Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong bài “ Sự phát triển của kĩ thuật, khoa học, văn học và nghệ thuật TK XVIIIXIX” chuyên đề cụm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.88 KB, 18 trang )

CHUYÊN ĐỀ CỤM MÔN SỬ

Đề tài: “Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong bài: “ Sự
phát triển của kĩ thuật, khoa học, văn học và nghệ thuật TK XVIII-XIX”
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những
ảnh hưởng của xã hội tri thức và toàn cầu hóa đang tạo ra những cơ hội nhưng đồng thời
cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào tạo đội ngũ lao động.
Giáo dục đứng trước một thử thách là tri thức của loài người tăng ngày càng nhanh
nhưng cũng lạc hậu ngày càng nhanh, thời gian đào tạo thì có hạn. Mặt khác thị trường
lao động luôn đòi hỏi ngày càng cao ở đội ngũ lao động về năng lực hành động, khả
năng sáng tạo, linh hoạt, tính trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, khả năng giải
quyết các vấn đề phức hợp trong những tình huống thay đổi, khả năng học tập suốt
đời....
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới việc học sinh
học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để thực
hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy
học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá
kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng
kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra,
đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất lượng của
hoạt động dạy học và giáo dục.
Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công việc trong
đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những thành công bước
đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc dạy học và kiểm
tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học. Tuy nhiên, từ thực
tế giảng dạy tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy
tính tích cực, tự lực của học sinh… chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến


1


thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá còn
nhiều hạn chế, chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá cả quá trình học tập.
Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình
huống trong thực tiễn.
Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển
năng lực trong bài: “ Sự phát triển của kĩ thuật, khoa học, văn học và nghệ thuật TK
XVIII-XIX” làm đối tượng nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học của bản thân,
từ đó đóng góp một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện của ngành
giáo dục nước nhà.
2. Mục đích nghiên cứu.
– Tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề cốt lõi trong dạy học theo định hướng phát triển
năng lực.
– Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong một bài học cụ thể: Bài 8:
Sự phát triển của kĩ thuật, khoa học, văn học và nghệ thuật TK XVIII-XIX
3.

Đối tượng nghiên cứu.

Trong phạm vi đề tài này, như tên gọi của nó, tôi tập trung nghiên cứu các vấn đề lí luận
về dạy học theo định hướng phát triển năng lực để vận dụng vào việc dạy – học một bài
học cụ thể: Bài 8: Sự phát triển của kĩ thuật, khoa học, văn học và nghệ thuật TK XVIIIXIX
. Từ đó đưa ra những cách tiếp cận, giảng dạy có hiệu quả làm tiền đề áp dụng rộng
rãi hơn cho những năm sau.
4.

Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài được thực nghiệm đối với học sinh lớp 8 - Trường THCS Quang Trung


5.

Phương pháp nghiên cứu.

Với chuyên đề này, tôi vận dụng các phương pháp nghiên cứu sau:


Phương pháp nghiên cứu lí thuyết



Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm.



Phương pháp sánh
2


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG CHƯƠNG TRÌNH LỊCH
SỬ
A. Cơ sở lí luận
I. Khái niệm năng lực, chương trình giáo dục định hướng năng lực
1. Khái niệm năng lực
Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng La tinh có nghĩa là gặp gỡ. Ngày nay, khái
niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa song cách hiểu thông dụng nhất là:

Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và trách nhiệm các hành động, giải
quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong các
tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm, cũng như sẵn
sàng hành động..
2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực.
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (nay còn gọi là dạy học
định hướng kết quả đầu ra) được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày
nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển năng lực
nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.
Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng
phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là ”sản phẩm
cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều
khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của HS.
Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung và
chương trình định hướng phát triển năng lực sẽ cho chúng ta thấy ưu điểm của chương
trình dạy học định hướng phát triển năng lực:

3


Chương trình định hướng nộiChương trình định hướng phát triển
dung
Mục

tiêu

giáo dục

Mục tiêu dạy học được mô tả
không chi tiết và không nhất thiết

phải quan sát, đánh giá được

năng lực
Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi
tiết và có thể quan sát, đánh giá được; thể
hiện được mức độ tiến bộ của HS một

cách liên tục
Việc lựa chọn nội dung dựa vàoLựa chọn những nội dung nhằm đạt được
Nội

dung

giáo dục

các khoa học chuyên môn, khôngkết quả đầu ra đã quy định, gắn với các
gắn với các tình huống thực tiễn. tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ
Nội dung được quy định chi tiếtquy định những nội dung chính, không
trong chương trình.

quy định chi tiết.
– Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ
trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức.

Giáo viên là người truyền thụ tri

Phương
pháp
học


dạy

thức, là trung tâm của quá trình

Chú trọng sự phát triển khả năng giải
quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,…;

dạy học. HS tiếp thu thụ động– Chú trọng sử dụng các quan điểm,
những tri thức được quy định sẵn. phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực;
các phương pháp dạy học thí nghiệm, thực
hành
Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý

Hình
dạy học

thứcChủ yếu dạy học lý thuyết trên lớp
học

cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và

Đánh giá kếtTiêu chí đánh giá được xây dựng
quả học tậpchủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái
của HS

các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên

hiện nội dung đã học.


truyền thông trong dạy và học
Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra,
có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học
tập, chú trọng khả năng vận dụng trong
các tình huống thực tiễn.

II. Các năng lực trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực nói chung và
dạy học Lịch sử nói riêng.
II.1. Các năng lực chung

4


Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi… làm nền tảng
cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm bồi dưỡng và phát huy cho học
sinh 9 năng lực chung sau đây:
* Các năng lực chung :
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực tư duy sáng tạo
- Năng lực tự quản lí
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác
- Năng lực truyền thông và sử dụng công nghệ thông tin
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực tính toán
* Năng lực chuyên biệt các bộ môn:
Môn Lịch sử
- Tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử.

- Xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện, hiện tượng
lịch sử với nhau
- Năng lực thực hành bộ môn lịch sử
- So sánh, phân tích, phản biện, khái quát hóa
- Nhận xét, đánh giá rút ra bài học lịch sử từ những sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử,
nhân vật
- Vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra
III. Hai vấn đề cốt lõi trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực

5


III.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực
hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn
với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với
hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ
giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực
xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên
môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các
vấn đề phức hợp.
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các môn
học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát
triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin,...), trên
cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc
thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải
đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ
chức, hướng dẫn của giáo viên”.

- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học.
Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ
chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần chuẩn
bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định.
Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và
phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên được thể hiện qua bốn đặc trưng
cơ bản sau:
- Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh tự
khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp
6


đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt
động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức
đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,...
- Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo
điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó
có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với
nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi
trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của
từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
- Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy
học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng
tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp
án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên
nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
IV. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phát huy năng lực học sinh trong bộ môn

Lịch sử
IV.1. Các phương pháp dạy học tích cực
1. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề
3. Phương pháp dự án
4. Dạy học nhóm
5. Phương pháp đóng vai
6. Phương pháp bản đồ tư duy
IV.2. Các kĩ thuật dạy học theo định hướng phát triển năng lực
1.Kĩ thuật “Khăn trải bàn”
2.Kĩ thuật mảnh ghép
4. Kĩ thuật hỏi chuyên gia:
5.Kĩ thuật KWL
6. Kĩ thuật tổ chức Trò chơi (Game show)
B. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực
trong bài 8: Sự phát triển của kĩ thuật, khoa học, văn học và nghệ thuật TK XVIII-XIX

7


CHƯƠ NG II: THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TRONG BÀI 8: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KĨ THUẬT, KHOA
HỌC, VĂN HỌC VÀ NGHỆ THUẬT THẾ KĨ XVIII-XIX”
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Sau bài học, HS cần:
I.Mục tiêu :
1 Kiến thức: Giúp học sinh hiểu:
+ Sau thắng lợi của cách mạng tư sản ,giai cấp tư sản đã tiến hành cuộc cách mạng công
nghiệp,làm thay đổi toàn bộ nền kinh tế-xã hội.CNTB chỉ có thể thắng thế hoàn toàn chế
độ phong kiến ,khi nó thúc đẩy sự phát triển nhanh hơn của lực lượng SX làm tăng năng
suất lao động ,đặc biệt là ứng dụng thành tựu KH-KT.

+ Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế với sự xâm nhập của kĩ thuật tiên tiên tiến và tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội đã tạo điều kiện cho các ngành khoa học phát triển.
2. Tư tưởng: So với chế độ phong kiến ,chủ nghĩa tư bản với cuộc cách mạng khoa học
kĩ thuật là một bước tiến lớn,có những đóng góp tích cực vào phát triển của lịch sử xã hội
. Nó đưa xã hội sang kỉ nguyên của nền văn minh khoa học công nghiệp.
- Nhận thức rõ yếu tố năng động, tích cực của khoa học - kĩ thuật đối với sự tiến bộ của
xã hội .CNXHchỉ có thể thắng CNTB khi nó ứng dụng nền sản xuất lớn, hiện đại .Trên cơ
sở đó xây dựng niềm tin vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá .
3.Kĩ năng:
+ Phân biệt khái niệm "cách mạng tư sản","cách mạng công nghiệp".
+ Bước đầu phân tích được vai trò của kĩ thuật ,khoa học, văn học, nghệ thuật đối với sự
phát triển của lịch sử.
4/. Định hướng hình thành các năng lực
Năng lực chung
-Năng lực sáng tạo
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ

Năng lực chuyên biệt
- Tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử.
- Xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng,
tác động giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử với
nhau
- Năng lực thực hành bộ môn lịch sử
- So sánh, phân tích, phản biện, khái quát hóa

8



- Nhận xét, đánh giá rút ra bài học lịch sử từ
những sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử, nhân
vật
- Vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã học để
giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra
II. Phương tiện dạy học:
+ Tranh ảnh phản ánh về những thành tựu khoa học- kĩ thuật ở thế kỉ XVIII-XIX.
+ Chân dung các nhà bác học ,các nhà văn,nhạc sĩ ,hoạ sĩ của thời kì này
III. Phương pháp, kĩ thuật dạy học:
- Thảo luận, trực quan, thuyết giảng , phân tích, nêu và giải quyết vấn đề, bản đồ tư duy
- Kĩ thuật hỏi chuyên gia , Kĩ thuật KWL
III. MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC ĐƯỢC
HÌNH THÀNH THEO CHỦ ĐỀ
Mức độ

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng thấp

Vận dụng cao

Nội dung
I. Những

-

thành tựu chủ


những

yếu về kĩ thuật

tựu chủ yếu về sản phải tiến XIX là thế kỉ môi trường, bảo

Biết

được - Hiểu được vì -

Giải

thích - Đưa ra các giải

thành sao giai cấp tư được tại sao TK pháp để bảo vệ

kĩ thuật trong hành cuộc cách của sắt, máy vệ sự phát triển
lĩnh vực công mạng khoa học móc và đông cơ bền vững của
nghiệp,

giao kĩ thuật.

hơi nước

nhân loại

thông vận tải, - Hiểu được vì
TTLL,


nông sao có sự phát

nghiệp, quân sự

triển trong lĩnh
vực

GTVT,

TTLL
II. Những tiến -

Biết

bộ về khoa học những
tự

nhiên

được - Hiểu được ý Chọn một vĩ - “ Tôi hi vọng
thành nghĩa

của nhân tiêu biểu rằng nhân loại

và tựu trong lĩnh những

phát nhất trong lĩnh sẽ rút ra được từ

khoa học xã vực khoa học tự minh về khoa vực khoa học những
hội


nhiên: toán, lí, học tự nhiên.
hóa, sinh học

phát

của TK XIX? minh khoa học

- Hiểu được vai Giải thích vì nhiều điều tốt
9


-

Biết

được trò của những sao?

hơn điều xấu’

thành phát minh về

Em hiểu như thế

tựu trong lĩnh khoa học xã hội

nào về câu nói

vực KHXH


đó?

những

đối với đời sống


hội

loài

người
2. Thiết kế câu hỏi kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
2. 1. Câu hỏi nhận biết
Câu 1: Lập bảng thống kê các thành tựu chủ yếu của kĩ thuật thế kỉ XVIII-XIX
Lĩnh vực

Tác giả

Thành tựu

Công nghiệp
Giao thông vận tải, thông
tin liên lạc
Nông nghiệp
Quân sự
Câu 2:
Nối sao cho đúng
1. Niu – tơn ( Anh)


A Bí mật của sự phát triển của thực vật 1 – C
và đời sống mô thực vật

2. Lô-mô- nô-xốp (Nga)

B. Thuyết tiến hóa và duy truyền

2–D

3. Puốc-kin-giơ ( Séc)

C. Thuyết vạn vật hấp dẫn

3 –A

4. Đác-uyn ( Anh)

D. Định luật bảo toàn vật chất và năng
lượng

4–B

Câu 3: Nêu nhứng phát minh về lĩnh vực khoa học xã hội?
Gợi ý trả lời:
- Sự xuất hiện của chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng của phoi-ơ-bach và Hê Ghen
- Kinh tế chính trị học tư sản đại biểu là Xmit và Ri- các- đô
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng: Xanh- xi- mông, phu ri ê, Ô- oen
10



- phát minh lớn nhất là chủ nghĩa xã hội khoa học của Mác và Ăng-ghen
2. 2. Câu hỏi thông hiểu
Câu 1: Vì sao giai cấp tư sản phải tiến hành cuộc cách mạng KHKT?
Gợi ý trả lời:
- Vì giai cấp tư sản không thể tồn tại nếu không luôn luôn cách mạng công cụ lao động
( cách mạng công nghiệp- cách mạng KHKT)
Câu 2: Vì sao lại có sự phát triển trong lĩnh vực GTVT và TTLL?
Gợi ý trả lời:
Do sự phát triển của công nông thương nghiệp việc chuyên chở hàng hóa, sản vật từ miền
này sang miền khác, nước này sang nước khác tăng nhanh, đòi hỏi phải có sự phát triển
nhanh chóng của những phương tiện chuyên chở, liên lạc
Câu 3: Ý nghía của những phát minh trên lĩnh vực khoa học tự nhiên?
Gợi ý trả lời:
- Giúp con người hiểu biết thêm về thế giới vật chất xung quanh
- Đặt cơ sở cho những nghiên cứu ứng dụng sau này để thúc đẩy sản xuất và kĩ thuật phát
triển
Câu 4: Các phát minh về khoa học xã hội có vai trò như thế nào đối với đời sống xã hội
loài người trong các thế kỉ XVIII- XIX
Gợi ý trả lời:
- Đã phá ý thức hệ phong kiến, tấn công vào nhà thờ.
- Giải thích rõ quy luật vận động của thế giới và thúc đẩy xã hội phát triển
Câu 5: Việc ứng dụng thành tựu kĩ thuật vào quân sự có tác hại như thế nào?
Gợi ý trả lời:
Giai cấp tư sản lợi dụng những thành tựu đó để gây chiến tranh xâm lược, đàn áp, bắt giết
2.3. Câu hỏi vận dụng
Câu 5: Tại sao nói thế kỉ XIX là thế kỉ của sắt , máy móc , động cơ hơi nước?
Gợi ý trả lời:
- Sự tiến bộ về kĩ thuật: lò luyện kim, ứng dụng động cơ hơi nước trong sản xuất, sự
chuyển biến mạnh từ công trường thủ công sang nền sản xuất công nghiệp cơ khí mà
trong đó sắt , máy móc và động cơ hơi nước được sản xuất và sử dụng phổ biến

Câu 6: Nhưng tiến bộ của khoa học có tác dụng như thế nào đối với đời sống loài người?
Hướng dẫn trả lời;
- Các tiến bộ của khoa học giải thích rõ quy luật vận động của thế giới, góp phần thúc
đẩy xã hội phát triển
- Các phát minh khoa học được ứng dụng trong sản xuất và đời sống xã hội tạo ra khối
lượng của cải cật chất khổng lồ cho xã hội
- Góp phần đấu tranh xóa bỏ ý thức hệ phong kiến đề xướng những tư tưởng tiến bộ
11


Triều Tiên thử tên lửa bay qua lãnh thổ Nhật Bản

Những hình ảnh trên cho em liên tưởng đến vấn đề gì ở bán đảo Triều Tiên?
Theo em cần có những giải pháp gì để giải quyết vấn đề trên?
Gợi ý trả lời:
IV. Dự kiến tiến trình giờ học
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5').
Bước 1:
- GV: Mác và Ăng- ghen đã nhận định “Giai cấp tư sản không thể tồn tại nếu không
luôn luôn cách mạng công cụ lao động” và thế kỉ XVIII- XIX là thế kỉ của những phát
minh khoa học ví đại về tự nhiên cũng như về lĩnh vực xã hội. Vì sao Mác – Ăng ghen nói
thế? Thế kí XVIII-XIX có những phát minh khoa học vĩ đại nào. có vai trò và tác dung gì
12


cho nhân loại .4 nhóm chuyên gia đến từ các lĩnh vực khoa học sẽ giúp chúng ta trả lời
câu hỏi đó.
- Các nhóm chuyên gia ra mắt (mỗi nhóm 6 học sinh)
+ Nhóm chuyên gia đến từ lĩnh vực Công nghiệp.
+ Nhóm chuyên gia đến từ lĩnh vực GTVT, TTLL.

+ Nhóm chuyên gia đến từ lĩnh vực Nông nghiệp.
+ Nhóm chuyên gia đến từ lĩnh vực Quân sự.
Bước 2: Gv giới thiệu nội dung chính của bài học, và cách thức tổ chức:
+ Các nhóm chuyên gia sẽ lần lượt được phỏng vấn, đặt câu hỏi
+ Sau khi trả lời các câu hỏi, đại diện nhóm chuyên gia sẽ tóm tắt lại những nét nổi
bật nhất về thành tựu CN, GTVT, TTLL,NN, Quân sự.
Bước 3:
+ Giáo viên sử dụng kĩ thuật 321 (3 lời khen – 2 điểm hạn chế - 1 đề nghị) để các
nhóm tự nhận xét, đánh giá về nhau.
+ Gv củng cố, mở rộng kiến thức.
HOẠT ĐỘNG 2:Tìm hiểu những thành tựu chủ yếu về kĩ thuật
- Mục tiêu: Hiểu được hoàn cảnh dẫn đến việc cải tiến kĩ thuật . Nhận biết được những
thành tựu tiêu biểu về kĩ thuật. Thấy được tác dụng của những thành tựu về kỹ thuật tới
đời sống con người
- Nội dung: Thành tựu trong lĩnh vực công nghiệp, giao thông vận tải, thông tin liên
lạc,có tác dụng tạo nên lực lượng sản xuất khổng lồ của chủ nghĩa tư bản, tạo ra nguồn
của cải vật chất dồi dào
- Phương tiện: Tranh ảnh phản ánh những thành tựu về KHKT TK XVIII-XIX
Bước 1: Đặt câu hỏi cho Nhóm chuyên gia .
Câu 1:

Hoàn cảnh cụ thể nào đã đưa đến việc phải cải tiến kĩ thuật ở thế kỉ

XVIII-XIX?
Câu 2: Cho biết những thành tựu tiêu biểu về kĩ thuật TK XVIII – XIX? Vì sao lại
có sự phát triển trong lĩnh vực GTVT và TTLL
Câu 3: Tại sao nói thế kỉ XIX là thế kỉ của sắt , máy móc , động cơ hơi nước?
Câu 4: Tác dụng của những thành tựu về kỹ thuật tới đời sống con người?
Bước 2: Các thành viên trong nhóm chuyên gia sử dụng thông tin, hình ảnh,… đã chuẩn
bị trước để giải đáp các câu hỏi.

Bước 3: Đại diện nhóm chuyên gia nhấn mạnh lại những thành tựu chủ yếu về KHKT
13


Bước 4:
+ Các nhóm khác nhận xét, đánh giá phần chuẩn bị và trình bày của nhóm 1 (điểm
mạnh, hạn chế, đề nghị)
+ Giáo viên nhận xét, đánh giá.
HỘP THÔNG TIN HOẠT ĐỘNG 2
Những thành tựu chủ yếu về kĩ thuật

-Trong công nghiệp.
+ Kĩ thuật luyện kim, máy chế tạo công cụ.
+ Chế tạo máy móc( máy hơi nước.)
-Trong giao thông ,liên lạc:
+ 1807 Phơn tơn đóng tàu thuỷ chạy bằng hơi nước.
+ 1814 Xti phen xơn chế tạo đầu máy xe lửa chạy bằng hơi nước.
+ Trong liên lạc máy điện tín được phát minh ở Nga, Mĩ. Tiêu biểu là Mooc-xơ
(Mĩ)
-Trong nông nghiệp:
+ Những tiến bộ về kĩ thuật, phương pháp canh tác
+ Sử dụng phân hóa học, máy kéo, máy cày
- Trong quân sự:
+ Nhiều vũ khí mới: Đại bác súng trường, chiến hạm , Ngư lôi

HOẠT ĐỘNG 3: Những tiến bộ về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội
- Mục tiêu: Biết được những thành tựu trong lĩnh vực KHTN,KHXH. Hiểu phân tích ý
nghĩa phát sinh trong lĩnh vực KHTN và KNXH.
- Nội dung: những tiến bộ tiêu biểu trong lĩnh vực KHTN, KHXH: Toán học, Lí, hóa,
sinh học

- Phương tiện: Chân dung , tư liệu các nhà khoa học,
- Cách tiến hành:
Bước 1:
14


Giáo viên phát phiếu học tập KWL. Cho các nhóm học sinh.
Học sinh điền các thông tin trên phiếu như sau:
Tên bài học ( chủ đề):……………………
Tên học sinh( nhóm):………………………. Lớp:……………

K

W

L

(Những điều đã biết)

(Những điều muốn biết)

(Những điều đã học được
sau bài học)

-

-

-


-

-

-

-

-

-

Bước 2: Yêu cầu học sinh viết vào cột K những gì đã biết liên quan đến nội dung bài học
hoặc chủ đề.
Sau đó viết vào cột W những gì các em muốn biết vè nội dung bài học hoặc chủ đề.
Gợi ý:
Câu 1:Bên cạnh những phát minh trên TK XIX còn nhưng phát minh nào trong lĩnh vực
KHTN
Câu 2: Ý nghĩa của những phát minh khoa học trên?
Bước 3: Giáo viên cung cấp , trả lời những điều học sinh muốn biết
Bước 4:Sau khi kết thúc bài học hoặc chủ đề, học sinh điền vào cột L của phiếu những gì
vừa học được. Lúc này, học sinh xác nhận về những điều các em đã học được qua bài học
đối chiếu với điều muốn biết, đã biết để đánh giá được kết quả học tập, sự tiến bộ của
mình qua giờ học.

HỘP THÔNG TIN HOẠT ĐỘNG
Những tiến bộ về khoa học tự nhiên và khoa học XH
15



1. Khoa học tự nhiên
- Đầu TK XVIII, Niu-tơn tìm ra thuyết vạn vật hấp dẫn.
- Giữa TK XVIII, Lô-mô-nô-xôp (Người Nga) tìm ra định luật bảo vật chất và năng
lượng.
- Năm 1873, Puốc Kin Giơ khám phá sự phát triển của thực vật và đời sống các mô
động vật
- Năm 1859, Đac-uyn nêu thuyết tiến hóa và di truyền
2. Khoa học xã hội
- Triết học: Chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng của phoi-ơ-bach và Hê-ghen
- Kinh tế: học thuyết chính trị và kinh tế học tư sản của Xmit và Ri- cac- đô
- Tư tưởng: Chủ nghĩa XH không tưởng. Đặc biệt Chủ nghĩa XH khoa học của Mac
và Ăng ghen

HOẠT ĐỘNG 5: Kiểm tra, đánh giá ngắn sau bài học
Câu 1: Nối sao cho đúng
5. Niu – tơn ( Anh)

A Bí mật của sự phát triển của thực vật 1 – C
và đời sống mô thực vật

6. Lô-mô- nô-xốp (Nga)

B. Thuyết tiến hóa và duy truyền

2–D

7. Puốc-kin-giơ ( Séc)

C. Thuyết vạn vật hấp dẫn


3 –A

8. Đác-uyn ( Anh)

D. Định luật bảo toàn vật chất và năng
lượng

4–B

Câu 2: Chọn một vĩ nhân tiêu biểu nhất trong lĩnh vực khoa học của TK XIX? Giải thích
vì sao?
PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận
Từ việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lí luận và thực trạng hoạt động dạy
học theo định hướng phát triển năng, tôi rút ra một số kết luận cơ bản sau:
16


- Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực không có
nghĩa là chỉ sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại, loại bỏ các phương pháp dạy học
truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu từ việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế
nhược điểm của chúng, phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Điều đó đòi hỏi
người giáo viên phải có năng lực chuyên môn, năng động, sáng tạo trong việc vận dụng
linh hoạt các phương pháp dạy học một cách hiệu quả phù hợp với điều kiện dạy học của
nhà trường, của địa phương. Tuy nhiên, cho dù lựa chọn phương pháp dạy học nào thì
vẫn phải tạo điều kiện cho người học được khám phá, chủ động, sáng tạo trong việc tìm
kiếm kiến thức, giải quyết các vấn đề, gắn kiến thức với thực tiễn…Thay cho học thiên
về lí thuyết, học sinh được trải nghiệm, khám phá kiến thức qua hành động, học qua
“làm” , chỉ có như vậy kiến thức học mới được khắc sâu và bền vững.
- Để đào tạo những con người năng động, thích nghi tốt với đời sống xã hội thì

việc kiểm tra, đánh giá không thể chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các
kĩ năng đã học mà cần khuyến khích phát triển trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải
quyết các tình huống thực tiễn. Thông qua việc đánh giá năng lực, học sinh không chỉ
được rèn luyện kĩ năng xem xét, phân tích vấn đề mà trên cơ sở đó tự điều chỉnh cách
học, điều chỉnh hành vi phù hợp.
2. Khuyến nghị.
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và học theo định hướng phát
triển năng lực, tôi đề nghị:
- phòng giáo dục, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên
được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đầu tư, trang bị tốt hơn về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại tạo
điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
Với mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp giáo dục nói chung,
tôi hy vọng chuyên đề sẽ là tài liệu tham khảo giúp ích cho các thầy cô trong quá trình dạy
học. Tuy nhiên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhận được những ý
kiến đóng góp để sáng kiến hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!

17


18



×