Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Thuyết trình Báo cáo nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: Tái cấu trúc Thị trường chứng khoán Việt Nam – Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 30 trang )

BÁO CÁO 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
TÊN ĐỀ TÀI 
Tái cấu trúc Thị trường chứng khoán Việt Nam – Thực 
trạng và giải pháp


Tính cấp thiết của đề tài
   Sau  hơn  15  năm  phát  triển  và  hoạt  động,  TTCK  Việt  Nam  đã  dần 
trưởng thành và lớn mạnh. Tuy nhiên, TTCK Việt Nam vẫn còn bộc lộ 
nhiều khiếm khuyết như tính thanh khoản chưa cao, thị trường dễ bị 
tác động bởi tin đồn, các dấu hiệu vi phạm pháp luật khá phức tạp…
 Tái  cấu  trúc TTCK là một  hướng  đi mà nhiều nước  đã  từng trải qua 
sau mỗi thời kỳ hưng thịnh, suy thoái và việc tái cấu trúc như vậy sẽ 
tạo  ra  khả  năng  tiếp  cận  được  với  các  thị  trường  khu  vực  cũng  như 
quốc tế.
 Sự hội nhập sâu rộng về mặt kinh tế và tài chính của Việt Nam, với 
sự thành lập Cộng đồng Kinh tế ASEAN và nhiều Hiệp đinh thương 
mại mà Việt Nam đã và đang ký kết sẽ thông qua sẽ có ảnh hưởng lớn 
tới hoạt động của TTCK Việt Nam.

=> Nghiên cứu đề tài “Tái cấu trúc Thị trường chứng khoán 
Việt Nam – Thực trạng và giải pháp”.


Kết cấu của đề tài 
Chương 1

Cơ sở lý luận chung về Thị trường chứng khoán 
và tái cấu trúc TTCK Việt Nam 


Chương 2

Thực trạng tái cấu trúc Thị trường chứng khoán 
Việt Nam thời gian qua.

Chương 3

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tái cấu trúc 
Thị trường chứng khoán Việt Nam



Chương 2: THỰC TRẠNG TÁI CẤU TRÚC THỊ 
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM THỜI GIAN 
QUA

2.1 Thực trạng tái cấu trúc Thị trường chứng khoán Việt Nam

2.2

Đánh giá việc tái cấu trúc Thị trường chứng khoán Việt 
Nam 


2.1. Thực trạng tái cấu trúc Thị trường chứng khoán
Việt Nam

2.1.1. Thực trạng tái cấu trúc cơ sở hàng hóa trên TTCK
2.1.2. Thực trạng tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư 
2.1.3.  Tái  cấu  trúc  thị  trường  trái  phiếu  chính  phủ  và  trái 

phiếu doanh nghiệp 
2.1.4. Công tác tái cấu trúc các tổ chức kinh doanh chứng khoán 
2.1.5. Tái cấu trúc Sở giao dịch chứng khoán và trung tâm lưu 
ký chứng khoán 


2.1.1. Thực trạng tái cấu trúc cơ sở hàng hóa trên thị
trường chứng khoán

Năm 2012-2013 chứng kiến những bước đầu tiên của lộ trình tái cơ cấu. Tiêu
chuẩn phát hành, niêm yết được nâng cao theo nghị định 58/2012NĐ-CP ngày
20/07/2012. Trên cơ sở đó, BTC đã ban hành các văn bản pháp lý để nâng cao
tính công khai minh bạch của thị trường, tăng cường quản trị công ty và từng
bước tiếp cận chuẩn mực quốc tế.
Ngày 29/5/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 73/2013/TT-BTC hướng
dẫn về việc niêm yết của công ty cổ phần sau quá trình hợp nhất, sáp nhập DN.
Năm 2014, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 366/QĐ-TTg v/v
phê duyệt đề án xây dựng và phát triển TTCKPS Việt Nam ngày 11/3/2014,
chuẩn bị nền tảng quan trọng cho việc phát triển TTCK theo chiều sâu, đặc biệt là
phát TTCKPS, gắn CPH với niêm yết.


2.1.1. Thực trạng tái cấu trúc cơ sở hàng hóa trên thị
trường chứng khoán
Công tác CPH đã được đẩy mạnh, với việc Chính phủ đã ban hành các văn bản
tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách CPH tại Nghị quyết 15/NQ-CP ngày
6/3/2014 và Quyết định 51/2014/QĐ-TTg ngày 15/9/2014.
Trong năm 2015, Nghị định 60/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 58/2012/NĐ-CP gắn công tác CPH với đăng ký giao dịch và niêm yết trên
TTCK đã được ban hành. Ngoài ra, Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số

41/2015/QĐ-TTg về việc bán cổ phần theo lô.
Cơ quan quản lý đã tích cực phát triển các sản phẩm mới. Ngày 5/5/2015, Thủ
tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định số 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán
phái sinh và TTCKPS. Thông tư hướng dẫn Nghị định 42 cũng đã được Bộ Tài
chính ký ban hành (Thông tư số 11/2016/TT-BTC ngày 19/1/2016 của Bộ Tài
chính)


2.1.2. Tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư

Thứ 1

Hoàn thiện khung pháp lý cho phép hình thành các loại hình
quỹ đầu tư chứng khoán.

Thứ 2

Tiết giảm thủ tục hành chính, tạo sự tiện lợi cho hoạt động
giao dịch của NĐTNN và mở cửa thị trường dịch vụ chứng
khoán theo cam kết WTO

Thứ 3

Nghiên cứu rà soát lại các chính sách thuế, phí, lệ phí nhằm
khuyến khích thu hút nhà đầu tư trong và ngoài nước; triển
khai đồng bộ với việc cải thiện tình hình thu, chi ngân sách.

Thứ 4

Bộ đã triển khai đồng loạt các giải pháp thu hút vốn NĐTNN

và trong nước


2.1.3. Tái cấu trúc thị trường trái phiếu chính phủ và trái
phiếu doanh nghiệp
Trong năm 2013, Bộ Tài chính đã phê duyệt Lộ trình phát triển TTTP đến năm
2020 tại Quyết định số 261/QĐ-BTC, trong đó đề xuất các giải pháp và kế hoạch
triển khai cụ thể nhằm thúc đẩy TTTP bao gồm: tiếp tục đẩy mạnh và đa dạng
hóa TPCP có kỳ hạn từ 10 năm trở lên; củng cố hệ thống nhà đầu tư; hoàn thiện
cơ chế và hệ thống giao dịch TPCP; xây dựng và phát triển hệ thống các nhà tạo
lập thị trường
UBCKNN đã ban hành Quyết định 160/QĐ-UBCK quy định chào mua, chào bán
trên thị trường TPCP. Từ ngày 18/3/2013, hệ thống giao dịch TPCP phiên bản 2
và hệ thống Đường cong lợi suất TPCP chính thức vận hành.
Năm 2014, thực hiện dự án nâng cấp hệ thống giao dịch trực tuyến TPCP (eBTS); Xây dựng công cụ tính toán Bond Index; Triển khai đề án kết nối hệ thống
giao dịch TPCP với hệ thống của Bloomberg. Trong tháng 11/2014, Quốc hội đã
ban hành Nghị quyết số 78 trong đó có quy định từ năm 2015 sẽ không phát
hành trái phiếu kỳ hạn dưới 5 năm.


2.1.3. Tái cấu trúc thị trường trái phiếu chính phủ và trái
phiếu doanh nghiệp

Ngày 23/9/2014, SGDCK Hà Nội đã khai trương hệ thống giao dịch TPCP phiên
bản 3 kết nối với hệ thống của Bloomberg, và ngày 26/6/2015, Sở đưa vào triển
khai cổng thông tin giao dịch điện tử trên nền Internet cho nhà đầu tư.
Năm 2015, cơ chế chính sách đã được bổ sung hướng dẫn phát hành TPCP,
TPCP bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương. ngày 5/1/2015, HNX công bố
Bộ chỉ số TPCP Việt Nam, nhằm giúp các nhà đầu tư, đặc biệt là NĐTNN đánh
giá được mức độ hấp dẫn của thị trường trái phiếu Việt Nam và là nguồn thông

tin giúp các nhà đầu tư so sánh hiệu quả đầu tư của các quỹ.


2.1.4. Công tác tái cấu trúc các tổ chức kinh doanh chứng
khoán

oàn thiện cơ chế chính sách nhằm tạo cơ sở pháp lý và đẩy nhanh việc tái cấu trúc
các TCKDCK... Năm 2014 UBCKNN đã hoàn thành và đưa vào sử dụng các hệ
thống cơ sở dữ liệu tập trung về các đối tượng quản lý như: CTCK, CTQLQ và quỹ
đầu tư, người hành nghề chứng khoán, NĐTNN…

húc đẩy công tác tái cấu trúc các CTCK, thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp
để xử lý các CTCK không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính, từng bước thu hẹp số
lượng CTCK.

oàn thiện hệ thống quản lý, giám sát dựa trên rủi ro nhằm tăng cường khả năng,
hiệu quả quản lý nhà nước, giám sát đối với các TCKDCK này theo tiêu chuẩn quốc
tế.


2.1.5. Tái cấu trúc Sở giao dịch chứng khoán và trung tâm lưu ký
chứng khoán

Năm 2014 UBCKNN đã hoàn thiện Đề án hợp nhất 2 SGDCK theo ý kiến các bộ
ngành và dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ ban hành trong năm 2015. Bên
cạnh đó, ban hành lộ trình phát triển TTTP đến năm 2020; ....
Đổi mới về cơ chế giao dịch, tạo thanh khoản cho TTCK : Ngày 1/1/2016,
UBCKNN chính thức triển khai rút ngắn chu kỳ thanh toán trong giao dịch chứng
khoán từ T+3 xuống T+2 và các biện pháp kỹ thuật khác nhằm thúc đẩy thanh
khoản trên thị trường thứ cấp. Ngày 21/12/2015, Bộ Tài chính chính thức ban

hành Thông tư số 203/2015/TT-BTC thay thế cho Thông tư 74/2011/TT-BTC
ngày 1/6/2011 về hướng dẫn giao dịch trên TTCK
UBCKNN thông qua Vụ Giám sát TTCK tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
hoạt động của 2 SGDCK, các CTCK…


2.1.5. Tái cấu trúc Sở giao dịch chứng khoán và trung tâm lưu ký
chứng khoán
Đối với công tác thẩm định hồ sơ đăng ký kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ
chức niêm yết và TCKDCK: Năm 2013, Chính phủ ban hành Nghị định số
108/2013/NĐ-CP thay thế Nghị định số 85/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK. Ngày 31/12/2013, Bộ
Tài Chính ban hành Thông tư số 217/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK .
Hàng loạt các chính sách hỗ trợ cho sàn UPCoM đã có hiệu lực trong năm 2015:
Nghị định 60/2015/NĐ-CP ban hành ngày 6/6/2015 đã rút ngắn thời gian đưa cổ
phiếu lên sàn giao dịch sau CPH từ 90 ngày xuống còn 60 ngày. Ngày
13/11/2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 180/2015/TT-BTC hướng dẫn
về đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán
chưa niêm yết…


2.2. Đánh giá việc tái cấu trúc thị trường chứng khoán
Việt Nam

2.2.1

Những kết quả đạt được

2.2.2


Một số hạn chế còn tồn tại 

2.2.3

Nguyên nhân của những hạn chế


2.2.1. Kết quả đạt được 
 TTCK đang ngày càng trở thành một kênh huy động vốn quan trọng cho đầu 
tư phát triển kinh tế ­ xã hội, góp phần dần hình thành một hệ thống tài chính 
hiện đại trên nền tảng hài hòa giữa TTCK và thị trường tiền tệ ­ tín dụng.\
Biểu đồ 2.1. Huy động vốn qua thị trường chứng khoán (Đơn vị: tỷ đồng)
300000
260440

250000
200000
150000
100000

298497
282992

189106
127265
98721

115241


50000

29159 33027
16114
0 5387
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015

Nguồn: UBCKVN


2.2.1. Kết quả đạt được 
Bảng 2.1. Tình hình hoạt động TTCK

Năm

2000

2010

2014

2015

2015/
2000
(lần)

Vốn hóa thị trường (tỷ đồng)

1.247


723.200

1.121.275

1.359.566

1090

Vốn hóa cổ phiếu/GDP

0,28%

44%

31,3%

34,53%

Tỷ lệ niêm yết TPCP/GDP

0,27%

13,31%

18,83%

18,42%

Giá trị niêm Yết (tỷ đồng)


1.504

464.681

1.100.003

1.256.574

835

Giá trị giao dịch bình quân
một phiên (tỷ đồng)

1,4

2.851,5

5.575

4.932

3523

0

98.721

282.992


298.497

Huy động vốn (tỷ đồng)

Nguồn: UBCKVN


2.2.1. Kết quả đạt được 
Biểu đồ 2.2. Diễn biến các TTCK Đông Nam Á năm 2015

Nguồn: UBCKVN


2.2.1. Kết quả đạt được 
Về thể chế chính sách: Toàn bộ thể chế chính sách đối với TTCK trong giai 
đoạn 2011 ­ 2015 đã được ban hành một cách đầy đủ, đồng bộ từ cấp Luật, 
Nghị định đến các thông tư hướng dẫn.
Về cơ sở hàng hóa: Quy mô của TTCK ngày càng mở rộng, tiêu chuẩn niêm 
yết,  phát  hành  đã  được  nâng  cao;  quản  trị  công  ty  minh  bạch,  CBTT  được 
tăng cường tiếp cận theo thông lệ quốc tế; hàng hóa đa dạng hơn với nhiều 
loại  chứng  chỉ  quỹ  đầu  tư  và  TTTP  phát  triển  mạnh,  đề  án  xây  dựng 
TTCKPS đã được thông qua.
Về tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư trên TTCK: Cơ cấu và số lượng nhà đầu tư 
có sự cải thiện đáng kể. Năm 2015, tổng số tài khoản đầu tư chứng khoán đạt 
khoảng  1,5  triệu  trong  đó  tài  khoản  NĐTNN  là  17.644.  Khung  pháp  lý  cho 
nhiều  loại  hình  quỹ  đầu  tư  như  công  ty  đầu  tư  chứng  khoán,  quỹ  mở,  quỹ 
đóng, quỹ thành viên, quỹ đầu tư bất động sản, quỹ ETF đã được hình thành. 
Hiện tại, trên TTCK có 29 quỹ đầu tư chứng khoán, trong đó có 17 quỹ mở và 
02 quỹ hoán đổi danh mục, 10 quỹ thành viên. 



2.2.1. Kết quả đạt được 
Đối với tái cấu trúc các tổ chức kinh doanh chứng khoán :
Từng  bước  thu  hẹp  số  lượng,  nâng  cao  chất  lượng  hoạt  động  qua  việc  tăng 
cường năng lực tài chính, quản trị công ty, quản trị rủi ro; củng cố hoạt động; 
cơ cấu lại tổ chức, nhân sự. Đối với hệ thống các quỹ đầu tư chứng khoán: 
thay  thế  dần  các  quỹ  đóng,  quỹ  thành  viên  bằng  hệ  thống  các  quỹ  mở  hoạt 
động linh hoạt hơn và có cơ chế bảo vệ nhà đầu tư tốt hơn
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện tái cấu trúc các CTCK, CTQLQ năm 2015
Giải 
thể

Chấm 
Hợp 
dứt hoạt  nhất
động

Đình chỉ/ 
tạm 
ngừng 
hoạt động

Kiểm 
soát 
đặc 
biệt

Kiể

soát


Rút 
khỏi 
nghiệp 
vụ

CTCK

3

2

4

3

1

1

15

CTQLQ

1

1

0


3

1

1

0


2.2.1. Kết quả đạt được 
Thị trường giao dịch TPCP tăng trưởng mạnh về quy mô và giao dịch. Thanh 
khoản  trên  thị  trường  được  cải  thiện  mạnh  mẽ;  Sản  phẩm  trên  thị  trường 
được đa dạng. Khuôn khổ pháp lý cho thị trường TPCP được hoàn thiện, Cơ 
sở hạ tầng của TTTP cũng đã được cải tiến và hoàn thiện
Đối với SGDCK: Các Sở đã và đang hoàn thiện các quy chế, quy trình nghiệp 
vụ nhằm tăng cường năng lực điều hành, nâng cao hiệu quả hoạt động, nghiên 
cứu  xây  dựng  các  bộ  chỉ  số  mới  và  nâng  cấp  hệ  thống  chỉ  số  hiện  tại  góp 
phần  tạo  thuận  lợi  cho  việc  triển  khai  các  sản  phẩm  quỹ  ETF  và  phái  sinh 
trong tương lai.
Về  phía  Trung  tâm  lưu  ký,  chính  thức  đưa  hệ  thống  vay  và  cho  vay  chứng 
khoán (SBL) và ETF vào hoạt động; Đã ban hành Quy chế tổ chức hoạt động 
vay và cho vay chứng khoán (SBL) và Quy chế về giao dịch hoán đổi đăng ký, 
lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán và thực hiện quyền đối với chứng chỉ 
quỹ ETF…


2.2.2. Một số hạn chế còn tồn tại
Quy  mô  TTCK  vẫn  còn  nhỏ,  khung  pháp  lý,  thể  chế,  chính  sách  dù  đã  từng 
bước hoàn thiện, sửa đổi nhiều lần, nhưng vẫn còn bộc lộ những bất cập.
Kiến thức về TTCK và thực hiện quy định PL của một số NĐT còn hạn chế

Cơ sở nhà đầu tư chưa vững chắc do thiếu vắng nhà đầu tư có tổ chức làm 
nền tảng. 
Yếu tố tâm lý và tin đồn thời gian gần đây vẫn chiếm lĩnh thị trường là không 
tốt. 
Biểu đồ 2.3. Số NĐT nước ngoài được cấp mã giao dịch tại Việt Namđồng)


2.2.2. Một số hạn chế còn tồn tại
Tồn tại một nghịch lý là sự phát triển không đồng đều giữa TPCP và TPDN. 
Cơ cấu các nhà đầu tư trái phiếu chưa đa dạng, phần lớn là ngân hàng thương 
mại.
 Thanh khoản TTTP đã được cải thiện nhưng vẫn còn  ở mức thấp, ch
,  ưa có 
công cụ phòng chống rủi ro về lãi suất và tỷ giá cho các nhà đầu tư trái phiếu 
Vấn  đề  thu  hút  vốn  NĐTNN  đã  được  đưa  vào  Nghị  định  60  nhưng  còn  có 
nhiều vướng mắc với luật  đầu tư nước ngoài. Việc giảm tỷ lệ sở hữu nhà 
nước tại DNNN lớn còn chậm nên chưa dẫn đến thay đổi về chất trong các 
doanh nghiệp sau CPH.
Do tính phức tạp, nhạy cảm của thị trường vì vậy công tác giám sát còn có 
khó  khăn;  thanh  tra,  kiểm  tra  đã  phát  hiện  nhiều  vụ  việc  vi  phạm,  đã  xử  lý 
xong chế tài chưa đủ mạnh để cưỡng chế thực thi.


2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan

TTCK chưa phát triển
như kỳ vọng là xuất
phát từ nguyên nhân
nội tại của nền kinh tế,

chất lượng hoạt động
của các doanh nghiệp

Môi trường kinh tế
vĩ mô thời gian qua
đang có những dấu
hiệu phục hồi tích
cực tuy nhiên tốc
độ còn tương đối
chậm, còn nhiều
yếu tố đáng lo ngại
như rủi ro về nợ
công của chính
phủ, tỷ giá

Môi trường đầu tư
kinh doanh chưa
hoàn thiện, yếu tố
cung cầu trên
TTCK chưa phản
ánh thực chất mà
còn chịu ảnh
hưởng nhiều bởi
yếu tố


2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.2.3.2. Nguyên nhân Chủ quan
­ Những cải cách về thể chế vẫn chưa đáp  ứng được yêu cầu phát triển của thị 
trường  

­  Tái  cấu  trúc  TTCK  được  tiến  hành  trong  điều  kiện  các  DNNN  phải  thực  hiện 
thoái vốn, thu hẹp phạm vi đầu tư ngoài.
­Tâm lý người đầu tư tại Việt Nam luôn theo đám đông, trình độ của nhà đầu tư 
chưa  cao,  chưa  mang  tính  chuyên  nghiệp,  chưa  có  khả  năng  khai  thác  phân  tích 
thông tin, không có lập trường riêng 
­Hoạt động của các CTCK, CTNY không ổn định, tính minh bạch thị trường chưa 
cao, Tiêu chí an toàn theo chuẩn mực quốc tế còn thấp.
­Công tác thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm cũng còn nhiều khó khăn do phạm vi 
đối tượng thanh tra, kiểm tra ngày càng rộng, khối lượng công việc ngày càng lớn.
­Các hành vi vi phạm trên thị trường ngày càng tinh vi, phức tạp, khó phát hiện và 
xử lý…


×