Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING CỦA CÔNG TY FPT TELECOM CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.33 KB, 33 trang )

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING CỦA CÔNG TY FPT TELECOM
CẦN THƠ
4.1 Phân tích môi trường vi mô
4.1.1 Nội bộ Công ty
4.1.1.1 Nguồn nhân lực
Bảng 4.1: Trình độ nhân sự của FPT Telecom Cần Thơ
Đơn vị: Người
STT
Trình độ 2009 2010
1
Trên Đại Học
2 2
2
Đại học
32 32
3
Cao đẳng
12 17
4
Dưới Cao đẳng
9 12
5
Tổng cộng 55 63
Nguồn: Báo cáo nhân sự hàng năm của FPT Telecom Cần Thơ, 2010
Qua hai năm hoạt động trình độ nhân sự của Công ty có sự tăng lên. Sự
tăng trưởng về nguồn nhân lực của FPT Telecom Cần Thơ tính đến tháng
12/2010, tổng số cán bộ công nhân viên của FPT Telecom Cần Thơ là 63
người. Số lượng nhân sự trình độ trên đại học và đại học không thay đổi. Chỉ
thay đổi về trình độ nhân sự cao đẳng và dưới cao đẳng, tăng thêm 8 người.
Có thể nhận thấy trình độ nhân sự của Công ty là khá cao, đó là tài sản quý
báu nhất và là nền tảng tạo ra mọi thành công của Công ty, đây là một mặt


mạnh của Công ty. Tuy nhiên Công ty cần quan tâm nâng cao trình độ chuyên
môn cho đội ngũ nhân viên để Công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn.
4.1.1.2 Hoạt động Marketing
• Sản phẩm
Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng của hệ thống Marketing. Nhắc đến
Marketing thì phải quan tâm đến sự thõa mãn nhu cầu của khách hàng về mọi
mặt: sản phẩm, giá cả, điều kiện dịch vụ,... Nhưng khi mua hàng, khách hàng
quan tâm đến giá trị sử dụng là đầu tiên vì họ mua hàng phục vụ lợi ích của họ.
Như vậy, việc thực hiện tốt chính sách sản phẩm tức là đảm bảo cho quá trình
kinh doanh đạt mục tiêu an toàn và mục tiêu lợi nhuận.
Bảng 4.2: Chất lượng dịch vụ Viễn thông 2011 của Công ty FPT Telecom
STT Tên chỉ tiêu
Mức theo tiêu
chuẩn (TCN 68-
218:2010)
Mức công bố
1 Tỷ lệ truy nhập thành công ≥ 97% ≥ 97%
2
Tỷ lệ kết nối không bị gián
đoạn
≥ 97% ≥ 97%
3
Thời gian thiết lập kết nối
trung bình
≤ 35 giây ≤ 35 giây
4
Tốc độ tải dữ liệu trung
bình
≥ 3,5 KB/s ≥ 3,5 KB/s
5

Lưu lượng sử dụng trung
bình
≤ 70% ≤ 70%
6 Độ khả dụng của dịch vụ ≥ 99,5% ≥ 99,5%
7
Khiếu nại của khách hàng
về chất lượng dịch vụ
≤ 0,25 khiếu nại/
100 khách hàng/ 3
tháng
≤ 0,25 khiếu nại/100
khách hàng/3 tháng
8
Hồi âm khiếu nại của
khách hàng
100% khiếu nại có
hồi âm trong 48 giờ
100% khiếu nại có
hồi âm trong 48 giờ
9
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng
Thời gian cung cấp dịch
vụ hỗ trợ khách hàng
bằng nhân công qua điện
thoại
24/24 giờ 24/24 giờ
Tỷ lệ cuộc gọi tới dịch vụ
hỗ trợ khách hàng chiếm
mạch thành công và nhận
được tín hiệu trả lời của

điện thoại viên trong vòng
60 giây
≥ 80% ≥ 80%
Nguồn:
FPT Telecom luôn quan tâm đến chất lượng sản phẩm dich vụ, mục tiêu
đáp ứng tốt nhu cầu khác hàng, FPT Telecom đã không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ, nâng cấp và mở rộng hệ thống chăm sóc khách hàng, tăng tốc
độ truy cập và dung lượng kết nối cho các gói dịch vụ từ 30% đến 50%. Hệ
thống hạ tầng của FPT Telecom đã được kết nối trực tiếp tới các trung tâm dữ
liệu lớn nhất trên thế giới, đáp ứng tối đa các nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet
theo xu hướng hiện đại: mạng xã hội, chia sẻ âm nhạc, video, hình ảnh,
download và xem phim HD...
Internet ngày nay được biết nhiều, nhu cầu sử dụng ngày một tăng lên,
nhưng làm sao vừa cung cấp một sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt vừa phải
đảm bảo sự bảo mật về thông tin của cá nhân và đơn vị luôn là vấn đề quan
tâm của Công ty? Bên cạnh đó, sản phẩm dịch vụ cũng khá đa dạng về nhiều
gói cước khác nhau, tốc độ đường truyền được tăng lên. Với hệ thống kỹ thuật
và hạ tầng tiên tiến, đảm bảo hệ thống thông tin bảo mật cao, FPT Telecom
cũng là nhà cung cấp dịch vụ truy cập Internet cá nhân có tốc độ cao nhất trên
thị trường. Đặc biệt, trong năm 2011, FPT Telecom có kế hoạch dự kiến sẽ đầu
tư nâng cấp thêm 50Gbps, nâng tổng dung lượng của FPT Telecom lên đến
100Gbps. Với dung lượng kết nối này, FPT Telecom hoàn toàn tin tưởng sẽ
đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của quý khách trong việc tăng tốc độ
kết nối, sử dụng các dịch vụ trên nền tảng Internet. Cáp Quang, tính hiệu ánh
sáng, tốc độ truyền dẫn cho phép cân bằng (Đối xứng, Download = Upload).
Công nghệ cho phép tối đa là 10 Gbps. FPT Telecom cung cấp tối đa là 1 Gbps
(tương đương 1,000 Mbps). Tốc độ cam kết ra Quốc tế >= 512Kbps. Bảo mật
cao, cáp được chế tạo là lõi thuỷ tinh, tín hiệu truyền là ánh sáng nên hầu như
không thể bị đánh cắp tín hiệu trên đường dây. Không dẫn sét nên có thể đảm
bảo an toàn cho dữ liệu cao. Chiều dài cáp có thể lên tới 10Km (ADSL là

2,5Km). Độ ổn định cao( không bị ảnh hưởng của thời tiết, điện từ, xung điện,
sét...). Không bị suy hao tín hiệu trong quá trình truyền dấn nên có thể đạt đến
tốc độ tối đa. Khả năng ứng dụng các dịch vụ đòi hỏi download và upload đều
cao như: Hosting server riêng, VPN, Video Conferrence… Rất phù hợp vì tốc
độ rất cao và có thể tùy biến tốc độc download và upload. Modem hỗ trợ
Wireless.
FTTH dịch vụ cáp quang tốc độ cực cao dành cho quán games net (Fiber
Public) và các doanh nghiệp (Fiber Bronze, Fiber Silver, Fiber Gold). Với ưu
điểm nổi trội như không bị nhiễu do độ dài, chất lượng mạng ổn đinh, đường
truyền bằng cáp quang, có cam kết về mặt tốc độ, đó sẽ là sự lựa chọn tối ưu
cho các doanh nghiệp.
FTTH (Fiber-To-The-Home) là mạng viễn thông băng thông rộng bằng
cáp quang được nối đến tận nhà để cung cấp các dịch vụ tốc độ cao như điện
thoại, Internet tốc độ cao và TV. Bằng cách triển khai cáp quang đến tận nhà
khách hàng, tốc độ mạng sẽ nhờ vậy mà tăng lên gấp bội phần, từ 1Gbit/s trên
cả hai kênh lên và xuống.
FTTH hay còn được biết đến với tên gọi Internet cáp quang có hai ưu
điểm vượt trội: thứ nhất là khoảng cách truyền lớn, thứ hai là băng thông lớn.
Khoảng cách truyền lớn thích hợp cho việc phát triển thuê bao viễn thông.
Băng thông lớn để chạy tốt mọi yêu cầu và ứng dụng hiện tại. Hệ thống
internet cáp quang hay hệ thống FTTH là phần truy cập của mạng internet,
phần này chứa phẩn tử truy cập mạng qua cáp quang.
Bên cạnh đó, Công ty vẫn còn tồn đọng những điểm còn hạn chế. Số
lượng đăng ký sử dụng dịch vụ FTTH năm 2009 là 413 line; tuy nhiên, đến đầu
năm 2010 Công ty không tập trung phát triển nữa mà chủ yếu tập trung phát
triến dịch vụ ADSL, nên số lượng phát triển dịch vụ FTTH là rất thấp. Hiện tại,
Công ty chỉ dừng lại khoảng 5- 7 line/tháng đối với dịch vụ FTTH. Cho đến nay
Công ty cung cấp dịch vụ FTTH khoảng 500 line. Đây có thể xem là điểm yếu
so với các đối thủ hiện tại, vì trong thời buổi cạnh tranh gay gắt như hiện nay
việc đầu tư phát triển sản phẩm mới là điều vô cùng quan trọng, đặc biệt thị

trường Cần Thơ còn nhiều tiềm năng, số lượng Công ty, tiệm kinh doanh dịch
vụ Internet như các tiệm net, game không ngừng tăng cao, khi mà nhóm khách
hàng này cần một đường truyền tốc độ cao như FTTH.
Tỷ trọng của nhóm sản phẩm trong hai năm hoạt động của Công ty đối
với nhóm sản phẩm dịch vụ FSilver 35Mbps, FGold 45Mbps chiếm 43,73%;
nhóm FBusiness 25Mbps , FBronze 30Mbps và FPublic 30Mbps chiếm 41,87%;
nhóm FDiamond 65Mbps chiếm 14,40%. Có thể thấy trên địa bàn TP. Cần Thơ
phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên gói cước sử dụng thông dụng từ
25Mbps - 45Mbps.
• Giá cả
Giá cả là một yếu tố cơ bản, là một trong bốn yếu tố quan trọng trong marketing
– mix. Nó đóng vai trò quyết định trong việc mua hàng này hay hàng khác đối với
người tiêu dùng. Giá cả có một vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình tái sản xuất vì
nó là khâu cuối cùng và thể hiện kết quả trong các khâu khác.
Vị trí hàng đầu cho cạnh tranh là chất lượng và thời gian (Công ty FPT Telecom
Cần Thơ lắp đặt hệ thống Internet ADSL từ 3 – 5 ngày, FTTH 5- 10 ngày kể từ ngày ký
hợp đồng với khách hàng), điều kiện giao hàng. Tuy nhiên, nhiều lúc, nhiều nơi và trên
lĩnh vực cạnh tranh giá cả vẫn là vấn đề nổi cộm, giá cả có liên quan trực tiếp đến lợi
nhuận của Công ty, vì vậy việc nghiên cứu và định giá cho một sản phẩm cần tính toán
hết sức cẩn thận trên cơ sở sản phẩm và thị trường (nhu cầu thị trường, giá của đối thủ
cạnh tranh…), những quyết định này được thiết kế để đạt được những mục tiêu (khối
lượng bán, doanh thu, lợi nhuận…) trong một kế hoạch Marketing tổng thể. Cái triết lý
“cứ rẻ thì người ta mua” không phải bao giờ cũng đúng, nhất là đối với sản phẩm dịch
vụ mới khi mà thu nhập của người dân ngày một tăng cao. Với giá ban đầu thấp, cho
phép Công ty xâm nhập dễ dàng vào thị trường và doanh số tăng lên. Nếu giá ban đầu
đặt cao thì chỉ lãi trên một đơn vị cao nhưng khối lượng bán không lớn, đối tượng mua
hẹp và kết quả là doanh số thấp.
Việc thiết lập một chính sách giá phù hợp làm cho sản phẩm hấp dẫn, thu hút
được khách hàng, tạo điều kiện cho kênh phân phối mà Công ty xác định cụ thể là xác
định vùng và biên độ giá sản phẩm. Khách hàng của Công ty FPT Telecom Cần Thơ là

các cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng cho việc học hành, làm việc, giải trí, lướt web,
đọc báo, xem phim online…Cho nên vấn đề giá cả cũng là một thách thức lớn đối với
Công ty. Vấn đề được đặt ra làm sao có chính sách giá phù hợp cho mọi đối tượng
khách hàng, nhu cầu và thu nhập? Nhu cầu của con người là vô hạn, họ luôn muốn mua
được sản phẩm dịch vụ với giá rẻ nhưng chất lượng đường truyền cao, ổn định, phục vụ
kỹ thuật nhanh… Nắm bắt được những điều kiện và nhu cầu của khách hàng trong
những năm qua Công ty FPT Telecom đã sử dụng chính sách định giá dựa trên cơ sở:
chi phí bình quân + lãi.
Công ty định giá chủ yếu tập trung cho gói dịch vụ thuê bao trọn gói, với cách
tính giá trên thuê bao trọn gói có thể xem là ưu điểm rất có lợi để thuyết phục đối tượng
khách hàng có nhu cầu sử dụng nhiều khi số tiền bỏ thêm không đáng kể và là nhược
điểm khi đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng ít.
Bảng 4.3: Bảng giá dịch vụ FTTH
Mô tả FBusin
ess
25Mbps
FBronz
e
30Mbps
FSilver
35Mbps
FGold
45Mbps
FDiamo
nd
65Mbps
FPublic
30Mbps
I. Mô tả dịch vụ
1. Băng thông

Download 25,600Kb
ps
30,720K
bps
35,840Kb
ps
46,080K
bps
66,560K
bps
30,720Kb
ps
Upload 25,600Kb
ps
30,720K
bps
35,840Kb
ps
46,080K
bps
66,560K
bps
30,720Kb
ps
2. Cam kết tốc độ truy cập Internet quốc tế
Download Từ
640Kbps
Từ
640Kbp
s

Từ
768Kbps
Từ1024
Kbs
Từ1,536
Kbps
Từ
640Kbps
Upload Từ 640
Kbps
Từ 640
Kbps
Từ 768
Kbps
Từ 1024
Kbps
Từ
1,536
Kbps
Từ 640
Kbps
3.Địa chỉ IP IP Động
Chọn thêm
IP tĩnh
01 IP
Front
01 IP
Front
01 IP
Front+ 04

IP Route
01 IP
Front+
08 IP
01 IP
Front+
08 IP
01 IP
Front
Route Route
II. CHÍNH SÁCH DỊCH VỤ
1. Hỗ trợ kỹ thuật
Qua điện
thoại
24 x 7
Tại địa chỉ
sử dụng
dịch vụ của
khách hàng
17 giờ
(KTV có mặt trong vòng 4 giờ)
4 giờ 8(KTV có
mặt trong
vòng 4
giờ)
2. Thời
gian khảo
sát
04 giờ
3. Thời

gian lắp đặt
& cung cấp
dịch vụ
10 ngày
III. PHÍ HÒA MẠNG & CƯỚC SỬ DỤNG HÀNG THÁNG
1. phí hòa
mạng
8,000,000VND
2. Cước phí
hàng tháng
1,200,000
VNĐ
2,500,0
00 VND
3,000,000
VND
6,000,00
0VND
15,000,0
00VND
3,000,000
VND
3. Chọn thêm
Phí thuê IP
tĩnh hàng
tháng
700,000
VNĐ
500,00
0 VND

700,000
VND
1,000,00
0 VND
1,000,00
0VND
500,000
VND
IV. THIẾT BỊ KỸ THUẬT
FTTH
Gateway
1,000,000VND
Converter 2,000,000VND
Module
quang
2,500,000VND
V. PHÍ KHÁC 1,200,000 VND/lần
Nguồn: Phòng kinh doanh FPT Telecom Cần Thơ, 2011
Qua bảng giá dịch vụ FTTH FPT Telecom Cần Thơ có thể thấy Công ty
khá đa dạng với nhiều gói cước ứng với tốc độ đường truyền khác nhau, dễ
dàng cho sự lựa chọn và phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách hàng.
Tuy nhiên, nhìn chung trên thị trường Viễn thông, giá cả của Công ty có phần
đắt hơn so với đối thủ cạnh tranh trong các gói cước sản phẩm dịch vụ của
mình.
• Phân phối
Đây là hoạt động chính của công ty nên ngay từ thời gian đầu FPT
Telecom đã xây dựng và ngày càng hoàn thiện hơn đội ngũ nhân viên bán
hàng và giám sát thị trường chuyên nghiệp vì lực lượng nhân viên này rất quan
trọng trong hoạt động phân phối sản phẩm dịch vụ của công ty, những thông
tin, kết quả khảo sát về thị trường tiêu thụ sản phẩm của họ phản hồi là rất

chính xác, giúp công ty linh hoạt hơn trong hoạt động phân phối của mình ở
những thời điểm thị trường có sự biến động hay thay đổi.
Ngay từ đầu khi thành lập, Công ty đã xây dựng đội ngũ nhân viên kinh
doanh chuyên nghiệp, các nhân viên này có thể xem là yếu tố sống còn của
doanh nghiệp, họ tìm kiếm khách hàng thông qua kênh phân phối trực tiếp và
gián tiếp, xây dựng kênh phân phối bằng cách liên thông mở đại lý tại các
doanh nghiệp cung cấp máy tính, sữa chữa bảo trì máy tính, điện thoại, đại lý
kinh doanh sim Card…Nhờ thế mà Công ty có thể xây dựng một hệ thống phân
phối rộng khắp trên địa bàn TP. Cần Thơ : Trực tiếp tư vấn sản phẩm dịch vụ
tận nơi, đến tận nhà khách hang; Gián tiếp thông qua các đại lý phân phối,
cộng tác viên.
Hình 4.1 : Sơ đồ kênh phân phối
Nguồn: Phòng kinh doanh FPT Telecom Cần Thơ, 2011
• Chiêu thị
Trong nền kinh tế hiện nay, ngoài ba chính sách nói trên thì chính sách
chiêu thị đóng một vai trò quan trọng được thể hiện trong suốt quá trình tồn tại
của Công ty, nhằm xúc tiến, đẩy mạnh bán các sản phẩm dịch vụ và khắc sâu
hình ảnh của Công ty vào tâm trí khách hàng, tạo cho khách hàng thói quen
nhớ về sản phẩm dịch vụ của Công ty.
Nội dung quảng cáo của Công ty là quảng cáo về sản phẩm dịch vụ và
giá cả hiện đang cung cấp tại Công ty, cửa hàng Đại lý. Quảng cáo về uy tín
Công ty FPT Telecom Cần
Thơ
Các đại lý lớn, nhỏ;
cộng tác viên
Người sử dụng dịch vụ Internet
của Công ty với việc cung cấp đa dạng sản phẩm tùy theo nhu cầu của từng
đối tượng khách hàng, bên cạnh việc quảng cáo về chất lượng của sản phẩm
dịch vụ còn phải bao gồm các thông tin về phương thức thanh toán, thời gian
lắp đặt, thủ tục đơn giản, giao nhận, vận chuyển.

Tuy nhiên, trong chiêu thị, FPT Telecom lại ít quan tâm. Cụ thể, từ hình
bên dưới, cho thấy Công ty năm 2009 hoạt động với chi phí quảng cáo là 129
triệu (VND),tuy nhiên trong năm thứ 2010 đi vào hoạt động, Công ty chỉ bỏ ra
72 triệu (VND). Qua đó có thể thấy FPT Telecom Cần Thơ ít quan tâm đầu tư
cho công tác quảng cáo. Đây có thể xem là vấn đề yếu kém trong công tác
Marketing của Công ty. Trong khi đó các đối thủ hiện tại đang đẩy mạnh công
tác này. Trong thời buổi cạnh tranh đang diễn ra như hiện nay Công ty cần
quan tâm đến vấn đề chiêu thị nếu muốn tăng thị phần và hoạt động kinh
doanh hiệu quả hơn.
129
72
0
20
40
60
80
100
120
140
2009
2010
Chi phí quảng cáo ( triệu đồng)
Năm
Hình 4.2: Chi phí quảng cáo của FPT Telecom Cần Thơ
Nguồn: Phòng kế toán của FPT Telecom Cần Thơ, 2010
Hiện tại, Công ty đang thực hiện Marketing trực tiếp như hình thức chào
hàng qua điện thoại, qua fax, qua đường bưu điện. Với Công ty FPT Telecom,
hình thức xúc tiến hỗn hợp này tỏ ra khá hữu ích. Công ty gửi các bản chào
giá, chào hàng, giới thiệu qua fax, điện thoại, thư trực tiếp đến khách hàng và
họ cũng có thông tin ngược lại qua phương tiện tương ứng. Điều này giúp cho

việc cung ứng sản phẩm dịch vụ giảm qua khâu trung gian, giảm chi phí kinh
doanh xuống, làm tăng lợi nhuận.
4.1.1.3 Tài chính
Bảng 4.4: Một số tỷ số tài chính cơ bản của Công ty FPT Telecom Cần
Thơ
STT Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2009 2010
1 Khả năng thanh toán
Tỷ số thanh toán hiện Lần 0,62 0,48
hành
Tỷ số thanh toán nhanh Lần 0,48 0,28
2 Khả năng sinh lợi
Tỷ suất lợi nhuận/Doanh
thu (ROS)
% (16,522) 11,263
Tỷ suất lợi nhuận/Tổng tài
sản (ROA)
% (0,013) 0,015
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty FPT Telecom Cần Thơ, 2009-2010
Thông qua bảng số liệu về báo cáo tài chính có thể đánh giá tình hình tài
chính của FPT Telecom Cần Thơ như sau:
Qua 2 năm hoạt động, tỷ số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh
biến động không đồng đều, năm 2009 cao hơn so với năm 2010, Công ty vẫn
đảm bảo đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Khả năng sinh lời của FPT Telecom Cần Thơ qua 2 năm đi vào hoạt
động có sự chuyển biến tích cực, năm 2009 Công ty mới đi vào hoạt động và
thua lỗ; nhưng đến năm 2010 tỷ số khả năng sinh lời đã tăng lên, đảm bảo cho
Công ty có được doanh thu và lợi nhuận, đạt hiệu quả kinh doanh khá tốt.
4.1.1.4 Sản xuất và tác nghiệp

 Quy trình cung ứng dịch vụ
Công ty FPT Telecom luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất để khách hàng có
thể đăng ký nhanh chóng và sử dụng dịch vụ, đây được xem là yếu tố đánh giá
mức độ hài lòng cao nhất với quy trình đăng ký thủ tục đơn giản, khi khách
hàng có nhu cầu đăng ký dịch vụ, các cán bộ của Công ty sẽ đến địa chỉ của
khách hàng để cung cấp các tài liệu cần thiết và đăng ký giúp khách hàng. Thời
gian để tiến hành đăng ký dịch vụ chỉ mất của khách hàng 15 phút, không làm
cho khách hàng bị mất nhiều thời gian đi lại và chờ đợi các thủ tục hành chính
giấy tờ.
 Cơ sở hạ tầng
FPT Telecom đã có cơ sở hạ tầng tại 36 tỉnh, thành phố trong cả nước.
Công ty đã xây dựng trục cáp quang tuyến Bắc – Nam, giúp việc truyền tải
thông tin giữa hai cầu nối chính là Hà Nội – TP. HCM dễ dàng hơn.
Hình 4.3: Mô hình trục cáp quang tuyến Bắc – Nam
Nguồn:
Tại TP. Cần Thơ, cơ sở hạ tầng Viễn thông của FPT Telecom Cần Thơ xây
dựng cáp đường truyền FTTH chủ yếu tập trung ở quận Ninh Kiều. Riêng Bình
Thuỷ và Cái Răng, Ô Môn, Công ty còn giới hạn, đường truyền tập trung chủ
yếu ở những nơi đông dân cư. Hiện tại trên thị trường Viễn thông Cần Thơ các
đối thủ lớn như VNPT, VIETTEL đã và đang làm rất tốt công tác này, nhằm tăng
cường khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường. Đây là mối đe dọa lớn đối
với Công ty nếu không đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng nhiều hơn nữa.
 Chất lượng sản phẩm dịch vụ
Với máy móc thiết bị, kỹ thuật được trang bị tương đối hiện đại nên chất
lượng của Công ty là tương đối cao, việc kiểm tra chất lượng của sản phẩm
dịch vụ chủ yếu do bộ phận kỹ thuật của Công ty mẹ đảm nhận. Vấn đề chất
lượng của Công ty luôn đảm bảo đúng theo hợp đồng. Đồng thời, chất lượng
đường truyền được nâng cấp lên. Tuy nhiên, chí phí sử dụng sản phẩm dịch vụ
hàng tháng với các gói cước cũng tăng lên từ 5% - 10%. Do vậy, Công ty cần
xem xét để nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ, làm sao vẫn đảm bảo hiệu

quả hoạt động về lâu dài mà không làm giảm mức độ cạnh tranh so với các đối
thủ.
4.1.1.5 Quản trị chất lượng
Công ty chưa có bộ phận quản trị chất lượng riêng biệt, mọi hoạt động
chủ yếu được triển khai từ Công ty mẹ tại TP. HCM. Mặc dù công ty FPT đã
nhận được chứng chỉ ISO 9001:2000 và chuyển đổi thành công sang phiên
bản ISO9001:2001 nhưng hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng ở FPT
không được cao . Điều này được thể hiện ở: Các tài liệu khó áp dụng do việc
xây dựng tài liệu đó khó hiểu, một số tài liệu còn mâu thuẫn nhau; Chưa có hệ
thống giúp tìm đọc và khai thác các tài liệu ISO phầm mềm một cách dễ dàng
và đơn giản; Nhận thức của CBNV về ISO còn mơ hồ.
Công ty còn sử dụng giải pháp của Allot Communication để đảm bảo
chất lượng dịch vụ cho khách hàng. Quản lý băng thông đảm bảo hiệu qủa tối
đa và đúng theo cam kết trong quá trình dịch vụ ( Guaranteeing, Limiting,
Constant Bit Rate…). Lưu lượng Internet được phân luồng, đảm bảo tính tin
cậy và trật tự dữ liệu lưu thông trên mạng. Không để xảy ra nghẽn mạch cục
bộ. Quản lý tập trung với các cơ chế linh hoạt và mềm dẻo. Kết nối đến thuê
bao sử dụng cáp quang theo chuẩn Ethernet hoặt TDM (V.35 G703/704).
Hình 4.4: Mô hình hệ thống quản trị chất lượng
Nguồn:
4.1.1.6 Hệ thống thông tin
Hiện tại, Công ty chưa xây dựng được bộ phận chuyên về thông tin; tuy
nhiên, Công ty vẫn có thể làm khá tốt trong công tác này thông qua một đội ngũ
nhân viên kinh doanh năng động có thể phân công làm nhiệm vụ khảo sát thị
trường, thu thập thông tin từ phía khác hàng, họ đảm nhận trên khu vực “ đất
canh tác” được giao thực hiện công tác tìm hiểu thông đối thủ cạnh tranh, nhu
cầu sử dụng của các khách hàng, thái độ, ý kiến của khách hàng,…Từ những
hoạt động trên đã giúp cho Công ty có những nguồn thông tin khá chính xác từ
phía khách hàng và thị trường để công ty có thể đưa ra những quyết định trong
kế hoạch kinh doanh được tốt và hợp lý hơn.

Bên cạnh những hoạt động trên thì ban quản lý Công ty luôn thực hiện
tốt công tác phổ biến thông tin xuống các bộ phận khác trong Công ty một cách
kịp thời và chính xác nhất, đặc biệt là những thông tin nội bộ, các nhân viên
trong Công ty luôn được cập nhật một cách nhanh chóng trực tiếp từ cấp trên
hay thông tin qua mail mà mỗi nhân viên trong Công ty được cấp tài khoản mail
trong quá trình làm việc để họ có thể thực hiện tốt công tác của mình.
Nhìn chung, hệ thống thông tin của Công ty từ hoạt động đầu vào đến
hoạt động đầu ra, tất cả đều đang được vận hành rất tốt. Hệ thống thông tin
thu thập được rất nhiều và chính xác, cộng với quá trình xử lý thông tin rất tốt
trước khi phổ biến đến nhân viên, khách hàng và được cụ thể hóa bằng những
sự điều chỉnh, những kế hoạch kinh doanh. Đây có thể xem là một thế mạnh
đặc trưng của Công ty và cần được khai thác nhiều hơn nữa trong quá trình
phát triển của Công ty trong tương lai.
4.1.1.7 Nghiên cứu và phát triển
Nghiên cứu phát triển của Công ty chủ yếu có được hỗ trợ từ Công ty
mẹ, và cũng đặc biệt quan tâm, hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ với các
hệ thống thông tin của Công ty, nó phụ thuộc và sử dụng rất nhiều các thông tin
thu thập, kết quả của quá trình khảo sát, nghiên cứu thị trường. Cụ thể, ngày
01/09/2010: FPT Telecom trở thành đơn vị Viễn thông đầu tiên được Bộ Thông
tin và truyền thông cấp phép thử nghiệm công nghệ LTE ( Long term Evolution
– 4G). Đến ngày 01/10/2010 FPT Telecom đã thử nghiệm thành công LTE.
Tháng 9/2010: iTV hợp tác phát kênh K+ và K+1, theo đó khách hàng của FPT
Telecom sẽ có cơ hội được theo dõi các trận cầu kinh điển và đỉnh cao như:
Giải bóng đá ngoại hạng Anh, Champoins League…Hoạt động này nhằm góp
phần ngày càng nâng cao hiệu quả cạnh tranh của Công ty so với các đối thủ
bằng cách nghiên cứu để phát triển dãy sản phẩm của Công ty, Công ty luôn
tìm những sản phẩm mới, sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu
của khách hàng để đáp ứng nhu cầu khách hàng trong quá trình sử dụng và
tiêu thụ.
Với trình độ chuyên môn về kỹ thuật và nghiệp vụ được đào tạo của

nhân viên, hiện nay Công ty có chính sách sẵn sàng tư vấn và chăm sóc tất cả
các khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của Công ty về các vấn đề liên
quan đến Internet, đường truyền tải, giá, thiết bị sản phẩm dịch vụ liên
quan...tư vấn miễn phí qua điện thoại hay tại nhà. Đây là một nét mới trong quá
trình nghiên cứu phát triển của công ty, giúp công ty có thể có được những lợi
thế nhất định so với các đối thủ.
Công ty xây dựng các tổ chức, cá nhân tìm hiểu và đánh giá quy mô trên
từng phân đoạn thị trường, qua đó nghiên cứu phân tích phát triển lượng
khách hàng tiềm năng. Đều đó làm Công ty linh hoạt với sự biến động và thay
đổi của thị trường, giúp Công ty có thể đề ra những quyết định chính xác.
4.1.1.8 Ma trận đánh giá nội bộ (IFE)
Từ kết quả phân tích các yếu tố nội bộ và thông qua phỏng vấn chuyên
gia, lãnh đạo và các bộ phận chức năng của Công ty có thể thiết lập ma trận
đánh giá nội bộ (IFE) như sau:
Bảng 4.5: Ma trận đánh giá nội bộ của Công ty FPT Telecom Cần Thơ
STT Các yếu tố bên trong
Mức
điểm
quan
trọng
Phân
loại
Số
điểm
quan
trọng
1 Trình độ nhân sự
0,10 3 0,30
2 Hoạt động Marketing
0,08 2 0,16

3 Hoạt động nghiên cứu và phát triển
0,09 3 0,27
4 Hoạt động của hệ thống thông tin
0,10 4 0,40
5 Khả năng tài chính
0,09 3 0,27
6 Quản trị chất lượng
0,10 3 0,30
7 Khả năng duy trì khách hàng hiện tại và
mở rộng khách hàng mới 0,11 3 0,33
8 Khả năng cạnh tranh về giá
0,07 2 0,14
9 Cơ sở hạ tầng
0,07 2 0,14
10 Kinh nghiệm hoạt động kinh doanh
trong ngành
0,10 3 0,30
11 Dịch vụ chăm sóc khách hàng
0,09 3 0,27
Tổng cộng
1,00 2,88
Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra trực tiếp các chuyên gia, 2011
Nhận xét: Tổng số điểm quan trọng của Công ty FPT Telecom Cần Thơ
là 2,88 cho thấy Công ty khá mạnh về nội bộ. Các điểm mạnh bao gồm: Trình
độ nhân sự; hoạt động nghiên cứu và phát triển; hoạt động của hệ thống thông
tin; khả năng về tài chính; quản trị chất lượng; có khả năng duy trì khách hàng
hiện tại và mở rộng khách hàng mới; kinh nghiệm hoạt động kinh doanh trong
ngành; dịch vụ chăm sóc khách hàng. Bên cạnh đó, Công ty vẫn còn những
yếu tố chưa được làm tốt làm hạn chế tình hình kinh doanh của Công ty như:

×