Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LŨ HÀNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TẬP ĐOÀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.4 KB, 27 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LŨ HÀNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TẬP ĐOÀN
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2.1.1 Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại của công ty.
Tên công ty viết bằng tiếng việt: Công ty cổ phần dịch vụ thương mại Tập Đoàn.
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: GROUP SERVICE TRADING
JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: GST
Số đăng ký kinh doanh: 0203003322
Trụ sở chính ( văn phòng) : Số 18/262 , Phường Trần Nguyên Hãn, quận Lê
Chân, thành phố Hải Phòng.
Tel: (0313)717091.
Fax: 0313717091.
Email:
Ngày thành lập: ngày 24 tháng 7 năm 2007.
Giấy phép đăng ký kinh doanh: số 0203003322 do Phòng Đăng ký kinh
doanh -Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải phòng cấp ngày 24 tháng 7 năm 2007.
Văn phòng đại diện Công ty Dịch vụ Thương Mại Tập Đoàn được thành lập
ngày 17 tháng 12 năm 2007, hoạt động theo ủy quyền của doanh nghiệp Công
ty cổ phần Dịch vụ Thương Mại Tập Đoàn.
Tên giao dịch của văn phòng công ty là: Văn phòng đại diện Công ty
Dịch vụ Thương Mại Tập Đoàn.
Địa chỉ văn phòng đại diện: 22/14 Cầu Đất - Ngô Quyền - Hải Phòng
Điện thoại: (0313)201518
Fax: 0310201518
Email:
Số đăng ký kinh doanh: 0203003322
Nội dung hoạt động: Giao dịch với khách hàng theo ủy quyền của công
ty.
Công ty cổ phần Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn là một công ty mới được
thành lập, là một doanh nghiệp trẻ mới gia nhập vào thị trường du lịch sôi động


hiện nay.
Vốn điều lệ của công ty: 1.800.000.000 VND
Mệnh giá cổ phần: 100.000 VND
Số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp: Số cổ phần: 18.000 cổ phần
Giá trị vốn cổ phần:1.800.000.000 VND
Bảng 2.1: Danh sách cổ đông sáng lập:
ST
T
Tên cổ đông
Loại cổ
phần
Số cổ
phần
Giá trị cổ
phần
(triệu
đồng)
Tỷ lệ góp
vốn (%)
1 Bùi Trung Hiếu Phổ thông 10.800 1.080 60
2 Phan Đức Hoàng Phổ thông 4.500 450 25
3 Vũ Quốc Việt Phổ thông 2.700 270 15
(Nguồn: phòng hành chính tổng hợp)
2.1.2 Vị trí địa lý của công ty.
Công ty nằm trên số 18/262 phường Trần Nguyên Hãn, quận Lê Chân,
thành phố hải Phòng ; văn phòng đại diện của công ty nằm ở số 22/14 Cầu Đất.
Công ty nằm trong trung tâm thành phố Hải Phòng với đường giao thông thuận
tiện, gần ga xe lửa, sân bay bến cảng, bến cảng và các di tịch lịch sử ( nhà hát
lớn, Quán hoa, hồ Tam Bạc…), và các công trình công cộng vui chơi giải trí
như : công viên, bệnh viện, rạp chiếu phim, các chợ lớn…Đây là một vị trí

thuận lợi cho công ty khai thác trong lĩnh vực kinh doanh du lịch dịch vụ và
chính sách thu hút khách hàng.
Tuy nhiên vì công ty nằm trong trung tâm thành phố với vị trí thuận lợi cũng
là vị trí thách thức với công ty. Bên cạnh công ty cũng có các công ty du lịch dịch
vụ uy tín như : Công ty Du lich Dịch vụ Dầu khí, Công ty du lịch Hoa Phượng…
Với khó khăn về cạnh tranh với các công ty kinh doanh cùng ngành nghề và các
chính sách thu hút khách hàng, điều này đòi hỏi công ty phải có những biện pháp
chiến lược và những chính sách đổi mới tiếp cận thị trường một cách nhanh và
hiệu quả để đạt hiệu quả tối ưu nhất.
2.1.3 Phương châm hoạt động của công ty.
- Với khách hàng: Luôn tạo mối quan hệ thân thiện, tạo uy tín trên chính
sản phẩm dịch vụ. Luôn coi khách hàng chính là sự tồn tại, là thị trường mục
tiêu của công ty. Phục vụ khách hàng với chất lượng tốt và giá cả hợp lý nhất
với phương châm “ luôn thỏa mãn khách hàng”, phục vụ an toàn chất lượng.
- Với nhà cung cấp dịch vụ: tạo uy tín, làm ăn lâu dài, ký hợp đồng dài
hạn, luôn cung cấp một nguồn khách thường xuyên và ổn định.
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Chức năng: Kinh doanh các lĩnh vực:
- Dịch vụ xuất nhập khẩu, ủy thác xuất nhập khẩu, ký gửi hàng.
- Hoạt động của các đại lý du lịch,kinh doanh tour du lịch và các dịch
vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch.
- Vận tải hành khách đường bộ trong nội tỉnh, ngoại tỉnh ( trừ vận tải
bằng xe buýt).
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy.
- Tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại.
- Tổ chức các sự kiện, hội chợ, triển lãm, hộ thảo, diễn đàn.
Nhiệm vụ:
Hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch do Đại hội đông và Hội đồng quản trị
đề ra hàng năm.
Phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận tối đa, tạo

việc làm ổn định, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập và đời sống
của người lao động, đảm bảo lợi ích của các cổ đông.
Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, phát huy tiềm lực của công ty,đạt
hiệu quả kinh tế cao.
Bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh, thích ứng với nền kinh tế thị
trường, theo hướng đổi mới, đa dạng hóa hình thức sở hữu.
Đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên không
ngừng nâng cao trình độ quản lý, trình độ kĩ thuật, nghiệp vụ.
Chấp hành nghiêm pháp luật của nhà nước, ngăn ngừa và đấu tranh mọi
hành vi vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh chính trị, bảo vệ thành quả trong sản
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
xuất kinh doanh.
2.3 Cơ cấu tổ chức của công ty.
2.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:
Ưu điểm: Chuyên môn hóa được các chức năng quản trị, và tận dụng
năng lực của các chuyên gia trong từng lĩnh vực. Giảm sự quá tải cho giám đốc,
chất lượng quản lý tốt do tính chuyên môn hóa.
Công ty áp dụng phương pháp này do số lượng nhân viên trong công ty
không nhiều nên hạn chế được các nhược điểm của cơ cấu này như: sự không
BAN KI MỂ
SO TÁ
I H IĐẠ Ộ
NGĐỒ
Phò
ng
h nà
Phò

ng
t ià
Bộ
phậ
n
Bộ
phậ
n
Bộ
phậ
n
ăn ý giữa các phòng ban, thông tin chồng chéo… mà còn tạo ra một môi trường
làm việc có thể phát huy tính sang tạo của từng nhân viên, nâng cao tinh thần
trách nhiệm của mỗi cá nhân.
2.3.2 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của từng phòng ban trong công ty.
* Hoạt động của Hội đồng quản trị:
Thực hiện các chức năng lãnh đạo, quản lý và kiểm tra giám sát hoạt
động của công ty. Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông công ty bầu ra, có
quyền nhân danh công ty để giải quyết, quyết định mọi vấn đề liên quan dến
mục đích, quyền lợi của công ty.
* Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và chịu trách nhiệm
kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty.
* Ban giám đốc:
Giám đốc được bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quyết
định của Hội đồng quản trị. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc điều hành hoạt
động của công ty. Giám đốc quy đinh cơ cấu tổ chức bộ máy, nhiệm vụ cụ thể,
quyền hạn, mối quan hệ của các đơn vị trực thuộc công ty. Đồng thời thực hiện
chính sách đối với cán bộ, công nhân viên chức của công ty theo quy định hiện
hành của nhà nước.

Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, điều hành một số lĩnh
vực hoạt động của công ty theo phân công hoặc ủy quyền của giám đốc, chịu
trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công
hoặc ủy quyền thực hiện.
* Phòng tổ chức hành chính tổng hợp:
Có chức năng giúp ban lãnh đạo về việc tuyển chọn, thuê mướn, bố trí,
sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng, thực hiện
các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của bộ luật lao động
và các quy định khác của pháp luật. Quyết định các mức lương thưởng cho
người lao động trên cơ sở các đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm, chi phí
dịch vụ và hiệu quả lao động của toàn công ty.
Tổ chức hướng dẫn thi hành các chế độ chính sách liên quan tới chế
độ, quyền lợi người lao động. Đề xuất các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện
điều kiện làm việc, quan tâm tới đời sống vật chất và tinh thần người lao động,
đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ cho người lao động. Kiến nghị
khen thưởng kỉ luật CBCNV vi phạm nếu có.
Tham mưu cho giám đốc xây dựng mô hình tổ chức và quản lý doanh
nghiệp, quy hoạch cán bộ.
Quản lý hồ sơ nhân sự trong toàn doanh nghiệp, cũng như các văn bản,
giấy tờ khác có liên quan tới doanh nghiệp.
* Phòng tài chính kế toán:
Tổ chức thực hiện các công việc tài chính kế toán của công ty như : theo
dõi, ghi chép chi tiêu của công ty theo đúng hệ thống tài khoản và chế độ kế toán
của nhà nước , theo dõi và phản ánh tình hình sử dụng vốn, tài sản của công ty.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ kịp thời phản ánh những thay đổi để
lãnh đạo có biện pháp xử lý kịp thời.
* Bộ phận xuất nhập khẩu: thực hiện những vấn đề về quảng cáo, tiếp thị,
nghiên cứu thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu, với chức năng nhiệm vụ kinh
doanh xuất nhập khẩu theo giấy phép đăng ký kinh doanh.
*Bộ phận kinh doanh lữ hành :

Kinh doanh các tour du lịch phục vụ khách đi tham quan du lịch, lễ
hội,… trong và ngoài nước, cho thuê xe du lịch, làm hộ, chiếu visa…
*Bộ phận vận tải :
Kinh doanh vận tải đương thủy đường bộ, vận chuyển hành khách
trong và ngoài tỉnh,…
2.4 Kết quả kinh doanh của công ty.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008.
Đơn vị: nghìn đồng
TT Chỉ tiêu
Mã số
Thuyết
minh
Năm 2008
1 2 3 4 5
1
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
01 VI.25 11.536.000,000
2
Các khoản giảm trừ doanh
thu 02 57.705,200
3
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ 10 11.478.294,8
4 Giá vốn hàng bán 11 VI.27 8.984.388,900
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ 20 2.493.905,900
6
Doanh thu hoạt động tài

chính 21 VI.26
7 Chi phí tài chính 22
8 Chi phí bán hàng 24 490.302,400
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 960.000,000
10
Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh 30
1.034.603,500
11 Thu nhập khác 31
12 Chi phí khác 32
13 Lợi nhuận khác 40
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế 50
1.034.603,500
15
Chi phí thuế TNDN hiện
hành 51
292.208,980
16 Lợi nhuận sau thuế TNDN 52 742.394,520
17 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 60
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta nhận thấy:
Doanh thu thuần mà công ty đã đạt được là: 11.478.294.800 VND.
Qua kết quả trên ta thấy, công ty kinh doanh cũng đã đạt được kết quả
khả quan, tuy lợi nhuận thu lại chưa cao nhưng chứng tỏ công ty cũng đã có cố
gắng trong quá trình hoạt đông sản xuất kinh doanh. Vì trong năm 2008 nhìn
chung các doanh nghiệp trong nước ta đều đứng trước những khó khăn do tình
hình lạm phát, khủng hoảng kinh tế toàn cầu mang lại. Bên cạnh đó công ty Cổ
phần Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn là công ty mới được thành lập( tháng 7

năm 2007), nên công việc kinh doanh chưa đi vào quỹ đạo cụ thể, các khách
hàng truyền thống chưa có, chi phí ban đầu cho việc xây dựng các mối quan hệ
với khách hàng, chi phí cho việc quảng cáo thương hiệu của công ty, đưa hình
ảnh của công ty tới các khách hàng đã làm chi phí của công ty tăng cao trong
khi doanh thu chưa ổn định.
Tuy vậy công ty cũng đã rất cố gắng tiếp cận với khách hàng nên công ty
đã ký kết được khá nhiều hợp đồng với khách hàng, những hợp đồng này không
lớn nhưng giúp cho công ty có được những bạn hàng quen thuộc, mở rộng được
các mối quan hệ.
Trong thời gian tới, công ty cần phải điều chỉnh lại phương thức kinh
doanh cũng như cải tiến hoàn thiện lại cách thức kinh doanh để công ty hoạt
động đạt hiệu quả cao hơn nữa.
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng bộ phận:
Đơn vị : nghìn đồng
Năm
Chỉ tiêu
6 tháng
đầu năm
6 tháng
cuối năm
Cuối năm / Đầu năm
%
Doanh thu lữ hành. 2.386.400 1.635.000 -751.400 -31,49
Doanh thu XNK 938.650 718.250 -220.400 -23,48
Doanh thu vận tải 2.866.350 2.991350 125.000 4,36
Tổng doanh thu 6.306.200 5.229.800 -1.076.400 -17,07
( nguồn : phòng kế toán )
Biểu đồ so sánh doanh thu các bộ phận của công ty năm 2008.
Đơn vị : nghìn đồng
Nhận xét :

Qua biểu trên nhìn chung doanh thu của công ty ở 6 tháng cuối năm giảm
so với 6 tháng đầu năm. 6 tháng đầu năm doanh thu đạt được là 6.306.200 nghìn
đồng, 6 tháng cuối năm là 5.229.800 nghìn đồng, giảm 1.076.400 nghìn đồng
tương ứng với tỉ lệ giảm là 17,07 %. Đi sâu vào từng bộ phận ta thấy, tỉ lệ giảm
của bộ phận kinh doanh lữ hành là lớn nhất, điều này chứng tỏ tính thời vụ
trong du lịch có ảnh hưởng rất lớn đối với công ty. 6 tháng đầu năm thường
đúng vào mùa lễ hội và mùa hè nên lượng khách của công ty lớn, do đó doanh
thu đạt được cũng lớn. Còn 6 tháng cuối năm lượng khách của công ty giảm hẳn
bởi không vào chính vụ của ngành du lịch. Doanh thu lữ hành 6 tháng đầu năm
là 2.386.400 nghìn đồng, thì 6 tháng cuối năm chỉ có 1.635.000 nghìn đồng,
giảm 751.400 nghìn đồng tương ứng với tỉ lệ giảm là 31,49 %. Ở bộ phận xuất
nhập khẩu doanh thu 6 tháng cuối năm cũng giảm là 220.400 nghìn đồng tương
ứng với tỉ lệ giảm là 23,4 %. Có thể nói sự sụt giảm ở bộ phận xuất nhập khẩu
do chịu tác động của cuộc khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu, vào những tháng
cuối năm khủng hoảng kinh tế tác động mạnh mẽ tới tất cả các doanh nghiệp ở
Việt Nam. Và việc xuất khẩu hàng hóa của công ty cũng bị ngưng trệ, hoạt động
kém hiệu quả. Bên cạnh đó thì doanh thu của bộ phận vận tải lại có sự gia tăng
đôi chút, với doanh thu 6 tháng đầu năm là 2.86.350 nghìn đồng, 6 tháng cuối
năm là 2.991.350 nghìn đồng tăng 125.000 nghìn đồng tương ứng với tỉ lệ tăng
là 4,36 %.
2.5 Đánh giá hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty.
2.5.1 Sản phẩm kinh doanh lữ hành của công ty.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là các chương trình du lịch trọn gói do
công ty xây dựng. Các chương trình của công ty được chia làm 2 loại: du lịch
nội địa và du lịch nước ngoài.
* Các chương trình du lịch nội địa: chương trình này được áp dụng cho
khách nước ngoài đi du lịch Việt Nam hoặc người Việt Nam đi du lịch trong nước
với các mức giá khác nhau, rất phù hợp, được áp dụng với từng đối tượng khách và
số lượng khách. Công ty áp dụng giá linh hoạt và cũng phụ thuộc vào mùa.
Ví dụ:

1. Hải Phòng - Lăng Bác - K9 (đi ô tô, 2 ngày 1 đêm)
2. Hải Phòng - Phong Nha - Huế - Hội An - Mỹ Sơn (đi ô tô, 6 ngày 5 đêm).
3. Hải Phòng - Quê Bác - Phong Nha - Địa đạo Vịnh Mốc - Nghĩa trang
Trường Sơn - Ngã ba Đồng Lộc (đi ô tô, 4 ngày 3 đêm)
4. Hải Phòng - Chợ Đông Hà - Cửa khẩu Lao Bảo (đi ô tô, 4 ngày 3 đêm).
5.Hải Phòng - Quê Bác - Động Phong Nha - Huế - Đà Nẵng - Hội An -
Mỹ Sơn - Nha Trang - Đà Lạt - Vũng Tàu - Tây Ninh - TP. Hồ Chí Minh - Củ
Chi - Cần Thơ - Tây Nguyên. ( tour xuyên Việt, 20 ngày 19 đêm).
Ngoài ra Văn phòng đại diện còn có rất nhiều chương trình khác như: Hải Phòng -
Lạng Sơn, Hải phòng - Huế, Hải phong - Sa Pa, Hải Phòng - Phan Thiết ....
* Các chương trình du lịch nước ngoài: Công ty xây dựng nhiều
chương trình dành cho người Việt Nam đi du lịch nước ngoài: Thái Lan, Hồng
Kông, Singapo, Macao, Ai Cập, Trung Quốc, và một số nước Châu Âu…
Ví dụ:
Hải Phòng – Nam Ninh - Quảng Châu – Thâm Quyến (5 ngày 4 đêm)
Hải Phòng - Bắc Kinh - Thượng Hải – Hàng Châu – Tô Châu (8 ngày 7 đêm)
Hải Phòng – Bangkok – Chiengmail (6 ngày 5 đêm)
Hải Phòng – Singapore – Malaysia (7 ngày 6 đêm)
Khám phá Dubai – Ai Cập (7 ngày 6 đêm)
Pháp - Bỉ - Italia – Hà Lan (11 ngày 10 đêm)
Các chương trình này đều hấp dẫn, phù hợp cho dòng khách trong nước
không có thu nhập cao. Có thể nói đây là một sự cố gắng đáp ứng nhu cầu thị
trường của công ty.
2.5.2 Quá trình xây dựng các tour trọn gói.
2.5.2.1 Quy trình xây dựng tour của công ty.
Để thực hiện tốt một chương trình du lịch đòi hỏi người làm kinh doanh
phải có phương hướng mục tiêu và đặc biệt quan trọng là chương trình du lịch
được thực hiện như thế nào. Chương trình đó phải phù hợp về giá cả, tuyến
điểm, thời gian và đặc điểm của đoàn khách như thế nào. Để có một chương
trình tốt công ty phải tìm hiểu kỹ luỡng cụ thể về nhà cung cấp dịch vụ và đề ra

kế hoạch cụ thể.
Một chương trình du lịch trọn gói của công ty được xây dựng dựa trên
quy trình bao gồm các bước sau:

×