Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.94 KB, 24 trang )

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
2.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân
hàng Công Thương Đống Đa.
Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển, hiện nay, Chi nhánh Ngân hàng
Công Thương Đống Đa là một trong những chi nhánh có quy mô lớn và uy tín của
Quận Đống Đa và của thành phố Hà Nội. Thành tựu đáng tự hào của chi nhánh là
đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, có
thể nói rằng đó là vinh dự không phải ngân hàng nào cũng có thể có được.
Năm 2004 hoạt động kinh doanh dịch vụ của Chi nhánh NHCT Đống Đa
tiếp tục duy trì được sự ổn định và phát triển, mặc dù có nhiều khó khăn và trở ngại
trong cạnh tranh về hoạt động huy động vốn và cho vay giữa các ngân hàng trên
địa bàn. Nhưng bằng phong cách phục vụ nhiệt tình, chu đáo với nhiều loại hình
sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn, đầu tư cho vay có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vốn kịp
thời cho sản xuất kinh doanh, giúp các doanh nghiệp tạo thêm việc làm cho người
lao động. Trong năm qua Chi nhánh đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch NHCT
Việt Nam giao. Tốc đọ huy động vốn tăng trưởng 14%, tóc độ cho vay nền kinh tế
tăng trưởng 9%, kết quả trên đã góp phần vào thành tích chung của toàn hệ thống
và đóng góp không nhỏ vào công cuôc phát triển kinh tế trên địa bàn thủ đô.
2.1.1. Hoạt động huy động vốn
Được đánh giá là một trong những ngân hàng có quy mô lớn trong mạng
lưới chi nhánh của Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Với hệ thống mạng lưới
rộng trên địa bàn, năm 2004 Chi nhánh đã có nhiều biện pháp để giữ vững và tăng
trưởng nguồn vốn huy động, tổ chức phục vụ tốt công tác huy động tiền gửi dân
cư, huy động kỳ phiếu, huy dộng tiết kiệm dự thưông tại 16 quỹ tiết kiệm, phối hợp
với các Ban dự án, Ban giải phóng mặt bằng của Quận để thu hút các khoản tiền
đền bù tại các phường Ngã Tư Sở, Quốc Tử Giám, Ô Chợ Dừa. Thường Xuyên
có tổ thu tiền mặt tại Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu và Chi nhánh Điện lực Đống Đa,
thu lưu động tại những đơn vị có nhiều tiền mặt, tổ chức thu vào các ngày nghỉ đối
với các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn. Đáp ứng kịp thời nhu cầu mở tài khoản của
khách hàng. Ngoài ra Chi nhánh tiếp tục duy trì với khách hàng truyền thống và


tích cực tìm kiếm khách hàng có nguồn tiền gửi lớn.
Có thể thấy xu hướng tăng trưởng trong công tác huy động vốn của Chi
nhánh NHCT Đống Đa qua các năm
Bảng 01: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh NHCT Đống Đa
Đơn vị: tỷ đồng

STT
Năm
2002 2003 2004
I
Tiền gửi dân cư
1520 1700 1743
1 Tiền gửi tiết kiệm 1360 1700 1543
- Loại không kỳ
hạn
20 25 12
- Loại có kỳ hạn 1340 1675 1531
+ dưới 12 tháng 734 871 842
+ trên 12 tháng 606 884 689
2 Kỳ phiếu 160 200
I
I
Tiền gửi của các
tổ chức kinh tế
800 900 1400
- không kỳ hạn 570 600 800
- có kỳ hạn 230 300 600
Tổng (I + II) 2320 2600 3143
Dựa vào bảng, ta có thể thấy được vốn huy động của Chi nhánh Ngân hàng
Công Thương Đống Đa tăng trưởng cao và liên tục. Tốc độ tăng của năm 2003 là

12,1% và tiếp tục tăng lên vào năm 2004 với tốc độ tăng là 20,9%, đó là điều đáng
khích lệ trong bối cảnh cạnh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn. Đây chính
là cơ sở cho quá trình cấp tín dụng được diễn ra thuận lợi.
Vốn huy động của ngân hàng chủ yếu từ dân cư và các tổ chức kinh tế.
Trong đó, tiền gửi dân cư là chủ yếu với 1520 tỷ đồng, chiếm 65,52% tổng vốn
huy động, với 23,02% là bằng ngoại tệ. Nhưng vốn huy động từ dân cư có xu
hướng giảm dần qua các năm, năm 2004 chỉ còn tăng 2,5%. Đó là điều mà bản
thân ngân hàng cần phải có sự điều chỉnh về chính sách, chiến lược nhằm thu hút
hơn nữa nguồn vốn nhàn rỗi từ trong dân, tạo niềm tin từ trong dân về mức độ an
toàn và khả năng sinh lời của đồng tiền.
Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế là 800, 900, 1400 qua các năm 2002,
2003, 2004 có thể thấy rằng tốc độ tăng của tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng
cao hơn so với tiền gửi của dân cư, nhưng bản thân ngân hàng cần phải có biện
pháp tăng cường khả năng thanh khoản của ngân hàng vì tiền gửi của các tổ chức
kinh tế biến động rất mạnh, khi đó nguy cơ mất khả năng thanh khoản của loại
nguồn vốn huy động này là rất cao.
Như vậy qua việc phân tích ở trên ta thấy ngân hàng đã sử dụng các hình
thức huy động vốn hiệu quả, góp phần làm tăng nguồn vốn hoạt động của ngân
hàng, tạo điều kiện thuận lợi đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng vay. Nhưng bên
cạnh đó ngân hàng cần phải đảm bao được hệ số an toàn vốn tối thiểu theo quy
định của NHNN, tránh tình trạng phát triển quá nóng của ngân hàng, cần có biện
pháp duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động trong dân cư
2.1.2. Hoạt động sử dụng vốn
Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh NHCT Đống Đa đươc thể hiện qua
các năm như sau:
Bảng 02: Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh NHCT Đống Đa
Đơn vị: tỷ đồng

Nội dung
2002 2003 2004

Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Só tiền Tỷ lệ
1. Tiền mặt và tiền
gửi NHNN
18 0.91 18 0.64 15 0.48
2. Tín dụng thông
thường
1670 84.51 2041 73.18 2203 70,47
- quốc doanh 1495 75.66 1523 54.61 1800 56.85
- ngoài quốc doanh 175 8.85 518 18.57 350 14.00
3. Sử dụng vốn
khác
288 14.58 730 26.18 908 29.05
Tổng sử dụng vốn 1976 2789 3126
( Nguồn số liệu: Báo cáo kế toán năm 2004 của Chi nhánh NHCT Đống Đa)
Dựa vào bảng cân đối trên, ta thấy tình hình sử dụng vốn trong những năm
gần đây Chi nhánh NHCT Đống Đa có sự chuyển biến rõ rệt. Điều này thể hiện rất
rõ ở tốc độ tăng của hoạt động sử dụng vốn khác cụ thể trong đó là viêc ngân hàng
thực hiên nghiệp vụ điều chuyển vốn trong hệ thống, để hạn chế vốn huy động
thừa tại Chi nhánh. Mặc dù hoạt động tín dụng cũng có sự tăng trưởng, nhưng cũng
phải đánh giá là trong khoản thời gian nay hoạt động tín dụng đang có dâu hiệu
chững lại và suy giảm, dư nợ tín dụng không tăng nhưng tỷ trọng trong tổng tài sản
lại giảm qua các năm từ tỷ trọng 84.51% năm 2002 xuống còn 70,47% năm 2004.
Đó là một vấn đề đáng quan tâm của ngân hàng.
Tiền mặt và tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước năm 2004 là 15 tỷ đồng, chiếm
tỷ trọng 0,48% so với tổng tài sản có, và thấp hơn so với tỷ lệ 0,91 của năm 2002,
và 0,64 của năm 2003, điều này có thể làm tăng khả năng sinh lời của Chi nhánh,
nhưng cũng đặt ra yêu cầu đòi hỏi ngân hàng phải có biện pháp quản trị rủi ro
thanh khoản hiệu quả, vì tỷ lệ này tương đối thấp sẽ gây rủi ro cho ngân hàng .
2.1.3. Hoạt động khác
a. Hoạt động thanh toán

Hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế của Chi nhánh NHCT Đống Đa
ngày càng phát triển với các hình thức hoạt động như mua bán ngoại tệ, chi trả
kiều hối, phát hành L/C, trong đó nổi bật là hoạt động thanh toán L/C. Năm 2004
thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt 2.708 triệu đồng.
Hoạt động thanh toán của Chi nhánh được thể hiện rõ qua nguồn số liệu sau:
Bảng 03: Hoạt động thanh toán của Chi nhánh NHCT Đống Đa
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2003 Năm 2004 Tăng, giảm
Số
tiền tỷ lệ số tiền tỷ lệ
số
tiền Tỷ lệ
A. Tiền mặt
732
0 19.46 6450 13.78
-
870 -11.89
B. Không dùng tiền
mặt
303
00 80.54 40344 86.22
100
44 33.15
1. Séc chuyển khoản 450 1.20 274 0.59
-
176 -39.11
2. Séc bảo chi 280 0.744 200 0.43 -80 -28.57
3. Uỷ nhiệm chi
185
00 49.18 24800 53.00

630
0 34.05
4. Uỷ nhiệm thu 72 0.19 70 0.15 -2 -2.78
5. Các loại khác
110
00 29.24 15000 32.06
400
0 36.36
Tổng
376
20 100 46794 100
917
4 24.39
( Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đống Đa qua
các năm)
Nhìn vào bảng, ta thấy hoạt động thanh toán của Ngân hàng có tốc độ tăng
trưởng khá cao, 24,4%. Do tốc độ tăng của hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt trong khu vực rất cao, 33,15%, đồng thời giảm các hoạt động thanh toán dùng
tiền mặt. Đây là thành tích rất tốt của Chi nhánh, bởi vì khu vực hoạt động của Chi
nhánh là một trong những khu vực kinh tế trọng điểm của Thủ đô, là nơi tập trung
nhiều các doanh nghiệp, công ty lớn, các hoạt động thương mại dịch vụ diền ra đa
dạng, phong phú.
Đó là do bản thân ngân hàng đã tập trung đầu tư khoa học công nghệ vào
quá trình hoạt động kinh doanh, với hệ thống thanh toán qua máy ATM trên đia
bàn rất rộng lớn và tập trung ở những khu vực đông dân trong Quận. Ngoài ra ngân
hàng còn có nhiều chính sách khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại ngân
hàng nhằm đẩy nhanh tốc độ thanh toán.
- Trong hoạt động thanh toán quốc tế :
+ Mở L/C nhập khẩu :351 món, trị giá 41.195.006 USD
+ Thanh toán L/C nhập khẩu : 440 món, trị giá 45.186.498 USD

Do đặc điểm khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là những đơn vị sản xuất,
thường xuyên nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nghiệp
vụ thanh toán quốc tế tại Chi nhánh chủ yếu phục vụ cho mở L/C nhập khẩu, thanh
toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu. Chi nhánh thường xuyên khai thác ngoại tệ
của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác cùng với sự hỗ trợ của Trung
ương để đảm bảo nhu cầu thanh toán cho các đơn vị sản xuất kinh doanh.
- Về kinh doanh ngoại tệ
+ Doanh số mua : 57.817.873 USD
+ Doanh số bán : 57.683.860 USD
- Về chi trả kiều hối
+ Doanh số chi trả kiều hối năm 2004 là 463 món, với trị giá
2.068.056 USD
+ Dịch vụ chi trả kiều hối được tổ chức, bố trí các bộ phận hợp lý
nhằm đảm bảo an toàn, nhanh chóng và tiện lợi.
b. Hoạt động bảo hiểm nhân thọ
Trong năm 2004, Tổ nghiệp vụ bảo hiểm đã thực hiện được 11 hợp đồng,
tổng số tiền hoa hồng và thưởng là 23.466.000 đồng
Bên cạnh đó phòng đã phối hợp tốt với các phòng ban thực hiện tôt hoạt
động Marketing tiếp thị khách hàng, giới thiệu sản phẩm.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và những rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
NHCT Đống Đa
2.2.1. Nguồn vốn hoạt động tín dụng
Nguồn vốn huy động của ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu ngân hàng sử
dụng cho vay khách hàng. Đối tượng vay vốn của ngân hàng chủ yếu là các doanh
nghiệp quốc doanh. Chi nhánh NHCT Đống Đa có tổng nguồn vốn tương đối cao
so với các ngân hàng khác trong khu vực, đay là cơ sở vững chắc giúp ngân hàng
nâng cao được hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Bảng 04: Tình hình nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHCT Đống Đa
Đơn vị: Tỷ đồng
Nội dung Năm 2003 Năm 2004 Tăng giảm

Số
tiền Tỷ lệ
Số
tiền Tỷ lệ
Số
tiền
Tỷ
lệ
Huy động bằng VND 2100
80.7
7 2633 83.77 533
25.
38
Huy độngbằng ngoại tệ (quy
đổi) 500
19.2
3 510 16.23 10 2
Trong đó:
- Doanh nghiệp 25 0.96 27 0.86 2 8
- Dân cư 475
18.2
7 483 15.37 8
1.6
8
Tổng vốn huy động 2600 100 3143 100 543
20.
88
(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đống Đa năm
2004)
Ta thấy trong năm 2004, nguồn vốn của ngân hàng có mức độ tăng trưỏng

cao, đạt 3143 tỷ đồng, tăng 513 tỷ đồng so với năm 2003, tốc độ tăng là 28,88%.
Trong đó, nguồn vốn huy động bằng VND đạt 2633 tỷ đồng, tăng 533 tỷ đồng, tốc
độ tăng là 25.38% so với năm 2003. Ngoài ra, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ
(quy đổi) trong năm 2004 đạt 510 tỷ đồng, tăng 10 tỷ đồng, tốc độ tăng là 2% so
với năm 2003. Có thể đánh giá đây là thành tích rất tốt của Chi nhánh NHCT Đống
Đa trong công tác huy động vốn của năm 2004 đáp ứng cho hoạt động tín dụng của
Chi nhánh.
2.2.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng trong Chi nhánh NHCT Đống Đa luôn giữ một vai trò
rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của cả ngân hàng. Trong những năm
vừa qua, nhận thức được tình hình biến động của nền kinh tế xã hội, sự thay đổi
của của luật pháp nhằm đạt mục tiêu nước ta ra nhập WTO vào năm 2005. Do đó
cơ hội trước mắt của Chi nhánh NHCT Đống Đa là rất lớn, nhưng rủi ro cũng lớn.
Ngân hàng Công Thương Đống Đa đang từng bước thực hiện chiến lược hiện đại
hoá và tăng trưởng hoạt động tín dụng trong thời gian tới trên nguyên tắc thận
trọng, an toàn và hiệu quả.
Đây là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chủ yếu trong tổng thu nhập của
ngân hàng. Điều này sẽ được chứng minh qua các số liệu sau đây:
Bảng 05: Tình hình tài chính của Chi nhánh NHCT Đống Đa qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm
2004 Tăng giảm
Số tiền Tỷ lệ
Tổng thu nhập
180 225 45 25
Thu từ lãi hoạt động tiền gửi
40 55 15 37.5

Thu từ lãi tiền vay 137 165 28
20.4
4
Lãi khác 3 5 2
66.6
7
TỔNG CHI PHÍ
142 165 23
16.2
0
Lãi tiền gửi
35 45 10
28.5
7
Lãi tiền vay tiêt kiệm 77 82 5 6.49
Chi khác
30 38 8
26.6
7
Lợi nhuận trước thuế
38 60 22
57.8
9
(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đống Đa năm
2004)
Bảng số liệu trên cho thấy thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm tỷ lệ rất cao
trong tổng doanh thu của Chi nhánh năm 2004, cụ thể là chiếm 73,33% doanh thu
hay góp phần làm cho tổng lợi nhuận trước thuế của ngân hàng tăng 22 tỷ đồng tức
là tăng 57,89%. Số liệu này một lần nữa tái khẳng định vai trò của hoạt động tín
dụng là rất quan trọng đối với hoạt động của Chi nhánh. Mục tiêu phấn đáu của

Chi nhánh là tăng tổng dư nợ lên 2.200 tỷ đồng, trên cơ sở nguồn vốn huy động dồi
dào. Có thể đánh giá khả năng phát triển của ngân hàng qua các số liệu sau đây.
Bảng 05: Tình hình dư nợ tín dụng của Chi nhánh NHCT Đống Đa
Đơn vị: Tỷ đồng
Nội dung
Năm
2003
Năm
2004 Tăng giảm
số tiền tỷ lệ

×