Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Hiện đại hóa công tác tổ chức hoạt động các phòng tư liệu thuộc trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội : Luận văn ThS. Thông tin: 60 32 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------

NGUYỄN PHÚC CHÍ

HIỆN ĐẠI HOÁ CÔNG TÁC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG CÁC PHÒNG TƢ LIỆU THUỘC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN,
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Chuyên ngành: Khoa học Thư viện
Mã số: 60 32 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN – THƯ VIỆN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Quý

Hà Nội - 2010


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................ 1

2.

Tình hình nghiên cứu .................................................................... 4

3.


Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................ 5
3.1. Mục đích nghiên cứu................................................................. 5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 6

4.

Giả thuyết nghiên cứu ................................................................... 6

5.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................. 7
5.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................... 7
5.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................... 7

6.

Phương pháp nghiên cứu............................................................... 7
6.1. Phương pháp luận ..................................................................... 7
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ................................................ 8

7.

Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài ..................................... 8
7.1. Về mặt lý thuyết ........................................................................ 8
7.2. Về mặt thực tiễn ........................................................................ 8

8.

Dự kiến kết quả nghiên cứu .......................................................... 8


NỘI DUNG .............................................................................................. 9
Chƣơng 1: TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN
VĂN TRƢỚC YÊU CẦU NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI ............................................................. 9
1.1. Tính tất yếu của việc hiện đại hoá hoạt động thông tin thư viện .. 9
1.1.1. Sự tác động của khoa học và công nghệ tới hoạt động thông
tin thư viện ........................................................................................ 9
1.1.2. Hoạt động thông tin thư viện đại học trước nhu cầu xã hội ...
............................................................................................. 11


1.1.3. Vai trò của việc hiện đại hoá hoạt động của các phòng tư
liệu tại Trường ................................................................................. 19
1.2. Khái quát về Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn .... 20
1.2.1. Lịch sử ra đời và phát triển ................................................. 20
1.2.2. Sứ mệnh và mục tiêu phát triển .......................................... 21
1.2.3. Bối cảnh và môi trường hoạt động...................................... 23
1.2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy........................................................ 25
1.3. Những vấn đề chung về hiện đại hoá hoạt động thư viện........... 26
1.3.1. Những khái niệm chung ...................................................... 26
1.3.2. Những điều khác biệt giữa thư viện hiện đại với thư viện
truyền thống .................................................................................... 32
1.3.3. Cấu trúc của hệ thống thư viện hiện đại ............................. 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
PHÒNG TƢ LIỆU CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ
HỘI VÀ NHÂN VĂN ............................................................................ 38
2.1. Đặc điểm về người dùng tin và nhu cầu tin ở Trường ................ 38
2.1.1. Người dùng tin .................................................................... 39
2.1.2. Nhu cầu tin .......................................................................... 47
2.2. Khái quát chung về các phòng tư liệu ......................................... 51

2.2.1. Những đặc điểm chung ....................................................... 51
2.2.2. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của các phòng tư liệu trong
quá trình đào tạo và nghiên cứu khoa học ...................................... 53
2.2.3. Mối quan hệ giữa các phòng tư liệu và Trung tâm Thông tin
Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội ................................................ 55
2.3. Đặc điểm vốn tài liệu của các phòng tư liệu ............................... 56
2.3.1. Tài liệu truyền thống ........................................................... 57
2.3.2. Tài liệu điện tử .................................................................... 61


2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin ....... 62
2.4.1. Đặc điểm về cơ sở vật chất ................................................. 62
2.4.2. Đặc điểm hạ tầng công nghệ thông tin ............................... 62
2.5. Đặc điểm về đội ngũ cán bộ ........................................................ 63
2.6. Công tác thu thập, xử lý, lưu trữ, bảo quản và phục vụ tài liệu .. 64
2.6.1. Công tác thu thập tài liệu .................................................... 64
2.6.2. Công tác xử lý tài liệu ......................................................... 64
2.6.3. Công tác lưu trữ và bảo quản tài liệu .................................. 67
2.6.4. Công tác tổ chức phục vụ .................................................... 67
2.7. Nhận xét, đánh giá thực trạng trong tổ chức hoạt động của các
phòng tư liệu của Trường .................................................................... 72
2.7.1. Ưu điểm............................................................................... 72
2.7.2. Hạn chế................................................................................ 73
2.7.3. Nguyên nhân ....................................................................... 74
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HIỆN ĐẠI HOÁ CÔNG TÁC TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC PHÒNG TƢ LIỆU CỦA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ........ 76
3.1. Đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin và kế thừa phần mềm quản lý
..................................................................................................... 76
3.1.1. Đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin .................................... 77

3.1.2. Kế thừa phần mềm quản trị thư viện điện tử tích hợp của
Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội .............. 80
3.2. Tăng cường tiềm lực thông tin .................................................... 86
3.2.1. Đẩy mạnh việc tạo lập, phát triển và cung cấp nguồn tin số
hoá

............................................................................................. 86

3.2.2. Đẩy mạnh phát triển quản trị nguồn tin nội sinh ................ 87
3.2.3. Đẩy mạnh các dịch vụ thông tin kể cả dịch vụ có thu ........ 87


3.3. Đào tạo đội ngũ cán bộ và người dùng tin .................................. 87
3.3.1. Đào tạo đội ngũ cán bộ ....................................................... 87
3.3.2. Đào tạo người dùng tin ....................................................... 89
3.4. Đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ ........................................ 91
3.5. Chia sẻ và kết nối tài nguyên thông tin với các thư viện trong và
ngoài nước ........................................................................................... 93
3.6. Mô hình tổ chức thực hiện .......................................................... 95
3.6.1. Yêu cầu chung về mô hình giải pháp .................................. 95
3.6.2. Mô hình tổ chức .................................................................. 96
3.6.3. Mô hình ứng dụng ............................................................. 100
3.6.4. Mô hình triển khai hệ thống thư viện điện tử ................... 102
KẾT LUẬN .......................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 105


DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU
Bảng 1.1. So sánh giữa thư viện truyền thống và thư viện hiện đại ....... 33
Bảng 2.1. Công việc của người dùng tin ................................................. 41

Bảng 2.2. Mức độ dùng tin của người dùng tin ...................................... 42
Bảng 2.3. Mức độ sử dụng tài liệu của người dùng tin ........................... 43
Bảng 2.4. Trình độ của nhóm người dùng tin là cán bộ quản lý, lãnh đạo
................................................................................................................. 45
Bảng 2.5. Trình độ của nhóm người dùng tin là cán bộ giảng dạy, cán bộ
nghiên cứu ............................................................................................... 46
Bảng 2.6. Vốn tài liệu của các phòng tư liệu .......................................... 59
Bảng 2.7. Hình thức và chất lượng phục vụ ........................................... 68
Bảng 2.8. Mức độ sử dụng các công cụ để tra cứu tài liệu truyền thống 70
Bảng 2.9. Các loại hình công cụ tìm tin điện tử mà người dùng tin quan
tâm ........................................................................................................... 71
Bảng 2.10. Mức độ bị từ chối mượn tài liệu ........................................... 73
Bảng 2.11. Mức độ đáp ứng tài liệu của các phòng tư liệu .................... 73
Bảng 3.1. Những vấn đề cần chú trọng trong thời gian tới của các phòng
tư liệu....................................................................................................... 76
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ MINH HỌA
Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn ........................................................................................................... 26
Hình 2.1. Mức độ sử dụng các loại hình tài liệu ..................................... 39
Hình 2.2. Sơ đồ người dùng tin tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn ................................................................................................. 41
Hình 2.3. Công việc của người dùng tin ................................................. 42
Hình 2.4. Mức độ sử dụng tài liệu của người dùng tin ........................... 43


Hình 2.5. Độ tuổi của người dùng tin tại Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn ...................................................................................... 44
Hình 2.6. Ngoại ngữ được người dùng tin sử dụng ................................ 48
Hình 2.7. Ngôn ngữ tài liệu được sử dụng .............................................. 49
Hình 2.8. Vốn tài liệu của các phòng tư liệu .......................................... 61

Hình 2.9. Hình thức phục vụ ................................................................... 69
Hình 2.10. Chất lượng phục vụ ............................................................... 69
Hình 2.11. Đánh giá chất lượng, thái độ phục vụ của các phòng tư liệu 72
Hình 3.1. Cấu trúc phần mềm thư viện điện tử ....................................... 82
Hình 3.2. Mô hình tổ chức thực hiện ...................................................... 96
Hình 3.3. Mô hình ứng dụng ................................................................. 100
Hình 3.4. Mô hình triển khai hệ thống thư viện điện tử ....................... 102


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Tiếng Việt
CB

Cán bộ

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá

CNTT

Công nghệ Thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

CSVC

Cơ sở vật chất


ĐHKHXH&NV

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

GD&ĐT

Giáo dục đào tạo

GV

Giảng viên

HTTT

Hệ thống thông tin

HVCH

Học viên Cao học

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

KHKT


Khoa học Kỹ thuật

KHXH

Khoa học xã hội

KTXH

Kinh tế xã hội

NCKH

Nghiên cứu Khoa học

NCS

Nghiên cứu sinh

NCT

Nhu cầu tin

NDT

Người dùng tin

SV

Sinh viên


TTTL

Thông tin tư liệu

TTTT

Trung tâm thông tin

TTTV

Thông tin thư viện

TV

Thư viện

TVĐT

Thư viện điện tử


TVS

Thư viện số

VTL

Vốn tài liệu


2. Tiếng Anh
AACR2

Anglo – American Cataloguing Rules
(Quy tắc biên mục Anh – Mỹ)

LAN

Local area network
(Mạng nội bộ)

MARC

Machine Readable Cataloguing
(Khổ mẫu biên mục đọc máy)


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn
và giúp đỡ tận tình của PGS.TS. Trần Thị Quý – Chủ nhiệm Khoa Thông
tin – Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần
Thị Quý về sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo tham gia giảng
dạy sau đại học tại Khoa Thông tin – Thư viện, Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, các bạn bè đồng nghiệp và người thân - những
người đã quan tâm động viên, cổ vũ và giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và thực hiện luận văn này.
Tác giả



NHỮNG NỘI DUNG ĐÃ CHỈNH SỬA THEO Ý KIẾN HỘI ĐỒNG
1. Bỏ dấu “:” sau từ “Chương 1”, “Chương 2” và “Chương 3”
tại các trang 9, 38 và 76.
2. Thêm cụm từ “thực tế” đằng sau chữ NDT của cụm từ “… tính
đến ngày 31/10/2009 thì số lượng NDT” ở trang 41.
3. Thêm mục 2.2.3. “Mối quan hệ giữa các phòng tư liệu và
Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” trang 55.
4. Tách số liệu giữa hình thức và chất lượng phục vụ tại bảng 2.7.
“Hình thức và chất lượng phục vụ” ở trang 68.
5. Sửa mục 3.1. “Đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin và trang bị
phần mềm quản lý” thành “Đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin và kế
thừa phần mềm quản lý” trang 76.
6. Sửa cụm từ “Phần mềm TVĐT” thành “Kế thừa Phần mềm
TVĐT sẵn có của TTTT - TV ĐHQGHN” thuộc mục 3.1.1. “Đầu tư hạ
tầng Công nghệ Thông tin” trang 79.
7. Sửa mục 3.1.2. “Trang bị phần mềm quản trị thư viện điện tử
tích hợp” thành “Kế thừa phần mềm quản trị thư viện điện tử tích hợp
của Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” và các nội
dung bên trong sao cho phù hợp với tiêu đề trang 80.
8. Co hẹp phạm vi tăng cường tiềm lực thông tin trong mục 3.2.
“Tăng cường tiềm lực thông tin” trang 86 chủ yếu là các nguồn tin nội
sinh riêng của các Khoa và Bộ môn.
9. Sửa từ “mới” trong cụm từ “… các sản phẩm và dịch vụ mới
này sẽ giúp NDT tìm tin và chọn lọc thông tin phù hợp…” thành cụm từ
“hiện đại” tại mục 3.4. “Đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ” ở trang
92 cho hợp logic giữa truyền thống và hiện đại.


10. Sửa mục 3.5. “Chia sẻ và kết nối cơ sở dữ liệu với các thư

viện trong và ngoài nước” thành “Chia sẻ và kết nối tài nguyên thông tin
với các thư viện trong và ngoài nước” trang 93.
11. Đưa TTTT – TV ĐHQGHN thành đơn vị tổ chức, điều phối,
hỗ trợ hoạt động chung và lên trên các đơn vị tham gia kết nối của đề án
của mục 3.6.1. “Yêu cầu chung về mô hình giải pháp” trang 95.
12. Bổ sung chuẩn nghiệp vụ vào mục 3.6.1. “Yêu cầu chung về
mô hình giải pháp” trang 95.
13. Không sử dụng mô hình tập trung tại phần 3.6.3. Mô hình ứng
dụng trang 100 mà thay vào đó là từng phòng tư liệu sử dụng phần mềm
và xây dựng CSDL độc lập và chuyển lại CSDL cho TTTT – TV
ĐHQGHN tổ chức và hỗ trợ vận hành khai thác phục vụ bạn đọc.
14. Cộng chính xác số liệu độc giả tham gia khảo sát từ 95 thành
96 trong câu hỏi số 2 của Biểu tổng hợp tại Phụ lục 1.
15. Bỏ giá trị % tại cột “Đã sử dụng” trong câu hỏi số 9 của Biểu
tổng hợp tại Phụ lục 1.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

TS. NGUYỄN HUY CHƢƠNG


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, dưới sự tác động mạnh mẽ của công nghệ thông tin

(CNTT) và viễn thông đã làm mọi hoạt động của đời sống xã hội thay
đổi về chất. Nền kinh tế của các nước phát triển đã và đang dần dịch
chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức/thông tin.
Trong nền kinh tế này thông tin/tri thức có ý nghĩa quyết định, là nền

tảng, là cơ sở để tồn tại và phát triển.
Vậy làm thế nào để có thể sản sinh, thu thập, bảo quản, lưu giữ, sử
dụng thông tin một cách hiệu quả là vấn đề hết sức quan trọng đang được
sự quan tâm đặc biệt của các nhà quản lý, các nhà chuyên môn trong mọi
lĩnh vực trong đó có lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), lĩnh vực
Khoa học và Công nghệ (KH&CN) nhằm nâng cao chất lượng đào tạo để
có nguồn “máy cái” sản sinh thông tin là các chuyên gia có kiến thức
sâu rộng và kỹ năng nghề nghiệp thành thạo đáp ứng mọi nhu cầu của xã
hội. Mặt khác còn đảm bảo hoạt động KH&CN không ngừng phát triển
để tạo ra các sản phẩm nghiên cứu có chất lượng cao, công nghệ cao
thúc đẩy nền kinh tế xã hội (KTXH) không ngừng biến đổi tích cực.
Việt Nam là nước đang phát triển, để có thể nhanh chóng chuyển
dịch sang nền kinh tế tri thức, Đảng và Nhà nước đang đẩy mạnh công
cuộc đổi mới. Trong công cuộc này, Đảng và Nhà nước xác định cùng
với GD&ĐT, KH&CN là quốc sách hàng đầu để thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá (CNH – HĐH) đất nước. Trong
sự nghiệp đổi mới GD&ĐT, Đảng và Nhà nước đặc biệt chú trọng đổi
mới giáo dục đại học, bởi đầu ra của hệ thống giáo dục này là nguồn
nhân lực có chất lượng cao, có khả năng đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Chính vì vậy, phương thức đào tạo đại học theo tín chỉ đã được thay thế

1


cho phương thức đào tạo theo niên chế trước đây. Với phương thức đào
tạo mới này người học phải tự học, tự nghiên cứu nhiều hơn dưới sự
hướng dẫn của thầy. Do vậy, nguồn tài liệu/thông tin là vô cùng quan
trọng giúp người học, người dạy trong quá trình tự nghiên cứu, tự học
tập. Hơn nữa, với hình thức đào tạo đa dạng như hiện nay, bên cạnh đào
tạo tại chỗ còn đào tạo từ xa, nguồn tài liệu điện tử lại càng trở nên vô

cùng quan trọng hơn bao giờ hết. Các trường đại học cần phải nghiên
cứu đảm bảo thông tin/tài liệu cho thầy và trò của Nhà trường một cách
đầy đủ, cập nhật và chính xác, phù hợp với nhu cầu của người dùng tin
(NDT) trong các trường đại học, cao đẳng cần có một thư viện (TV) hiện
đại là một yếu tố vô cùng quan trọng, nó góp phần phục vụ có hiệu quả
nhất cho công việc học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học (NCKH).
Mặt khác, trong sự bùng nổ của thông tin hiện nay, các tư liệu số
tỏ ra có ưu thế hơn với việc chiếm ít không gian lưu trữ (được lưu bên
trong các ổ cứng máy tính) thay vì dưới dạng giấy in chất đống trên các
kệ sách. Các tư liệu dưới dạng số hóa cũng có thể dễ dàng được lưu giữ,
bảo quản hơn (ít chịu tác động của mối mọt, và các tác động môi trường
khác). Đặc biệt, với việc phổ thông của Internet, tài liệu số dễ dàng được
luân chuyển trao đổi qua lại giữa các nơi khác nhau: việc chia sẻ các tài
nguyên thông tin giữa các cá nhân với nhau, giữa các đơn vị với nhau,
với thế giới bên ngoài sẽ được cập nhật thường xuyên, liên tục. Do vậy,
việc hiện đại hoá các TV đang ngày càng phát triển là một tất yếu khách
quan.
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHKHXH&NV),
Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) là trường đại học trọng điểm, là
một trung tâm đào tạo và NCKH xã hội lớn nhất của đất nước, có nhiệm

2


vụ đào tạo đội ngũ cán bộ (CB) khoa học cơ bản có trình độ cao, phục vụ
cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Ngoài Trung tâm Thông tin – Thư viện (TTTT – TV) của
ĐHQGHN, hiện tại mỗi Khoa/Bộ môn của Trường đều có phòng tư liệu
nhằm phục vụ nhu cầu thông tin và tài liệu của CB, giảng viên (GV),
sinh viên (SV) trong khoa. Tài liệu của các phòng tư liệu này chủ yếu là

sách tham khảo, đề tài NCKH và luận án, luận văn, khoá luận… những
tài liệu này rất có giá trị trong công tác giảng dạy, học tập và NCKH của
CB, GV, SV trong Trường. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các tài liệu ở
đây chưa được xử lý biên mục đầy đủ, hệ thống quản lý chưa được tin
học hoá, hiện đại hoá gây rất nhiều khó khăn cho bạn đọc trong việc tra
cứu và sử dụng tài liệu cũng như cho CB các phòng tư liệu trong công
tác quản lý, nghiệp vụ, thống kê và báo cáo…
Để hệ thống các phòng tư liệu đi vào hoạt động một cách hiệu quả,
đáp ứng được nhu cầu thông tin ngày càng phong phú, đa dạng và
chuyên sâu của CB, GV và SV trong Trường thì việc đầu tư một hệ
thống thư viện điện tử (TVĐT) đồng bộ và thống nhất tại các phòng tư
liệu trong Trường là một việc làm hết sức cần thiết, cấp bách và có ý
nghĩa lớn trong công tác hỗ trợ hoạt động học tập, giảng dạy và NCKH.
Hệ thống này nếu được hiện đại hoá sẽ giúp cho việc chuẩn hoá toàn bộ
các quy trình nghiệp vụ thông tin tư liệu (TTTL), hỗ trợ tối đa CB thủ
thư trong công tác quản lý và phục vụ bạn đọc…
Như vậy, việc đầu tư hiện đại hóa công tác tổ chức hoạt động các
phòng tư liệu là một trong những điều kiện thiết yếu của Trường
ĐHKHXH&NV, góp phần hoàn thành tốt sứ mệnh và chức năng, nhiệm
vụ của Nhà trường trong giai đoạn đổi mới giáo dục đại học hiện nay của
đất nước.

3


Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Hiện đại hoá công tác tổ chức hoạt động
các phòng tư liệu thuộc Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
ĐHQGHN” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2.


Tình hình nghiên cứu
Theo hướng nghiên cứu của đề tài, đã có một số công trình nghiên

cứu, bài báo đăng trên các tạp chí khoa học của ngành và các luận văn
thạc sĩ… đề cập đến vấn đề hiện đại hoá TV hoặc nghiên cứu một số
khía cạnh về hoạt động của các phòng tư liệu thuộc Trường
ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN. Cụ thể có các công trình như:
Đề tài nghiên cứu cấp bộ “Nghiên cứu xây dựng mô hình thư viện
điện tử về khoa học và công nghệ tại cơ quan khoa học và công nghệ địa
phương” năm 2007 của tác giả Nguyễn Tiến Đức…
Đề tài NCKH cấp trường của Thạc sĩ Đỗ Văn Hùng “Hiện đại hoá
và xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử cho các phòng tư liệu của các Khoa và
Bộ môn trực thuộc Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
ĐHQGHN” năm 2008; Đề tài “Tổ chức và hoạt động của phòng tư liệu
khoa và bộ môn trực thuộc Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, ĐHQGHN” của Thạc sĩ Tô Thị Hiền năm 2003…
Ngoài ra, còn có một số bài viết hoặc các tham luận hội thảo đăng
trên tạp chí như: “Quá trình 20 năm tin học hoá và xây dựng thư viện
điện tử tại Thư viện Quốc gia và hệ thống thư viện công cộng Việt Nam
1986 - 2006, xu hướng phát triển đến năm 2020”, “Xây dựng thư viện
điện tử tại Thư viện Quốc gia Việt Nam nguồn lực thông tin điện tử và
các dịch vụ phục vụ bạn đọc” của tác giả Đặng Thị Mai năm 2008; "Thư
viện đại học Việt Nam: Hiện trạng và xu hướng phát triển” năm 1998,
“Xây dựng và phát triển thư viện điện tử trong hệ thống thư viện đại học
Việt Nam”, “Xu hướng phát triển thư viện đại học trên thế giới và quá

4


trình đổi mới hoạt động tại Trung tâm thông tin thư viện, ĐHQGHN”

năm 2007 của Tiến sĩ Nguyễn Huy Chương; “Nghiên cứu thư viện số
trên thế giới và định hướng nghiên cứu thư viện số tại Việt Nam” của tác
giả Nguyễn Hoàng Sơn năm 2007; “Tăng cường công tác quản lý nhà
nước nhằm hiện đại hóa các thư viện Việt Nam theo hướng xây dựng thư
viện điện tử” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Mai năm 2007; “Xây dựng
thư viện điện tử và vấn đề số hóa tài liệu ở Việt Nam” năm 2005 của tác
giả Nguyễn Tiến Đức…
Một loạt các đề tài khoá luận tốt nghiệp có nội dung liên quan như:
“Nghiên cứu đề xuất xây dựng mô hình thư viện thực hành tại Khoa
Thông tin – Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
ĐHQGHN” của tác giả Nguyễn Thanh Tâm năm 2007, “Sơ bộ tìm hiểu
các phòng tư liệu chuyên ngành tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn” của tác giả Tạ Thị Mỹ Hạnh năm 2005, “Tìm hiểu sản phẩm
và dịch vụ thông tin thư viện tại phòng tư liệu Khoa Thông tin – Thư viện
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN” của tác giả
Trần Thị Hồng Vân năm 2005.
Như vậy, đề tài “Hiện đại hoá công tác tổ chức hoạt động các
phòng tư liệu thuộc Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
ĐHQGHN” là đề tài hoàn toàn mới, chưa có công trình nào tiến hành
nghiên cứu ở cả trong nước và nước ngoài.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát thực trạng nguồn lực thông tin, hạ tầng công
nghệ và cơ sở vật chất (CSVC), đội ngũ CB và NDT nhằm đưa ra những
kiến nghị và giải pháp phù hợp mang tính khả thi để hiện đại hoá công

5



tác tổ chức hoạt động của các phòng tư liệu của các Khoa/Bộ môn trong
Trường ĐHKHXH&NV.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu sứ mệnh, chức năng, nhiệm vụ của Trường
ĐHKHXH&NV nói chung và của các phòng tư liệu của các Khoa/Bộ
môn trong Trường nói riêng.
- Nghiên cứu đặc điểm nhu cầu tin (NCT) của NDT của các phòng
tư liệu.
- Khảo sát và phân tích thực trạng nguồn lực thông tin, CSVC, hạ
tầng thiết bị, đội ngũ CB và nhu cầu hiện đại hóa công tác TTTL phục vụ
đào tạo và NCKH các Khoa/Bộ môn.
- Đề xuất các giải pháp để hiện đại hóa công tác tổ chức hoạt động
cho các phòng tư liệu nhằm đáp ứng NCT của NDT là CB giảng dạy, CB
nghiên cứu, nghiên cứu sinh (NCS), học viên cao học (HVCH) và SV
của Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN.
4.

Giả thuyết nghiên cứu
Đề tài “Hiện đại hoá công tác tổ chức hoạt động các phòng tư

liệu thuộc Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN”
thành công với những giải pháp uy tín khả thi được triển khai thực tiễn
sẽ mang lại nhiều hiệu quả thiết thực như sau:
- Các phòng tư liệu sẽ được hiện đại hoá và có được nguồn TTTL,
phương thức phục vụ hiệu quả đáp ứng nhu cầu thông tin tài liệu phục vụ
nghiên cứu, giảng dạy, học tập, giải trí của CB, GV, SV, học sinh và
NCS… của Trường.
- Các phòng tư liệu có được nguồn TTTL đa dạng và phong phú

thể hiện ở nội dung và hình thức lưu trữ. Tra cứu ngoài nguồn tài liệu
trên giấy còn có các tài liệu điện tử, các văn bản toàn văn được số hóa,

6


sách điện tử, đĩa CD - ROM. Các phòng tư liệu được trang bị các thiết bị
hiện đại nối mạng LAN, mạng Internet, có phòng đọc đa phương tiện,
cổng thông tin điện tử, đội ngũ CB có trình độ chuyên môn qua đó nâng
cao năng lực hoạt động thông tin. Giảm thiểu công sức lao động của CB,
tăng hiệu quả phục vụ bạn đọc cả về số lượng và chất lượng.
- Hoạt động nghiệp vụ được tự động hóa tối đa và tích hợp trong
một hệ thống thống nhất có thể trao đổi tương tác và hỗ trợ lẫn nhau, tạo
ra một quy trình nghiệp vụ chuẩn của một TV hiện đại, tạo nên môi
trường lao động khoa học và hiện đại. Hoà nhập vào hệ thống thông tin
(HTTT) của ĐHQGHN và HTTT toàn quốc và quốc tế.
5.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu
Là nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức hoạt động TTTL của các
phòng tư liệu như: thu thập, quản lý, khai thác tài liệu và khả năng hiện
đại hóa công tác tổ chức hoạt động TTTL.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu hiện đại hoá các phòng tư liệu
của các Khoa/Bộ môn trong Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN. Dưới
cách tiếp cận nghiên cứu, hiện đại hoá ở đây là xây dựng TVĐT cho các
phòng tư liệu này.
- Phạm vi thời gian: Trong thời gian hiện nay.

6.

Phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp luận
Trên cơ sở lý luận quan điểm nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện
chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác
sách báo, TV.

7


6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Tác giả luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Nghiên cứu tư liệu, phân tích, tổng hợp tài liệu
- Khảo sát thực tiễn, trao đổi, mạn đàm
- Điều tra bằng bảng hỏi
7.

Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài

7.1. Về mặt lý thuyết
Góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận của việc xây dựng TV
hiện đại/TVĐT.
7.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu góp phần hiện đại hoá công tác tổ chức hoạt
động đảm bảo thoả mãn nhu cầu tài liệu, thông tin cho thầy và trò của
Trường ĐHKHXH&NV trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập để đảm
bảo đầu ra là nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất nước, đáp ứng
nhu cầu xã hội.

8.

Dự kiến kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu là công trình khoa học có độ dày 108 trang với

kết cấu 3 chương ngoài phần lời nói đầu, mục lục, tài liệu tham khảo và
phần phụ lục.
Chương 1. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn trước yêu
cầu nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội.
Chương 2. Thực trạng tổ chức hoạt động của các phòng tư liệu của
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
Chương 3. Một số giải pháp hiện đại hoá các phòng tư liệu Khoa
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.

8


NỘI DUNG
Chƣơng 1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TRƢỚC YÊU CẦU NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
1.1. Tính tất yếu của việc hiện đại hoá hoạt động thông tin thƣ viện
1.1.1. Sự tác động của khoa học và công nghệ tới hoạt động thông tin
thư viện
Bước sang thế kỷ 21, thế giới chuyển sang một giai đoạn mới – giai
đoạn của nền kinh tế dựa trên nền tảng tri thức và thông tin. Nền kinh tế
tri thức, thông tin đã trở thành một nguồn lực rất quan trọng trong sự
phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của nhiều quốc gia. Để phát triển
theo định hướng này, hệ thống giáo dục đại học của các nước trên thế

giới từ lâu đã thực hiện đào tạo theo tín chỉ. Đây là hình thức đào tạo
hướng vào SV, coi người học là trung tâm trong quá trình dạy và học.
Với hình thức này, người học chủ động hơn trong quá trình tiếp thu kiến
thức và quản lý thời gian, nâng cao khả năng tự học và tự nghiên cứu. Để
đáp ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục đại học, các TV đại học tại các
nước tiên tiến đã tham gia một cách chủ động và tích cực vào quá trình
đổi mới ở cả mức độ TV và Nhà trường. Là một bộ phận không thể thiếu
đối với cộng đồng học tập, nghiên cứu, TV đã tạo nên sự thay đổi trong
mỗi SV, giáo viên và các đối tượng NDT khác, giúp kết nối họ với các
nguồn lực thông tin và tri thức cần thiết phục vụ cho mục đích học tập,
nghiên cứu và giảng dạy.
Trong những năm cuối của thế kỷ XX, việc ứng dụng CNTT trong
hoạt động TV mới chỉ phổ biến với việc cung cấp các biểu ghi đọc máy
(MARC), phổ biến thông tin qua các tài liệu in ấn và các cơ sở dữ liệu

9


(CSDL); sử dụng khổ mẫu biên mục MARC 21, UNIMARC; quy tắc
biên mục Anh - Mỹ (AACR2), tiêu chuẩn quốc tế (International
Standard Bibliographic Description – ISBD); bảng phân loại thập phân
Đi – uây (Deway Decimal Classification – DDC); chuẩn ISO 10161 cho
việc mượn liên TV... Để có thể truy cập thông tin, NDT phải tra cứu trên
mục lục trực tuyến (OPAC), hay trên các CSDL thư mục và toàn văn
trên toàn cầu. Thì đến nay, hệ thống TV tích hợp phổ biến với việc cung
cấp các Website, liên kết siêu dữ liệu (Metadata), chuẩn biên mục
MARC/XML, chuẩn biên mục siêu dữ liệu Dublin Core, RDF/XML, các
chuẩn liên thông hệ thống, kết nối nguồn tin và tìm kiếm đọc. Các TV đã
cung cấp một khối lượng lớn và phong phú các CSDL trực tuyến và các
nguồn tài liệu điện tử. Công nghệ mạng không dây cũng đã phổ biến và

giúp NDT cùng một thời điểm có thể truy cập thông tin ở nhiều nơi bằng
máy tính cá nhân để khai thác thông tin trên Internet.
Bên cạnh việc áp dụng các chuẩn nghiệp vụ và ứng dụng công nghệ
mới vào hoạt động quản lý, tổ chức và khai thác thông tin, TV các nước
tiên tiến còn tích cực mở rộng các dịch vụ thông tin nhằm nâng cao chất
lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng và phong phú của
NDT, tạo một môi trường TV năng động, thân thiện và dễ sử dụng như:
dịch vụ cung cấp và hỏi đáp thông tin, dịch vụ sao chụp tài liệu, dịch vụ
mượn liên TV….
Với sự phát triển liên tục và không ngừng của công nghệ, nhiều nhà
TV học và thông tin học đã dự đoán TV trong năm 2012 sẽ có đặc điểm
giao diện tuỳ biến theo NDT với các nguồn tài liệu đa phương tiện cùng
các thiết bị quản lý tri thức; Hệ thống thông tin thư viện (TTTV) sẽ tự
nhận biết NDT và nhanh chóng đáp ứng các câu hỏi và nhu cầu thông tin
của người dùng; Các nội dung và chương trình hướng dẫn NDT sẽ tập

10


trung nâng cao năng lực học tập và nghiên cứu; cung cấp các trang thiết
bị hiện đại để góp phần tạo một môi trường học tập tốt nhất;
1.1.2. Hoạt động thông tin thư viện đại học trước nhu cầu xã hội
Bước đi quan trọng của nền giáo dục đại học Việt Nam là việc
thay đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ. Theo
quyết định số 31/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/7/2001, Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT đã ra quyết định về việc thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi
và công nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín
chỉ. Những năm gần đây, nhiều trường đại học Việt Nam đã bắt đầu triển
khai đào tạo theo hướng học chế tín chỉ - Mô hình đào tạo phổ biến trong
các trường đại học tại nhiều nước trên thế giới.

Vào những năm cuối của thế kỷ XX, một số trường đại học đã quan
tâm đầu tư cho phát triển TV từ nguồn vốn ngân sách và một số đề tài
hợp tác với nước ngoài quy mô nhỏ bé. Sang đầu thế kỷ XXI, hơn 20 TV
đại học từ Bắc vào Nam đã được đầu tư lớn với số kinh phí từ vốn vay
của Ngân hàng Thế giới. Ngoài ra, một số Trường được sử dụng nguồn
vốn ngân sách rất lớn (Ðại học Bách khoa Hà Nội 300 tỷ đồng Việt
Nam) hoặc các đề tài tài trợ nước ngoài (Ðại học Thủy Lợi, Ðại học
Hàng Hải). Ðặc biệt, từ quỹ của tổ chức Atlantic Philanthrophie (Mỹ) 4
trung tâm học liệu lớn được xây dựng tại Ðại học Ðà Nẵng, Ðại học
Huế, Ðại học Cần Thơ và Ðại học Thái Nguyên với tổng chi phí từ 5 đến
10 triệu đô la Mỹ cho mỗi Trường. Kho tài liệu (kể cả tài liệu in ấn và tài
liệu số hoá) phát triển rất nhanh với chất lượng khá cao. Trang thiết bị
TV chuyên dụng, hệ thống cổng từ kiểm soát tài liệu và hệ thống mạng
máy tính hiện đại được lắp đặt thay thế cho hệ thống thiết bị lỗi thời và
lạc hậu trước đây. Trình độ năng lực của CB TV được nâng cao. Ðiều
quan trọng hơn là công tác tổ chức, quản lý và phục vụ TTTV đã đổi mới

11


theo các quy chuẩn tiên tiến trên cơ sở một phần mềm quản trị TV tích
hợp.
Đứng trước sự đổi mới giáo dục đại học và xu thế hội nhập khu vực
và quốc tế, các TV đại học Việt Nam đã không ngừng được đầu tư trang
thiết bị, cơ sở vất chất, nguồn nhân lực… nhằm thay đổi phương thức
phục vụ từ các mô hình TV truyền thống sang mô hình TV hiện đại – TV
mở. Một trong những bước đi khởi đầu và đã thành công của một số TV
đại học Việt Nam đó là sự chuyển đổi từ mô hình kho đóng sang kho mở
đã giúp SV, GV, CB nghiên cứu, CB giảng dạy được trực tiếp lựa chọn
các tài liệu mình cần thay vì phải chờ đợi CB TV lấy tài liệu cho mượn

qua phiếu yêu cầu trước đây.
Các chuẩn nghiệp vụ TTTV như: Sử dụng khổ mẫu biên mục
MARC21, MARC21VN; chuẩn ISO 10161 cho mượn liên TV, hỗ trợ đề
mục chủ đề, từ khoá không kiểm soát, quy tắc biên mục ISBD, AACR-2,
LC-In-publication catalog, TCVN4743-89…
Tuy nhiên, nhìn bức tranh HTTT – TV các trường đại học Việt
Nam, trừ một số Trung tâm học liệu được đầu tư xây dựng từ cơ sở hạ
tầng cho đến trang thiết bị phần cứng và phần mềm một cách khá bài bản
theo đặc thù và tiêu chuẩn quốc tế về thông tin, TV còn hầu hết các trung
tâm TV khác đều đầu tư trang bị nhỏ lẻ, chắp vá thiếu đồng bộ hoặc
thiếu kinh nghiệm, tư vấn của chuyên gia khi thiết kế và trang bị dẫn đến
còn nhiều bất cập, hiệu quả khai thác sử dụng chưa cao..
Trên đây là những bước chuyển mình mà các TV Việt Nam nói
chung và TV đại học nói riêng đang hướng tới nhằm trang bị đầy đủ và
sẵn sàng hội nhập với các TV trên thế giới. Tuy nhiên, để có thể theo kịp
với sự phát triển hàng loạt các thư viện số (TVS), TVĐT đang hoạt động
hiệu quả và tiện lợi trên thế giới thì các TV đại học tại Việt Nam cần

12


phải có những bước đi tắt đón đầu để đạt được các mục tiêu phát triển
TV trong tương lai gần. Đó là mục tiêu xây dựng được các mô hình TVS
theo các tiêu chuẩn quốc tế, chia sẻ và liên thông với khu vực và quốc tế.
Chiến lược phát triển GD&ĐT trong thời kỳ CNH - HĐH đã được
Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa VIII nêu rõ
nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con
người gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo
đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn
và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn

hóa nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam,
có ý thức cộng đồng, làm chủ tri thức KH&CN hiện đại, có tư duy sáng
tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức
và kỷ luật, có sức khoẻ và là người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Những nội dung cơ bản của chiến lược bao gồm:
- Thực sự coi GD&ĐT là quốc sách hàng đầu: Nhận thức sâu sắc
GD&ĐT cùng với KH&CN là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và
phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển.
- Phát triển GD&ĐT gắn với nhu cầu phát triển xã hội, những tiến
bộ KH&CN và củng cố an ninh quốc phòng.
- Giữ vai trò nòng cốt của các Trường công lập đi đôi với việc đa
dạng hoá các loại hình GD&ĐT.
- Nâng cao chất lượng và đảm bảo đủ số lượng giáo viên cho toàn
hệ thống giáo dục, tiêu chuẩn hoá, hiện đại hoá, các điều kiện dạy và
học, phấn đấu sớm có một số cơ sở đại học đạt chuẩn quốc tế.
Theo tinh thần báo cáo kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết TW2
khoá VIII và phương hướng phát triển giáo dục đến năm 2010 (Báo cáo
của Bộ Chính trị tại Hội nghị lần VI BCH TW khoá VIII) các chỉ tiêu cơ

13


×