Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT-NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ BÌNH HOÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.5 KB, 13 trang )

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT-NHẬP KHẨU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ BÌNH HOÀ
I. Loại Hình Xuất-nhập khẩu chủ yếu của Công ty:
1. Đặc điểm nổi bật về hoạt động xuất-nhập khẩu tại Công ty cổ phần điện tử
Bình Hoà:
Kể từ năm 1997 Công ty CP Điện tử Bình Hòa ký được các Hợp đồng gia công
sản phẩm điện tử cho các tập đoàn điện tử lớn của Nhật và Maylaysia (như TDK-
LAMBDA – Malaysia, TOHOZINC – Janpan) và đến nay vẩn còn tiếp tục hợp tác với
các đối tác này. Nhờ đó, doanh thu gia công xuất khẩu chiếm khoảng 80% trong
tổng doanh thu của Công ty.
2. Loại hình xuất-nhập khẩu chủ yếu của Công ty:
Do hoạt động xuất-nhập khẩu của Công ty chủ yếu là hoạt động gia công xuất
khẩu với doanh thu gia công xuất khẩu chiếm khoảng 80% trong tổng doanh thu của
Công ty nên hoạt động xuất-nhập khẩu hàng hóa của Công ty chủ yếu tập trung vào
Loại hình Gia công (Nhập gia công & Xuất giao công). Bên cạnh đó Công ty còn có
xuất-nhập khẩu hàng hóa theo loại hình Kinh doanh, loại hình sản xuất xuất khẩu, loại
hình tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và loại hình phi mậu dịch nhưng nó chiếm tỷ
trọng nhỏ.
Đối với Loại hình Gia công (Nhập gia công & Xuất giao công): Bắt đầu từ năm
2005, khi Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công ở TP.HCM thực hiện thí điểm “Khai
báo Hải quan điện tử từ xa” thì Công ty đã triển khai thực hiện cho đến bây giờ.
“Khai báo Hải quan điện tử từ xa” là khai báo dữ liệu về hàng hóa xuất-nhập khẩu đến
cơ quan Hải quan thông qua mạng internet. Nhờ vậy mà việc nhập dữ liệu, kiểm tra, đối
chiếu của Hải quan được nhanh chóng hơn.
Đối với Loại hình Kinh Doanh (Nhập kinh doanh & Xuất kinh doanh): Bắt đầu
từ năm 2006, khi Chi cục Hải quan điện tử TP.HCM thực hiện thí điểm “Thủ tục Hải
quan điện tử” cho loại hình Kinh doanh thì Công ty đã triển khai thực hiện cho đến bây
giờ. “Thủ tục Hải quan điện tử” giúp doanh nghiệp khai báo dữ liệu về hàng hóa
xuất-nhập khẩu đến cơ quan Hải quan thông qua mạng internet, và lấy thông tin phản
hồi từ cơ quan Hải quan cũng thông qua mạng internet. Nghĩa là việc giao tiếp giữa Hải
quan và doanh nghiệp cho việc thông quan hàng hóa được thực hiện phần lớn công việc


thông quan mạng. Nhờ vậy mà việc thông quan hàng hóa được nhanh chóng hơn.
3. Điều kiện thương mại thường được áp dụng:
Do thói quen từ trước và để đơn giản trong việc thực hiện thủ tục hải quan nên
phần lớn các Hợp đồng ngoại thương & Hợp đồng gia công mà Công ty ký kết được áp
dụng điều kiện thương mại là CIF cho hàng nhập và FOB cho hàng xuất.
Giao hàng theo điều kiện CIF (C – cost: Tiền hàng; I – insurance: Bảo hiểm; F –
freight: Cước phí). Theo điều kiện này, người bán phải giao hàng qua lan can tàu tại
cảng gửi hàng, phải mua bảo hiểm cho hàng hoá và thuê tàu (hoặc container) vận
chuyển hàng hoá đến cảng dỡ hàng.
Giao hàng theo điều kiện FOB (Free On Board – Giao hàng lên tàu”. Theo điều
kiện này người bán chỉ cần giao hàng lên tàu tại cảng bốc hàng. Việc thuê tàu và mua
bảo hiểm cho hàng hóa do người mua thực hiện và chịu chi phí.
II. Kim ngạch xuất-nhập khẩu của Công ty:
1. Kim ngạch xuất khẩu:
Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu :
ĐVT: USD
Năm
2006 2007 2008
Tốc độ tăng(%)
Chỉ tiêu 2007/2006 2008/2007
Kim ngạch XK 14,868,525
13,326,00
3 13,812,906 90% 104%
(Nguồn: Phòng xuất-nhập khẩu)
Qua kim ngạch xuất khẩu từ năm 2006-2008 ta thấy: Kim ngạch xuất khẩu giảm
mạnh trong năm 2007 (giảm 10% so với năm 2006). Có sự giảm mạnh này là do trong
năm 2007 mặt hàng xuất khẩu mạch điện tử Texasonics chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty giảm mạnh. (số liệu vui lòng xem ở bảng cơ cấu
mặt hàng xuất khẩu phía dưới). Năm 2008 kim ngạch xuất khẩu có sự tăng nhẹ so với
năm 2007 là do có sự tăng nhẹ về tỷ trọng của mặt hàng bộ nguồn ổn áp và cuộn dây

choke coil.
2. Kim ngạch nhập khẩu:
Bảng 3: Kim ngạch nhập khẩu:
ĐVT:USD
Năm
2006 2007 2008
Tốc độ tăng(%)
Chỉ tiêu 2007/2006 2008/2007
Kim ngạch NK
10,750,0
00
11,163,
399
9,269,5
84 104% 83%
(Nguồn: Phòng xuất-nhập khẩu)
Qua bảng kim ngạch nhập khẩu ta thấy: Ngược lại với kim ngạch xuất khẩu, kim
ngạch nhập khẩu tăng nhẹ vào năm 2007 và giảm mạnh vào năm 2008. Kim ngạch nhập
khẩu năm 2007 tăng nhẹ (tăng 4% so với năm 2006) là do trong năm 2007 Công ty
nhập khẩu một số máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất-kinh doanh. Năm 2008 kim
ngạch nhập khẩu giảm mạnh (giảm 17% so với năm 2007) là do trong năm 2008 Công
ty đã mua một số phụ liệu sản xuất như: chì, chất tẩy rửa, bao bì,… ở thị trường trong
nước thay cho nhập khẩu từ nước ngoài như trước. Mặt khác, đối tác Texatronics của
Mỹ - một đối tác đặt gia công chiếm tỷ trọng lớn đã không tìm được đầu ra cho sản
phẩm của mình nên đã không đặt nữa. Do đó ta không nhập nguyên vật liệu từ phía đối
tác để gia công nên kim ngạch nhập khẩu đã bị giảm mạnh.
3. Kim ngạch xuất-nhập khẩu :
Bảng 4: Kim ngạch xuất-nhập khẩu :
ĐVT: USD
Năm

2006 2007 2008
Tốc độ tăng(%)
Chỉ tiêu 2007/2006
2008/
2007
Tổng kim ngạch XNK
25.618.52
5

24.489.379

23.082.490 96% 94%
Kim ngạch XK

14.868.525

13.326.003

13.812.906 90% 104%
Kim ngạch NK

10.750.000

11.163.399
9.269.58
4 104% 83%
(Nguồn: Phòng xuất-nhập khẩu)
Qua bảng kim ngạch xuất-nhập khẩu và biểu đồ ta thấy: Mặc dù có sự biến
động lên xuống của kim ngạch nhập khẩu và kim ngạch xuất khẩu qua các năm như
đã phân tích ở trên, nhưng kim ngạch xuất-nhập khẩu lại liên tục giảm qua các năm.

III. Cơ cấu mặt hàng và cơ cấu thị trường xuất-nhập khẩu:
1. Cơ cấu mặt hàng xuất-nhập khẩu:
a. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu:
STT Mặt hàng
2006 2007 2008
Trị giá
USD
Tỷ trọng
(%)
Trị giá
USD
Tỷ
trọng
(%)
Trị giá
USD
Tỷ trọng
(%)
1 BỘ NGUỒN ỔN ÁP
(SMT)
7.106.784 47,80% 7.189.634 53,95% 7.506.182 54,34%
2 CUỘN DÂY
CHOKE COIL
3.881.451 26,11% 3.532.241 26,51% 3.860.285 27,95%
3 MẠCH ĐIỆN TỬ
TEXATRONICS
2.084.585 14,02% 783.759 5,88% 0,00%
4 BIẾN THẾ VÀ
CUỘN
CẢN(SXXK)

931.098 6,26% 985.108 7,39% 979.610 7,09%
5 BIẾN THẾ(THZ) 460.511 3,10% 544.316 4,08% 279.324 2,02%
6 MẠCH ĐIỆN TỬ
CÁC LOẠI
188.607 1,27% 0,00% 29.797 0,22%
7 CÁC SẢN PHẨM
KHÁC
138.496 0,93% 60.424 0,45% 1.248 0,01%
8 CUỘN CẢN-COIL 76.993 0,52% 81.166 0,61% 1.012.212 7,33%
9 BỘ PHẬN CHỐNG
SÉT(IMS)
0,00% 149.355 1,12% 144.248 1,04%
TỔNG
14.868.525 100,00% 13.326.003 100,00% 13.812.906
100,00%
Qua cơ cấu mặt hàng xuất khẩu ta thấy: chủng loại sản phẩm Công ty sản xuất
xuất khẩu khá đa dạng (tổng cộng có 8 mặt hàng chính). Trong đó bộ nguồn ổn áp luôn
dẫn đầu về trị giá và chiếm tỷ trọng khá lớn. Năm 2006 là 47,8%, năm 2007 là 53,95%
và năm 2008 chiếm tỷ trọng là 54,34%. Theo sau bộ nguồn ổn áp là cuộn dây chole coil
với tỷ trọng mỗi năm như sau:năm 2006 là 26,11%, năm 2007 là 26,51% và năm 2008
là 27,95%. Qua số liệu ta thấy đây là 2 mặt hàng đã chiếm trên dưới 80% tỷ trọng hàng
xuất khẩu và tỷ trọng hàng năm tương đối ổn định. Điều này cho ta thấy rằng đây là 2

×