngoài mà thôi. Khổng những thế, thiên đình Đạo giáo Việi Nam lại do nữ giới
làm chủ chứ khỏng phái nam giới. Tôn trọng phụ nữ đã Irở thành một nci văn ho;í
truycn thống của dân tộc Việt Nam.
Như trôn đã nói, làng xã cổ truyén Việt N am đã cấ p cho con người một Ili;ìn
phận và diên m ạo riêng. Hai yếu tố này là những thuộc tính xã hội cAp cho mồi
cá nhan và phân lớn clo cố gắng của cá nhân đó mời có được. Trong mòi xã hôi
có tổ chức cao, con người phải có diện m ạo phân hiột mình với những ngươi
khác. Chính diện mạo tạo nên sự gắn bó hữu cơ giữa các thành viên trong mộ! xã
hội, khiến xã hội có sự phAn công lao dộng, sự hưởng thụ khác nli;m vii nlnrnu
bổn phân khác nhau. Chính sự phấn đấu để thay đổi diện m ạo cùa cá nhân là mòi
động lực rA't manh làm xã hội thay đổi.
Có thể khẳng định một điều, văn hoá Việt Nam lít một nền vãn lioá có kin
sắc. Việc khảo sál các yếu tổ Tổ quốc, Gia đình, Diện m ạo và Thân phân đã làm
nổi rõ những nct đặc (rưng của nền văn hoá đAn lộc Viêl Nam. B;ín sắc vãn hoií
Việt Nam được xác định với nét tiêu hiểu cơ hản là lòng yêu nước và linh lỉiàìì
đoàn két (lính cộng đồng). Mối quan hệ giữa người với người (vốn dược coi là cơ
sở nền lảng ciia một nổn văn hoá) trong văn hoá Việt Nam được xác lâp )rên ncn
Iniig rình nghĩa, nuôi (lirỡĩig hởi hạt nhAn cơ sở của xã hội gia đình và làng xã.
Những yếu tố lạc hậu, tiôu cực (rong diện mạo tinh lliÀn xã hội không pli;íi l;i
không có, tạo nên không íl VỘI cản trên con đường phát triển cún dAn tôc. Song,
nét chủ đạo của bản sắc văn hoá (lân tộc Việt Nam, nổi một cách ngăn gon. co
đúc là Anh litlng và Nliân âạo. Đó chính là tíìm hổn Việt Nam, cố! cíích Việt
Nam! Bản sắc đó đã hình thành và song hành cùng díìn lộc trong suốt cliicu (lỉ)i
lịch sử. Những lần tiếp xúc với các nén văn hoá khác kh ôn g làm bíin sác văn lioíí
Việt Nam bị hiến đổi mà ngược lại, sự "không chối từ" về văn hoá cua văn hná
Việt Nam với "cái dạ dầy" văn hoá dAn gian linh hoạt, uyển chuvển đã hAp llui
nhnÀn nhuyễn nhiều nét văn hoá liên tiến của các nền văn hoá khác, làm giìui
thôrn hản sắc văn hoá Việt Nam. Sự ý thức về hàn sắc văn hoá dán lõc il ũ m
đượm Irong mỗi (Am hồn tạo nền tang cơ sở vững chắc cho lòng tự tin dân lộc.
"Kêì linh lại và đưa lên lẩm cao m ớ i” mọi giá trị truyền thống tốt dẹp cua dân
tộc là nhiệm vụ nặng nề và cấp thiết để đưa văn hoá dân tộc bắt nhịp với sư phái
triển của thời đại mới mà không đánh mất vốn quý của chính mình.
"Văn lioá Việt Nam hình thành trên nền văn hoá N am Ả v;i Dõ ng Nrun Á
(lớp văn lioá thứ nhAl). Trải qua nhiều thế kỷ, nó đã phái triển trong sư giao hru
mậl thiết với văn hoá khu vực, trước hết là Trung Hoa (lớp vãn hoá thứ hai). I ti
vài 1hê kỷ trở lại dAy I1 Ó dang chuyển mình dữ dội nhờ di vào giao lưu ngày càng
chặt chẽ với Víĩn lioá plmơng TAy (lớp vím hoá thứ h;i)"[."Wì,60()|. V;1ĩi lin;í Vic!
Nam liên lục lổn tại và phát triển trong sự giao lưu. Từ những hài học cua ( ;íc
cuộc giao lưu trong lịch sử, văn hoá Việt Nam giai đoạn hiện nay dang ph;u (lõi
mặt với cuộc giao lưu với văn hoá phương Tây, khô ng phải với (| 1 IY mó t ó Ilú’
kiểm soát được mà là một xu thế tất yếu của thcri đại. Cuộc tiếp xúc bin này hiim
chứa rất nhiều tiềm năng và cũng kh ông ít nguy cơ.
1 .2 . B ả n s á c v f t n l i o á d A n t ộ c t r o n g q u á t r ì n l i “ T o à n C À U
hon"
Loài người đang sống Irong một ỉhríi kỳ có nhữnp thhnli lựu (o lớn. sAn sfK'
(rong cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ, sự hung nổ thông tin va các
phương tiện Iruyền Ihông, sư cải cách chính trị xã hội dán g ngạc nhiên vàsư lái
sinh vai trò (iềm lực to lớn của văn hoá. Nói một cách khác, (lo sự liênhộ YƯỢI
bâc của khoa học- kỹ thuật, do những hiến đổi nhanh ch óng của từng khu vực dã
đưa tri (hức loài người bước lên thang bâc trí tuệ mới và các nhà sáng tao hòn
mọi lĩnh vực (lã lạo nên khuôn mặl mới của ncn văn minh trí tuệ. Mỗi (líln lóc
không muốn tụt hậu, hằng những định hướng khác nhau, tnrớc sau đều hon mình
vào bước tiến cluing của thcíi dại. Đó lì\ quá (lình “Toàn CÀU ho;í” chi pliòi vii
ngày càng có ảnh hưởng sAu sắc đến mọi lĩnli vực của dời sống xã hội các quốc
gia, ciAn (ộc. 'Hiực tế, không phải (tốn bAy giờ “Tòan cầu hoá" TTK^i ra đời, trm ilioo
nhà báo Roherl J. Samuelson trong bài viếl về toàn cầu lioá (lăng trong loạt H hài
háo với chủ đề "Hướng về 1110'kỷ 21" trên lờ The Inter nalional llcral Tribune sô
ra (ừ 3 đến II 1- 2000, dó là “cách gọi mới cho mội quá trình cũ" |5 1,7 |, quá
(rình này đã hình thành lừ hàng nghìn năm trước, và (lược xem lìi yOn lò (|ii;in
trọng, quyết định thúc đẩy sự phát triển của các quốc gia và xã hội toàn nh;in
loại. “Tòan CÀU hoá đã và dang là một quá trình tất yếu khách quan trong lịch sử
phái triển của nhAn loại”í54,71.
Văn hoá cũng không nằm ngoài quá trình đó. Tuv nhiên, với né! bàn sắc (líìn
tộc là đặc tính cơ bản, văn hoá vận động theo một quy luật ricng. Theo PCỈS. TS
Hòang Vinh trong cuốn M ột s ố vân d ề lý luận văn ỈĨOÓ thời kỳ dôi mới thì qui
luật ricng đó là “ sự giao lưu qua màn g lọc của văn hoá dân tộc thuộc các còng
đồng tlAn tộc- quốc gia khác nhau, nhằm liếp nhận những yếu tố thích hợp đê \ ;m
hoá cùa mỗi cộng đồng dân tộc có thể phát triển, giàu có thêm về giá tri mà van
giữ được bản sắc độc đáo của mình" [37,201. Hay nói cách khác “giao lưu va tiẽp
biến văn hoá là sự tiếp nhận văn hoá nước ngoài bởi dân tộc chú thể. Ọuá Irmh
này luôn luồn đặt mỗi tộc người phái xử lý tốt mối quan hệ hiện chứng giữa v m
tổ nội sinh và yếu tô ngoại sinh” [39,521 (trong đó, khái niệm Ịịiao lu '11 ván lnxỉ
được (liễn đạt bằng các lliuật ngữ khác nhau, có hàm lượng ngữ imhĩn chung,
nhưng mỗi Ihnệt ngữ đều m ang sắc thái khác nhau về nghĩa. Pho hiên In kh;u
niệm (iccnltiu (Itioih llico G S T r ầ n Qu ốc Virợng, cách hiểu dược nhiều ngirừi ch;'ip
nhận là giao lirn văn lioá, liếp (xúc) vn bicn (đổi) văn ho;í ).
Toàn CÀU hoá- như mọi sự vậl, hiện lượng khác, co tính hai Iiìíti a m MO
đang ctặl mỗi quốc gia, (lAn tộc và loàn nhíìn loại trước sư lua chon sõng t on.
Th eo lác gia R..Ỉ. Samuelson, đã nhắc ớ liên, “ Một măl I1 Ó là cỗ xc có dóng t.ct
m ạnh làm tăng tốc độ phát triển kinh tế, m ỡ ra kỹ Ihuột mới tíìng mức snnji (1 c;i
những nước giàu lẫn nước nghèo; mặt khác, nó cũng là một tiến trình <1A\' Inmli
cãi tiến cớng vào chủ quyền quốc gia, làm xổi mòn nển văn hoá và truycn thong
địa plurơng, đe (loạ sự hất ổn định kinh lế và xã hội".
Việc mở rộng giao lưu quốc tê đặt văn hoá trước cá thách thức và cơ may.
- Thách thức là nguy cơ đánh mất bản sắc văn hoá dân tộc, bi tan hiên VÌIO
mộl thứ “văn hoá thế giới chủ nghĩa", hị chi phối bởi những yêu cẩu ihưưnp mai
hoá và những thị hiếu tầm thường, dãn đến chỗ tha hoá, hiến chất và cuòị cung
mấl gốc về văn hoá. “ Những nét riêng hiệt về văn hoá đang bị cái “ máy vạn nfmg
này" do chúng la tạo ra làm xói m ò n . . ."[35,442]. Chưa bao giờ sức ép e m XII IỈ1 Ò
toàn CÀU hoá, khu vực hoá dược sự hỗ Irợ của công nghệ hiện dai lác đònti viio
nển văn hoá của các rlAn lộc, các quốc gia lại mạnh mẽ, loàn diện và sâu săt' như
hiện nay. Sự (1ÀU tư Irực tiếp, gián tiếp của các công ly đa quốc gia. xuyên lục
địa, sự giao lưu Ihương mại và dịch vụ với khối lượng hàng hoá khổng lồ: sư Ifmg
cường dịch vụ clu lịch, giai trí; sự m ơ rộng hệ thống (hông tin toàn cÁu; sự liien
đại hoíí và phổ cập hoá phương tiện Iruyền Ihông đại ch ú n g . .. đã làm “lan biíng”
ở các quốc gia “đóng" và “sốt” ở các quốc gia " m ở ” . Ranh giới địa ly hữu hình
giữa các quốc gia không cản nổi sự xAm tràn của các trào lưu văn hoá xa la. Vfm
hoá ngoại lai trong sự pliál triển kh ông kiểm soái có thể làm suy yếu và mờ nhạt
bản sắc văn hoá dan lộc, khuyến khích và phát triển những nhím tó phi v;m hná,
cơ giới hoá các quan hộ xã hội của con người, hình lliành tílm lý ticu dung, lõi
sông chạy theo tiện nghi vật chất... đe doạ trực tiếp các mối quan hệ xã hói và
làm băng hoại đạo đức clAn lộc.
- Bcn cạnh mối nguy cơ to lớn de cloạ các nền văn lioá, gi;i<) Itru v;ìn Imá
mở ra khả năng m ở rộng giao lưu với thế giới, qua đó những giá trị ưu lú ct’m v;m
hoá dân tộc có dịp toả sáng ra bên ngoài, đổng thời lại có thể tiếp thu những linh
hoa văn hoá nhAn loại đê làm giàu thêm bản sắc văn lioá (lAn tộc. “ Con nguiíi
hiện dại hắt đầu hiểu rằng, bản sắc văn hoá của dân tộc mình không tách ròi với
bản sắc văn hoá của các (lAn tộc khác; rằng, tất cả ch úng ta đcu pliuc Imm CMC
"qui luật” giao tiếp văn h o á ” [36,68]. " . . . k h ô n g có một nền văn hoa rùio goi 1à
"ihuÀn tuý” , “trinh nguyên vẹn s ạch ” ; trên một ý nghĩa nào đó. nền văn hoá nao
cũng "lai” (mélise), nghiã là đã vay mượn một số nét. đặc điểm cua nhưng nen
văn hoá láng giềng hay xa hơn nữ a"[38,99|. Tliực chất của quá trình giao lưu v;in
hoá là sự tác động biện chứng giữa cái nội sinh và cái ngoai sinh cùa ncn v;ìn }1 (1 ;í
(lAn lộc. Giải quyết tốt mối quan hệ đó sẽ loại bỏ được những yếu lố bàn dia lạc
hâu, khổng thích hợp với điều kiện xã hội mới để liếp nhận những nct (1ãc s ; k .
tinh hoa của văn hoá (1An lộc khác làm tăng tính hiện đại của nén vãn hoa VII lạo
mối giao lưu, hiểu bicì, làm cơ sở cho quan hệ hợp lác Irong phát tricn kinh ló \fi
hội. Quá ĩ rình nàv gó p pliíìn "líim gimi” văn lioá do 11 lộc, lluic (IÀv SƯ Iirn ho III.I
nển văn hoá và cả xã hội, quốc gia.
Chính sự nhân thức về tính hai rnậl của quá trình giao lim văn ho;ì (1;~1 1,1111
nảy sinh hai kicii ứng xử trái ngược nhau cùa nhiều nền văn hoá trong lịch sư:
I 1
- D ề rao, tôn sùng các yến t ố vân hoá ngoợi lai. Điểu này cũng đổng nghĩa
vnri việc coi rẻ các giá trị văn hoá truyền thong, làm suy ycìi sức sông cú;i nõn v;ìn
hoá dAn tộc đến mức Irở thành "bản sa o” của đAn tộc khác, dần clrìn đi đôn sư tièu
diệt bản sắc văn hoá dân tộc- hước đầu tiên của quá trình xAin luơc quòc gia.
Song, một quốc gia bị xâm lược có thể lấy lại được, còn đánh mAÌ hán sắc v;m
hoá là mất vĩnh viễn. Đó là sự mất mát không thể bù đắp.
- Dóng rửa, khư kluf hảo lỉi’11 rác ạiá trị tm y é n thống' coi các giá li i lniycti
thống là tốt đẹp và đẩy đủ đối với sự phát triển của dan tộc. Sự áp dặt n;i\ làm
mất khả năng hiện đại, phái triển của nền văn hoá, làm chậm bước phát n iên cu;\
xã hội.
Cả hai thái độ ứng xử như trên đều quá cực đoan, không phù hợp với (|iiy
luậl pliát triển. Trong bài phát hiểu lổng kếí Hội thảo khoa học hường ứng Tháp
ký quốc tế Phát triển Văn hoá do UNE S CO phát động (1992), CỈS Vũ Khicu đưa ra đánh giá: “ Ơ 1 Ỉ dựa vào nhân tố nội sinh và đóng cửa không licp nhận gì từ
bôn ngoài, thì một con người dù lành mạnh, m ột dân tộc dù có truyền thòng líìu
đời cũng sẽ dẩn suy yếu đi và không còn sinh khí nữa. Ngược lai. chì chú ý đcn
nliAn lố ngoại sinh không chuẩn bị (1Ày đủ những diều kicn nội sinh thì nlnìn lò
ngoại sinh dù hay đến đâu cũng bị bật ra ngoài. Đó là điểm ríii quan trong Imng
quan hệ bôn trong và hên n g o à i" Ị2 3 , 176]. Một nền văn hoá, muốn tổn (ai v;i phái
triển vượt qua mọi Ihử thách khắc nghiệt, chọn lọc, tiếp (hu được các tinh hoa tu a
nền văn minh nhân loại Ihì bán thAn nó phải hội đủ h;ii điều kiện quan liong. (ló
là:
- Có một cấu trúc bền vững.
- Có hộ “gien” nhay bén, sẵn khả nâng thích nghi để tiên hoá. Nphĩíi là,
trước sự tác độn g của môi trường bên ngoài, bộ “g ie n ” ấy có thế huy động nôi lưc
để tự vệ khi cần thiết và có thể lự điều chỉnh để phát triển.
Bộ “gien" di truyền văn hoá cua (ừng dân tộc chính là bán sác văn hoá u n
clAn tộc ấy. Trong giao lim quốc tế, các dAn tộc sẽ đánh mất sự tồn lai CHM minh
nêu niAt bộ “g ien” quý giá này. Xem xcl sự Urcíng tác ờ phía ngược lại. “ sư (I.H
biệt của các truyền thống văn hoá khác nhau nhằm làm giàu thêm thế giới loài
người cùa chúng ta. Sự đa dạng văn hoá về inăt này có thể so s;ính với sự (l;i (lang
sinh học. Nó kliỏng phải là một (hứ hàng xa xi có thể có thể (lung đươc. mà l;i
một thứ cđn thiết cho sự sống của loài người và là một đòi hỏi cho sư náv nớ
phồn vinli của loài người"f33,424|. Một trong bốn m ục tiêu của Tliyp ky Phát
triển Văn hoá (1987-1997) do U N E S C O phái dộn g là: K h u yến khích cá( nrn ván
hoá (lân tộc tự kỉuviíỊ (lịnh vờ làm ph nng p h ú các hán S(ĩ( văìì ho á I Iiii thin hu
mình. Bàn sắc văn hoá dang dược cả nhân loai đề cao và được xcin 1;i yéti lo
chính lạo nên dộng lực cho sự phái Iriển xã hội, tạo nên một thẽ giới loìũ njjir<íi
sinh dộng và đa dạng, phát triển ở trình dộ cao.
Nằpi ờ vị Irí "ngã IƯ dường" cùíì sự gino hru khu vực Đón): N;im \ v;i 11lô
giới, là một trong những cái nôi của nhân loai, từ hàng ngàn n;ìm (Ịiia. (lo (I kmi
kiện lịch sử và địa lý, Việt N am đã trử ihành một trong những đáu mối giao lưu
quốc tế với các nền văn hoá lớn cùa loài người như Trung Quốc, Ân Đò YÌI s;m
này là Pháp, Nga, Nhạt, M ỹ .. . Chính những mối giao lưu đó dã lạo cho <|;'m lòe
ta một truyền thống Iif duy mở. Dựa Irên nền văn hoá bản địn có mnu s;1c l icnu
với hệ giá trị truyền thống độc đáo, văn hóa Việt N am “ khổng chối từ" mọi CIKK
tiếp xúc, giao lưu, qua đó tiếp (hu có chọn lọc nhiều nét tinh hoa cùa nến văn hóa
nhíln loại. Đó I;'| cơ sở, ihiiíln lợi (1Ổ ch úng l;i liếp (hu nliẠy ^cn những (iên hò v;m
hoá và thành tựu khoa học của thế giới. Trong xu thế toàn cầu hóa. với mộl xuài
phái điểm thấp về trình độ khoa học công nghệ, Việt Nain đang thực thi chính
sách m ở cửa da dạng hoá, đa phương hon các quan hệ dối ngoại phục VII cho
công cuộc đổi mới đất nước trên linh thẩn “ Việt Nam muốn làm hạn với t;ìt c;i
các nước". Ncn văn hoá clíìn lộc cho chúng ta khả năng đón nhạn v;'i biC11 (loi
nhiều yếu tố văn ho á m ớ i , nhAì là những yếu tố văn hoá đi cùng cuộc cách niiina
khoa học công nghệ đang (liễn ra mạ nh mẽ trên quy mô toàn cầu. cũng dang (lăt
ra yêu cíhi bảo vệ, gìn giữ những giá trị bản sắc của dân (ộc? Không có sư liêp sức
là ý thức đúng đắn, tinh lliÀn (lAn lộc và sự quý trọng truyền thống vfm ho;í (Inn
tộc cùa cả cộng (lồng, văn lioá Việt Nam sẽ khó có kliíì năng lự vệ Inróv sức l;Yn
cỏng ồ ạt, rnạnli mẽ CÚM các líin sóng văn hon ngoại lai lliicu chon Ịọc. Trnne lịch
sử, Việ( Nam đã là một trong số hơn ha nu rơi quốc gia còn giữ dược h;’in siic (lAn
tộc của văn hoíi- như nhện xét cỉia nhiều quan chức UNB SCO- do ý thức lư cirơng
v;') IƯ hào văn Iioíí (lân lộc. Trước yêu cầu phát Iriển của đrít nước, Vict Nam cliAp
nhân kinh lc lliị trường cùng với những l;ìc độ ng đấng kê (lên mọi niíil ai;t (!(ti
sông xã hội. Không lliê phủ nhận những mặt lích cực mà kinh lc Ihị Inrừĩig (!;'|
dem lại, hình thành những giá trị mới trong hệ giá (lị Việl Nam, song kinh tc iliị
trường cũng gAy ra kh ông íl hiện lượng phản văn hóa, làm sa sút nhicu giá tri (lao
đức cỉíìn lộc và đe (loa sức sống của nhiều giá Irị truyền íhống lốl dẹp. CÀII p!i;ii ý
thức sAu Síic rằng, sự (1ứl gíĩy với (|iiá khứ sẽ là nguyên nhíìn cho những lìfin
trong tương lai. Cốt cách văn hoá, ban lĩnh văn hoá Việt Nam. vừa có yêu tó CI1 ÍI
phương Đông, vừa có yếu lớ của phương TAy, là kết quá quá trình xAy dưng híing
nghìn năm cùa dfin tộc ta, lạo nên mộl bản sắc riêng biệt không lẫn VỚI các nén
văn hoá khác, cần được bảo vệ, gìn giữ. Trong bài phái hiểu nhân phái dỏnu Thâp
kv quốc tế Phát triển Văn hoá, ông Pcrdico M a y o r Zaragov;\, Tổnti
U N E S C O đã chỉ rõ “ Hễ nước nào tự dặt cho mình mục liêu phá! tricn kinh tê m;i
lách rời môi Irường văn hoá thì nhất định sẽ xảy ra những mất cân đối nshiôni
trọng cả về mặt kinh tế lẫn văn hoá, và tiềm năng sáng tạo của nước ây sc bi SUY
yếu rííl nhiều... Pliál tl iên cÀĩi tlùra nhạn văn hoá giữ vị tĩ í lniiig lâm v;i v;n 11 o
điểu liếl xã h ộ i” [20,5 11. T h a m gia vào dó, bản sắc dân tộc của v;ìn hná được !h('
hiện Irong các truyền lliống và Irong những sáng tạo m a n g tính ch rít hicn (1;ti. H;n
học mà nhicu nước côn g nghiệp pliál t li ớn rút ra là: không Ihc vì sư pliíit IIICII
kinh lố, vì sự hiện đại hoá dAI nước mà bó quên truyền Ihông
một sự phát triển bổn vững chí có ihc có được khi ch úng la xú lý ló! 1 1 1 «li (Ịiian he
Kì
giữa phái trién kinh tế và truycn thống (lân tộc. Trong mối quan hệ (1(1. 11 II\ en
thống chín lộc giữ vai trò “hộ lọ c ” liếp thu và phái triển, sáng tao những yêu lò
phù hợp với tam thức con người Việt nam.
Giữ gìn bản sắc độc đáo, có khả năng ứng biến và tinh thần “ khoan d u n g ”
sâu sắc của dAn tộc sẽ giúp cho nền văn lioá Việl N a m vừa 11 yến chuyên, linh
hoại, vừa bcn vững với thời gian, phái triển, sáng tạo ra nhicu giá trị cao đẹp. Him
ncn tảng tinh thần cho đời sống xã hội vượt qua mọi thử (hách khác tmhiệi cua
lịch sử.
2. QUAN ĐIỂM l'ŨA ĐẢNG VÀ NHẢ NƯỚC TA VÈ VÂN M ỊỊÁN SẮC V \N
H O Ả I M N T ỏ e ( C â n c ứ tlieo lìiến p h á p , c á c nq hị quyết, văn kiện c ù a D d i i y và
các p h á p lệnh, nghị cỉịnh ... của Nlià 1111'ớc)
2.1. Khản g định các giá trị bíỉn SÁC cùa vrtn liỏíì Việt Niiin:
“ Mỗi nền văn hoá đều là tài san của một cộng đồ n g người nhất định- mộl
chủ lliổ của văn h o á ... Mọi hệ thống văn hoá đều có quan hệ với mói lrường xã
hội. Vì vậy, giữa văn hoá và môi Irường xã hội có sự gắn kcì sâu s:Ìc” Ị
I.
Văn hoá hỗ trợ, “ là động lực" của sự phái triển xã hội, và điêu kiện xfi hôi lác
độn g Ihúc đẢy hay kìm hãm trình độ văn hoá.
Lịch sử cho thấy rằng, bất cứ lực lượng chính trị- xã hội nao muốn I;ìc (lõng
tích cực vào quá trình phát triển đều phải nắm lấy văn hoá. Đảng Cộng s;'m Vicl
Nam và Nhà mrớc CIỈXII CN Viộl Nam là lực lượng chính Ilị liên liên. (!;|| (licn
cho quyến lợi của loàn thể nhân dan- có sứ mệnh lãnh đạo xã hội Việt Nam hiên
dai, càng coi trọng vân dề này. Lãnh dao, định hướng cho sư phái triển VÌ! tiếp
nhện văn hoá chính là để đảm bảo cho văn hoá, cho mọi thành tố câu thành cua
nỏ, phát triển phù hợp với truyền thống dân tộc, phái luiy dược ban sắc dân lóc.
Quá liinh phái Iriển dó không chỉ là sự vận động theo quán lính inà còn là sư VÍM1
độn g được con người nhận ihức và lluíc dẩy.
Trong suốt thời kỳ cách mạn g sôi độn g hơn nửa t h ế kỷ qua. và định lnrớiiỊỊ
phái Iriổn cho lương lai, phương hướng IỊÌn giữ \’à pliớt /m\' hàn .YỚr ván lioiì <1(111
rộc, kết hợp với tinh hoa văn hoâ nhân loại là một nội dung cơ bản trong đưnne
lòi cách mạng cùa Đ;mg Cộng sản và Nhà mrớc Việt Nam.
Đang ta râì chú trọng đến lĩnh vực văn hoá, coi văn hoá là một “ mặt Irãn"một mặt IrẠn hết sức quan trọng trong sự nghiộp cách m ạ n g cua
Nn;i\ lư
klii chưa giành được chính quyến, trong hoàn cảnh phong llào cách m ạn g bị <1;in
áp (lữ đội, Đíiim đã pliál đông một cuộc đấu tranh rộng lãi Ircn mặt trận văn hoá.
ch ỏn g lại chính sách ngu dnn và nỏ dịch licl sức tliAni dộc CU.I bọn phai- XII \;i
thực dAn. Một văn kiện có ý nghĩa định hướng hoạt đ ộ n g văn hoá cua Điing (lã
được công hố Irong thời kỳ này, và dã nhận dược sự hướng ứng rộng lãi cua ilõn.Li
I7
đảo tàng lớp nhân dan, nhanh chóng đi vào cuộc sống, đó là Đ ổ (-ươn# V(' Văn
hoá Việt N a m (1943).V Ó i bản Đề cương này, Đảng đã kh ẳn g định vai trò lãnh
đạo của mình trên mật trân văn hoá “ Có lãnh đạo được phong trào văn hoá. Đáng
mới ảnh hưởng được dư luẠn, việc tuycn truyền của Đỏng mới hiệu quà" | 2 ( \ I I ].
Đó cũng là một sự đánh giá, công nhận vai trò quan trọng của văn hoá trong xã
hội. Với cách trình bày ngắn gọn, giản lược, bản Đề cương đã tóm tắt, khái quát
được khá chính xác một số nét bản chất của nền văn hoá dân tộc, và 1rin (lầu ticn.
ncu ra ha yêu cáu có tính nguyên tắc đối với cuộc vận độ ng văn hoá là: Dân tộc
hoá Đ ại cliúng hoá và K hoa học hoá. Khái niệm D â n lộc lìoá dược giai thích là
“chống mọi ảnh hưởng nô dịch và thuộc địa, khiến cho văn hoá Việt Nam phát
triển độc lạp”[26,15]. v é sau, các khái niệm này được làm rõ hơn. Tuy vạv, có
thể nói ba nguyên tắc trên đã đặt nền m óng cho toàn hộ đường lối văn hoá cùa
Đản g Cộng Sản Việt Nam trong những giai đoạn tiếp sau.
Tại Đại hội Văn hoá loàn quốc tháng 7 năm 1948, T ổng Bí thư Trường
ơ i i n h lại khẳng định “Văn hoá dân chủ mới Việt N a m phải gồm ha tính chất
DAn tộc- Khoa học và Đại c h ú n g ” [16, 200].
Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc Đ ả n g Lao độn g Việt Nam.
Chủ tịch Hồ Chí Minh liếp tục nhấn mạnh phươn g c h â m này . Đại hội Đàng lrìn
thứ V, tiếp tục phương hướng của Đại hội Đảng lần thứ IV, đã đc ra: "XAy (lưng
ncn vãn hoá mới với nội (lung xã hội chủ nghĩa và tính chấl dAiì lộc, có lính Dang
và tính nliAn dAn sâu sắc"[26,92].
Đến Đại hội VI của Đảng (1986), khái niệm “ bản sắc vãn hoá đAn tộc" được
nêu lên và được Đại hội công nhận, ghi vào Nghị quyếl là “ Xfiy dựng mòi liền
văn hoá, văn nghệ xã hội chủ nghĩa đệm đà bản sắc dân l ộ c ” [6,222].
Ngày 14 (háng 1 năm 1993, lần đầu tiên Đản g ta ra một Nghị quyết có nội
dung riêng về văn hóa, được Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIỉ) ihóng
qua (Nghị quyết Trung Ương IV) Về m ột s ố n hiệm vụ vân hoá, vân nghệ nhữni>
năm trước m ắ t , xác định vai trò quan trọng cùa văn hoá “ là nền lảng linh thím
của xã hội, một động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội, đồng lliời là mục
tiêu của chủ nghĩa xã hội" và tiếp tục khẳng định “ nền văn hoá m à Đáng ta lãnh
đạo toàn dAn xAy dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân lộc” [ 5 2 , 1-3].
Đặc biệt, trong Ciỉơng lĩnh Xây cỉựng đấ t HƯỚC trong thời kỳ quớ độ lên Chủ nghĩa
x ã hội, được Đại hội đại biổu toàn quốc lÀn thứ VII của Đ ản g thông qua- vãn
kiộn cỏ tẩm quan trọng chiên lược đối với một thời kỳ phát triển cùa đất nước, đã
chù Inrơng "K ế thừa và pliál huy những truyền thống văn hoá tốt đcp cùa líìì cá
các (líìn tộc trong nước, tiếp tlni những linh hoa văn hoá nhân loại, xây đựng; một
xã hội đíln chù, văn minh vì lợi ích chíìn chính và phẢm giá con ngưn'i”[7.10 Ị.
Văn kiện Đại hội lÀn thứ VIII của Đảng liếp tục k h ẳ n e định nhữ ng nội (lung Iicn
TÀm quan Irọng của văn hoá và bản sắc văn hoá dân tộc trong hoạt đông lãnh dao
đAt nước của Đàng được (hổ hiện rõ ràng nhất qua Nghi qu yết Hội nghi hìn thứ V
IX
cúa BCH TU Đảng (khoá VIII) Vé x â y (lựng và p h á t triển nền văn lioá \ 'i ặ N a m
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Viêt N am (1992), chương 111.
điều 30, quy định: "Nhà nước và xã hội hảo tồn, pli.il l ri ổn ncn vfin hoá \ ' iệi
Nam: dủn tộc, hiện đại, nhân văn; k ế thừa và phát huy những giá trị cùa ncn vãn
hiến các dân tộc Việt Nam, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minli"I I 2. 15 I
Bộ Luật Díìn sự vừa được Quốc hội Ihỏng qua ngày 2X tháng in nftm l l)95 cũnu
nhấn mạnh nội dung giữ gìn và phát huy truyền thống đoàn k ế t , lương thân,
tưcmg ái, thuÀn phong mỹ lục và bản sắc văn hoá đAn tộc...
Như vệy, Đảng và Nhà nước ta luôn nhất quán Irong quan niệm cùa mình
về đánh giá cao vai trò của văn hoá và bản sắc văn hoá dân tộc trong đời sòng xã
hội nói chung, trong công cuộc đổi mới hiện nay nói ricng. Trong quá trình cách
mạng, chính sự hiểu biết sAu sắc và đánh giá đúng các giá trị Iruycn Ihỏim đê
(hức lỉnh ý lliức dAn tộc trong mồi người Việt Nam , Đíing và Nhà nước dã lạp
hợp, đoàn kết được sức mạnh dAn tộc, đánh thắng mọi kẻ thù “Thắ ng lợi vĩ đại
của đíìn lộc ta trong cuộc kháng chicn ch ống Mỹ cứu nước ... còn là lliiìng lợi
của chính sánh văn hoá cùa Đ ả n g ... thắng lợi của ý chí độc lạp, lự đo. của chú
nghĩa ycu nước truyền thống được phát huy mạnh mẽ hơn hất cứ thòi địii nào
trong lịch sử (lAn tộc; thắng lợi của những giá trị linh thần cao quí cũ;i con người
Viột N a m ” |5 l , 7 ] . Những giá trị đó vÃn liếp lục phát huy sức manh trong c ô n ”
cuộc xAy (lựng, phát triển (1ât nước.
Chúng tỏi cũng xin được làm rõ thcm một nội dung đicu 30, lliẽn pháp
nước C H X H C N Việt Nam (1992) như trích dẫn ở trên có đổ cập, đó là cụm lữ
“Tư iưởng, dạo đức, phong cách Hồ Chí M in h ” . Chủ tịch I lổ Chí Minh là vị lãnh
tụ vĩ đại của chín tộc Việt Nam- người sáng lập và lãnh đạo Đáng Cộng sán Việi
Nam, lãnh đạo nhân dân Việt N am đấu tranh giành độc lập tự do, lập ra Nhà
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (nay là C ộ n s hoà Xã hội chú nghía Vici
Nam), mội Nhà nước của dAn, do dAn, vì (lân đầu ticn trong lịch sứ (lftn tộc. LÌI
một lãnh tụ vĩ đại của nliAn clan Việt Nam, Hồ Ơ 1 Í Minh đồng Ihời la “ môl nhii
văn hoá kiệt x u ất”- danh nhân văn hoá dân tộc và th ế giới- nhu' nghị C|iiyết của
U N E S C O đã cổng nhận. Nghị quyết ghi nhân “ sự đó n g góp quan trọng về nliicii
mặt của Chủ tịch Hổ Chí Minh trong các lĩnh vực văn hoá, giáo dục và nghệ
tliUiỊl là kết linh của Iruycn thống văn hoá hàng nghìn Iiãin cùa nhân clãn Viẽ(
Nani và những tư tường của Người là hiện thân của những khái vọng cua các dán
tộc trong việc khang định bản sắc dân tộc mình và ticu bicu cho sự thúc day sự
hiểu biết lÃn nhau giữa các dân lộ c” [ 15,62]. Mồ Chí Minli là hiện thím kcì linh
truycn thống văn hoá Việt Nam mà CiS. Trần Văn Giàu đã đúc kéì:
- Đó là biểu tượng của các giá Irị dAn lộc và nhàn loại;
- Suốt đời tận tuy quên mình vì Tổ quốc, vì nhAn dân. vì lý urớne:
- Khí phách anh hùng, hất khuất, kiên l!Ì chịu dưng gian khổ. kiên cỊiivct.
triệt để không gì lav chu yển nổi;
l ()
- Nhìn xa trông rộng, ung dung thư thái, khiêm tốn giản dị, Ihanh hạch lao
nhã;
- Hài hoà kết hợp;
- Chủ nghĩa nhân đạo, (hương người, vì người;
- Trọng đạo đức [20,38-39].
N hư vậy, “kế thừa và phát h u y . . . t ư tưởng, đạo đức, phone; cách Hổ Chí M in h ”
cũng chính là k ế thừa và phát huy những giá trị ticu hiểu của truyền thốrm văn
hoá Việt Nam.
Từ những đánh giá và khẳng định vai trò của văn hoá và bàn sắc vãn lioá
dfln tộc trong xã hội, Đảng và Nhà nước dã đồ ra nhiổu giai phúp, phươni; hướng
phù hợp, hỗ trợ cho sự nghiệp giữ gìn và phát huy bản sắc lốt đẹp, độc đáo của
văn hóa dân tộc Việt Nam.
2.2. Phương hướng gìn giữ, phát huy bản sỉíc van hon đôn tộc Viột Nnm:
Sư vện dộng của văn hoá nằm trong dòng chảy ch ung của lịch sử dim Inc.
Để xAy (lựng một bản sắc văn hoá Việt N am phù hợp với trình độ phát Iriôn cua
đÁt nước, Đảng và Nhỉi nước ta xác định phương hướng “ phát lriếu những tniyrn
(hống tốt đẹp của văn hoá dAn lộc và hấp Ihụ những cái mới của vfin hoá (lên hộ
thế giới” [2,367]. Phái triển và hấp thụ (tiếp thụ) là những nguycn lắc rííi (Ịinn
trọng làm cho nền văn hoá Việt Nam kli^ng sa vào chù nghĩa clíìn tộc ihuÀn 111 ý
và có bản lĩnh vững vàng để kh^ng đánh mất bản sắc ricng trong giao lưu v;ìn
hoá. Nliicu giải pháp cùng với các chính sách về văn hóa dã dược dề ra, trcn CO'
sở sự hiểu biết, nắm vững và tôn trọng qui luật phát triển nội tại cua nên v;ìn hoá
dân tộc.
Nền văn hoá Việt N am hôm nay có những nguy cn lý ricng cùa nỏ. Muốn
giữ gìn phải phát triển, hoàn thiện và nâng cao. Sự k ế thừa truyền thống không
phải là giữ nguyên, trọn vẹn “cái g ố c ” xưa, bê nguyên xi những giá trị của thòi
đại (rước, mà là sự “k ế ihìra có chọn lọc, có phê phán và có sáng tạo những giá tri
tinh ihÀn và văn hoá cùa dân tộc cũng như văn minh loài người"[5 1,7]. Sinh iliời.
Chủ tịch Hổ Chí Minh từng nói “khôi phục vốn cũ, thì nên khôi phục cái gì tốt,
còn cái gì không tốt thì phải loại dần ra” [3.196-197]. Việc xác đinh đúng những
yếu tố “ lốt”, tiến bộ Irong di sản văn hoá truyền thống để xây dưng cái mn '1
khổng đơn giản, song đã được Đảng ta chỉ ra rất rõ ràng, là “k ế thừa và phá! huy
các giá trị tinh thẩn, đạo đức và thẩm mỹ, các di sản văn hoá, ng hệ thuật cùa dân
tộc. Bao lổn và tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam ihắnR cánh cua
đAl n ư ớ c . .. truyền Ihông đạo đức, lệp quán lốt đẹp và lòng lự hao tl;ìn lộc"Ị S \ 2 1.
Đang cũng chỉ ra chủ thể của quá trình k ế thừa và phát triển Iruvcn thông
văn hoá đAn tộc là mỏi cá nhAn trong cộng đồn g và một thành tố quan trọng cùa
đời sống xã hội: gia đình. Chính gia đình, trong n hữ ng mối licn hệ ỈHiycl lliỏng
của nó, có sức mạnh to lớn trong việc “ lưu truyền những giá trị văn lioá dân tộc
từ th ế hệ này sang th ế hệ k h á c ” [53,2].
Vấn đề bảo vệ, gìn giữ những di tích văn hoá, lịch sử được Đ àn e và Nhà
nước rất chú trọng. Song song với việc tăng cường giáo dục ý thức cho quấn
chú ng nhan dan, Nhà nước đã thể c h ế hoá các phương hướng lãnh đạo cua Đánu
thành các Nghị định, Pháp lệnh cụ thổ, coi “di tích lịch sử, di tích kháng chiên,
những danh lam thắng cả nh... là những công trình văn hoá quí háu của nhàn
d â n ” [50,l ], “bất cứ là thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, một đơn vị hành chính,
một cơ quan, một đoàn thể, hoặc một tư n h a n . .. đều đặt dưới chc' độ hào vệ cim
Nhà nước [48,801 ].
Trong lĩnh vực văn hoá- nghệ thuật, và cả các lĩnh vực khác cùa dời sông
văn hoá, Đảng và Nhà nước luôn xác định “ Phát triển văn hoá, nghệ lluùil mang
bản sắc dAn tộc Việt Nam là trách nhiệm, nghĩa vụ của toàn dAn” , vai trò cùa c;íc
cơ CỊUíin lãnh đạo là “ lạo điều kiện, xAy dựng cơ sở hạ tÀng và phương tiện cho
việc phát triển”[ 4 9 , 188].
Như vậy, vấn đề giữ gìn và phái luiy bản sắc văn lioá dân tộc dã được khơi
dậy trong lất cả các lĩnh vực hoạt độn g văn hoá, và khô ng chỉ có thế, Đáng và
Nhà nước ta còn đặt ra mục ticu làm cho “ bản sắc dãn tộc và lính chất tiên tiến
c ủ a liền văn h o á phải d ư ợ c thấm đ ệ m ... ca tron g m ọ i hoạt d ộ n g x â y (lựng, NIÍIIO
tạo vẠl chííl, ứng dụng các lliành ụru khoa học, cf>ng ngliộ, giáo dục và tliio lạo...
sao cho Irong mọi lĩnh vực chúng ta có cách lư duy độc lẠp, có cách làm vừa hiện
đại vừa ma ng sắc thái Việl N a m ” [8,30].
Khẳng định mình, khẳng định bản sắc độc đáo của dân tộc đc làm phong
phú sự đa dạng của nen văn hoá loàn nhAn loại, cũng là t;io cơ sớ ncn táng vững
chác cho cuộc giao lưu, hội nhập với th ế giới để phát tricn kinh tế đất nước, và
làm giàu vốn văn hoá dân tộc. Nhận thức đúng đắn về xu lliế chung cỏa thời đai
và tính chất m ở của nền văn hoá Việt Nam, Đ ả n e ta khôn g chủ trương đổng cứa
đất nước mà luôn khẳng định phương hướng phát triển của nền văn hoá trong thoi
đại mới "vừa kết tinh Iruyền (hống lốt đẹp của dân tộc, vừa hấp lliụ cỏ chon lọc
những thành quả của văn minh loài n g ư ờ i " [ 5 1,3]- N h ư trên dã nói, phát lliến và
hấp thụ là những nguyên tắc rất quan liọng, nhất là khi chúng la mó' cửa giao 1tru
với Ih ếgiới. Đổ chọn lọc, tiếp thu được những tinh hoa văn hoá nhân loai, chúng
ta cũng phải có đủ bản lĩnh, sự sáng SUỐI dc loại trừ, đấu Intnh với sự ,\;un nháp
của các văn hon phẢm, các ur tưởng độc hại, đồi truy, k hông phù hợp ihuAn
phong mỹ tục chín lộc. Đi vào kinh lố thị lrường, quan hệ q uố c lố vé văn hoá đưiíc
m ớ lộng. Các giá trị văn hoá của nhân loại xưa và nay đưực ch uyến tái đáp ưng
nhu CÀU hưởng thụ cùa nhân (lân trong nước. Các giá trị văn hoá liêu bicu cua
Việt Nam cũng lừng hước được giới Ihiộu rộng khắp ở nirớc nuoìú. Sự pliál Iriến
đó dã đem lại cho văn hoá Việt Nam một diện mạo mới. Nhiều giá Irị mới được
bổ sung làm phong phú đời sống, đồn g thời, những yếu tố lạc hậu. cổ hu dan hóc
lộ và lừng bước bị loại trừ. Song, mật trái của kinh tế ihị trường cũng (1,1 ịiây r;i