Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Kinh nghiệm ôn thi học sinh giỏi môn Ngữ văn 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.52 KB, 59 trang )

KINH NGHIM ễN HC SINH GII MễN NG VN LP 12
PHN M U

I. S CN THIT, MC CH CA VIC THC HIN SNG KIN
1. C s lý lun:
Bồi dỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ góp phần nâng cao chất lợng dạy và học ở
THPT. Đồng thời là tiêu chí đánh giá công tác thi đua của ngành học .
Trong thời đại công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, môn ngữ văn ít nhiều bị coi
nhẹ. Cuộc sống đặt con ngời phải đối diện với hiện thực phức tạp, bộn bề, đa dạng. Sự
kiện Việt Nam ra nhập WTO đang khẳng định vị trí đất nớc trên trờng quốc tế . Đi cùng
với nó là sự lên ngôi của giá trị vật chất và sự hạ thấp vai trò của những giá trị tinh thần.
Thực tế ấy đòi hỏi mỗi thầy, cô giáo dạy văn không chỉ có tấm lòng, sự nhạy cảm phải
bằng trí tuệ, khoa học .
Cú l bt k thy cụ giỏo no, dự dy b mụn no cng u mong mun cú nhiu
hc sinh hc gii b mụn m mỡnh ging dy. Mun cú hc sinh gii b mụn thỡ cỏc nh
trng phi quan tõm n cụng tỏc bi dng i tuyn. ó t lõu, vic bi dng i
tuyn hc sinh gii lp 12 ó tr thnh nhim v ca i a s cỏc trng THPT. Kt
qu thi ca cỏc i tuyn hc sinh gii phn no phn ỏnh cht lng dy v hc ca
nh trng y. Dy hc mụn Ng vn vn ó nhiu vt v, nhc nhn, dy i tuyn
hoc sinh gii mụn Ng vn cng nhc nhn, vt v hn. S d núi nh vy l bi vỡ mụn
Ng vn cú nhng c thự riờng nú ũi hi ngi hc, ngi dy mun gii phi cú
nhng nng lc, nhng t cht khỏc ngoi nhng kin thc sỏch v v nhng phng
phỏp dy v hc mang tớnh cht lý lun v con ng phỏt trin t duy nh tt c cỏc
mụn hc khỏc. Khụng phi t nhiờn m cú ý kin cho rng Vn hc l ngh thut ca
cỏc b mụn ngh thut. Vỡ th m mun hc gii, dy gii mụn vn, ngi dy v ngi
hc phi cú nhng hiu bit nht nh v cỏc b mụn ngh thut núi chung, cú kh nng
sỏng to v c bit l phi cú mt th gii tõm hn phong phỳ, mn cm nhn ra
c v p muụn mu ta ra t cỏc tỏc phm vn hc. Hc sinh cú t cht mụn Vn l
rt quý nhng t cht y ch cú th phỏt huy c khi ngi hc cú nim khỏt khao, say
mờ kim tỡm, hc hi, ng thi phi cú c ngi thy gii v tõm huyt vi ngh
phỏt hin, nh hng v bi dng. iu ú qu thc khụng h n gin. iu quan


trng l thy dy i tuyn, trũ hc i tuyn khụng n thun ch l nhm n vic
ginh c gii trong cuc thi m cũn nõng cao nng lc cm th cỏi p v bit
sng p hn, nhõn vn hn.
2. C s thc tin:
Hc vn, dy vn vt v v nhc nhn nhng trong thc t thi no v nh
trng no cng cú cỏc em say mờ hc vn, cỏc thy cụ tõm huyt vi cụng vic dy
vn. Trong cuc sng hụm nay, do s thay i ca xó hi, mụn Vn khụng cũn ch
ng quan trng nh trc õy. Nhiu em hc tụt vn nhng vỡ mc tiờu chn ngnh,
TRN QUC CNG TRNG THPT PH HNG
1
KINH NGHIM ễN HC SINH GII MễN NG VN LP 12
chn ngh ó chuyn hng hc v thi khi khỏc. S hc sinh yờu vn, theo hc vn
ngy cng ớt i. Nhng ngi thy dy vn dự rt gii v tõm huyt vi ngh cng cú
lỳc khụng khi chnh lũng trc s th ca xó hi, ca ngi hc vi vn chng.
Tuy nhiờn, gia dũng chy tt bt ca i sng hin i, tỡnh yờu Vn chng vn bn
b trong tõm hn nhng hc sinh, nhng giỏo viờn ó nguyn dõng hin trỏi tim mỡnh
cho Vn hc. Tt nhiờn s y khụng nhiu.
L mt giỏo viờn dy mụn Ng vn trng THPT Phỳ Hng mt vựng nụng
thụn ca huyn Cỏi Nc c 11 nm. Thi gian ging dy di mỏi trng Phỳ Hng
cng tri nghim trong ngh. i tng hc sinh ca trng huyn vựng nụng
thụn THPT Phỳ Hng- Cỏi Nc cng khụng nhiu em cú nng khiu v tha thit vi
mụn Ng vn. Tuy vy tụi cng cú mt s nm dy i tuyn ca trng, i tuyn ca
tụi ớt nhiu cng cú nhng thnh tớch ỏng k v bc u tụi ó tớch lu c cho mỡnh
mt s kinh nghim bi dng i tuyn. Tụi ngh, dự ớt hay nhiu nhng úng gúp
c ý kin no vi ngh vi ng nghip dự cũn phi bn bc, xem xột cng l mt
iu ỏng quý v nờn lm nht l trong bi cnh hc vn, dy vn nh hin nay. Chớnh
vỡ th, tụi ó quyt nh chn vn ny lm ti cho sỏng kin kinh nghim trong
nm hc 2012-2013 ca mỡnh.
II. Ph m vi trin khai thc hin :
- Vic bi dng i tuyn hc sinh gii t nm 2007- 2013.

- Hc sinh gii trng THPT Phỳ Hng c tuyn chn t cỏc lp 10,11,12 hng
nm.
- Ni dung, chng trỡnh ụn luyn c thm nh cp t chuyờn mụn v c
chnh sa, b sung hng nm.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 12, sỏch b tr kin thc mụn ng vn
10,11,12.
- Sách tham khảo
- Các bài giảng, các ý kiến của các giảng viên Đại học
- Da vo c thự ca b mụn Ng vn v trỡnh mt bng chung v kin thc
ca hc sinh trong ton tnh C Mau.
- Phõn tớch, ỏnh giỏ t thc tin ging dy.
III. Mễ T SNG KIN :Gm 3 phn
PHN M U
I. S CN THIT, MC CH CA VIC THC HIN SNG KIN
1. C s lý lun:
2. C s thc tin:
II. . PH M VI TRIN KHAI THC HIN :
III. Mễ T SNG KIN :Gm 3 phn
TRN QUC CNG TRNG THPT PH HNG
2
KINH NGHIM ễN HC SINH GII MễN NG VN LP 12
NI DUNG
A. PHT HIN, LA CHN HC SINH GII VN:
B. YấU CU I VI GIO VIấN DY:
C. TIN HNH GING DY:
1. Hỡnh thc bi dng i tuyn hc sinh gii:
1.1. Bi dng thng xuyờn
Khi ó d kin, la chn c i tuyn thỡ trong quỏ trỡnh ging dy trờn lp,
giỏo viờn phi cú nhng cõu hi, nhng nhim v dnh cho hc sinh gii c kt hp
trong gi dy. Nhng cõu hi y, nhng nhim v y nu ỳng tm s huy ng c trớ

lc ca cỏc em hc gii Vn.
1.2. Bi dng trong thi gian quy nh:
Trong quỏ trỡnh dy nờn kt hp vi hỡnh thc cho lm bi kim tra ti lp, giao
v nh lm v n nh thi gian np bi ng thi phi dnh thi gian cha bi trc
tip giỳp hc sinh nhn ra u im, hn ch ca mỡnh.
2. Nhng nh hng v ni dung bi dng i tuyn lp 12:
2.1. Phn ngh lun xó hi:
õy l phn bt buc cú trong cỏc thi tt nghip, thi i hc, cao ng, thi hc
sinh gii trong nhng nm gn õy. Theo tụi ú l s nh hng ỳng n ca B Giỏo
dc v o to. Kiu bi ny giỳp hc sinh by t suy ngh, trỏch nhim ca mỡnh vi
cuc sng, xó hi v nhng giỏ tr o c
Ngh lun v mt t tng o lý
Ngh lun v mt hin tng i sng
Ngh lun mt vn xó hi c t ra trong tỏc phm vn hc

Thc nghim mt s
2.2. Phn ngh lun vn hc:
2.2.1 Nghị luận về một tác phẩm thơ, đoạn thơ
Ta đã làm quen với phân tích thơ, bình giảng thơ, bình luận thơ, so sánh về thơ.
Vậy nghị luận về thơ (tác phẩm và đoạn thơ) là quá trình sử dụng tất cả những
thao tác làm văn sao cho làm rõ nội dung t tởng, phong cách nghệ thuật của thơ đã tác
động tới cảm xúc thẩm mĩ, t duy nghệ thuật và những liên tởng sâu sắc của ngời viết.
2.2.2 Nghị luận về một ý kiến đối với văn học
Là quá trình vận dụng nhiều thao tác lập luận nh giải thích, chứng minh,
phân tích, bình luận, bình giảng, phản bác, so sánh để làm cho ngời đọc, ngời nghe hiểu rõ,
hiểu sâu ý kiến đó ở nhiều góc độ khác nhau.
2.2.3 Kiu bi lý lun vn hc:
iu quan trng l, khi dy lý lun vn hc, giỏo viờn cn xoỏ b cm
TRN QUC CNG TRNG THPT PH HNG
3

KINH NGHIỆM ÔN HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 12
giác khô cứng nặng nề, hãy nói những vấn đề lý luận bằng cách nói giản dị, dễ hiểu
thông qua những dẫn chứng minh hoạ sinh động.
2.2.4 Kiểu bài nghị luận về các tác phẩm, các nhân vật văn học:
Với từng tác phẩm văn học trong chương trình, tôi không dạy lại mà chỉ nhấn
mạnh, nâng cao những phần trọng tâm, những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật. Việc
quan trọng là tôi phải dự kiến được những đề bài có thể có với tác phẩm văn học ấy rồi
cho học sinh suy nghĩ, tìm cách giải quyết.
3. Một số phương pháp ôn luyện kết hợp
3.1 Ôn tập theo vấn đề và nhóm tác phẩm
3.2 Đề thực nghiệm
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN:
Sau những năm dạy học, tôi đã có 5 năm chính thức giảng dạy đội tuyển học
sinh giỏi môn ngữ văn 12 đạt được 16 giải vòng tỉnh và năm 2011, 2012 có 2 em tham
dự đội tuyển thi vòng quốc gia.
V. ĐÁNH GIÁ VỀ PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN
VI. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
NỘI DUNG
A. PHÁT HIỆN, LỰA CHỌN HỌC SINH GIỎI VĂN:
- Thông thường đến năm học lớp 12, các trường THPT mới chọn đội tuyển học sinh
giỏi. Nhưng để có được đội tuyển thực sự có chất lượng thì giáo viên dạy đội tuyển và
các giáo viên trong tổ Văn phải có ý thức tìm kiếm, phát hiện và chú ý khích lệ, bồi
dưỡng các em có năng khiếu về môn Văn ngay từ khi mới vào trường. Các học sinh giỏi
Văn thường có các biểu hiện sau:
- Trong giờ học Văn: Các em thường chú ý nghe giảng. Thái độ, cảm xúc của các em
thay đổi theo nội dung của bài học, luôn chủ động tích cực trong việc phát hiện vấn đề
và đưa ra những ý kiến phát biểu hợp lý đồng thời biết băn khoăn, thắc mắc, đặt ra
những câu hỏi nhằm tìm hiểu tác phẩm và kiến thức văn học một cách sâu sắc.
- Một trong những cơ sở quan trọng để phát hiện và lựa chọn học sinh giỏi Văn chính
là bài làm của học sinh. Bài làm của học sinh giỏi Văn thường có những đặc điểm sau:

+ Bài Văn của học sinh giỏi thường có kiểu diễn đạt rất riêng. Người xưa thường nói
“Văn là người”. Điều đó quả không sai. Nghĩa là các em tạo được cho mình một giọng
điệu riêng mà không dễ lẫn với người khác.
+ Bài Văn của học sinh giỏi thường có những phát hiện riêng, cách cảm, cách nghĩ
riêng. Tất nhiên, khi học Văn, các em được trang bị lượng tri thức cơ bản là như nhau.
TRẦN QUỐC CƯỜNG TRƯỜNG THPT PHÚ HƯNG
4
KINH NGHIỆM ÔN HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 12
Nhưng từ những tri thức chung ấy, học sinh giỏi Văn lại điểm xuyết những suy nghĩ của
riêng mình khiến bài làm trở nên hấp dẫn, cuốn hút.
+ Bài văn của học sinh giỏi văn phải thể hiện được vốn tri thức phong phú đặc biệt là
kiến thức văn học của người viết. Khi nói về một vấn đề, một tác phẩm văn học mà
người viết vận dụng tri thức của đời sống, của nhiều bộ môn của nhiều tác phẩm văn
học vào để soi rọi, đối chiếu, so sánh, phân tích thì điều được bàn bạc sẽ trở nên sáng rõ,
sâu sắc và bài làm trở nên sinh động hơn rất nhiều. Nếu một học sinh có tố chất về văn
học nhưng kiến thức nghèo nàn thì lối diễn đạt dù có sắc sảo đến mấy bài viết cũng
không tránh khỏi sơ lược, hời hợt. Đa số các em yêu văn, học tốt môn Văn đều là người
ham đọc, ham tìm hiểu nhưng có em vì điều kiện mà cũng không thể tiếp cận được với
nhiều tác phẩm văn học.
+ Bài làm văn của học sinh giỏi phải thể hiện được sự vững vàng của người viết về
kỹ năng, phương pháp làm bài. Việc sử dụng các thao tác viết văn phải linh hoạt, mềm
mại, tự nhiên và những lỗi về chính tả, dùng từ, diễn đạt, viết câu gần như không có.
Trên đây là những biểu hiện của học sinh giỏi văn trong quá trình học tập và trong bài
viết. Nếu là giáo viên dạy đội tuyển, bạn hãy căn cứ vào đó để lựa chọn. Nếu học sinh
của bạn không đủ một đội tuyển có những điều kiện trên, bạn có thể nhờ giáo viên cùng
tổ chọn ở các lớp khác. Tuy nhiên, trên thực tế rất ít khi giáo viên chọn được một đội
tuyển mà tất cả các em đều có được những đặc điểm trên. Thậm chí không có em nào
trong đội tuyển đạt được những điều kiện như thế. Điều đó chưa hẳn là một điều tồi tệ
nếu giáo viên kiên trì và biết cách bồi dưỡng cho các em.
B. YÊU CẦU ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN DẠY:

- Trò giỏi phải có thầy hay. Đó là yêu cầu quan trọng làm nên chất lượng của đội
tuyển học sinh giỏi. Cái hay của thầy không hẳn cứ phải là người thầy có trình độ cao,
có nhiều bằng cấp, học hàm, học vị. Cái hay của người thầy là ở chỗ, người thầy ấy khơi
gợi để học sinh phát huy được thế mạnh của mình, đánh thức những gì còn tiềm ẩn ở
học trò, định hướng đúng đắn để trò đến được với cái đẹp của văn chương bằng một con
đường ngắn nhất. Nói thế có vẻ còn mơ hồ. Tôi quan niệm người thầy dạy đội tuyển học
sinh giỏi phải có những điều kiện sau đây:
- Trước hết, giáo viên dạy đội tuyển phải là người say mê với công viêc. Thực ra, say
mê với nghề là điều cần thiết với bất kì một công việc gì. Niềm say mê của giáo viên
dạy đội tuyển phải đạt tới mức độ đam mê bởi đòi hỏi của việc dạy đội tuyển cao hơn,
khó khăn hơn so với việc dạy chuyên môn bình thường. Chính niềm đam mê ấy khiến
người thầy có đủ lòng kiên trì để đọc kĩ từng chữ, từng dòng thậm chí thuộc lòng cả
những trang văn tuyệt bút. Chính niềm đam mê khiến cho giáo viên có đủ sự bình tâm
trước thời bão giá với muôn vàn toan lo cơm áo ngày thường để ngồi thẩm định từng
chữ, từng dòng văn của học trò trên trang giấy, để mỉm cười, nhăn trán, suy tư cùng với
bao nhiêu nỗi niềm ngây thơ của tuổi dại. Những người giáo viên đã tìm đọc gần như
trọn vẹn các tác phẩm của Nam Cao trước khi dạy bài tác gia Nam Cao, thuộc khoảng
trên 15 bài thơ nằm đủ trong các tập thơ của Tố Hữu khi giảng dạy về tác gia Tố Hữu,
TRẦN QUỐC CƯỜNG TRƯỜNG THPT PHÚ HƯNG
5
KINH NGHIỆM ÔN HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 12
kể vắn tắt dăm tác phẩm của nhà văn Nguyễn Minh Châu khi dạy Chiếc thuyền ngoài
xa có thể được coi là những giáo viên tâm huyết với nghề. Đọc nhiều, biết nhiều là chưa
đủ, người giáo viên còn phải suy nghĩ về tác phẩm, hiểu thấu nó, nói về nó như nói về
chính mình, nói về nó và cảm thấy hạnh phúc khi được nói như một nhu cầu chia sẻ tự
thân. Niềm đam mê với công việc khiến người giáo viên có thể thuộc từng nét chữ của
học sinh, nhận ra giọng văn của học trò mình giữa muôn vàn bài viết, biết được câu nào
trò viết, trò nghĩ ra và câu nào, đoạn nào trò chép và chép ở đâu. Cũng xuất phát từ niềm
đam mê mà giáo viên có thể vui buồn, trăn trở, hạnh phúc khi đọc văn học trò từ đó biết
lực học, đặc điểm, xu hướng của từng em và có hướng bồi dưỡng. Bao nhiêu nhọc nhằn

của nghề dạy văn nếu được xuất phát từ niềm đam mê nó lại trở thành niềm hạnh phúc,
sung sướng.
- Giáo viên dạy đội tuyển học sinh giỏi phải nhận thức đúng công việc mình đảm
nhiệm. Đôi khi, giáo viên nghĩ rằng dạy đội tuyển là huấn luyện “gà” để đem đi “chọi”
và chỉ khi có giải mới gọi là thành công. Tôi không nghĩ như thế, đành rằng bồi dưỡng
đội tuyển là để đi thi nhưng điều quan trọng hơn là các em học giỏi văn để làm gì nếu
không phải là sống đẹp hơn, biết đem cái đẹp đến cho cuộc đời. Có em đoạt giải cao
trong kì thi học sinh giỏi nhưng khi gặp lại thầy cũ cố lảng tránh để khỏi phải cất tiếng
chào, vô tình, vô cảm với bạn bè xung quanh thì đó vẫn là một thất bại của người. Cái
lối dạy để nhằm giật giải khác hẳn với lối dạy để nâng cao năng lực cảm thụ cái đẹp.
- Kiến thức và kinh nghiệm của người dạy đội tuyển học sinh giỏi:
+ Giáo viên dạy đội tuyển phải nắm chắc kiến thức chương trình bộ môn, có khả
năng khái quát, tổng hợp, đào sâu, nâng cao, mở rộng và soi rọi một vấn đề một đối
tượng từ nhiều góc độ. Chẳng hạn cùng là tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” nhưng có
khi tiếp cận nó từ nhân vật người đàn bà hàng chài, có khi từ nhân vật nghệ sĩ Phùng, có
khi từ chánh án Đẩu, có khi từ thằng Phác, có khi từ tình huống truyện, có lúc lại từ
quan niệm về cái đẹp hay từ đặc điểm trong sáng tác của Nguyễn Minh Châu. Hay khi
tiếp cận bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca, người dạy có thể tiếp cận theo cấu trúc của một
bài thơ trữ tình, có thể tiếp cận theo hình tượng Lor-ca, có thể tiếp cận từ niềm đồng
cảm của người nghệ sĩ với người nghệ sĩ, có thể tiếp cận từ thế giới hình ảnh, có thể tiếp
cận từ góc độ ngôn từ hay tính nhạc của bài thơ. Nghĩa là, giáo viên không để trống
khoảng giá trị nào của tác phẩm đối với người tiếp cận
Khả năng khái quát, tổng hợp giúp giáo viên có cái nhìn liên tác phẩm rất thú vị.
Chẳng hạn nói đến thân phận và vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam là nghĩ tới
các nhân vật: người vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân, Mị trong tác phẩm
Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài, người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc
thuyền ngoài xa.
Bên cạnh khả năng khái quát hoá là khả năng chi tiết hoá. Nhiều khi giáo viên
phải giúp học sinh tiếp cận tác phẩm từ những chi tiết tưởng như rất vụn vặt chẳng hạn
khi dạy đến diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân có chi tiết

“nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại”
TRẦN QUỐC CƯỜNG TRƯỜNG THPT PHÚ HƯNG
6
KINH NGHIỆM ÔN HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 12
giáo viên có thể hỏi: Tại sao Mị không tìm lá ngón ăn cho chết, học sinh sẽ nhớ đến chi
tiết “mà tiếng sáo vẫn lửng lơ bay ngoài đường”. Mà tiếng sáo là biểu tượng cho khát
vọng tình yêu. Như vậy khát vọng tình yêu đã trỗi dậy và giữ Mị lại với bao nhiêu rộn
ràng náo nức của tâm hồn đầy sức sống,
Kiến thức vững vàng, sâu rộng khiến giáo viên có thể chủ động huy động kiến
thức và có những định hướng đúng đắn cho học sinh. Tất nhiên, với giáo viên dạy văn,
kiến thức văn học là quan trọng nhất nhưng bạn cũng đừng coi nhẹ kiến thức của các
lĩnh vực khác đặc biệt là những lĩnh vực gần gũi với văn chương. Sự phong phú, giàu có
về kiến thức của người thầy sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc tiếp nhận, triển khai một vấn đề
văn học.
Kinh nghiệm giảng dạy và dạy đội tuyển học sinh giỏi không phải có ngay mà
nó dần hình thành và tích luỹ sau những trải nghiệm của mình và của đồng nghiệp. Bạn
đừng đợi cho đến khi bạn được dạy đội tuyển mới đi tìm tòi tài liệu, sách vở và những
dạng đề thi học sinh giỏi. Kiến thức và kinh nghiệm của nhân loại thì vô biên và không
phải của riêng ai. Điều quan trọng là bạn tìm kiếm, phát hiện và sử dụng nó như thế nào
để biến nó thành kinh nghiệm của chính mình. Khi chưa dạy đội tuyển thì bạn vẫn phải
có những câu hỏi, những đề văn dành cho học sinh giỏi để hướng đến và kích thích
những học sinh yêu Văn chương và nâng cao năng lực của chính mình. Bạn hãy đừng
quên chép vào sổ tay những câu văn hay, những câu hỏi thú vị, những đề văn dành cho
học sinh giỏi hay những ý tưởng ra đề chợt loé trong đầu mình trong quá trình giảng
dạy. Những cóp nhặt ấy lâu ngày trở thành kho tri thức quý giá và hiệu quả của bạn đó.
C. TIẾN HÀNH GIẢNG DẠY:
1. Hình thức bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi:
Thông thường, mỗi đội tuyển được nhà trường giao cho một số buổi dạy nhất
định nào đó trong tuần để giáo viên bồi dưỡng, hoặc theo kế hoạch, chương trình của
nhà trường được sở giáo dục phê duyệt. Nhưng nếu giáo viên chỉ sử dụng số buổi đó thì

khó lòng đạt được kết quả mong muốn. Theo tôi, giáo viên dạy đội tuyển nên tiến hành
công việc bồi dưỡng theo cả hai hình thức sau đây:
1.1. Bồi dưỡng thường xuyên:
- Khi đã dự kiến, lựa chọn được đội tuyển thì trong quá trình giảng dạy trên lớp, giáo
viên phải có những câu hỏi, những nhiệm vụ dành cho học sinh giỏi được kết hợp trong
giờ dạy. Những câu hỏi ấy, những nhiệm vụ ấy nếu đúng tầm sẽ huy động được trí lực
của các em học giỏi Văn.
- Khi có bài viết trên lớp hay bài viết về nhà, giáo viên nên có từ hai đề bài trở lên.
Có đề bài phù hợp với học sinh đại trà, có đề bài phù hợp với học sinh giỏi. Chắc chắn
những học sinh giỏi văn sẽ bị hấp dẫn bởi những đề bài khó và hay. Để khuyến khích
các em làm đề văn khó, giáo viên cũng có thể có linh động trong việc chấm bài cho các
em dám dũng cảm làm đề ấy.
- Nếu tìm được những đề văn hay, giáo viên có thể trực tiếp đưa cho các em trong
đội tuyển để các em suy nghĩ, tìm hướng đi và viết bài.
TRẦN QUỐC CƯỜNG TRƯỜNG THPT PHÚ HƯNG
7
KINH NGHIỆM ÔN HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 12
- Nên dành nhiều thời gian để chữa bài riêng cho các em.
- Giáo viên phải huy động, tìm kiếm những cuốn sách, những tác phẩm văn học hay,
phù hợp rồì phân công các thành viên trong đội tuyển lần lượt đọc, tìm hiểu để nâng cao
năng lực cảm thụ và kiến thức.
1.2. Bồi dưỡng trong thời gian quy định:
Với số buổi nhà trường quy định cho đội tuyển hoặc giáo viên tạo điều kiện
thêm để học ở trường, người dạy đội tuyển cần có kế hoạch, sắp xếp, soạn bài theo một
chương trình hợp lý. Có thể chia theo từng mảng chẳng hạn như: nghị luận văn học,
nghị luận xã hội. Trong từng mảng ấy lại có thể chia thành từng dạng. Chẳng hạn mảng
nghị luận văn học được phân chia thành các phần: lý luận văn học, nghị luận về thơ,
nghị luận về văn xuôi, nghị luận một tác phẩm, một nhân vật văn học hoặc so sánh văn
học….Khi tiến hành dạy từng mảng nên chia theo buổi. Khi dạy đến mảng nào thì kết
hợp trang bị kiến thức kết hợp với thực hành tìm hướng đi cho các đề bài cụ thể. Các đề

bài này giáo viên có thể sưu tầm từ nhiều nguồn và có thể tự mình suy nghĩ tìm tòi miễn
sao học sinh nắm chắc và vận dụng được kiến thức của mình để giải quyết những nhiệm
vụ xứng tầm với học sinh giỏi.
- Trong quá trình dạy nên kết hợp với hình thức cho làm bài kiểm tra tại lớp, giao đề về
nhà làm và ấn định thời gian nộp bài đồng thời phải dành thời gian chữa bài trực tiếp để
giúp học sinh nhận ra ưu điểm, hạn chế của mình.
* Lưu ý:
Trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo viên phải xây dựng được tình cảm thân
thiện, yêu thương, gắn bó và giúp đỡ nhau giữa giáo viên với học sinh và giữa các thành
viên trong đội tuyển, tránh sự cạnh tranh, ganh đua không lành mạnh.
2. Những định hướng về nội dung bồi dưỡng đội tuyển lớp 12:
2.1. Phần nghị luận xã hội:
Đây là phần bắt buộc có trong các đề thi tốt nghiệp, thi đại học, cao đẳng, thi học
sinh giỏi trong những năm gần đây. Theo tôi đó là sự định hướng đúng đắn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Kiểu bài này giúp học sinh bày tỏ suy nghĩ, trách nhiệm của mình với
cuộc sống, xã hội và những giá trị đạo đức. Khi bồi dưỡng đội tuyển, giáo viên có thể
nhắc lại một số kiến thức cơ bản nhất về kiểu bài nghị luận xã hội qua việc cho các em
tiếp xúc với những đề văn mà mình đã chuẩn bị. Theo tôi, các đề bài phải khó hơn so
với đề bài cho các kì thi đại trà, phải hay, phải có tính giáo dục, phải thiết thực, phải phù
hợp với lứa tuổi học sinh và phải đề cập đến cả hai phương diện là các hiện tượng đời
sống và những tư tưởng đạo lý. Để ra được các đề văn hay, bạn nên đọc thật nhiều
những câu danh ngôn, những mẩu chuyện trong những cuốn sách có giá trị giáo dục như
Hạt giống tâm hồn, Những tấm lòng cao cả…, thường xuyên cập nhật thông tin của đời
sống xã hội để tìm được những hiện tượng đời sống giúp học sinh bày tỏ suy nghĩ và
trách nhiệm. Khi cho các em tiếp xúc với đề thì phải có yêu cầu cụ thể chẳng hạn như
tìm hiểu đề, xác định vấn đề cần nghị luận, lập dàn ý, viết chi tiết phần mở bài…Sau đó,
giáo viên tập hợp các ý kiến của học sinh, nhận xét, đánh giá và đưa ra một định hướng
TRẦN QUỐC CƯỜNG TRƯỜNG THPT PHÚ HƯNG
8
KINH NGHIM ễN HC SINH GII MễN NG VN LP 12

hp lý nht. Sau õy, xin gii thiu mt s vn ngh lun xó hi m tụi ó chun b
cho vic bi dng i tuyn hc sinh gii ca mỡnh:
Nghị luận về một t t ởng, đạo lí
A. Kiến thức trọng tâm
* Biết cách viết một bài văn về t tởng đạo lí.
* Có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm.
- Vn nhn thc: lớ tng, mc ớch sng
- Vn v o c, tõm hn, tớnh cỏch: lũng yờu nc, lũng nhõn ỏi, v tha, bao dung,
lng; tớnh trung thc, dng cm, chm ch, cn cự, thỏi hũa nhó, khiờm tn; thúi ớch k, ba
hoa, v li
- Vn v cỏc quan h gia ỡnh: tỡnh mu t, tỡnh ph t, tỡnh anh em
- Vn v cỏc quan h xó hi: tỡnh ng bo, tỡnh thy trũ, tỡnh bn
- Vn v cỏch ng x, i nhõn x th ca con ngi trong cuc sng.
1- Khái niệm
Quá trình kết hợp những thao tác lập luận để làm rõ những vấn đề t tởng, đạo lí trong
cuộc đời.
- T tởng, đạo lí trong cuộc đời bao gồm:
+ Lí tởng (lẽ sống)
+ Cách sống
+ Hoạt động sống
+ Mối quan hệ trong cuộc đời giữa con ngời với con ngời (cha con, vợ chồng, anh
em và những ngời thân thuộc khác). ngoài xã hội có các quan hệ trên, dới, đơn vị, tình
làng nghĩa xóm, thầy trò, bạn bè
2- Yêu cầu
a . Hiểu đợc vấn đề cần nghị luận là gì
Ví dụ: Sống đẹp là thế nào hỡi bạn
- Muốn tìm thấy vấn đề cần nghị luận, ta phải qua các bớc phân tích lí, giải để xác
định đợc vấn đề, với đề trên đây ta thực hiện.
+ Thế nào là sống đẹp?
* Sống có lí tởng đúng đắn, cao cả phù hợp với thời đại, xác định vai trò trách

nhiệm.
* Có đời sống tình cảm đúng mực, phong phú và hài hoà.
* Có hành động đúng đắn.
- Suy ra: Sống đẹp là sống có lí tởng đúng đắn, cao cả, cá nhân xác định đợc vai trò
trách nhiệm với cuộc sống, có đời sống tình cảm hài hoà phong phú, có hành động
đúng đắn. Câu thơ nêu lí tởng và hớng con ngời tới hành động để nâng cao giá trị,
TRN QUC CNG TRNG THPT PH HNG
9
KINH NGHIM ễN HC SINH GII MễN NG VN LP 12
phẩm chất con ngời.
b. Từ vấn đề nghị luận đã xác định, ngời viết tiếp tục phân tích, chứng minh những
biểu hiện cụ thể của vấn đề, thậm chí so sánh, bàn bạc, bác bỏ nghĩa là biết áp dụng
nhiều thao tác lập luận.
c. Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề
d.Yêu cầu vô cùng quan trọng là ngời thực hiện nghị luận phải sống có lí tởng và đạo
lí.
3- Cách làm
a. Bố cục: Bài nghị luận về t tởng đạo lí cũng nh các bài văn nghị luận khác gồm 3
phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
b. Các bớc tiến hành ở phần thân bài. Phần này phụ thuộc vào yêu cầu của thao tác.
Những vấn đề chung nhất.
- Giải thích khái niệm của đề bài (ví dụ đề đã dẫn trên, ta phải giải thích sống đẹp là
thế nào?)
- Giải thích và chứng minh vấn đề đặt ra (tại sao phải đặt ra vấn đề sống có lí tởng, có
đạo lí và nó thể hiện nh thế nào.
- Suy nghĩ (cách đặt vấn đề ấy có đúng? hay sai). Mở rộng bàn bạc bằng cách đi sâu
vào vấn đề nào đó - một khía cạnh. Ví dụ làm thế nào để sống có lí tởng, có đạo lí hoặc
phê phán cách sống không có lí tởng, hoài bão, thiếu đạo lí.) phần này phải cụ thể, sâu
sắc tránh chung chung. Sau cùng của suy nghĩ là nêu ý nghĩa vấn đề.
4- nh hng dn ý chung

a. M bi:
- Dn dt vo ()
- Gii thiu v t tng, o lớ nờu bi ()
- Trớch dn ý kin, nhn nh (nu cú) ()
b. Thõn bi:
* Gii thớch t tng, o lớ cn bn lun ().
Tựy theo yờu cu bi cú th cú nhng cỏch gii thớch khỏc nhau:
- Gii thớch khỏi nim, trờn c s ú gii thớch ý ngha, ni dung vn .
- Gii thớch ngha en ca t ng, ri suy lun ra ngha búng, trờn c s ú gii thớch ý
ngha, ni dung vn .
- Gii thớch mnh , hỡnh nh trong cõu núi, trờn c s ú xỏc nh ni dung, ý ngha ca
vn m cõu núi cp.
* Phõn tớch v chng minh nhng mt ỳng ca t tng , o lớ cn bn lun ()
Bn cht ca thao tỏc ny l ging gii ngha lớ ca vn c t ra lm sỏng t ti
cựng bn cht ca vn . Phn ny thc cht l tr li cõu hi: Ti sao? (Vỡ sao?) Vn
c biu hin nh th no?
* Phờ phỏn, bỏc b nhng biu hin sai lch cú liờn quan n vn ang bn lun
()
TRN QUC CNG TRNG THPT PH HNG
10
KINH NGHIM ễN HC SINH GII MễN NG VN LP 12
* Bỡnh lun, ỏnh giỏ (bn bc, m rng, xut ý kin):
- ỏnh giỏ vn : Nờu ý ngha ca vn , mc ỳng sai, úng gúp hn ch ca
vn .
- T s ỏnh giỏ trờn, rỳt ra bi hc kinh nghim trong cuc sng cng nh trong hc tp,
trong nhn thc cng nh trong t tng, tỡnh cm
- xut phng chõm ỳng n
c. Kt bi:
- Khng nh chung v t tng, o lớ ó bn lun thõn bi ()
- Li nhn gi n mi ngi ()


B- Câu hỏi và bài tập
Câu hỏi :
a- Nghị luận vể một t tởng đạo lí là gì ?
b-Yêu cầu làm bài văn nghị luận về một t tởng đạo lí
c- Nêu khái quát cách làm bài văn nghị luận về một t tởng đạo lí .
Bài tập :
a-Lí tởng là ngọn đèn chỉ đờng . không có lí tởng thì không có phơng hớng kiên
định, mà không có phơng hớng thì không có cuộc sống (Lép-Tôi-xtôi ) . Anh (chị )hiểu
câu nói ấy thế nào và có suy nghĩ gì trong quá trình phấn đấu tu dỡng lí tởng của mình .
b- Gốt nhận định : Một con ngời làm sao có thể nhận thức đợc chính mình . Đó
không phải là việc của t duy mà là của thực tiễn . Hãy ra sức thực hiện bổn phận của
mình, lúc đó bạn lập tức hiểu đợc giá trị của chính mình
Anh (chị ) hiểu và suy nghĩ gì .
c- Bác Hồ dạy : Chúng ta phải thực hiện đức tính trong sạch, chất phác, hăng hái,
cần kiệm, xóa bỏ hết những vết tích nô lệ trong t tởng và hành động. Anh (chị ) hiểu
và suy nghĩ gì
C- Đề kiểm tra
a- Dân tộc ta chủ yếu sống bằng tìng yêu thơng ( Tiến dới lá cờ vẻ vang của Đảng
_ Lê Duẩn )
Anh ( chị ) hiểu và có suy nghĩ gì về lời nhận định trên.
b- Học để biết, học đẻ làm, học để chung sống, học đểtự khẳng địnhmình(unetsco)
Anh ( chị ) hiểu và có suy nghĩ gì về lời nhận định trên.
c- Đờng đi khó không phải vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng ngời ngại núi e
sông.
Anh ( chị ) hiểu và có suy nghĩ gì về lời nhận định trên.
D- Gợi ý trả lời câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra
Câu hỏi : ( a, b, c ) dựa vào kiến thức trọng tâm để trả lời.
1/ Bài tập :
a -Sau khi vào đề bài viết cần đạt đợc các ý

TRN QUC CNG TRNG THPT PH HNG
11
KINH NGHIM ễN HC SINH GII MễN NG VN LP 12
- Giả thích lí tởng là gì ( Điều cao cả nhất, đẹp đẽ nhất, trở thành lẽ sống mà ngời
ta mong ớc và phấn đấu thực hiện).
- Tại sao không có lí tởng thì không có phơng hớng
+ Không có mục tiêu phấn đáu cụ thể
+ Thiếu ý chí vơn lên để giành điều cao cả
+ Không có lẽ sống mà ngời ta mơ ớc
- Tại sao không có phơng hớng thì không có cuộc sống
+ Không có phơng hớng phấn đấu thì cuộc sống con ngời sẽ tẻ nhạt, sống vô
vị, không có ý nghĩa , sống thừa
+ Không có phơng hớng trong cuộc sống giống ngời lần bớc trong đêm tối
không nhìn thấy đờng.
+ Không có phơng hớng, con ngời có thể hành động mù quáng nhiều khi sa
vào vòng tội lỗi ( chứng minh )
- Suy nghĩ nh thế nào ?
+ Vấn đè cần bình luận : con ngời phải sống có lí tởng. Không có lí tởng, con
ngời thực sự sống không có ý nghĩa.
+ Vấn đề đặt ra hoàn toàn đúng.
+ Mở rộng :
* Phê phán những ngời sống không có lí tởng
* Lí tởng của thanh niên ta ngày nay là gì ( Phấn đấu đẻ có nội lực mạnh mẽ,
giỏi giang đạt đỉnh cao trí tuệ và luôn kết hợp với đạo lí).
* Làm thế nào để sống có lí tởng.
+ Nêu ý nghĩa của câu nói.
b- Sau khi vào đề bài viết cần đạt đ ợc các ý
- Hiểu câu nói ấy nh thế nào ?
+ Thế nào là nhận thức ( thuộc phạm trù của t duytrớc cuộc sống. Nhận thức về
lẽ sống ở đời, về hành động của ngời khác, về tình cảm của con ngời).

+ Tại sao con ngời lại không thể nhận thức đợc chính mình lại phải qua thực tiễn
.
* Thực tiễn là kết quả đẻ đánh giá, xem xét một con ngời .
* Thực tiễn cũng là căn cứ để thử thách con ngời .
* Nói nh Gớt : Mọi lí thuyết chỉ là màu xám, chỉ có cây đời mãi mãi xanh t-
ơi.
- Suy nghĩ
+ Vấn đề bình luận là : Vai trò thực tiễn trong nhận thức của con ngời.
+ Khẳng định vấn đề : đúng
+ Mở rộng : Bàn thêm về vai trò thực tiễn trong nhận thức của con ngời.
* Trong học tập, chon nghề nghiệp.
* Trong thành công cũng nh thất bại, con ngi biết rút ra nhận thức cho
mình phát huy chỗ mạnh. Hiểu chính mình con ngời mới có cơ may thnh đạt.
+ Nêu ý nghĩa lời nhận định của Gớt
c- Sau khi vào đề bài viết cần đạt đ ợc các ý :
TRN QUC CNG TRNG THPT PH HNG
12
KINH NGHIM ễN HC SINH GII MễN NG VN LP 12
- Hiểu câu nói ấy nh thế nào ?
+ Giải thích các khái niệm.
* Thế nào là đức tính trong sạch ( giữ gìn bản chất tốt đẹp, không làm việc xấu
ảnh hởngđến đạo đức con ngời).
* Thế nào là chất phác ( chân thật, giản dị hòa với đời thờng, không làm việc
xấu ảnh hởng tới đạo đức con ngời).
* Thế nào là đức tính cần kiệm ( siêng năng, tằn tiện).
+ Tại sao con ngời phải có đức tính trong sạch, chất phác hăng hái cần kiệm?
* Đây là ba đức tính quan trọng của con ngời: cần kiệm, liêm chính, chân thật
(liêm là trong sạch ).
* Ba đức tính ấy giúp con ngời hành trình trong cuộc sống.
* Ba đức tính ấy làm nên ngời có ích.

- Suy nghĩ
+ Vấn đè cần bình luận là gì ?
Bác nêu phẩm chất quan trọng, cho đó là mục tiêu để mọi ngời phấn đấu rèn luyện.
Đồng thời Ngời yêu cầu xóa bỏ những biểu hiện của t tởng, hành động nô lệ, cam chịu
trong mỗi chúng ta.
+ Khẳng định vấn đề : đúng
+ Mở rộng :
* Làm thế nào để rèn luyện 3 đức tính Bác nêu và xóa bỏ t tởng, hành động nô
lệ.
* Phê phán những biểu hiện sai trái.
* Nêu ý nghĩa vấn đề.
2/ H ng d n Đề kiểm tra
a- Giải thích, bình luận câu nói của cố Tổng Bí th Lê Duẩn .
- Giới thiệu lời nhận định một cách tự nhiên.
- Khái quát nội dung lời nhận định.
- Nêu cách giải quyết và phạm vi dẫn chứng.
- Hiểu lời nhận định nh thế nào?
+ Quan niệm thế nào về tình yêu thơng( Mối quan hệ tốt đẹp, bình đẳng, dân
chủ, nhờng nhịn, chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau giũa con ngời với con ngời một cách chân
thành).
+ Tại sao dân tộc ta chủ yếu sống bằng tình yêu thơng :
* Xuất phát từ truyền thống dân tộc,từ phẩm chất con ngời Việt Nam biết yêu thơng,
đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau.
* Xuất phát từ đặc điểm của vùng c dân nông nghiệp lại đối mặt với thiên nhiên khắc
nghiệt ( ma, bão ,hạn hán, lụt lội ) thờng xuyên xảy ra.
* Dân tộc ta phải đối mặt với nhiều kẻ thù xâm lợc. Vì vậy con ngời phải trụ lại, đoàn
kết yêu thơng nhau để vợt qua, giữ vững cuộc sống bình yên cho mình. ( chứng minh
bằng lịch sử dân tộc).
- Suy nghĩ
TRN QUC CNG TRNG THPT PH HNG

13
KINH NGHIM ễN HC SINH GII MễN NG VN LP 12
+ Vấn đè cần bình luận : khẳng định phẩm chất của con ngời đất nớc, tin tởng
vào sức mạnh của tình thơng.
+ Khẳng định lời nhận định đúng đắn.
+ Mở rộng bàn bạc :
* Làm thế nào để phát huy truyền thống, để đoàn kết yêu thơng nhau ( lá lành đùm lá
rách, thơng ngi nh thể thơng thân, sống vì ý thức cộng đồng).
* Phán đối hiện tợng chia rẽ, mất đoàn kết.
+ Nêu ý nghĩa vấn đề.
Rút ra bài học rèn luyện về phẩm chất đạo đức, mình vì mọi ngời.

b- Sau khi vào đề bài viết cần đạt đ ợc các ý.
- Hiểu câu nói ấy nh thế nào ?
+ Học là gì ?
* Học để biết là học nh thế nào ?
* Học để làm là học nh thế nào ?
* Học để chung sống là học nh thế nào ?
* Học để khẳng định mình là học nh thế nào ?
+ Tại sao học để biết để làm, để chung sống, để khẳng định và nó thể hiện nh thế
nào?
* Học để nhận thức những tri thức của nhan loại, từ đó biết làm biết
hành động đúng, mới có thể chung sống và tồn tại ( chứng minh ).
* Học để mọi ngời đều hiểu biết về nhau, để chung sống cùng nhau.
* Học để trau dồi khoa học kĩ thuật, lẽ sống ở đời để làm tốt mọi việc,
đối nhân xử thế và làm cho mình trởng thành ( chứng minh )
- Suy nghĩ :
+ Xác định vấn đề : Đề cao vai trò học tập về khao học kĩ thuật, đạo đức lối sống.
+ Khẳng định : Đúng. Nó phù hợp với quy luật phát triển, mối quan hệ của đời
sống con ngời.

+ Bàn bạc :
* Không học có biết, có làm, có chung sống và khẳng định mình đợc không?
* Làm thế nào để học tốt ?
* Phê phán một số hành vi, quan điểm sai trái và lạc lõng trong học tập.
+ Nêu ý nghĩa tác dụng của vấn đề.
c- Sau khi vào đề, bài viết cần đạt đ ợc các ý .
- Hiểu câu nói của Nguyễn Bá Học là nh thế nào ?
+ Mợn hình ảnh đờng đi không khó để diễn tả nội dung gì, vấn đề gì ?
( Đờng đi khó, không vì ngăn sông cách núi _ Cho dù ngăn sông cách núi nhng con ng-
ời vẫn khẳng định không khó. Điều này nhấn mạnh yếu tố tinh thần, t tởng quyết tâm
của con ngời)
+ Vế thứ hai của câu nói Mà khó vì lòng ngời ngại núi e sông . Thì ra t tởng
của con ngời, tinh thần của con ngời rất quan trọng với mọi công việc.
TRN QUC CNG TRNG THPT PH HNG
14
KINH NGHIM ễN HC SINH GII MễN NG VN LP 12
+ Tại sao đờng đi khó không vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng ngời ngại
núi e sông.
* T tởng, tinh thần của con ngời quyết định sự thành bại của công việc.
* Trông thấy việc đã ngại thì không thể hoàn thành tốt.
* Nếu con ngời có quyết tâm thì mọi việc không có gì khó(chứng minh).
- Suy ngĩ về vấn đề đặt ra.
+ Khẳng định câu nói đúng.
+ Mở rộng bàn bạc : Có nhiều trờng hợp trong cuộc sống yếu tố tinh thần quyết
định mọi sự thành đạt và cũng có trờng hợp dẫn đến thất bại, không thành công.
+ Rút ra ý nghĩa sâu sắc từ câu nói này là xây dựng cho mỗi con ngời t tởng,
tinh thần quyết tâm cao trớc bất cứ một khó khăn nào, công việc nào.
NGH LUN V MT HIN TNG I SNG
A. Kiến thức trọng tâm
* Nắm đợc cách làm một bài văn nghị luận về một hiện tợng đời sống.

* Có ý thức đúng đắn trớc những hiện tợng đời sống.
- Xung quanh chúng ta hàng ngày có biết bao chuyện xảy ra. Có hiện tợng tốt, có hiện
tợng xấu.
- Vậy tất cả những gì xảy ra trong cuộc sống con ngời đều là hiện tợng đời sống.
- ti ngh lun thng gn gi vi i sng v sỏt hp vi trỡnh nhn thc ca hc
sinh: tai nn giao thụng, hin tng mụi trng b ụ nhim, i dch AIDS, nhng tiờu cc
trong thi c, nn bo hnh trong gia ỡnh, phong tro thanh niờn tip sc mựa thi, cuc vn
ng giỳp ng bo hon nn, nhng tm gng ngi tt vic tt
- Ngh lun v mt hin tng i sng khụng ch cú ý ngha xó hi m cũn cú tỏc dng
giỏo dc t tng, o lớ, cỏch sng ỳng n, tớch cc i vi hc sinh, thanh niờn.
1- Khái niệm
- Sử dụng tổng hợp các thao tác lập luận để làm cho ngời đọc hiểu rõ, hiểu đúng,
hiểu sâu để đồng tình trớc những hiện tợng đời sống, có ý nghĩa xã hội. Đó là nghị luận
về một hiện tợng đời sống
2- Yêu cầu
a. Phải hiểu rõ, hiểu đúng, hiểu sâu bản chất hiện tợng. Muốn vậy phải đi sâu tìm
tòi, giải thích.
b. Qua hiện tợng đó chỉ ra vấn đề cần quan tâm là gì? Trên cơ sở này mà phân
tích, bàn bạc hoặc so sánh, bác bỏ Nghĩa là phải biết phối hợp nhiều thao tác lập
luận chỉ ra đúng, sai, nguyên nhân cách khắc phục, bày tỏ thái độ của mình.
c. Phải có lập trờng t tởng vững vàng.
TRN QUC CNG TRNG THPT PH HNG
15
KINH NGHIM ễN HC SINH GII MễN NG VN LP 12
d. Diễn đạt giản dị, sáng sủa, ngắn gọn.
3- Cách làm

- Trớc khi tìm hiểu đề phải thực hiện ba thao tác
+ Đọc kĩ đề bài
+ Gạch chân các từ quan trọng

+ Ngăn vế (nếu có)
- Tìm hiểu đề
+ Tìm hiểu về nội dung (đề có những ý nào)
+ Thao tác chính (Thao tác làm văn)
+ Phạm vi xác định dẫn chứng của đề bài
- Lập dàn ý
+ Mở bài Giới thiệu đợc hiện tợng đời sống cần nghị luận.
+ Thân bài Kết hợp các thao tác lập luận để làm rõ các luận điểm và bàn bạc
hoặc phê phán, bác bỏ.
+ Kết bài Nêu ra phơng hớng, một suy nghĩ mới trớc hiện tợng đời sống.
4- nh hng dn ý chung
a. M bi:
- Dn dt vo () gii thiu chung v nhng vn cú tớnh bc xỳc m xó hi ngy
nay cn quan tõm.
- Gii thiu vn ngh lun t ra bi: hin tng i sng m bi cp
b. Thõn bi:
* Gii thiu hin tng i sng c nờu bi (). Cú th nờu thờm hiu bit ca
bn thõn v hin tng i sng ú ().
Lu ý: Khi phn ỏnh thc trng, cn a ra nhng thụng tin c th, trỏnh li núi chung
chung, m h mi to c sc thuyt phc.
- Tỡnh hỡnh, thc trng trờn th gii ()
- Tỡnh hỡnh, thc trng trong nc ()
- Tỡnh hỡnh, thc trng a phng ()
* Phõn tớch v bỡnh lun nhng nguyờn nhõn tỏc hi ca hin tng i sng ó nờu
trờn:
- Hu qu, tỏc hi ca hin tng i sng ú:
+ Hu qu, tỏc hi i vi cng ng, xó hi ()
+ Hu qu, tỏc hi i vi cỏ nhõn mi ngi ()
- Nguyờn nhõn:
+ Nguyờn nhõn khỏch quan ()

+ Nguyờn nhõn ch quan ()
* Phờ phỏn, bỏc b mt s quan nim v nhn thc sai lm cú liờn quan n hin
tng bn lun ().
TRN QUC CNG TRNG THPT PH HNG
16
KINH NGHIM ễN HC SINH GII MễN NG VN LP 12
* xut nhng gii phỏp:
Lu ý: Cn da vo nguyờn nhõn tỡm ra nhng gii phỏp khc phc.
- V phớa c quan chc nng ()
- V phớa mi cỏ nhõn ()
c. Kt bi:
- Khng nh chung v hin tng i sng ó bn ()
- Li nhn gi n tt c mi ngi ()
B - Câu hỏi, bài tập
1- Câu hỏi
a-Thế nào là nghị luận về một hiện tợng đời sống.
b-yêu cầu làm bài văn nghị luận về một hiện tợng đời sống.
c- Nêu khái quát cách làm bài văn nghị luận vê một hiện tợng đời sống.
2- Bài tập
a- Theo ban chỉ đạo tuyển sinh đại học năm 2004, sau hai đợt thi đã có 3186 thí
sinh bị xử lí kỉ luật do vi phạm quy chế thi, trong đó có 2637 thí sinh bị đình chỉ thi, chủ
yếu do mang và sử dụng tài liệu trong phòng thi . Hình thức mang tài liệu, phao thi ngày
càng tinh vi, chúng đợc giấu trong thớc kẻ, điện thoại di động, trong đế giày . Anh
(chị ) có suy nghĩ gì về thực trạng đó .
b-Tình trạng ô nhiễm môi trờng sống với trách nhiệm của ngời dân .
c-Tin học với thanh niên .
C- Đề kiểm tra
a- Anh ( chị ) có suy nghĩ và hành động nh thế nào trớc tình hình tai nạn giao
thông hiện nay.
b- Anh ( chị ) có suy nghĩ gì và hành động nh thế nào trớc hiểm hoạ của căn

bệnh HIV/AIDS.
c- Môi trờng sống đang hủy hoạị
D - H ớng dẫn trả lời câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra
Câu hỏi : ( a, b, c dựa vào phần kiến thức trọng tâm để trả lời )
1- Bài tập :
a- Sau khi vào đề bài viết cần đạt đ ợc các ý :
-Hiểu bản tin của báo Tuổi Trẻ nh thế nào ?
+ Những con số biết nói về việc làm tiêu cực của thí sinh dự thi vào Đại học.
Đó là việc mang tài liệu phòng thi.
+ Phao thi : Đề giải sẵn.
+ Tinh vi : tỉ mỉ, chính xác đến mức cao, những chi tiết nhỏ nhng rất khéo
léo.
- Suy nghĩ gì ?
+ Vấn đề cần bình luận : Đây là thực trạng đạo đức, vi phạm vào vấn đề thi
cử cần phải lên án.
+Khẳng định vấn đề : nhận xét đúng đắn, không che dấu sự thật.
TRN QUC CNG TRNG THPT PH HNG
17
KINH NGHIM ễN HC SINH GII MễN NG VN LP 12
+ Mở rộng :
* Xuất phát từ ý thức cá nhân, dối trá, lừa lọc để đợc vào Đại học. Sự cố ý
này thuộc về phạm trù đạo đức cần lên án.
* Chúng ta đào tạo những con ngời có năng lực thực sự chứ không đào tạo
những ngời dối trá, thấp hèn, dốt nát.
* Con đờng tiến thân của kẻ sĩ hiện đại là năng lực, tri thức hiện đại kết
hợp với đạo lí. Những thí sinh nsỳ đều không có cả hai điều ấy, cần phải lên án.
* Đào tạo nhân tài không thể chấp nhận những viêc làm gian lận trong thi
cử.
+ Làm thế nào để khắc phục đựoc ?
* Mỗi thí sinh phải có ý thức.

* Gia đình và xã hội phải có trách nhiệm.
* Quản lí chặt chẽ trong thi cử . Đặc biệt nói không với tiêu cực trong thi
cử. Tất cả phải phát động trong toàn dân.
+ Nêu ý nghĩa của vấn đề.
b-Sau khi vào đề bài viết cần đạt đ ợc các ý.
- Tình trạng ô nhiễm môi trờng sống hiện nay nh thế nào?
+ ở các thành phố chất thải công nghiệp và động cơ xe ô tô, xe máy các
loại làm chết các dòng sôngvà vẩn đục bầu khí quyển nh thế nào?
` + ở nông thôn các làng nghề thủ công, dùng bao ni lông, hằng ngày đổ rác
thải bừa bãi.
+ Nguồn nớc bị cạn kiệt
. + Ngời dân thiếu ý thức, trách nhiệm: rừng đầu nguồn bị phá, cây cối tha
dần.
+ Hệ thống lò gạch ở.
- Suy nghĩ.
+ Vấn đề cần bình luận: Thông báo khẩn cấpvề ô nhiễm môi trờng đồng
thời đòi hỏi, kiến nghị cá nhân, tập thể có biện pháp cải thiện môi trờng, bảo vệ cuộc
sống của chính chúng ta.
+ Khẳng định vấn đề: Đúng.
+ Mở rộng vấn đề
* Làm thế nào để hạn chế ô nhiễm môi trờng? Tác dụng vào ý thức của
mỗi ngời dân, tập thể, chính quyền các cấp. Mặt khác phải có giải pháp khoa học để cứu
vãn tình trạng ô nhiễm.
* Phê phán những việc làm ảnh hởng tới môi trờng.
* Mở rộng mạng lới truyền thông, thông tin đại chúng.
.
c-Sau khi vào đề bài viết cần đạt đ ợc các ý.
- Vai trò của tin học đối với thanh niên đợc thể hiện nh thế nào?
+ Tin học cung cấp những kiến thức càn thiết cho tuổi trẻ, những tin tức, thành
tựu nhiều mặt trong nớc, ngoài nớc. Nó lu giữ, cung cấp cho ta nhiều tin, t liệu cần thiết

của cổ kim, Đông , Tây.
TRN QUC CNG TRNG THPT PH HNG
18
KINH NGHIM ễN HC SINH GII MễN NG VN LP 12
+ Nó mở đờng vào khoa học hiện đại.
+ Phục phụ kịp thời, nhanh nhạy.
- Suy nghĩ về trách nhiệm của thanh niên.
+ Đến với tin học là yêu cầu quan trọng.
+ Thanh niên (tuổi trẻ) phải thành thạo về tin học.
+ Tin học mở đờng nhng chỉ với ai say sa, tìm tòi, nghiên cứu sáng tạo.
+ ý nghĩa của tin học với đời sống con ngời .
Với mọi ngời.
Với thanh niên.
Nhất là trong thời kì hội nhập.
2- H ng d n ề kiềm tra :
a- Sau khi vào đề bài viết cần đạt đ ợc các ý .
- Xác định vấn đề cần bàn bạc.
+ Tai nạn giao thông đây là vấn đề bức xúc đặt ra đối với mọi phơng tiện, mọi
ngời tham ra giao thông nhất là giao thông trên đờng bộ.
+ Vấn đề ấy đặt ra đối với tuổi trẻ học đờng. Chúng ta phải suy nghĩ và hành
động nh thế nào để làm giảm tới mức tối thiểu tai nạn giao thông.
Vậy vấn đề cần bàn luận là: Vai trò trách nhiệm từ suy nghĩ đến hành động của
tuổi trẻ học đờng góp phần làm giảm thiểu tai nạn giao thông.
- Khẳng định vấn đề: Vấn đề đặt ra lúc này và mãi mãi về sau là hoàn toàn phùhợp
với mong muốn của mọi ngời.
- Mở rộng vấn đề (có nhiều cách: giải thích + chứng minh, lật ngợc vấn đề, hoặc
tiếp tục bàn bạc, đào sâu mọt chi tiết nào đó).
Vi dụ: Giải thích và chứng minh.
+ Tại sao tuổi trẻ học đờng cần có suy nghĩ và hành động đúng để góp phần làm
giảm thiểu tai nạn giao thông. Vấn đề này đòi hỏi suy nghĩ và hành động nh thế nào?

* Tai nạn giao thông nhất là giao thông đờng bộ đang diễn ra thành vấn đề lo
ngại của xã hội.
* Cả xã hội đang hết sức quan tâm. Giảm thiểu tai nạn giao thông đây là cuộc
vận đọng lớn của toàn xã hội.
* Tổi trẻ học đờng là một lực lợng đáng kể trực tiếp tham gia giao thông. Vỡ
thế tuổi trẻ học đờng cần suy nghĩ và hành động phù hợp để góp phần làm giảm thiểu tai
nạn giao thông.
Suy nghĩ và hành động nh thế nào?
+ Bản thân chấp hành tốt luật lệ giao thông ( không đi dàn hàng ngang ra đờng,
không đi xe máy tới trờng, không phóng xe đạp nhanh hoặc vợt ẩu, chấp hành các tín
hiệu chỉ dẫn trên đờng giao thông. Phơng tiện bảo đảm an toàn.
+ Vận động mọi ngời chấp hành luật lệ giao thông.
+ Tham ra nhiệt tình vào các phong trào tuyên truyền cổ động hoặc viết báo nêu
điển hình ngời tốt , việc tốt trong việc giữ gìn an toàn giao thông.
+ Vấn đề an toàn giao thông luôn phải đặt ra. Vì ngày nào chúng ta cũng phải
tham ra giao thông.
TRN QUC CNG TRNG THPT PH HNG
19
KINH NGHIM ễN HC SINH GII MễN NG VN LP 12
+ An toàn giao thông góp phần giữ gìn an ninh trật tự xã hội và đảm bảo hạnh
phúc gia đình.
+ Bất cứ trờng hợp nào, ở đâu phải nhớ an toàn là bạn tai nạn là thù.
+ An toàn giao thông không chỉ có ý nghĩa xã hội mà còn có ý nghĩa quan hệ
quốc tế nhất là trong thời buổi hội nhập này.
+ Ta thật xót xa trớc tình cảnh những mái đầu xanh còn thơ dại phải lìa mẹ lìa
cha. Thần chết đã cớp các em trong một tai nạn bất ngờ.
+ Những trẻ thơ trắng khăn tang trên đầu vì phải vĩnh biệt ngời cha, ngời mẹ,
những ngời thân yêu trong gia đình vì một tai nạn giao thông. Rất mong những cảnh ấy
không diễn ra trong cuộc đời. Chúng ta hãy suy nghi và hành động thiết thực, đúng đắn
góp phần làm giảm thiểu tai nạn giao thông.

b- Sau khi vào đề bài viết cần đạt đ ợc các ý .
- Giới thiệu vấn đề: ở thế kỉ XXI chúng ta chứng kiến nhiều vấn đề hệ trọng. Trong
đó hiểm họa căn bệnh HIV/AIDS là đáng chú ý.
- Những con số biết nói.
Mỗi phút đồng hồ của một ngày trôi đi có khoảng 10 ngời bị nhiễm
HIV.
ở những nơi bị ảnh hởng nặng nề, tuổi thọ của ngời dân bị giảm sút
nghiêm trọng.
HIV dang lây lan báo động ở phụ nữ, chiếm một nử số ngời bị nhiễm
trên toàn thế giới.
Khu vực Đông Âu và toàn bộ Châu á.
- Làm thế nào để ngăn chặn hiểm họa này?
Đa vấn đề AIDS lên vị trí hàng đầu trong chơng trình nghị sự của mỗi
quốc gia.
Mỗi ngời phải tự ý thức để tránh xa căn bệnh này.
Không kì thị phân biệt đối xử với những ngời mắc bệnh AIDS.
Mở rộng mạng lới tuyên truyền.
c-Môi tr ờng sống đang bị hủy hoại .
Sau khi vào đề bài viét cần đạt đợc các ý.
- Môi trờng sống bao gồm những vấn đề gì (nguồn nớc, nguồn thức ăn, bầu không
hkí, cây xanh trên mặt đất).
- Môi trờng sống đang bị đe dọa nh thế nào?
Nguồn nớc.
Nguồn thức ăn.
Bầu không khí.
Rừng đầu nguồn.
- Trách nhiệm của mỗi chúng ta.
NGH LUN MT VN X HI T RA T TC PHM VN HC

TRN QUC CNG TRNG THPT PH HNG

20
KINH NGHIỆM ÔN HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 12
- Nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra từ tác phẩm văn học là kiểu bài nghị luận xã hội ,
không phải là kiểu bài nghị luận văn học. Cần tránh tình trạng làm lạc đề sang nghị luận văn
học.
- Vấn đề xã hội đặt ra từ tác phẩm văn học có thể là một tư tưởng, đạo lí hoặc một hiện
tượng đời sống (thường là một tư tưởng, đạo lí)
DÀN Ý CHUNG:
a. Mở bài:

- Dẫn dắt vào đề (…)
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề xã hội mà tác phẩm nêu ở đề bài đặt ra (…)
- Trích dẫn câu thơ, câu văn hoặc đoạn văn, đoạn thơ nếu đề bài có nêu ra (…)
b. Thân bài:
* Phần phụ: Giải thích và rút ra vấn đề xã hội đã được đặt ra từ tác phẩm (…)
Lưu ý: Phần này chỉ giải thích, phân tích một cách khái quát và cuối cùng phải chốt lại
thành một luận đề ngắn gọn.
* Phần trọng tâm: Thực hiện trình tự các thao tác nghị luận tương tự như ở bài văn
nghị luận về tư tưởng đạo lí hoặc nghị luận về hiện tượng đời sống như đã nêu ở trên (…)
Lưu ý: Khi từ “phần phụ” chuyển sang “phần trọng tâm” cần phải có những câu văn
“chuyển ý” thật ấn tượng và phù hợp để bài làm được logic, mạch lạc, chặt chẽ.
c. Kết bài:
- Khẳng định chung về ý nghĩa xã hội mà tác phẩm văn học đã nêu ra (…)
- Lời nhắn gửi đến tất cả mọi người (…).
VÍ DỤ MỘT SỐ ĐỀ BÀI:
• Từ tác phẩm “Số phận con người” của nhà văn Sô-lô-khốp, hãy bày tỏ suy nghĩ
của mình về nghị lực của con người và tuổi trẻ của con người.
• Tục ngữ Việt Nam có câu: “Không thầy đố mày làm nên”. Từ câu tục ngữ này,
hãy trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của người thầy trong xã hội hiện nay.
• Từ việc học tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu, hãy bàn

về cách nhìn nhận cuộc sống và con người trong xã hội.
• Bày tỏ quan niệm sống của anh chị sau khi học vở kịch “Hồn Trương Ba, da
hàng thịt” của Lưu Quang Vũ.
THỰC HÀNH MỘT SỐ ĐỀ BÀI:
ĐỀ 1:

Trình bày suy nghĩ của mình về câu nói:
TRẦN QUỐC CƯỜNG TRƯỜNG THPT PHÚ HƯNG
21
KINH NGHIỆM ÔN HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 12
“Ở trên đời, mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn”.
DÀN Ý THAM KHẢO

1. Mở bài:

- Cuộc đời sẽ tẻ nhạt, vô nghĩa biết bao khi con người ta sống không có ước mơ, khát vọng.
- Đúng vậy, ước mơ là nhựa sống để nuôi dưỡng tâm hồn ta lớn lên, sống có mục đích, có
tương lai, hạnh phúc. Một câu nói đáng để ta suy ngẫm: “Ở trên đời, mọi chuyện đều không có
gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn”.
2. Thân bài:

a. Giải thích câu nói:

- Ước mơ: là điều tốt đẹp ở phía trước mà con người tha thiết, khao khát, ước mong hướng
tới, đạt được.
- Có người đã ví: “Ước mơ giống như ngọn hải đăng, chúng ta là những con thuyền giữa
biển khơi bao la, ngọn hải đăng thắp sáng giúp cho con thuyền của chúng ta đi được tới bờ
mà không bị mất phương hướng”. Sự ví von quả thật chí lí, giúp người ta hiểu rõ, hiểu đúng
hơn về ước mơ của mình.
- Ước mơ đủ lớn: là ước mơ khởi đầu từ điều nhỏ bé, trải qua một quá trình nuôi dưỡng,

phấn đấu, vượt những khó khăn trở ngại để trở thành hiện thực.
- Câu nói: đề cập đến ước mơ của mỗi con người trong cuộc sống. Bằng ý chí, nghị lực và
niềm tin, ước mơ của mỗi người sẽ “đủ lớn”, trở thành hiện thực.
b. Phân tích, chứng minh ý nghĩa câu nói:
Có phải “Ở trên đời, mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn”?
- Ước mơ của mỗi người trong cuộc đời cũng thật phong phú. Có những ước mơ nhỏ bé,
bình dị, có những ước mơ lớn lao, cao cả; có ước mơ vụt đến rồi vụt đi; ước mơ bay theo đời
người; ước mơ là vô tận. Thật tẻ nhạt, vô nghĩa khi cuộc đời không có những ước mơ.
- Ước mơ đủ lớn cũng như một cái cây phải được ươm mầm rồi trưởng thành. Một cây sồi
cổ thụ cũng phải bắt đầu từ một hạt giống được gieo và nảy mầm rồi dần lớn lên. Như vậy,
ước mơ đủ lớn nghĩa là ước mơ bắt đầu từ những điều nhỏ bé và được nuôi dưỡng dần lên.
Nhưng để ước mơ lớn lên, trưởng thành thì không dễ dàng mà có được. Nó phải trải qua bao
bước thăng trầm, vinh nhục, thậm chí phải nếm mùi cay đắng, thất bại. Nếu con người vượt
qua được những thử thách, trở ngại, kiên trung với ước mơ, khát vọng, lí tưởng của mình thì sẽ
đạt được điều mình mong muốn.
+ Ước mơ của chủ tịch Hồ Chí Minh là giải phóng dân tộc, đem lại cuộc sống ấm no, hạnh
phúc cho dân mình. Trải qua bao gian khổ khó khăn và hi sinh, Người đã đạt được điều mình
mơ ước.
+ Nhiều nhà tư tưởng lớn, những nhà khoa học cho đến những người bình dân, thậm chí
những thân thể khuyết tật… vẫn vươn tới, đạp bằng mọi khó khăn, cản trở trong cuộc sống để
đạt được mơ ước của mình.
- Nhưng cũng có những ước mơ thật nhỏ bé, bình dị thôi mà cũng khó có thể đạt được:
TRẦN QUỐC CƯỜNG TRƯỜNG THPT PHÚ HƯNG
22
KINH NGHIỆM ÔN HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 12
+ Những em bé bị mù, những em bé tật nguyền do chất độc da cam, những em bé mắc bệnh
hiểm nghèo… vẫn hằng ấp ủ những mơ ước, hi vọng. Nhưng cái chính là họ không bao giờ để
cho ước mơ của mình lụi tàn hoặc mất đi.
+ Ước mơ cũng không đến với những con người sống không lí tưởng, thiếu ý chí, nghị lực,
lười biếng, ăn bám…

c. Đánh giá, rút ra bài học:

- Lời bài hát “Ước mơ” cũng là lời nhắc nhở chúng ta: “Mỗi người một ước mơ, nhỏ bé mà
lớn lao trong cuộc đời, ước mơ có thể thành, có thể không…”. Thật đúng vậy, mỗi một con
người tồn tại trên cõi đời này phải có riêng cho mình ước mơ, hi vọng, lí tưởng, mục đích sống
của đời mình.
- Phê phán: Ước mơ có thể thành, có thể không, xin người hãy tự tin. Nếu sợ ước mơ bị thất
bại mà không dám ước mơ, hay không đủ ý chí, nghị lực mà nuôi dưỡng ước mơ “đủ lớn” thì
thật đáng tiếc, đáng phê phán. Cuộc đời sẽ chẳng đạt đạt được điều gì mình mong muốn, sống
như thế thật tẻ nhạt, vô nghĩa.
- Bài học nhận thức, hành động: Nếu cuộc đời là chiếc thuyền thì ước mơ là ngọn hải đăng.
Thuyền gặp nhiều phong ba, ngọn hải đăng sẽ là niềm tin, ánh sáng hướng thuyền. Mất ngọn
hải đăng, con thuyền biết đi đâu về đâu? Vì thế, hai chữ “ước mơ” thật đẹp, thật lớn lao. Mỗi
người chúng ta hãy có cho mình một ước mơ, hi vọng. Nếu ai đó sống không có ước mơ, khát
vọng thì cuộc đời tẻ nhạt, vô nghĩa biết nhường nào!
3. Kết bài:
- Liên hệ ước mơ, khát vọng của bản thân.
- Cần có ý chí, nghị lực để nuôi dưỡng, biến ước mơ thành hiện thực.
ĐỀ 2: Trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến sau:
“Một người đã đánh mất niềm tin vào bản thân thì chắc chắn sẽ còn đánh mất thêm
nhiều thức quý giá khác nữa” (Sách Dám thành công)
DÀN Ý THAM KHẢO

1. Mở bài:

- Một câu danh ngôn nổi tiếng đã nói; Mất tiền còn có thể tìm lại được nhưng mất niềm tin
là mất tất cả.
- Đúng vậy! Nói về niềm tin của mỗi người trong cuộc sống đã có rất nhiều ý kiến nói về
điều đó: “Một người đã đánh mất niềm tin vào bản thân thì chắc chắn sẽ còn đánh mất thêm
nhiều thức quý giá khác nữa” (Sách Dám thành công). Vậy niềm tin có ý nghĩa như thế nào

với mỗi con người trong cuộc sống?
2. Thân bài:

a. Giải thích câu nói:
TRẦN QUỐC CƯỜNG TRƯỜNG THPT PHÚ HƯNG
23
KINH NGHIỆM ÔN HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 12
- Niềm tin vào bản thân: Đó là niềm tin vào chính mình, tin vào năng lực, trí tuệ, phẩm chất,
giá trị của mình trong cuộc sống. Đó còn là mình hiểu mình và tự đánh giá được vị trí, vai trò
của mình trong các mối quan hệ của cuộc sống.
- Câu nói là lời nhắc nhở mỗi chúng ta hãy có niềm tin vào bản thân. Đó cũng là bản lĩnh, là
phẩm chất, là năng lực của mỗi người, là nền tảng của niềm yêu sống và mọi thành công. Khi
đánh mất niềm tin là ta đánh mất tất cả.
b. Phân tích, chứng minh ý nghĩa câu nói:
Vì sao đánh mất niềm tin vào bản thân là sẽ đánh mất nhiều thứ quý giá khác?
- Bởi niềm tin vào bản thân là niềm tin cần thiết nhất trong mọi niềm tin. Nó không chỉ đem
lại niềm tin yêu cuộc sống, yêu con người, hi vọng vào những gì tốt đẹp mà còn là nền tảng
của mọi thành công. Để đạt được điều đó, con người phải biết dựa vào chính bản thân mình
chứ không phải dựa vào ai khác, khách quan chỉ là điều kiện tác động, hỗ trợ chứ không phải
là yếu tố quyết định thành công.
- Đánh mất niềm tin hoặc không tin vào chính khả năng của mình thì con người sẽ không có
ý chí, nghị lực để vươn lên và tất nhiên: “Thiếu tự tin là nguyên nhân của phần lớn thất bại”
(Bovee).
- Cuộc sống muôn màu muôn vẻ, đầy những dư vị đắng cay, ngọt ngào, hạnh phúc và bất
hạnh, thành công và thất bại, và có những lúc sa ngã, yếu mềm… Nếu con người không có ý
chí, nghị lực, niềm tin vào bản thân sẽ không đủ bản lĩnh để vượt qua, không khẳng định được
mình, mất tự chủ, dần buông xuôi, rồi dẫn đến đánh mất chính mình. Khi đã đánh mất chính
mình là đánh mất tất cả, trong đó có những thứ quý giá như: tình yêu, hạnh phúc, cơ hội…
thậm chí cả sự sống của mình. Vì vậy, con người biết tin yêu vào cuộc sống, tin vào sức mạnh,
khả năng của chính mình, biết đón nhận những thử thách để vượt qua, tất yếu sẽ đạt đến bến

bờ của thành công và hạnh phúc.
- Trong cuộc sống, có biết bao con người không may mắn, họ phải trải qua nhiều khó khăn,
thử thách, bất hạnh. Nhưng càng khó khăn, bản lĩnh của họ càng vững vàng. Họ tin vào ý chí,
nghị lực, khả năng của bản thân và họ đã vượt lên, chiến thắng tất cả.
c. Đánh giá, bàn bạc:

- Phê phán: Trong thực tế cuộc sống, có những người mới va vấp, thất bại lần đầu nhưng
không làm chủ được mình, không tin vào mình có thể gượng dậy mà từ đó dẫn đến thất bại:
+ Một học sinh nhút nhát, e sợ, không tin vào năng lực bản thân mình khi đi thi sẽ dẫn đến
làm bài không tốt. Cũng có những học sinh thi trượt, tỏ ra chán nản, không còn niềm tin vào
bản thân nên sẽ dễ bỏ cuộc.
+ Một người khi làm việc, không tự tin vào mình, không có chính kiến của mình mà phải
thực hiện theo ý kiến tham khảo của nhiều người khác thì dẫn đến tình trạng “đẽo cày giữa
đường”, “lắm thầy thối ma”.
+ Có những người từ nhỏ được sống trong nhung lụa, mọi việc đều có người giúp việc hoặc
bố mẹ lo , khi gặp khó khăn họ có thể làm chủ được bản thân, tự mình độc lập để vượt qua?
- Khẳng định: Tuy nhiên, đừng quá tự tin vào bản thân mình mà dẫn đến chủ quan, đừng
quá tự tin mà bước sang ranh giới của tự kiêu, tự phụ sẽ thất bại. Tự tin, khiêm tốn, cẩn trọng
TRẦN QUỐC CƯỜNG TRƯỜNG THPT PHÚ HƯNG
24
KINH NGHIỆM ÔN HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 12
là những đức tính đáng quý của con người. Nó dẫn con người ta đến bến bờ thành công và
được mọi người quý trọng.
- Bài học nhận thức, hành động: Học sinh, sinh viên, những người trẻ tuổi phải làm gì để
xây dựng niềm tin trong cuộc sống? Phải cố gắng học tập và rèn luyện tư cách đạo đức tốt.
Việc học phải đi đôi với hành, dám nghĩ, dám làm, tự tin, yêu đời, yêu cuộc sống. Phải biết
tránh xa các tệ nạn xã hội, phải luôn làm chủ bản thân.
3. Kết bài:

Liên hệ bản thân.

ĐỀ 3: Trong vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”, tác giả Lưu Quang Vũ đã để
nhân vật Trương Ba bày tỏ quan niệm sống của mình là: “Không thể bên ngoài một
đằng, bên trong một nẻo được”.
Anh chị suy nghĩ như thế nào về quan niệm trên?
DÀN Ý THAM KHẢO

1. Mở bài:

- Cuộc sống thật phong phú, đa dạng, phức tạp, chúng ta luôn tự hỏi: Sống thế nào cho
đúng? Làm thế nào để có một cuộc sống đẹp? Hãy sống là chính mình, trung thực, chân thật,
thẳng thắn, không giả dối và giàu lòng nhân ái.
- Trong vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”, Lưu Quang đã để nhân vật Trương Ba bày
tỏ quan niệm sống của mình là: “Không thể bên ngoài một đằng, bên trong một nẻo được”.
2. Thân bài:

a. Giải thích ý nghĩa câu nói:
- Bên trong: Là thế giới nội tâm của con người (gồm nhận thức, tư tưởng, khát vọng). Đây
là phần làm nên ý thức, chất người cao quý trong con người. Nếu thế giới bên trong đạt được
sự toàn vẹn, hoàn thiện, con người sẽ có được những phẩm chất tốt đẹp, quý giá, sống một đời
sống tinh thần phong phú, sâu sắc. Đây là phần mà người ta không nhìn thấy được chủ có thể
cảm nhận qua tiếp xúc, tìm hiểu và gắn bó.
- Bên ngoài: là cái có thể quan sát, nhận biết bằng thị giác (gồm hình thức, hành vi, lời nói,
việc làm).
- Quan hệ giữa bên ngoài và bên trong: Thường là quan hệ thống nhất – cái bên ngoài là
biểu hiện cụ thể của cái bên trong và ngược lại, cái bên ngoài cũng được cái bên trong quy
định, chi phối.
- Bên ngoài một đằng, bên trong một nẻo: Không có sự hài hòa, thống nhất của bên ngoài
và bên trong, tức là lời nói, việc làm không thống nhất với suy nghĩ, tình cảm, nhận thức. Sự
không thống nhất này khiến con người rơi vào tình trạng sống giả tạo, trở nên lệch lạc, mất
thăng bằng. Dù ở trường hợp nào cũng đều là bi kịch.

- Ý nghĩa câu nói của Trương Ba: Thể hiện một quan niệm sống đúng đắn: Cần phấn đấu
để đạt sự hài hòa, cân bằng giữa nhận thức, hành vi, giữa cái bên trong với cái bên ngoài. Mỗi
TRẦN QUỐC CƯỜNG TRƯỜNG THPT PHÚ HƯNG
25

×