Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

thiết kế hệ thống bình Weys – mô hình hệ thống ấp trứng cá trong điều kiện phòng thí nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 18 trang )

LỜI CẢM ƠN.
Để hoàn thành tốt đồ án môn học này chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến:
ThS. Quan Quốc Đăng , người đã tận tình hướng dẫn nhóm chúng tôi
trong suốt thời gian thực hiện và hoàn tất tốt đồ án này.
Viện Công nghệ Sinh Học- Thực Phẩm, ĐH Công Nghiệp TP.HCM đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi hoàn thành đồ án.
Tất cả các thành viên trong nhóm đã cùng nhau đóng góp và xây dựng
thành công đồ án.
1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN.
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................


...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
2
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là nước được thiên nhiên ưu đãi, có bờ biển dài và hệ thống
sông ngòi dày đặc với hai hệ thống sông lớn là đồng bằng sông Hồng và đồng
bằng sông Cửu Long, rất thích hợp để nuôi trồng thủy hải sản. Rất phát triển và
là thế mạnh của miền Nam Việt Nam là ngành nuôi trồng thủy sản nước ngọt,
đặc biệt là cá da trơn. Cá da trơn là một trong những loài cá xuất khẩu mang lại
hiệu quả kinh tế cao với phương pháp nuôi sinh sản nhân tạo. Trong đó, ấp trứng
là giai đoạn quan trọng nhất, quyết định đế tỷ lệ nở và chất lượng cá nở. Hai chỉ
tiêu quan trọng nhất trong giai đoạn ấp trứng là môi trường ấp luôn chuyên động
và lượng khí oxy cung cấp đảm bảo liên tục. Chính vì thế chúng tôi thiết kế hệ
thống bình Weys – mô hình hệ thống ấp trứng cá trong điều kiện phòng thí
nghiệm.
3
I. Mục tiêu
Việt Nam là quốc gia có đường bờ biển rất dài, hơn 3260 km. Đường bờ
biển của Việt Nam kéo dài từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên
Giang), đi qua hơn 13 vĩ độ với nhiều vùng sinh thái khác nhau, nhìn ra Vịnh
Bắc Bộ ở phía Bắc, Thái Bình Dương ở miền Trung và Vịnh Thái Lan ở miền
Tây Nam Bộ. Diện tích vùng nội thuỷ và lãnh hải rộng 226 nghìn km
2

, diện tích
vùng biển đặc quyền kinh tế hơn 1 triệu km
2
, gấp 3 lần diện tích đất liền. Vùng
biển Việt Nam thuộc phạm vi ngư trường Trung tây Thái Bình Dương, có nguồn
lợi sinh vật phong phú, đa dạng, là một trong những ngư trường có trữ lượng
hàng đầu trong các vùng biển trên thế giới.
Trong vùng viển có 4.000 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có những đảo lớn có
dân cư như Vân Đồn, Cát Bà, Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc, có nhiều vịnh,
vũng, eo ngách, các dòng hải lưu, vừa là ngư trường khai thác hải sản thuận lợi,
vừa là nơi có nhiều điều kiện tự nhiên để phát triển nuôi biển và xây dựng các
khu căn cứ hậu cần nghề cá. Bên cạnh điều kiện tự nhiên vùng biển, Việt Nam
còn có nguồn lợi thuỷ sản nước ngọt ở trong 2.860 con sông lớn nhỏ, nhiều triệu
hecta đất ngập nước, ao hồ, ruộng trũng, rừng ngập mặn, đặc biệt là ở lưu vực
sông Hồng và sông Cửu Long, v.v… Giá trị làm ra của Ngành Thuỷ sản ngày
một có tỷ trọng cao hơn trong khối nông nghiệp và trong nền kinh tế quốc dân.
Đến năm 2003, không kể giá trị gia tăng qua chế biến dịch vụ, GDP của ngành
chiếm 25% so với tất cả sản phẩm nông nghiệp và gần 4% giá trị sản phẩm xã
hội.
Ngành Thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của quốc
gia.Theo số liệu đã công bố của Tổng Cục Thống kê, GDP của ngành Thuỷ sản
giai đoạn 1995 - 2003 tăng từ 6.664 tỷ đồng lên 24.125 tỷ đồng. Trong các hoạt
động của ngành, khai thác hải sản giữ vị trí rất quan trọng. Sản lượng khai thác
hải sản trong 10 năm gần đây tăng liên tục với tốc độ tăng bình quân hằng năm
khoảng 7,7% (giai đoạn 1991 - 1995) và 10% (giai đoạn 1996 - 2003). Nuôi
trồng thuỷ sản đang ngày càng có vai trò quan trọng hơn khai thác hải sản cả về
4
sản lượng, chất lượng cũng như tính chủ động trong sản xuất. Điều này tất yếu
dẫn đến sự chuyển đổi về cơ cấu sản xuất - ưu tiên phát triển các hoạt động kinh
tế mũi nhọn, đem lại hiệu quả kinh tế cao.

Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở khắp
mọi miền đất nước cả về nuôi biển, nuôi nước lợ và nuôi nước ngọt. Đến năm
2003, đã sử dụng 612.778 ha nước mặn, lợ và 254.835 ha nước ngọt để nuôi
thuỷ sản. Trong đó, đối tượng nuôi chủ lực là tôm với diện tích 580.465 ha.
Bên cạnh những tiềm năng đã biết, Việt Nam còn có những tiềm năng
mới được xác định có thể sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản như sử dụng vật liệu
chống thấm để xây dựng công trình nuôi trên các vùng đất cát hoang hoá,
chuyển đổi mục đích sử dụng các diện tích trồng lúa, làm muối kém hiệu quả
sang nuôi trồng thuỷ sản…Nuôi biển là một hướng mở mới cho ngành Thuỷ sản,
đã có bước khởi động ngoạn mục với các loài tôm hùm, cá giò, cá mú, cá tráp,
trai ngọc,… với các hình thức nuôi lồng, bè. Nuôi nước ngọt đang có bước
chuyển mạnh từ sản xuất nhỏ tự túc sang sản xuất hàng hoá lớn, điển hình là
việc phát triển nuôi cá tra, cá ba sa xuất khẩu đem lại giá trị kinh tế cao; Nuôi
đặc sản được mở rộng; Sự xuất hiện hàng loạt các trang trại nuôi chuyên canh
(hoặc canh tác tổng hợp nhưng lấy nuôi trồng thuỷ sản làm hạt nhân) chuyển đổi
phương thức nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến sang bán thâm canh và thâm
canh đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp và nông thôn.
Ngành Thuỷ sản có tốc độ tăng trưởng rất nhanh so với các ngành kinh tế
khác. Tỷ trọng GDP của ngành Thuỷ sản trong tổng GDP toàn quốc liên tục
tăng, từ 2,9% (năm 1995) lên 3,4% (năm 2000) và đạt 3,93% vào năm 2003.
Từ cuối thập kỷ 80 đến năm 2000, ngành thuỷ sản đã có những bước tiến
không ngừng. Các chỉ tiêu chủ yếu đề ra trong Chiến lược Phát triển Kinh tế -
Xã hội ngành Thuỷ sản thời kỳ 1991 - 2000 đã được hoàn thành vượt mức. Dưới
đây là bản thống kê :
5
CHỈ TIÊU Đơn vị Kế hoạch Thực hiện
Tổng sản lượng
thuỷ sản
Trong đó:

- Sản lượng khai thác
hải sản
- Sản lượng nuôi
trồng thuỷ sản
tấn

-
-
1.600.000

1.000.000
600.000
2.174.784

1.454.784
720.000
Kim ngạch xuất
khẩu thuỷ sản
triệu USD 900 - 1.000 1.478,6
Thu hút lao động
thuỷ sản
nghìn người 3.000 3.400
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thuỷ sản tương đương với các ngành công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Điều đó chứng tỏ ngành thuỷ sản đang dần chuyển
từ sản xuất mang nặng tính nông nghiệp sang sản xuất kinh doanh theo hướng
công nghiệp hoá.
GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU (triệu USD)
Năm Toàn quốc
Công nghiệp
- Xây dựng -

Dịch vụ
Nông - Lâm - Thuỷ sản
Tổng số
Riêng Thuỷ
sản
1996 7.255,9 4.214,1 3.041,8 670,0
1997 9.185,0 5.952,0 3.233,0 776,5
1998 9.360,3 6.036,0 3.324,3 858,6
1999 11.540,0 8.627,8 2.912,2 976,1
2000 14.308,0 10.186,8 4.121,2 1.478,5
2001 15.100,0 10.090,4 5.009,6 1.816,4
Tốc độ
tăng
trưởng
bình quân
13,0 14,9 9,5 14,6
(Nguồn: Niên giám Thống kê Nông - Lâm - Thuỷ sản)
Do những điều kiện tự nhiên vô cùng thuận lợi đó, ngành thủy sản Việt
Nam đã dần dần phát triển và trở thành một ngành kinh tế chủ lực không chỉ
6
phục vụ nhu cầu trong nước mà còn có giá trị lớn trong xuất khẩu, góp phần thúc
đẩy nền kinh tế Việt Nam. Trong đó, lĩnh vực nuôi trồng cá nước ngọt, đặc biệt
là cá da trơn đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Cá da trơn là đối tượng đã
được sinh sản nhân tạo và được nuôi rất nhiều nhưng có một vấn đề khó khăn
cần quan tâm trong việc thụ tinh và nuôi giống cá này là việc khử dính trứng và
ấp trứng để đạt hiệu quả tối đa.
Để đạt được điều đó thì bước nghiên cứu trong phòng thí nghiệm của các
Viện, các công ty… nuôi trồng thủy sản là cực kỳ quan trọng. Do đó, chúng tôi
đã thiết lập mô hình xây dựng hệ thống ấp trứng cá trong điều kiện phòng thí
nghiệm. Hệ thống có rất nhiều mô hình tương tự nhau được gọi chung là bình

Weys.
II. Cấu tạo hệ thống.
Hình 1. Cấu tạo bình Weys
1. Hệ thống bơm oxi
2. Bể lọc có ngăn lọc
3. Bể chứa
4. Hệ thống bình ấp
1. Hệ thống bơm oxy.
7

×