Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

skkn TRAO đổi KINH NGHIỆM ôn học SINH GIỎI môn NGỮ văn thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.16 KB, 12 trang )

Tên đề tài

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM ÔN HỌC SINH
GIỎI MÔN NGỮ VĂN

Trang 1


A. Đặt vấn đề
Bồi dưỡng học sinh giỏi môn ngữ văn là một nhiệm vụ quan trọng trong nhà
trường.Là người trực tiếp giảng dạy môn ngữ văn ở trường phổ thông, tôi nhận
thấy năng khiếu và tri thức văn chương của học sinh phải được bồi đắp theo năm
tháng gắn liền với sự nhạy bén về tố chất của mỗi cá nhân học sinh. Người thầy
phải là người chăm bồi, nâng niu để tố chất ấy được phát triển. Bởi vì theo quan
niệm chung của một số nước phát triển “Học sinh giỏi là những học sinh chứng
minh được trí tuệ ở trình độ cao, có khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học
tập mãnh liệt, đạt thành tích xuất sắc trong lĩnh vực lí thuyết/ khoa học; những
người cần một sự giáo dục đặc biệt hoặc sự phục vụ đặt biệt để đạt được trình độ
tương ứng với năng lực của họ.”
Với một đối tượng học sinh như trên, rõ ràng cần có một nội dung và
phương pháp dạy học tương ứng mới có thể phát huy được hết khả năng tiềm ẩn
ở đối tượng ấy. Đới với học sinh giỏi muốn có được năng lực tiếp nhận văn bản
và tạo lập văn bản cần trang bị cả kiến thức, kĩ năng văn học-văn hóa và phải
luyện tập nhiều, thực hành nhiều.Trang bị kiến thức về tác phẩm bao gồm :học,
đọc trong và ngoài chương trình, kiến thức văn học sử, kiến thức lí luận văn học,
kiến thức văn hóa tổng hợp. Về năng lực tạo lập văn bản cần hướng cho học sinh
biết suy nghĩ trước một vấn đề của văn học và cuộc sống. Học sinh phải biết
diễn đạt, trình bày những suy nghĩ, tình cảm, những hiểu biết của mình về văn
học và cuộc sống một cách sáng sủa, mạch lạc và có sức thuyết phục, từ diễn đạt
đúng vươn tới diễn đạt hay.
Để có năng lực tạo lập văn bản tốt, yếu tố quyết định là siêng năng rèn


luyện, làm nhiều, viết nhiều.Không thể viết được bài văn hay nếu chỉ ngồi mà
học thuộc hoặc ngồi nghe, ngồi đọc về lí thuyết, dẫu đó là lí thuyết viết bài văn
hay.
Vì thấy được tầm quan trọng đó nên ở bài viết này, tôi xin trao đổi kinh
nghiệm về rèn luyện kĩ năng làm văn cho học sinh. Đây cũng là kinh nghiệm
bồi dưỡng học sinh giỏi( mười năm qua )của bản thân xin được trao đổi, chia sẻ
với đồng nghiệp.Với mong muốn góp phần tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả
bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT Võ Văn Kiệt.
B. Nội dung
I.Cơ sở lý luận
Học sinh giỏi văn là những em có niềm say mê, yêu thích văn chương như:thích
đọc sách báo, văn thơ, tự giác học tập, siêng năng. Là những học sinh có ý thức rèn
luyện,chịu khó ở các bài thực hành để hiểu sâu sắc những điều đã được học, được đọc.
Bản thân học sinh phải có năng khiếu bẩm sinh như: khả năng cảm thụ nhanh
nhạy trước mọi vấn đề của cuộc sống, rất nhạy cảm trước những vấn đề đặt ra trong
Trang 2


tác phẩm và lời giảng của thầy cô.Học sinh giỏi là những học sinh có đời sống tình
cảm phong phú hay bộc lộ quan điểm và chiều sâu nội tâm của mình qua cách phát
biểu trực tiếp hoặc gián tiếp qua các bài làm văn. Học sinh giỏi phải có vốn tri thức
phong phú và hệ thống, tích lũy qua quá trình đọc sách, có vốn từ tiếng việt và nắm
vững kĩ năng làm văn nghị luận, diễn đạt trong sáng, giàu cảm xúc, có dấu ấn cá nhân.
Vì vậy, để bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả phải phát hiện đúng đối tượng.Đây là
việc làm cần thiết và phải có cơ sở khoa học.
II.Cơ sở thực tế
1.Thực trạng công việc bồi dưỡng HSG ở trường THPT Võ Văn Kiệt:
1.1 Về phía giáo viên:
Tất cả các giáo viên dạy bồi dưỡng đều phải tự nghiên cứu, sưu tầm tài
liệu...Giáo viên dạy bồi dưỡng vẫn phải đảm nhận công tác kiêm nhiệm như mọi giáo

viên khác nên điều kiện đầu tư thời gian nhiều cho việc bồi dưỡng còn hạn chế.
1.2 Về phía học sinh:
Đa số các em học sinh còn lo lắng khi được chọn theo lớp bồi dưỡng HSG vì phải
mất nhiều thời gian ảnh hưởng đến kết quả học tập chung.Học sinh có năng khiếu và
có lòng say mê môn văn đã hiếm,lại phải học nhiều môn học nên việc đầu tư thời gian
tự bồi dưỡng còn ít, các em chưa quyết tâm trong quá trình bồi dưỡng.
2.Nguyên nhân
-Ở khâu tuyển chọn:Bản thân giáo viên không trực tiếp giảng dạy học sinh ở cấp
trung học cơ sở nên chưa nắm bắt được những mặt mạnh và mặt yếu của học sinh.
-Chỉ dựa vào bài tuyển sinh lớp 10 hoặc bài viết đầu tiên của các em như một dấu
ấn để bắt đầu hành trình tiếp sức năng khiếu của học sinh.
3.Giải pháp:
-Tìm hiểu kết quả học tập của học sinh ở trung học cơ sở qua điểm tổng kết,điểm
thi HSG ở lớp 9,nếu có thể tham khảo thêm ý kiến của giáo viên đã trực tiếp giảng dạy
học sinh ở cấp trung học cơ sở
-Qua bài viết đầu tiên của học sinh,để biết được cách,cách nghĩ,cách diễn đạt của
học sinh để nhận ra chất giọng riêng của từng em.
-Quan tâm đến những bài có sự độc đáo,sửa kĩ,phê kĩ đây là sự khởi đầu để định
hướng bồi dưỡng HSG,bổ sung những bài viết tiếp theo.
-Do số tiết của giáo viên ở trường THPT không chuyên còn ít so với số tiết dạy của
giáo viên trường chuyên,trong khi đó thì HSG cấp tỉnh cả trường chuyên và không
chuyên thi chung đề.Đây là sự bất lợi cho học sịnh.Nên bản thân tôi đã khắc phục bằng
cách :Cung cấp kiến thức theo chủ đề,hướng dẫn tự học và rèn luyện kĩ năng viết cho
học sinh,nếu chuẩn bị chu đáo thì kết quả sẽ tốt.

Trang 3


-Vì thế,trong bài viết này,tôi xin trình bày một vài kinh nghiệm về rèn luyện kĩ
năng làm văn cho học sinh trong khoảng thời gian theo lịch sắp xếp của nhà trường.

3.1.Rèn luyện kĩ năng làm văn:
-Chọn hướng ra đề :Ra đề đúng và hay sẽ kích thích được hứng thú của học
sinh,đánh giá được năng lực của học sinh(đề phải có sự kết hợp giữa kiến thức về lý
luận văn học và cảm thụ văn chương).
-Ra nhiều đề gắn với thực tiễn đời sống (NLXH) về tư tưởng, đạo đức, lối sống, vấn
đề của xã hội, đất nước, hoặc về học tâp, giải trí, về văn hóa, thiên nhiên, môi trường...
-Ở loại đề NLVH, cần đánh giá năng lực vận dụng của học sinh chứ không đánh giá
kĩ năng nhớ và thuộc bài, vận dụng tri thức ngữ văn để hình thành,rèn luyện việc đọc
hiểu văn bản.Từ suy nghĩ đó trong quá trình bồi dưỡng, tôi đã chọn một số dạng đề cơ
bản như sau:
a, Dạng cảm thụ văn học:
-Mục đích kiểm tra năng lực đọc hiểu, cảm thụ của học sinh.
Đề :Cảm nhận của anh(chị) về một bai thơ, thiên truyện yêu thích?
b,Dạng đề kiểm tra về lí luận văn học:
-Với loại đề này :Yêu cầu học sinh nắm được những vấn đề lí luận văn học và soi
sáng nó vào tác phẩm.Ở dạng đề này sẽ kiểm tra được kiến thức về những vấn đề lí
luận văn học của học sinh như: Đặc trưng văn học, vai trò của thơ ca với đời
sống....gắn lí luận với việc cảm thụ cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn học.
Đề 1: Nhà văn Nguyễn Đình Thi viết: “Tác phẩm văn học lớn hấp dẫn người ta bởi
cách nhìn mơí, tình cảm mới, về những việc, những điều mà ai cũng biết cả rồi”.
(Nhà văn nói về tác phẩm-NXB văn học, 1998, trang 206)
Anh (chị )hãy bình luận ý kiến trên và phân tích sức hấp dẫn của một tác phẩm văn
học mà anh chị cho là lớn.
Đề 2: Anh chị hiểu như thế nào về lời nói của cổ nhân “ Thơ ca bắt rễ từ lòng
người, nở hoa nơi từ ngữ”.
Hãy phân tích một bài thơ mà anh chị yêu thích trong chương trình phổ thông để
làm sáng tỏ ý kiến trên.
Đề 3: Người Trung Quốc xưa nhận xét: “ Thơ hay như người con gái đẹp, cái để
làm quen là nhan sắc,nhưng cái để sống với nhau lâu dài là đức hạnh.Chữ nghĩa là
nhan sắc của thơ,tấm lòng mới là đức hạnh của thơ.” (Trích dẫn theo SGV ngữ văn 11,

tập 1,NXB giáo dục.2007, trang 150)
Qua bài thơ “ Vội Vàng” của Xuân Diệu, anh chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
c, Dạng so sánh văn học :
Trang 4


-Đây là dạng đề khó nhưng học sinh có cơ hội phát huy năng lực riêng của bản
thân...đòi hỏi học sinh vừa nắm được những vấn đề chi tiết cụ thể vừa biết khái quát,
phân tích, lí giải vấn đề...
Đề 1: Cảnh thu,tình thu qua bài thơ “Đây mùa thu tới” của Xuân Diệu và Thu Vịnh
của Nguyễn Khuyến.
Đề 2: Có nhận định: “ Mời Trầu và Tự Tình”, hai bài thơ, hai giọng điệu khác nhau,
nhưng cùng một “chất” Xuân Hương. Hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
d, Dạng nghị luận xã hội
- Dạng đề này yêu cầu học sinh phải có kiến thức thực tiễn, có suy nghĩ, hiểu biết,
có kỹ năng vận dụng, có quan niệm riêng về các vấn đề văn học, xã hội, tư tưởng,...
Đề 1: “Bạn sinh ra là một nguyên bản, đừng chết như một bản sao” (John, Mason).
Anh (chị) có suy nghĩ gì về câu nói trên?
Đề 2: Nhà văn Pháp Đơ- xtan (1776-1817) cho rằng: “Hiểu biết thấu đáo thì sẽ tha
thứ được tất cả, con người sẽ trở nên biết khoan dung”. Bình luận ý kiến trên.
Đề 3: “Bạn có cười với ai đó hôm nay chưa?”
Đó là câu trả lời của một nhà tâm lí học, khi ông hỏi nhiều người rằng: “Làm
thế nào để tâm hòn bớt chai sạn trong thế giới hiện nay”?
3.2 Hướng dẫn học sinh phân tích đề
- Đây là khâu quan trọng, giáo viên cần đầu tư thời gian đề rèn luyện học sinh phân
tích đề. Cần cho học sinh làm quen với các dạng đề thi học sinh giỏi. Học sinh phải
xác định được dạng đề, yêu cầu của đề, phạm vi tư liệu. Trong quá trình làm bài, học
sinh cần vận dụng linh hoạt nhiều thao tác nghị luận (phân tích, giải thích, chứng
minh, bình luận, so sánh, bác bỏ,...) và xác định thao tác nào là chính, thao tác nào là
hỗ trợ, phải xác định hệ thống luận điểm đúng, đủ,...

3.3 Hướng dẫn học sinh lập dàn ý
- Bước 1: Phải đề xuất được luận điểm sẽ triển khai
- Bước 2: Xác định mối quan hệ giữa các luận điểm
- Bước 3: Sắp xếp các luận điểm theo thứ tự hợp lí
Ví dụ:
Đề ra: Trong tác phẩm Tùy viên thi thoại, nhà phê bình Viên Mai quan niệm: “Thơ
là do cái tình sinh ra và đó phải là tình cảm chân thật” (Trích từ Viên Mai bàn về thơ,
Ngữ văn 10 nâng cao, tập 1, trang 2008).
Anh (chị) hiểu như thế nào về quan niệm này? Hãy làm sáng tỏ điều đó qua Cảnh
ngày hè (Bảo Kính Cảnh Giới; Bài 43) của Nguyễn Trãi.
a. Mở bài
b. Thân bài
Trang 5


* Giải thích:
-Luận điểm 1:“Thơ là do cái tình sinh ra”: Nguồn gốc của hồn thơ là cảm xúc.
Cảm xúc là điều khởi đầu để sáng tạo nên thơ ca, nghệ thuật. Tình cảm của thơ phải là
tình cảm chân thật. Thơ là những rung động và cảm xúc của con người trước cuộc
sống được bộc lộ chân thành, tự nhiên. Đó là niềm vui, nỗi buồn, nỗi đau khổ, niềm
hạnh phúc,...
-Luận điểm 2: Khẳng định vai trò của tình cảm, đặc biệt là tình cảm chân thành
trong thơ.
* Phân tich, chứng minh
- Luận điểm 1: Viết về thiên nhiên bằng tấm lòng yêu thiên nhiên, bằng tâm hồn
nhạy cảm của một trái tim nghệ sĩ giàu cảm xúc.
+ Sự đồng cảm mạnh mẽ với thiên nhiên.
+ Cảm nhận tinh tế vẻ đẹp của thiên nhiên.
-Luận điểm 2: Tấm lòng tha thiết với cuộc đời được thể hiện qua cách miêu tả
cuộc songs ở làng chày của nhà thơ.

+ Lòng ưu ái với dân, với nước của nhà thơ qua ước vọng về một cuộc sống
thanh bình, hạnh phúc cho nhân dân.
c. Kết bài
Kỹ năng lập dàn ý nếu được rèn luyện thường xuyên sẽ giúp học sinh chủ động, độc
lập tư duy, khắc phục tình trạng nghĩ gì viết nấy theo ngẫu hứng. Khâu này giúp các
em định hướng hình thức cho bài viết đủ ý và mạch lạc. Thực tế các em trong đội
tuyển học sinh giỏi có khả năng xác định đề và lập dàn ý khá nhanh và tự tin để chủ
động khi làm bài.
3.4 Hướng dẫn học sinh viết văn
- Đây cũng là khâu quan trọng, quyết định chất lượng bài làm văn của học sinh. Vì
khi đã xác định đề đúng, đề xuất luận điểm hợp lý, có kiến thức đầy đủ, mới chỉ là
điều kiện cần. Một bài viết tốt đòi hỏi học sinh phải có những rung động, hiểu biết, suy
nghĩ và có cách diễn đạt giàu hình ảnh và có tính sáng tạo.
+ Bước một: Hướng dẫn học sinh viết một đoạn (giải thích, phân tích, bình luận
một luận điểm....)
+ Bước hai: Viết tthành bài hoàn chỉnh ở nhà (từ dàn ý đã được giáo viên chữa,
khoảng 2 bài/ 1 tuần).
+ Bước ba: Viết bài trên lớp thời gian 180 phút. Từ đó nâng dần lên viết đoạn,
bài hay.
- Yêu cầu học sinh phải tham khảo các tài liệu có uy tín để học tập cách viết. Khen
ngợi những học sinh có ý hay, đoạn hay để khích lệ hứng thú học tập của học sinh.
-Thể nghiệm bài làm của học sinh :Trần Hữu Duy lớp 11CA1
Đề: “ Trong các trang truyện Nam Cao, trang nào cũng có nhân vật chính hoặc phụ
đang đối diện với cái chỗ kiệt cùng của đời sống con người Việt Nam kia, để rồi từ đó
Trang 6


bắt buộc người ta phải tự bộc lộ mình, trước hết là tâm lí, nhân cách, rồi tiếp đến sau
cùng là cái nỗi đau không nguôi của con người”. (Nguyễn Minh Châu- Trang sách
trước đèn, Nxb Văn học xã hội, 1994).

Qua hai truyện ngắn Chí Phèo và Đời Thừa, anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Thực hành của học sinh (xác định luận điểm và viết đoạn văn):
 Phân tích:
- Luận điểm 1: Trong tác phẩm của Nam Cao nhân vật thường bị đẩy vào tình
trạng “đối diện với cái chỗ kiệt cùng của đời sống con người”, họ lâm vào con đường
không lối thoát cùng quẫn, bế tắc cả về vất chất lẫn tinh thần.
+ Chí Phèo (Chí Phèo- Nam Cao) bị xã hội thực dân nửa phong kiến đẩy
vào con đường lưu manh hóa, bị tước đoạt quyền sống, quyền làm người.
+ Hộ (Đời Thừa- Nam Cao) bị gánh nặng cơm áo ghì sát đất, tan vỡ giấc
mộng văn chương. Hơn thế nữa anh còn vi phạm vào nguyên tắc lẽ sống tình thương
của chính mình.
- Luận điểm 2: Trong cảnh sống khốn cùng đó, nhân vật tự bộc lộ mình, “trước
hết là tâm lí, nhân cách, rồi tiếp đến sau cùng là cái nỗi đau không nguôi của con
người”
+ Chí Phèo từ một anh canh điền hiền lành, lương thiện trở thành kẻ hung
hăng, ngang ngược, thành “con quỹ dữ của làng Vũ Đại”. Khi gặp Thị nở, Chí Phèo
thức tỉnh, muốn sống lương thiện, không được xã hội chấp nhận, rơi vào bi kịch bị cự
tuyệt quyền làm người. Chí Phèo tự sát.
+ Hộ- một nhà văn trẻ tâm huyết, yêu nghề, nhiều ước mơ, hoài bão đã trở
thành “một kẻ vô ích, một người thừa”. Hộ- một con người giàu lòng nhân ái, có nhân
cách cao đẹp đã trở thành một người chồng, một người cha thô bạo tàn nhẫn. Bi kịch
không lời thoát của cuộc “đời thừa” khiến Hộ dằn vặt, đau đớn.
 Đánh giá:
- Sự thấu hiểu sâu sắc, nỗi day dứt đau đớn của Nam Cao về sản phẩm con người
trong xã hội cũ.
- Cái nhìn biện chứng vào tính cách, đời sống tâm hồn của con người. Thể hiện
chiều sâu trong tư tưởng nhân đạo của Nam Cao.
Đoạn văn mẫu:
Đoạn 1: Chí Phèo từ một anh canh điền hiền lành, lương thiện trở thành kẻ hung
hăng, ngang ngược, thành “con quỹ dữ của làng Vũ Đại”. Gặp Thị Nở, Chí Phèo thức

tỉnh, lần đầu tiên Chí nhận được hương vị “tình người ấm áp” từ bát cháo hành của Thị
Nở. Kề bát cháo lên miệng, hắn đã khóc. May mà Chí Phèo vẫn còn những giọt nước
mắt ấy. Nếu không còn khóc, Chí Phèo không còn khả năng lương thiện. Chí Phèo
thức tỉnh, muốn sống thiện lương.
Đoạn 2: Không được xã hội chấp nhận, Chí phèo rơi vào bi kịch. Cái tình người
ở Thị Nở đã bị cái định kiến (xã hội ) ở bà cô giết chết một cách phũ phàng. Từ hi
vọng đến tuyệt vọng, một khởi đầu là nước mắt và cuối cùng là nước mắt... Hắn cứ
thấy thoang thoảng hơi cháo hành. Hắn ôm mặt khóc rưng rức. Hơi cháo hành là biến
thể của bát cháo hành, Chí cứ tưởng từ nay có cháo hành của riêng mình rồi. Nào ngờ,
Chí cũng không có quyền được hưởng. Cuộc đời lại cướp mất. Mất Thị Nở- mất hơi
cháo hành là mất sự bấu víu cuối cùng. Là hết! Chẳng còn gì để mất nữa. Lòng Chí tan
Trang 7


hoang. Từ tận cùng tuyệt vọng Chí đã bị cự tuyệt quyền làm người. Chí đã giắt dao đi
giết kẻ thù và tự sát.
3.5 Chữa bài và rút kinh nghiệm
- Giáo viên chấm bài và chỉ ra ưu điểm,nhược điểm của mỗi bài, theo dõi và động
viên kịp thời (chỉ ra các lỗi về dùng từ, viết câu, tổ chức ý,..) phân tích định hướng
cách chữa.
- Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh đọc và nhận xét bài của nhau để cùng tiến
bộ, qua nhiều lần thực hành kĩ năng viết sẽ tốt hơn.
C. Kết luận:
I.Hiệu quả đề tài:
- Qua thực tế, bồi dưỡng học sinh giỏi những năm gần đây tôi nhận thấy có hiệu quả
hơn . Cụ thể:
Năm học

Số lượng


Giải

Tên học sinh – Khối

2002 - 2003

1

Khuyến khích

Phùng Bích Tuyền– Khối 11

2004 - 2005

1

Khuyến khích

Hồ Văn Khánh – Khối 11

2005 - 2006

1

Khuyến khích

La Thùy Diễm – Khối 11

2006 - 2007


1

Khuyến khích

La Thùy Diễm – Khối 12

2007 - 2008

1

Khuyến khích

Phan Hồng Ý – Khối 10

Khuyến khích

Lê Thị Nhi – Khối 10

Khuyến khích

Lê Thị Hằng Ni – Khối 10

Khuyến khích

Lê Kim Tuyền – Khối 11

Khuyến khích

Võ Diệp Anh – Khối 11


Khuyến khích

Lê Thị Hằng Ni – Khối 11

Khuyến khích

Lê Kim Tuyền – Khối 12

Khuyến khích

Võ Diệp Anh – Khối 12

Khuyến khích

Trần Thị Chân – Khối 12

Khuyến khích

Trần Huỳnh Như – Khối 10

Giải ba

Hồ Hồng Yến – Khối 10

Khuyến khích

Lê Thị Nhi – Khối 12

2010 - 2011


2011 - 2012

2012 - 2013

4

4

2

Trang 8


2013 - 2014

2014 - 2015

3

4

Giải ba

Lê Thị Hằng Ni – Khối 12

Giải ba

Hồ Hồng Yến – Khối 11

Khuyến khích


Trần Huỳnh Như – Khối 11

Khuyến khích

Huỳnh Nguyễn Khánh Vy –
Khối 11

Giải nhì

Hồ Hồng Yến – Khối 12

Khuyến khích

Trần Huỳnh Như – Khối 12

Khuyến khích

Huỳnh Nguyễn Khánh Vy –
Khối 12

Khuyến khích

Trần Hữu Duy – Khối 11

Nhận xét: Tôi nhận thấy thời gian 5 năm trở lại đây do giáo viên có đầu tư nhiều
thời gian, cung cấp nhiều tư liệu hơn cho học sinh tự học ở nhà và rèn luyện, kỹ năng
làm văn nhiều hơn nên thu được những kết quả đáng kể về chất lượng và số lượng giải
có tăng với trước đây.
II.Đề xuất, kiến nghị:

1. Chọn đội tuyển
Cần phát hiện khi các em mới vào lớp 10 qua thi tuyển sinh chất lượng đầu năm,
nhà trường nên tạo điều kiện cho tổ chuyên môn được chọn một số em học khá để tiện
cho công việc bồi dưỡng trong suốt 3 năm học.
2. Giáo viên bồi dưỡng
Giáo viên bồi dưỡng giữ vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn các em. Giáo viên
phải có tinh thần trách nhiệm, có năng lực. Nên lựa chọn phân công bồi dưỡng phù
hợp để giáo viên có điều kiện đầu tư lâu dài, chủ động, tích lũy được kinh nghiệm.
3. Động viên, khen thưởng
Nhà trường cần tạo điều kiền tối đa cho giáo viên và học sinh. Cụ thể: bớt công tác
kiêm nhiệm; khen thưởng kịp thời đối với giáo viên và học sinh đạt thành tích như đi
tham quan, nghỉ mát, ưu tiên nhận học bổng của các tổ chức; quan tâm các yêu cầu
chính đáng của giáo viên và học sinh về phòng học; mua tài liệu, photo bài học, bài
tham khảo,...
4. Thời lượng bồi dưỡng
Nên sắp xếp một cách khoa học, rải đều trong năm. Không nên dạy dồn trước khi đi
thi.

Trang 9


Qua thực tế bồi dưỡng học sinh giỏi trong thời gian qua giúp tôi nhận ra rằng:
“tố chất” của học sinh là hết sức quan trọng. Nhưng bên cạnh đó vai trò cuả người thầy
cũng rất quan trọng. Những hệ thống tri thức, hướng dẫn tiếp nhận văn chương rất cần
vai trò của người thầy. Vì vậy, để có học sinh giỏi, thầy phải tích lũy kiến thức và kinh
nghiệm giảng dạy, phải phát hiện đúng học sinh có năng khiếu, có phương pháp bồi
dưỡng phù hợp để đạt hiệu quả.
Đây là những kinh nghiệm của bản thân, tôi đã đúc kết được qua nhiều năm.
Những điều này có lẽ không còn mời mẻ với những đồng nghiệp có kinh nghiệm
giảng dạy lâu năm. Rất mong nhận được chia sẻ, đóng góp của đồng nghiệp để công

việc bồi dưỡng học sinh giỏi của môn ngữ văn ở trường THPT Võ Văn Kiệt ngày càng
khởi sắc.

Trang 10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách Ngữ Văn 11 (Tập 1), Nxb Giáo dục, năm 2009
2. Sách Ngữ Văn 12 (Tập 2), Nxb Giáo dục, năm 2009
3.Tuyển tập đề thi OLIMPIC 30 tháng 4, lần thứ XVII -2011-NXB ĐHSP
4.Phân tích –bình giảng tác phẩm văn học 11, Nguyễn Đăng Mạnh( chủ biên)
MỤC LỤC
A. Đặt vấn đề.............................................................................................................1
B. Nội dung................................................................................................................2
I.Cõ sở lý luận........................................................................................................... 2
II.Cõ sở thực tế.........................................................................................................2
1.Thực trạng công việc bồi dýỡng HSG ở trýờng THPT Võ Văn Kiệt:..................2
1.1 Về phía giáo viên:.........................................................................................2
1.2 Về phía học sinh:.........................................................................................2
2.Nguyên nhân.......................................................................................................2
3.Giải pháp:............................................................................................................2
3.1.Rèn luyện kĩ năng làm văn:...........................................................................3
3.3 Hýớng dẫn học sinh lập dàn ý.......................................................................4
3.4 Hýớng dẫn học sinh viết văn.........................................................................5
3.5 Chữa bài và rút kinh nghiệm.........................................................................7
C. Kết luận:................................................................................................................ 7
I.Hiệu quả đề tài:......................................................................................................7
II.Đề xuất, kiến nghị:...............................................................................................8
1.
Chọn đội tuyển..............................................................................................8

2.
Giáo viên bồi dýỡng......................................................................................9
3.
Động viên, khen thýởng................................................................................9
4.
Thời lượng bồi dýỡng...................................................................................9
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................10

Trang 11


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Mẫu 02

BẠC LIÊU

PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
(Trang cuối của SKKN)
1. Kết quả chấm điểm: . . . . . . /100 điểm
a) Về nội dung:
- Tính khoa học: . . . . . /25 điểm
- Tính mới: . . . . ./20 điểm
- Tính hiệu quả: . . . .. . /25 điểm
- Tính ứng dụng thực tiễn: . . . . . ./20 điểm
b) Về hình thức: .. . . . . . /10 điểm
2. Căn cứ kết quả đánh giá, xét duyệt của Hội đồng khoa học ngành giáo dục và
đào tạo, Giám đốc Sở GD&ĐT Bạc Liêu thống nhất công nhận SKKN và xếp
loại: . . . . . . . . . . . . . .


Bạc Liêu, ngày. . tháng . . . . năm
GIÁM ĐỐC



×