Thuyết quản lý của trờng phái Quan hệ con ngời
và sự vận vào điều kiện các doanh nghiệp Việt Nam
A- Lời Mở Đầu
Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, việc đầu t cho phát triển nguồn lực là một
vấn đề rất cần thiết. Đó là chìa khoá dẫn tới sự thành công của nền kinh tế mỗi
nớc. Do đó, nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ thứ VIII đã nêu ra một
giải pháp cơ bản cho quá trình CNH-HĐH lấy việc phát huy nguồn lực con ngời
làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển của nền kinh tế đất nớc. Tại hội nghị Trung
Ương lần II khoá VIII của Đảng khẳng định con ngời là nguồn lực quan trọng
nhất đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nớc ta. Để thực hiện mục tiêu
chiến lợc mà Đại hội VIII đã đề ra, cần khai thác và sử dụng nhiều nguồn lực
khác nhau, trong đó nguồn lực con ngời là quý báu nhất, có vai trò quyết định
đặc biệt đối với nớc ta khi mà nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn
hẹp.
Xuất phát từ mục tiêu lợi ích của các doanh nghiệp Việt Nam với việc nghiên
cứu về thuyết quản lý của trờng phái Quan hệ con ngời và sự vận dụng vào
các doanh nghiệp Việt Nam, để tìm ra những mặt đợc và cha đợc từ đó đa ra
những giải pháp hoàn thiện hơn nhằm thúc đẩy hoạt động của các doanh nghiệp
Việt Nam. Đó là việc làm cần thiết cho giai đoạn phát triển hiện nay.
1
b- Nội dung
I. Lý Luận Chung Về Thuyết Quản Lý Quan hệ con ngời
1. Nhận Thức Chung Về Thuyết Quản Lý Quan hệ con nguời
Đây là trờng phái quan tâm thoả đáng đến yếu tố tâm lý con ngời, tâm lý tập
thể và bầu không khí trong doanh nghiệp, nơi những ngời lao động làm việc,
phân tích các yếu tố tác động qua lại giữa con ngời với nhau trong hoạt động
của doanh nghiệp. Lý thuyết quản lý chủ yếu của trờng phái này đợc xây dựng
chủ yếu dựa vào những thành tựu tâm lý học. Họ đa ra các khái niệm: Công
nhân tham gia quản lý, Ngời lao động coi doanh nghiệp là nhà của mình,
Đồng thuần và dân chủ giữa công nhân và chủ, hài hoà về lợi ích. Chứng
minh đợc rằng tăng lợi nhuận không những phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh
mà còn phụ thuộc vào tâm lý ngời lao động. Đồng thời Maslow đã đa ra tháp
nhu cầu của ngời lao động và t tởng quản lý của trờng phái này đợc nhiều nớc
áp dụng, đặc biệt là Nhật Bản.
2. Nội Dung Cơ Bản Của Thuyết Quản Lý Quan hệ con ng ời
a- Con ngời là tổng hoà của các quan hệ xã hội:
Con ngời là một chủ thể, là một nhân tố đặc biệt trong tổng số các nhân tố
của các quan hệ xã hội, nhất là trong các doanh nghiệp hiện nay. Nó khác với
các nhân tố khác ở chỗ là nó vừa là nhân tố động lực đảm bảo cho sự thành
công trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và xã hội đồng thời cũng là
mục tiêu phục vụ mà doanh nghiệp và xã hội hớng tới. Cả hai nhân tố này cùng
vận động song song để tồn tại và phát triển trong một xã hội luôn biến động và
không ngừng phát triển. Do vậy nó đợc coi là nhân tố tích cực trong vai trò là
tổng hoà các quan hệ xã hội.
b- Vai trò của con ngời trong doanh nghiệp:
Có lẽ một điều không thể phủ nhận đợc đó là vai trò của con ngời trong mỗi
tổ chức doanh nghiệp, vì họ là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất
bại của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn thành đạt thì phải biết kết
hợp hài hoà giữa những lợi ích của khách hàng, của nhân viên trong doanh
2
nghiệp, của nhà nớc, của các tập đoàn địa phơng và các cổ đông với nhau. Tuy
nhiên cách đây không lâu nhân tố con ngời đã có một tầm cỡ lớn. Do đó, trong
nội bộ doanh nghiệp, chức năng lãnh đạo con ngời quản lý hoặc đúng hơn lãnh
đạo nguồn nhân lực và chỉ đạo mối quan hệ công cộng ngày càng trở lên quan
trọng.
- Tổ chức doanh nghiệp là một tổ chức xã hội do con ngời hợp thành. Để cho
các thành viên của tổ chức, bao gồm nhiều ngời khác nhau, cùng hoạt động
xung quanh mục tiêu chung của tổ chức thì cần phải tiến hànhcông tác quản lý
một cách hữu hiệu. Nhng vì đối tợng quản lý là con ngời, nên nhà quản lý trong
hoạt động quản lý của mình không thể tránh đợc một vấn đề căn bản là quan
điểm , cách nhìn nhận của họ về bản tính của con ngời. Vì vậy, các nhà quản lý
của phơng Tây đã đa ra những giả thiết khác nhau về bản tính con ngời và dùng
những giả thiết để chỉ đạo thực tiễn quản lý. Trên thực tế, đằng sau các sách lợc
quản lý và phơng pháp quản lý mà nhà quản lý áp dụng đều ẩn chứa một giả
thiết nào đó về bản tính con ngời. Mỗi trờng phái quản lý của phơng Tây đều
lấy một giả thiết bản tính con ngời làm điểm xuất phát.
- Khác với thời kỳ ngời ta chỉ quan tâm tới sản xuất, con ngời bây giờ đợc coi
là chủ thể chứ không phải là đối tợng có nghĩa là nh một nghệ sĩ chứ không phải
nh một nhân tố sản xuất. Chính con ngời kể cả những ngời có vai trò khiêm tốn
nhất, làm cho doanh nghiệp hoạt động. Do đó, con ngời là nguồn vốn cơ bản
của doanh nghiệp. Mỗi ngời đều có những khả năng, tài năng và nghị lực riêng
mà ta cần phải nắm bắt, hớng dẫn kiểm tra và phát triển. Xuất phát từ quan
điểm con ngời vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển xã hội, nguồn
lực con ngời đợc coi là tài sản, là vốn quan trọng nhất, năng động nhất của sự
phát triển xã hội. Chúng ta cần thấy rằng sự nghiệp chăm sóc, bồi dỡng và phát
huy nhân tố con ngời là yếu tố quan trọng để thực hiện mục tiêu dân giàu nớc
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
c- Những đại diện của trờng phái Quan hệ con ng ời
Đại diện của trờng phái này có: Mary Parker Follet(1868-1933), quan tâm
đến khía cạnh tâm lý và xã hội trong quản lý. Bà cơng quyết phản đối việc thi
3
hành quyền tuyệt đối vì công nhân sẽ phản ứng và do đó khó hợp tác trong làm
ăn. Bà đa ra quy luật tình thế, mệnh lệnh do tình thế đa ra. Bà cho rằng, trong
quản lý cần quan tâm tới ngời lao động về toàn bộ đời sống kinh tế, tinh thần và
tình cảm của họ. Trong quan hệ quản lý, bà đề cao sự hợp tác, thống nhất giữa
những ngời lao động và ngời quản lý, giữa các nhà lãnh đạo và quản lý nhằm
phát triển các quan hệ con ngời tốt đẹp, coi đó là nguồn lực để tăng năng xuất
và hiệu quả lao động.
Elton Mayo(1880-1949) là đại diện chủ yếu của trờng phái này. Trờng phái
Mayo chú trọng nhân tố con ngời, nghiên cứu hành vi cá thể và hành vi quần
thể của con ngời mặc dù ông đánh giá con ngời là thụ động trong quan hệ với
tập thể.
Trong cuốn sách nhân tố con ngời trong xí nghiệp xuất bản năm 1957
Douglas(1906-1964) đã đa ra lý luận về bản tính con ngời trong lý luận X- lý
luận Y rất nổi tiếng và đợc phát triển trong các tác phẩm của ông sau đó. Năm
1960, bài luận văn nhân tố con ngời trong xí nghiệp đợc xuất bản thành sách.
G.B.Watson(1878-1958) đề xớng thuyết hành vi trong quản lý từ năm 1923
tại Mỹ, hình thành một trờng phái mà đại biểu là Herbert Simon, phát triển
mạnh trong thời kỳ công nghiệp hoá.
Còn Maslow thì cho rằng những ngời bình thờng thích đựơc làm việc và tiềm
ẩn những khả năng rất lớn với bất cứ cơng vị nào cũng có tinh thần trách nhiệm
và muốn làm việc tốt.
d- Nhà quản lý phải làm gì để phát huy vai trò của con ngời
Douglas đã chỉ rõ vấn đề căn bản của quản lý là nhận thức của nhà quản lý
đối với bản tính con ngời. Nó là cơ sở của tất cả các sách lợc và phơng pháp
quản lý. Những giả thiết khác nhau về bản tính con ngời tất nhiên dẫn đến sách
lợc và phong pháp quản lý khác nhau, từ đó ảnh hởng khác nhau đến công nhân
viên trong doanh nghiệp và sản sinh ra những hành vi nghề nghiệp khác nhau,
dẫn đến hiệu quả quản lý khác nhau.
Phần lớn những vấn đề xuất hiện trong công việc quản lý đều là do nhận thức
sai lầm của nhà quản lý đối với công nhân gây ra. Nếu công nhân làm việc
4
không tốt thì phải tìm nguyên nhân về phía nhà quả lý, phải điều tra xem trong
công việc quản lý của ông ta có điều gì cản trở công nhân viên phát huy tính
tích cực của họ hay không. Nhiệm vụ của nhà quản lý là huy động các nguồn
lực để thực hiện các yêu cầu của doanh nghiệp. Ngời quản lý phải giao phó
công việc cho những ngời đáng tin cậy, thúc đẩy họ làm việc với tinh thần tự
giác, sử dụng quyền tự chủ ngày càng cao với ý thức trách nhiệm đầy đủ.
Theo quan niệm truyền thống nhiệm vụ của nhà quản lý(lý luận X):
+ Nhà quản lý phải chịu trách nhiệm tổ chức các xí nghiệp sản xuất nhằm đạt đ-
ợc những mục tiêu về kinh tế
+ Đối với công nhân viên mà nói, đó là chỉ huy công việc của họ, kiểm tra hoạt
động của họ, điều chỉnh hành vi của họ, khiến cho những hoạt động và hành vi
của họ phù hợp với nhu cầu của tổ chức.
+ Nếu các nhân viên quản lý không tích cực can thiệp nh vậy thì công nhân sẽ
có thái độ tiêu cực, thậm chí chống lại tổ chức. Do đó cần phải thuyết phục,
khen thởng, trừng phạt, kiểm tra, chỉ huy hoạt động của họ. đó là nhiệm vụ của
các nhân viên quản lý, ngời ta thờng khái niệm nhiệm vụ này bằng câu Quản
lý tức là thông qua ngời khác để hoàn thiện công việc.
Trong điều kiện xã hội hiện đại, cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật, nhu
cầu về sinh lý và nhu cầu về an toàn của con ngời đều đã đợc thoả mãn ở mức
độ tơng đối. Do đó nếu nhà quản lý muốn sử dụng phơng thức Kẹo ngọt cộng
roi da của lý luận X để kích thích lòng nhiệt tình của công nhân thì rõ ràng là
không thể làm đợc. Nếu giả thiết về bản tính con ngời của nhà quản lý không
thay đổi thì dù có lúc sử dụng những sách lợc quản lý mới nh quản lý phân
quyền theo mục tiêu, giám sát, đôn đốc có hiệp thơng, chỉ đạo dân chủ...thì đó
cũng chỉ có thể là Bình cũ rợu mới. Douglas chỉ rõ rằng triết học quản lý
thông qua sự chỉ huy và điều khiển dù là nghiêm khắc hay ôn hoà đều không
kích thích tính tích cực của công nhân.
Sau thập kỷ 30, cùng với sự xuất hiện của lý luận quản lý về quan hệ nhân
quần, một lý luận hoàn toàn trái ngợc vơí lý luận X, đợc gọi là lý luận Y.
Douglas lập luận, vì nhiều lý do, chúng ta có một giả thiết thoả đáng hơn về bản
5