Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CP VLXD VÀ XÂY LẮP SỐ 5 TRONG GIAI ĐOẠN 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.74 KB, 38 trang )

1
Khãa luËn tèt nghiÖp
BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CP
VLXD VÀ XÂY LẮP SỐ 5 TRONG GIAI ĐOẠN 2010-2015
1. Mục tiêu phát triển của công ty trong giai đoạn tới 2010-2015
3.1.1 Mục tiêu sản xuất kinh doanh
Đất nước đang bước vào một thời kỳ mới, thời kỳ hội nhập và mở cửa,
điều này mang đến cho doanh nghiệp cả cơ hội và những thách thức. Cùng với
sự phát triển về kinh tế và khoa học kỹ thuật, nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất hạ
tầng cũng được nâng cao tạo điều kiện cho công ty phát triển. Để có thể tận dụng
được những cơ hội và vượt qua những thách thức thì công ty phải đặt ra những
mục tiêu cụ thể cho mình.
Mục tiêu về sản xuất công nghiệp: Công ty tiếp tục duy trì và phát triển
sản phẩm gạch tuynel, mua bán xăng dầu, tư vấn, thiết kế, chuyển giao công
nghệ… Công ty chủ chương đa dạng hoá sản phẩm, tập trung vào thị trường
trong tỉnh Ninh Bình và phát triển thêm thị trường mới.từ đó đẩy mạnh tăng
trưởng sản phẩm của công ty.
Tiến hành tập trung cho hoạt động xây lắp, với muc tiêu tới năm 2015 sẽ
đạt khoảng 10% doanh thu, chiếm thị phần khoảng 5% thị trường tỉnh Ninh Bình
tiến tới một số vùng sâu vùng xa như Gia Viễn, Nho Quan, Kim Sơn…
Về thị trường, công ty định hướng tới năm 2015 công ty tăng thị phần trên
tỉnh Ninh Bình từ 12% hiện nay lên 17%, tăng thị phần tại tỉnh Thanh Hoá, Nam
định lên 10%, tiếp tục mở rộng thị trường sang các tỉnh Hà Nam, Hoà Bình…
Mục tiêu về kinh doanh: Phấn đấu trở thành doanh nghiệp đứng đầu trong
tỉnh về sản xuất gạch. Hoàn thiện cơ chế quản lý lao động quản lý kỹ thuật,
phát triển các lĩnh vực kinh doanh khác, nâng cao chất lượng của hoạt động
đấu thầu xây lắp, thiết kế, tư vấn chuyển giao kỹ thuật…Sử dụng triệt để và
có hiệu quả trang thiết bị hiện có, tăng cường các biện pháp quản lý, phân tích
hoạt động kinh doanh nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh, loại trừ những
Líp : QTKD Tæng Hîp 47B
1


2
Khãa luËn tèt nghiÖp
chi phí bất hợp lý, dần tiến đến giảm giá thành sản phẩm. Nghiên cứu và đầu
tư một cách hiệu quả, sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư nhằm nâng cao hiệu
suất sử dụng vốn.
Mục tiêu về đầu tư xây dựng cơ bản: Phấn đấu tới năm 2012 công ty sẽ
xây dựng được một nhà máy gạch tuynel với công suất 25 triệu viên với công
nghệ hiện đại tại huyện Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hóa vào năm 2012 nhằm nâng cao
sản lượng sản suất. Đầu tư mở rộng đa dạng hoá sản phẩm, xây dựng và mở rộng
các nhà máy hiện tại nhằm nâng cao năng suất máy móc thiết bị. Sửa chữa và
bảo quản công nghệ hiện tại, tích cực đưa ra các sáng kiến nhằm tiết kiệm
nguyên vật liệu, ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất.
Mục tiêu về tổ chức nhân sự và đào tạo: Sử dụng hiệu quả nguồn nhân
lực của công ty, sắp xếp hợp lý các cán bộ quản lý và các cán bộ chuyên môn
tránh tình trạng chồng chéo, tạo điều kiện làm việc thuận lợi và thoải mái cho
người lao động. Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chuyên môn của người lao
động, từng bước tăng thêm thu nhập cho người lao động.
3.1.2 Mục tiêu tiêu thụ trong giai đoạn tới
Trong dài hạn công ty tiền hành đầu tư cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm,
tăng số lượng nhân viên tiếp thị, đưa ra chính sách giá phù hợp nhằm nâng cao
sản lượng tiêu thụ. Hoạt động tiêu thụ phải đảm bảo sao cho đáp ứng được với
việc mở rộng thị sản xuất và thị trường của công ty. Tiến hành đánh giá xem xét
lại một số lĩnh vực kinh doanh, tập trung phát triển thêm ngành chủ lực và loại
bỏ một số ngành kém hiệu quả nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của một số
mặt hàng như xây lắp, thiết kế, đấu thầu...
Mục tiêu cụ thể của công ty trong giai đoạn 2010-2015 như sau:
Líp : QTKD Tæng Hîp 47B
2
3
Khãa luËn tèt nghiÖp

Bảng 3.1: Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đọan 2009-2014
Chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Doanh thu (Triệu đồng) 67.000 73.500 79.600 85.000 90.000
Lợi nhuận (Triệu đồng) 3.350 3.675 3.980 4.250 4.750
Số lượng gạch sản xuất
(Triệu viên)
110 115 145 155 180
Số lượng gạch tiêu thụ
(Triệu viên)
105 110 145 155 175
Nguồn: kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm ( 2010-2014)- Phòng kế hoạch, kỹ
thuật vật tư.
Trong giai đoạn mới, cạnh tranh trở nên gay gắt, cần đưa ra chính sách
nhằm thu hút khách hàng, nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng một
cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng, phục vụ khách hàng tốt hơn. Hoàn thiện
bộ máy tổ chức quản lý nâng cao nhận thức về những thuận lợi, khó khăn, dám
nghĩ dám làm, từ đó xác định được vị trí vai trò trách nhiệm cá nhân trên cương
vị công tác được phân công., thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp với số lượng
công việc và tính chất công việc. Hoàn thiện công tác trả lương cho cán bộ công
nhân viên nói chung và nhân viên bán hàng nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả
bán hàng, thúc đẩy hoạt động bán hàng.

.2 Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty CP
VLXD và xây lắp số 5 trong giai đoạn 2010-2015
3.2.1 Nhóm giải pháp về sản phẩm
.2.1.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm hiện tại thông qua việc đầu tư máy móc thiết bị,
công nghệ hiện đại
Trong thời kỳ hội nhập, các doanh nghiệp thuộc các thành phần khác nhau
tham gia vào nền kinh tế, người tiêu dùng có nhiều cơ hội để lựa chọn các sản
phẩm hàng hoá, đời sống xã hội ngày càng nâng cao, người tiêu dùng không chỉ
quan tâm tới nhiều mặt của sản phẩm như mấu mã, giá cả, chất lượng…Sản
Líp : QTKD Tæng Hîp 47B
3
4
Khãa luËn tèt nghiÖp
phẩm sản xuất ra phải thoả mãn nhu cầu của khách hàng, phù hợp với khách
hàng. Điều này buộc các công ty cần tạo cho mình một sự khác biệt và nâng cao
tính cạnh tranh trên thị trường, do đó việc thay đổi không chỉ mẫu mã mà cả chất
lượng sản phẩm là điều hết sức quan trọng.
Mặt khác, sản phẩm có vai trò quan trọng đối với sự phát triển và tồn tại
của doanh nghiệp nhất là hoạt động tiêu thụ. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
công ty có hiệu quả hay không, có tiêu thụ được hay không phụ thuộc vào sức
cạnh tranh của sản phẩm đặc biệt là chất lượng sản phẩm. Sản phẩm chỉ có thể
tiêu thụ được khi nó phù hợp với thị trường, đáp ứng được yêu cầu của thị
trường. Máy móc thiết bị của công ty đã hoạt động trong thời gian dài, trải qua
nhiều chu kỳ sản xuất đã trở nên lạc hậu, các dây truyền công nghệ thường sản
xuất với công suất vượt quá công suất thiết kế, do đó phần nào chất lượng sản
phẩm chưa được đảm bảo, gây lãng phí tài nguyên, chi phí sản xuất.
Từ tình hình trên, có thể khuyến nghị Công ty như sau:
Thứ nhất, trước khi tiến hành đầu tư thay đổi máy móc thiết bị, cần xây
dựng một kế hoạch đổi mới máy móc thiết bị cụ thể. Để có thể xây dựng được kế
hoạch cụ thể ta cần phải tiến hành phân tích đánh giá công nghệ hiện tại của

công ty trên tất cả các mặt, các giai đoạn, tiến hành so sánh với các công nghệ
của địa phương… Từ những điểm mạnh điểm yếu của công nghệ cần đưa ra kế
hoạch đổi mới. cho công nghệ của công ty, đổi mới một phần, hay đổi mới toàn
bộ. Đối với nhà máy gạch Tam Điệp, công nghệ sản xuất từ năm 1986 với dây
truyền sản xuất gạch của Liên xô cũ, luôn sản xuất vượt quá công suất thiết kế,
đã khấu hao hết. Do vậy đối với nhà máy này, công ty nên có kế hoạch đổi mới
công nghệ thông qua việc nâng cao công suất của nhà máy thông qua việc đầu tư
thêm dây truyền sản xuất gạch nung tuynel dần dần thay thế dây truyền sản xuất
gạch hiện nay của nhà máy. Việc thay thế dần dần công nghệ này giúp nhà máy
vẫn hoạt động với công suất bình thường, không bị gián đoạn. Hai công nghệ lò
Líp : QTKD Tæng Hîp 47B
4
5
Khãa luËn tèt nghiÖp
nung hoạt động song song sẽ giúp cho công ty thực hiện thêm mục tiêu nâng cao
sản lượng sản xuất trong thời gian tới.
Đối với nhà máy gạch Cầu Rào và nhà máy gạch Hà Bắc, dây truyền
công nghệ mới được lắp đặt, công ty chỉ tiến hành sửa chữa bảo dưỡng một số
bộ phận được hay mài mòn, hỏng hóc. Đối với hệ thống sản xuất gạch nung, bộ
phận cần được thay thế và sửa chữa thường xuyên là máy nhào đùn chân không
và máy nhào hai trục thuộc hệ chế biến tạo hình gạch(Xem hình 1.3) (Theo đánh
giá của phó trưởng phòng kế hoạch, kỹ thuật, vật tư). Do tính chất của các sản
phẩm này là hay hỏng hóc và mài mòn do đó công ty thường xuyên kiểm tra với
định kỳ là 3 tháng/ lần và bảo dưỡng, sau khoảng 6 -12 tháng tiến hành thay thế
nếu gặp hỏng hóc ảnh hưởng tới chất lượng tạo hình của các máy này. Trong thời
gian tới, xu hướng sử dụng gạch không nung sẽ tăng lên do đó công ty cũng cần
nghiên cứu cho hoạt động mở rộng kinh doanh sang mặt hàng thay thế phù hợp
hơn.
Thứ hai, sau khi có kế hoạch đổi mới công nghệ, công ty tiến hành
nghiên cứu, tìm hiểu công nghệ mới, tiến hành đánh giá công nghệ mới trên

các mặt của công nghệ bao gồm: H(con người),I(Thông tin), T(thiết bị), O(Tổ
chức). Việc tìm hiểu về các công nghệ mới có thể tham khảo một số tài liệu
tại: các website của viện khoa học và công nghệ Việt Nam, chợ công nghệ và
thiết bị Việt Nam, các phòng nghiên cứu công nghệ của đại học Xây dựng, đại
học Bách Khoa, hoặc thông qua các công ty bán máy xây dựng như công ty
TNHH phát triển thị trường công nhệ TTM...Sau khi đánh giá về công nghệ
hiện tại xem xét sự phù hợp của các công nghệ này với hiện trạng của công ty
từ đó đưa ra những ưu điểm và nhược điểm của công nghệ. Công nghệ nào
cũng có những ưu điểm và nhược điểm, do đó cần phải đánh giá một cách
thận trọng, kỹ lưỡng, lựa chọn công nghệ phù hợp với công ty.
Líp : QTKD Tæng Hîp 47B
5
6
Khãa luËn tèt nghiÖp
Thứ ba, lựa chọn xong công nghệ, công ty xây dựng kế hoạch áp dụng
công nghệ vào công ty, tiến hành đào tạo nhân lực phù hợp với công nghệ mới
như cử đi học nghề, tổ chức các lớp tập huấn về chuyên môn
. Ngoài việc đổi mới công nghệ máy móc với quy mô lớn thì việc sửa
chữa bảo dưỡng máy móc nên được làm một cách thường xuyên như kiểm tra
máy móc thiết bị, tra dầu mỡ, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
Để có thể thực hiện giải pháp này, Công ty cần đảm bảo những điều kiện
sau đây:
- Để đầu tư máy móc thiết bị công ty cần phải có một nguồn vốn lớn. Do đó công
ty phải đề ra một số phương pháp để huy động các nguồn vốn như vay vốn,
nguồn vốn quỹ đầu tư phát triển…
- Để có thể sử dụng hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp hài hoà của các thành
phần công nghệ H, I, T, O và không được bỏ bớt bất kỳ một thành phần nào, do
đó phải tiến hành xây dựng các thành phần công nghệ hợp lý.
- Cần phải xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả nhằm đảm
bảo sản phẩm sản xuất ra có chất lượng theo đúng tiêu chuẩn của công

nghệ. Hệ thống quản lý chất lượng còn có vai trò giúp tạo lòng tin cho
khách hàng.
Việc thực hiện những biện pháp này góp phần nâng cao chất lượng sản
phẩm, nâng cao được sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị, xuất được nhiều sản
phẩm hơn, phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, bắt kịp với sự biến đổi
mạnh mẽ của sự phát triển công nghệ kỹ thuật hiện nay.Tuy nhiên việc thực hiện
giải pháp này có thể gặp phải những rủi ro viêc đầu tư công nghệ cần phải có số
lượng vốn lớn nếu công ty hoạt động không hiệu quả sẽ gây lãng phí vốn đầu tư,
lãng phí nguồn lực. Khi huy động vốn để đầu tư máy móc thiết bị, nếu chỉ sử
dụng quỹ đầu tư phát triển thì không đủ, nếu không đầu tư thì sẽ gây ảnh hưởng
tới khả năng cạnh tranh của công ty. Nếu đi vay hoàn toàn thì khoản trả lãi lớn,
gây khó khăn cho việc quay vòng vốn. Do đó công ty phải nghiên cứu chính
sách huy động vốn cho hiệu quả. Một công nghệ tốt đòi hỏi cần phải có nhiều
Líp : QTKD Tæng Hîp 47B
6
7
Khãa luËn tèt nghiÖp
yếu tố đi kèm như nhân lực, môi trường, thông tin,…Nếu những yếu tố này
không đồng bộ thì việc sử dụng công nghệ hiện đại cũng không có được hiệu
quả như mong muốn. Khoa học kỹ thuật đang phát triển theo từng ngày từng giờ,
nếu việc lựa chọn công nghệ của công ty không đúng đắn sẽ dẫn tới việc đầu tư
một khoản tiền lớn mà chỉ mua được công nghệ lạc hậu, không những chất lượng
sản phẩm không tăng mà còn khiến cho giá cả tăng cao. Hao mòn vô hình và hao
mòn hữu hình lớn nhanh chóng làm cho sản phẩm của công ty trở nên lạc hậu so
với các đối thủ cạnh tranh.
.2.1.2 Xây dựng thương hiệu của các nhà máy
Thương hiệu hiện nay trở thành một yếu tố không thể thiếu được đối với
một công ty trong thời kỳ mới. Đối với một công ty có bề dày hơn 40 năm hoạt
động, việc cụ thể hoá hình ảnh của công ty là hoạt động cần thiết. Thương hiệu
là một tài sản vô hình của công ty, nó được xây dựng từ uy tín, đẳng cấp của

doanh nghiệp, nó là tài sản vô giá của doanh nghiệp. Xây dựng thương hiệu đồng
nghĩa với việc đem lại một hiệu quả kinh doanh lâu dài cho doanh nghiệp mình.
Hình 3.1. Quy trình xây dựng và phát triển thương hiệu
Xác l p nhãn hi uậ ệ
ng kí b n quy n s d ng nhãn hi uĐă ả ề ử ụ ệ
Xây d ng nhãn hi u m nhự ệ ạ
Qu ng bá th ng hi uả ươ ệ
Líp : QTKD Tæng Hîp 47B
7
8
Khãa luËn tèt nghiÖp
Xây dựng thương hiệu là quá trình tạo dựng một hình ảnh về hàng hoá
hoặc dịch vụ trong tâm trí, nhận thức của người tiêu dùng. Để thực hiện được
quá trình này cần phải có sự nỗi lực của toàn thể công ty, tận dụng tất cả các
nguồn lực, và trong thời gian dài. Công ty tiến hành xây dựng thương hiệu cho
mình sau đó tiến hành xây dựng thương hiệu cho các nhà máy. Do điều kiện
nguồn vốn còn hạn chế nên hoạt động này được tiến hành trong thời gian dài nên
việc triển khai một cách có hiệu quả.
Đầu tiên đó là nghiên cứu về thương hiệu, luật pháp liên quan tới thương
hiệu, đăng ký bản quyền...Việc nghiên cứu thương hiệu và luật pháp liên quan
tới thương hiệu công ty có thể thu thập từ cục sở hữu trí tuệ(384-386 Nguyễn
Trãi Hà Nội), luật sở hữu trí tuệ, …Từ đó có kế hoạch cho việc xây dựng thương
hiệu sau này. Việc thực hiện kế hoạch thương hiệu được thực hiện qua các bước
sau:
Xác lập nhãn hiệu: Công ty tiến hành đặt tên gọi cho sản phẩm của công
ty, sao cho tên gọi dễ nhớ, dễ nhận biết, dễ đọc. Để đặt ra được tên gọi hay, phù
hợp công ty cần phải nghiên cứu thị trường, nghiên cứu kỹ về sản phẩm, khách
hàng để có quyết định đúng đắn. Nhãn hiệu công ty đưa ra là nhãn hiệu cho sản
phẩm Gạch Tam Điệp. Công ty biết chắc chắn rằng nhãn hiệu mà mình muốn
đăng ký chưa thuộc về người khác hoặc chưa có người nào nộp đơn đăng ký thì

có thể tra qua Công báo sở hữu công nghiệp do Cục sở hữu công nghiệp phát
hành hàng tháng, đăng bạ Quốc gia và đăng bạ quốc tế về nhãn hiệu hàng hóa
lưu tại cục sở hữu công nghiệp, cơ sở dữ liệu điện tử về nhãn hiệu hàng hóa
()...
Nhãn hiệu “Gạch Tam Điệp” được xây dựng cho nhà máy gạch Tam Điệp
do nhà máy đã hoạt động lâu năm và có uy tín trên thị trường, do đó có thể sử
dụng nhãn hiệu Gạch Tam Điệp cho hoạt động xây dựng thương hiệu của công ty
Líp : QTKD Tæng Hîp 47B
8
9
Khãa luËn tèt nghiÖp
trong giai đoạn trước mắt.
Đăng ký nhãn hiệu: Tiến hành đăng ký bản quyền cho những bộ phận
bên ngoài của thương hiệu như nhãn hiệu hàng hóa (theo quy định tại điều
785 Bộ Luật Dân Sự), tên thương mại(điều 14 Nghị định 54/2000/NĐ-CP),
xuất xứ hàng hóa(điều 786 Bộ Luật Dân sự), chỉ dẫn địa lý(điều 14 Nghị định
54/2000/NĐ-CP)... Việc đăng ký là đảm bảo sự bảo hộ của nhà nước đối với
những yếu tố này. Công ty sẽ tiến hành đăng ký nhãn hiệu Gạch Tam Điệp cho
nhà máy gạch Tam Điệp hiện nay. Việc đăng kỹ nhãn hiệu phải qua nhiều
bước và nhiều thủ tục.(xem phụ lục 4). Tuy nhiên việc đăng ký nhãn hiệu hàng
hóa này cần phải tiền hành gấp một cách nhanh chóng trước khi có doanh
nghiệp sử dụng nhãn hiệu này. Công ty có thể tự mình nộp đơn tới cục sở hữu
trí tuệ hay thuê các công ty ngoài.(Danh sách các tổ chức dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp được phép hành nghề- xem phụ lục 5)
Xây dựng nhãn hiệu mạnh trên thị trường: Để xây dựng được những nhãn
hiệu mạnh nổi tiếng trên thị trường rõ ràng không phải chỉ là việc xác lập và
đăng ký bản quyền nhãn hiệu mà còn có cả chiến lược và biện pháp marketing
được hoạch định và thực hiện với nỗ lực trên toàn bộ thị trường. Để xây dựng
nhãn hiệu mạnh trên thị trường, công ty cần xác lập văn hóa và triết lý kinh
doanh đúng đắn, nhận thức đầy đủ về thương hiệu và hình thành thương hiệu,

xây dựng một chiến lược đầu tư và phát triển thương hiệu , tiến hành những biện
pháp cụ thể và đầu tư hợp lý. Công ty cũng phải nỗ lực trong việc nâng cao uy
tín của sản phẩm, chất lượng của sản phẩm, tiến hành bồi dưỡng nhân lực cho
thương hiệu.
Quảng bá thương hiệu: Để có thể xây dựng được một hình ảnh trong lòng
khách hàng, ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm, uy tín của sản phẩm còn
cần phải có một chính sách quảng bá giới thiệu sản phẩm của mình tới khách
hàng. Có thể áp dụng nhiều biện pháp quảng bá thương hiệu, như quảng bá trên
tivi, đài báo, thông qua kênh phân phối...Việc quản bá thương hiệu có vai trò rất
Líp : QTKD Tæng Hîp 47B
9
10
Khãa luËn tèt nghiÖp
quan trọng trong xây dựng thương hiệu, công ty có thể quảng bá thông qua việc
xây dựng những mẩu tiểu phẩm ngắn trên truyền hình, hay những mẩu quảng các
truyền thanh vui nhộn dễ đi sâu vào lòng người nghe, ngoài ra có thể đăng một
số bài viết giới thiệu về công ty lên một số tờ báo địa phương như báo Ninh
Bình, báo điện tử ninh bình, trang web của tổng công ty…Việc xây dựng thương
hiệu phải đảm bảo thương hiệu dễ nhớ, có ý nghĩa, không bị trùng, không gây
hiểu nhầm, được pháp luật bảo hộ, thương hiệu phải dễ dàng thích ứng và dễ
phát triển.
Điều kiện thực hiện thành công giải pháp này là một biện pháp được thực
hiện trong một thời gian dài nên cần phải có sự đầu tư lâu dài, có sự quyết tâm
và nỗ lực đi tới đích. Để thực hiện giải pháp cũng cần phải có một số vốn lớn và
lâu dài theo các giai đoạn, các hạng mục một cách có hiệu quả tránh tình trạng sử
dụng vốn không có hiệu quả gây lãng phí. Ngoài ra công ty cần có chiến lược
xây dựng một cách hiệu quả, sử dụng mọi nguồn lực để xây dựng thương hiệu
của công ty, từ đó tập trung phát triển thương hiệu của các nhà máy.
Việc xây dựng thương hiệu đem lại lợi ích trước hết cho công ty, thứ hai là
lợi ích đối với người tiêu dùng. Thứ nhất, lợi ích đối với công ty: Thương hiệu

góp phần tạo nên một tài sản vô giá của một doanh nghiệp, nó có để đem lại một
nguồn lợi nhuận rất lớn nếu như doanh nghiệp biết khai thác hết vai trò của nó.
Nó là một sự khẳng định đẳng cấp sản phẩm của doanh nghiệp, cho phép doanh
nghiệp bán sản phẩm với giá cao hơn, giúp các doanh nghiệp nâng cao được
năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của mình. Đồng thời thương hiệu góp phần
tạo dựng vị thế của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập hiện nay.
Thứ hai, đối với người tiêu dùng, thương hiệu giúp cho họ có thể lựa chọn
đúng sản phẩm mà mình mong muốn, tránh những rủi ro không đáng có, giúp
người tiêu dùng tiết kiệm thời gian chọn lựa sản phẩm, giảm chi phí nghiên cứu
thị trường, chọn lựa được đúng sản phẩm phù hợp với túi tiền bỏ ra. Do vậy việc
xây dựng thương hiệu là một trong những điều kiện giúp bất kỳ một công ty tồn
Líp : QTKD Tæng Hîp 47B
10
11
Khãa luËn tèt nghiÖp
tại trong thời kỳ mới kể cả các doanh nghiệp trong ngành xây dựng. Chứng minh
và bảo vệ được quyền sở hữu trí tuệ với cơ quan có thẩm quyền, bảo vệ khỏi
hàng giả, hàng nhái, tạo ra sự tín nhiệm với sản phẩm của công ty, tạo tâm lý làm
việc, niềm tự hào cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Ngoài ra, tạo ra được một
thương hiệu mạnh trên thị trường giúp doanh nghiệp tạo ra được một hình ảnh
trong tâm trí khách hàng, khắc phục hạn chế trong tiêu thụ, tạo niềm tin với
khách hàng truyền thống, tạo thêm nhiều bạn hàng mới, nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Đây là một biện pháp mang tính lâu dài và tốn nhiều thời gian công sức
nên chi phí bỏ ra cho việc thực hiên nhiều, thời gian thực hiên dài việc thực hiện
đòi hỏi có sự kiên trì và hiểu biết sâu rộng về vấn đề... Tránh tình trạng bỏ dở
giữa chừng. Do đó công ty phải có kế hoạch xây dựng thương hiệu một cách
đúng đắn, xây dựng được thương hiệu phải theo đúng kế hoạch, tạo ra hình ảnh
đúng đắn về công ty, thương hiệu mang đúng nghĩa là thương hiệu chứ không
chỉ là bề ngoài của sản phẩm.

3.1.3.2.2 Nhóm giải pháp về tổ chức tiêu thụ
3.1.3.1.2.2.1 Thành lập phòng kinh doanh của công ty tập trung vào hoạt động nghiên
cứu thị trường.
Trong thời kỳ cạnh tranh hiện nay, tiêu thụ sản phẩm không chỉ đơn thuần
là bán sản phẩm cho khách hàng. Để có thể bán được sản phẩm việc hiểu rõ về
thị trường, về đối thủ cạnh tranh và về sản phẩm trở nên rất quan trọng trong
việc ra quyết định quản trị kinh doanh. Việc nghiên cứu thị trường là công việc
góp phần có mọi thông tin về thị trường, giúp đề ra kế hoạch sản xuất kinh
doanh giúp cho hoạt động sản xuất chủ động hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
thị trường.Hiện nay công tác nghiên cứu thị trường còn chưa được đầu tư, nhân
lực cho việc nghiên cứu thị trường chưa được cụ thể. Hoạt động bán hàng còn
chưa được quan tâm nhiều do đó hiệu quả của việc tiêu thụ còn nhiều hạn chế.
Cơ cấu tổ chưc tiêu thụ còn chồng chéo, kém hiệu quả, còn ỷ lại. Xuất phát từ
Líp : QTKD Tæng Hîp 47B
11
12
Khãa luËn tèt nghiÖp
những lý do trên, xây dựng phòng kinh doanh với đội ngũ nhân viên chuyên môn
giỏi tiến hành quản lý việc kinh doanh của các nhà máy nói riêng và của công ty
nói chung, thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, xây dựng chính sách
tiêu thụ và kế hoạch sản xuất tiêu thụ hợp lý.
Hình 3.2: Cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh của công ty
Do đặc điểm của công ty là ít nhân viên hoạt động gián tiếp, chủ yếu là công
nhân, do đó việc thành lâp phòng kinh doanh cũng không quá rộng mà chỉ với
quy mô nhỏ nhằm tiết kiệm chi phí. Phòng kinh doanh sẽ thành lập khoảng 10
người, trong đó có 1 bộ phận quản lý hành chính, 2 nhân viên cho nghiên cứu thị
trường, 3 nhân viên cho hoạt động bán hàng, bộ phận kế hoạch sản xuất và tiêu
thụ và bộ phận marketting, quảng cáo mỗi bộ phận có 2 người. Một trưởng
phòng vừa chịu trách nhiệm quản lý và phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên,
vừa tiến hành lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ cho công ty.

Đối với bộ phận nghiên cứu thị trường, Công ty tiến hành tập trung vào
hoạt động nghiên cứu thị trường thông qua các việc sau:
• Tổ chức nghiên cứu và thu thập thông tin:
Công ty tiến hành thu thập thông tin về nội bộ trong nội bộ công ty và
thông tin bên ngoài công ty. Các thông tin bên trong nội bộ công ty như: Doanh
thu, lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng doanh thu, hoạt động tiêu thụ của công ty, hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty…từ đó thống kê thành bảng, nhận định xu
hướng phát triển của công ty. Ngoài ra có thể thu thập thêm một số thông tin như
các mặt hàng sản phẩm của công ty, đánh giá về ưu và nhược điểm của các mặt
hàng sản phẩm, trình độ công nghệ…
Líp : QTKD Tæng Hîp 47B
12
13
Khãa luËn tèt nghiÖp
Các thông tin bên ngoài công ty có thể thu thập như: Nhu cầu hiện tại,
tương lai của hàng hoá sản phẩm dịch vụ của công ty(Nhu cầu thị trường này sẽ
biến đổi như thế nào trong thời gian tới, trong hoàn cảnh mới). Khách hàng của
công ty là ai?(Nhóm khách hàng, đặc điểm khách hàng, khách hàng tiềm năng,
phân nhóm khách hàng), đối thủ cạnh tranh(năng lực của các đối thủ cạnh tranh,
thị phần, chính sách giá, chính sách quảng cáo của đối thủ, những tác động, phản
ứng đối với các chính sách tiêu thụ của công ty). Ngoài ra còn thu thập một số
thông tin khác như các thị trường, sự biến động của thị trường, các chính sách
của nhà nước…Việc này có thể thực hiện thông qua những đánh giá của khách
hàng về sản phẩm, những nhận định của những cơ quan trong tỉnh, việc này có
thể thực hiện thông qua phương pháp ngiên cứu trực tiếp như phiều điều tra,
đánh giá, phiếu nhận xét của khách hàng, phiếu điều tra thị trường, phiếu đánh
giá của các đại lý…
• Xử lý thông tin
Sau khi nghiên cứu thu thập thông tin, những thông tin này sẽ được những
cán bộ nghiên cứu thị trường phân loại, xác định tính chính xác của thông tin, từ

đó tìm ra những nguyên nhân cho sự biến đổi trong kinh doanh, thị trường,
khách hàng, đối thủ cạnh tranh…Trong quá trình xử lý thông tin cần phải loại bỏ
những thông tin chưa chính xác tiến hành sử dụng một số công cụ thống kê
nhằm phân tích số liệu. Từ những số liệu này, đưa ra những chính sách tiêu thụ
hợp lý và hiệu quả.
Ngoài ra công ty cần áp dụng nhiều phương pháp phân tích, tổng hợp số
liệu để kết quả ngiên cứu thị trường chính xác nhằm làm căn cứ cho hoạt động
lập kế hoạch sau này. Giải quyết tốt được khâu nghiên cứu thị trường, công ty có
điều kiện làm chủ được thị trường, có cơ sở để ra những quyết định quản trị có
hiệu quả, nâng cao chất lượng cho hoạt động tiêu thụ của công ty.
Đối với bộ phận bán hàng: có thể chia thành hai phần: phần quản lý bán
hàng và đội ngũ nhân viên bán hàng. Đội ngũ nhân viên bán hàng gồm 3 người,
Líp : QTKD Tæng Hîp 47B
13
14
Khãa luËn tèt nghiÖp
mỗi người sẽ chịu trách nhiệm quản lý một đội tiếp thị ở mỗi nhà máy. Phần
quản lý bán hàng có nhiệm vụ theo dõi số lượng bán hàng, số lượng đại lý của
toàn công ty. Đội ngũ nhân viên bán hàng làm việc ở từng nhà máy nhưng chịu
sự quản lý của bộ phận bán hàng của công ty. Đội ngũ này thường xuyên báo cáo
về sản lượng, doanh thu từng thời kỳ cho nhân viên quản lý bán hàng và bộ phận
kế toán tại các nhà máy để quản lý sản lượng tiêu thụ.
Công ty cần có chế độ xem xét tiền lương của đội ngũ bán hàng và nhân
viên bán hàng trong thời kỳ mới. Đánh giá tuyển chọn nhân viên bán hàng có
đầy đủ hiểu biết về sản phẩm dịch vụ, có năng lực thuyết minh, có khả năng
thuyết phục khách hàng…Đưa ra chế độ đãi ngộ cho đội ngũ này một cách thoả
đáng nhằm tạo điều kiện nâng cao sản lượng của công ty.
Đối với bộ phận kế hoạch sản xuất và tiêu thụ, việc thành lập bộ phận
này trong phòng kinh doanh đồng nghĩa với việc tách phần lập kế hoạch ra khỏi
phòng kế hoạch kỹ thuật vật tư, chuyển thành phòng thiết kế, kỹ thuật. Bộ phận

này sẽ dựa vào hoạt động nghiên cứu thị trường trong phòng, kết hợp với những
ý kiến chỉ đạo của ban giám đốc, kết quả tiêu thụ trong từng giai đoạn để đưa ra
kế hoạch sản xuất và kinh doanh cho công ty. Kế hoạch cung ứng vật tư, kế
hoạch tiêu thụ theo từng thời kỳ một cách cụ thể, có thể làm căn cứ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Bộ phận marketing, quảng cáo là một bộ phận quan trọng trong lĩnh vực
tiêu thụ của công ty. Bộ phận này dựa vào những kết quả của công tác nghiên
cứu thị trường và kế hoạch chi phí của công ty đưa ra một số chính sách giá cả,
chính sách tiêu thụ của sản phẩm. Những chính sách này phải tạo điều kiện cho
hoạt động bán hàng của công ty một cách hiệu quả. Chính sách này phải tạo
thành động lực để tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, thu hút khách hàng mua sản
phẩm.
Ngoài việc xây dựng các bộ phận, cần phải xây dựng hệ thống kênh thông
tin giữa bộ phận bán hàng tại các nhà máy với phòng kinh doanh, giữa các bộ
Líp : QTKD Tæng Hîp 47B
14
15
Khãa luËn tèt nghiÖp
phận trong phòng và giữa phòng với nhau, đảm bảo cho việc liên lạc thông tin
nhanh chóng, kịp thời. Để có thể xây dựng được một phòng kinh doanh có hiệu
quả thì cần phải có kế hoạch cụ thể cho việc phân công lại nhiệm vụ của các
phòng ban, thành lập phòng ban mới. Công ty tiến hành tuyền chọn, bồi dưỡng
cán bộ công nhân viên cho phù hợp với nhiệm vụ của các bộ phận. nhất là bộ
phận nghiên cứu thị trường và bộ phận bán hàng của công ty. Công ty phải xác
định chính sách trả lương cho cán bộ công nhân viên hoạt động trong phòng kinh
doanh, tiền lương, tiền thưởng cho đội ngũ nhân viên bán hàng cho phù hợp với
điều kiện làm việc mới. Việc thành lập phòng kinh doanh cũng gây tốn kém chi
phí của công ty. Do đó công ty xem xét các nguồn vốn để có thể chủ động trong
đổi mới và sản xuất.
Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế hiện nay thì việc đầu tư cho hoạt động

này tốn nhiều chi phí có thể gặp rủi ro. Trong khi hoạt động kinh doanh trong
những năm tới có thể gặp nhiều khó khăn,nếu phòng kinh doanh hoạt động
không nhanh chóng có hiệu quả thì việc này sẽ gây tốn kém chi phí, tăng giá
thành sản phẩm sẽ dẫn tới việc kinh doanh và tiêu thụ của công ty giảm sút.
Trong thời kỳ mới, nếu không có sự thay đổi trong nhận thức, còn mang nặng
tính bao cấp ỷ lại của một số cán bộ công nhân viên thì những hoạt động đổi mới
này chỉ mang tính hình thức.
Trong công tác lập kế hoạch xây dựng, phải xây dựng một kế hoạch cụ thể
và phù hợp với công ty, sắp xếp một cơ cấu tổ chức hợp lý cho công ty. Nếu
không sẽ gây ra sự chồng chéo trong nhiệm vụ, không ai biết mình phải làm gì,
không hiểu rõ nhiệm vụ của mình.
3.2.2.2 Hoàn thiện các chính sách tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động tiêu thụ.
Tiêu thụ là hoạt động không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Những chính sách tiêu thụ góp phần vào việc thu hút
khách hàng, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, dần tạo ra hình ảnh của
Líp : QTKD Tæng Hîp 47B
15

×