Tải bản đầy đủ (.pdf) (234 trang)

đánh giá chất lượng hành nghề dược của các nhà thuốc trên địa bàn thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (37.68 MB, 234 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN MINH CƯỜNG

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HÀNH NGHỀ
DƯỢC CỦA CÁC NHÀ THUỐC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN MINH CƢỜNG

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG HÀNH NGHỀ
DƢỢC CỦA CÁC NHÀ THUỐC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƢỢC HỌC


CHUYÊN NGÀNH : TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ : 6272 0412

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thanh Bình

HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Đánh giá chất lƣợng hành nghề dƣợc
của các nhà thuốc trên địa bàn thành phố Cần Thơ” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả được nêu trong luận án đều trung thực và chưa
từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu của các tác giả khác. Bên cạnh,
việc tham khảo, trích dẫn tài liệu trong luận án cũng được tuân theo đầy đủ các
quy định đề ra về tham chiếu tài liệu tham khảo.

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Minh Cƣờng

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất đến thầy
GS.TS.NGƯT. Nguyễn Thanh Bình, Hiệu trưởng Trường Đại học Dược Hà Nội,
người thầy đã không quản ngại vất vả, tận tình chỉ bảo và hướng dẫn cho tôi
trong suốt thời gian học tập. Sự quan tâm và hỗ trợ từ thầy ngay từ những ngày
đầu tiên luôn là niềm tin, động lực giúp tôi đạt đến ngày hôm nay.
Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn đến cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà, cô

giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương, cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Thái
Hằng, thầy giáo TS. Đỗ Xuân Thắng và tập thể Quý thầy cô giáo khác tại Bộ
môn Quản lý – Kinh tế dược, Trường Đại học Dược Hà Nội vì những chỉ dẫn,
giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, Ban Lãnh đạo Khoa Dược –
Xét nghiệm, Trường Cao đẳng Y Tế Cần Thơ và Ban Giám Hiệu, Ban Lãnh đạo
Khoa Dược, Trường Đại học Nam Cần Thơ, cơ quan nơi tôi hiện công tác vì đã
tạo điều kiện, hỗ trợ tôi trong thời gian học tập và thực hiện luận án.
Bên cạnh, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các Cấp lãnh đạo, Quý
phòng ban, Quý đơn vị trực thuộc Sở Y tế Cần Thơ, các đồng nghiệp, các em
sinh viên đã tham gia hỗ trợ trong thu thập và hoàn thành số liệu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, các anh chị em nghiên cứu sinh
cùng chuyên ngành đã động viên, giúp đỡ tôi để tôi có được ngày hôm nay.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận án vẫn khó tránh khỏi những điểm thiếu
sót, rất mong sẽ nhận được sự góp ý từ quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp để tôi
có thể hoàn thành tốt hơn luận án nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2019
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Minh Cƣờng

ii


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ........................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...............................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... x
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
NỘI DUNG ........................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Khái niệm về chất lƣợng và chất lƣợng hành nghề dƣợc của nhà thuốc 3
1.1.1. Chất lượng ........................................................................................... 3
1.1.2. Chất lượng hành nghề dược của nhà thuốc .......................................... 3
1.2. Quy định pháp lý liên quan hoạt động hành nghề dƣợc của nhà thuốc 5
1.2.1. Quy định về hành nghề dược tại nhà thuốc ........................................ 5
1.2.2. Quy định về nhà thuốc ........................................................................ 6
1.2.3. Quy định về thực hành tốt nhà thuốc .................................................. 7
1.3. Thực trạng hoạt động của các nhà thuốc.................................................. 9
1.3.1. Mối liên quan giữa chất lượng hoạt động hành nghề dược của nhà
thuốc và chất lượng sử dụng thuốc của cộng đồng ....................................... 9
1.3.2. Thực trạng hoạt động của các nhà thuốc trên thế giới ...................... 11
1.3.3. Thực trạng hoạt động của các nhà thuốc tại Việt Nam ..................... 18
1.4. Chất lƣợng dịch vụ nhà thuốc và sự hài lòng của khách hàng ............. 23
1.4.1. Mức độ hài lòng của khách hàng ...................................................... 23
1.4.2. Việc đánh giá chất lượng dịch vụ nhà thuốc thông qua khảo sát mức
độ hài lòng của khách hàng ......................................................................... 24
1.5. Bối cảnh địa điểm nghiên cứu – Thành Phố Cần Thơ .......................... 30

iii


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 35
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 35
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 35

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 35
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 35
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 35
2.2.1. Biến số nghiên cứu ............................................................................ 35
2.2.1.1. Mục tiêu 1 – Đánh giá thực trạng hành nghề dược của các nhà thuốc
theo một số tiêu chuẩn của thực hành tốt nhà thuốc ................................... 35
2.2.1.2. Mục tiêu 2 – Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng mua thuốc41
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu........................................................................... 44
2.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................... 45
2.2.3.1. Kỹ thuật thu thập số liệu ............................................................ 45
2.2.3.2. Công cụ thu thập số liệu............................................................. 45
2.2.3.3. Quá trình thu thập số liệu ........................................................... 46
2.2.4. Mẫu nghiên cứu................................................................................. 47
2.2.4.1. Nhà thuốc ................................................................................... 48
2.2.4.2. Người mua thuốc........................................................................ 49
2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu ........................................... 50
2.2.5.1. Xử lý dữ liệu .............................................................................. 50
2.2.5.2. Phân tích dữ liệu ........................................................................ 51
2.2.6. Đạo đức nghiên cứu .......................................................................... 57
2.2.7. Các biện pháp hạn chế sai sót trong thu thập dữ liệu ....................... 57
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 58
3.1. Đánh giá thực trạng hành nghề dƣợc của các nhà thuốc theo một số
tiêu chuẩn của GPP .......................................................................................... 58
3.1.1. Cơ sở vật chất và trang thiết bị ......................................................... 58
3.1.1.1. Cơ sở vật chất............................................................................. 58
3.1.1.2. Trang thiết bị .............................................................................. 58
3.1.2. Nhân sự nhà thuốc............................................................................. 60
3.1.2.1. Trình độ chuyên môn và điều kiện pháp lý ............................... 60

iv



3.1.2.2. Trang phục chuyên môn............................................................. 61
3.1.3. Thực hành chuyên môn ..................................................................... 62
3.1.3.1. Xử lý tình huống mua kháng sinh .............................................. 62
3.1.3.2. Xử lý tình huống mua paracetamol ........................................... 66
3.1.3.3. Xử lý tình huống mua thuốc tiêu chảy....................................... 71
3.1.3.4. Qua phỏng vấn trực tiếp người mua thuốc ................................ 75
3.2. Mức độ hài lòng của khách hàng mua thuốc .......................................... 77
3.2.1. Mô tả đặc điểm nhóm khách hàng phỏng vấn .................................. 77
3.2.2. Thẩm định các yếu tố liên quan mức độ hài lòng ............................. 79
3.2.2.1. Kiểm định độ tin cậy các yếu tố ................................................ 79
3.2.2.2. Kiểm định tính giá trị, vai trò ảnh hưởng của các yếu tố .......... 81
3.2.2.3. Đo lường, kiểm chứng mức độ ảnh hưởng các nhóm thành tố mới83
3.2.3. Kết quả đánh giá hài lòng của khách hàng mua thuốc...................... 86
3.2.3.1. Theo đặc điểm đối tượng phỏng vấn ......................................... 86
3.2.3.2. Theo các yếu tố liên quan chất lượng dịch vụ nhà thuốc .......... 89
3.2.3.3. Khác biệt trong mức độ hài lòng chung của khách hàng theo
thực hành nghề nghiệp của người bán thuốc .......................................... 90
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 92
4.1. Thực trạng hành nghề dƣợc của các nhà thuốc theo một số tiêu chuẩn
của GPP ............................................................................................................. 92
4.1.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật...................................................................... 92
4.1.1.1. Về xây dựng, thiết kế và diện tích ............................................. 92
4.1.1.2. Về trang thiết bị và việc theo dõi, duy trì điều kiện bảo quản ... 93
4.1.2. Nhân sự chuyên môn trong nhà thuốc .............................................. 95
4.1.3. Hiểu biết và thực hành chuyên môn của người bán thuốc ................ 98
4.1.3.1. Trong thực hiện quy chế kê đơn ................................................ 98
4.1.3.2. Trong thực hành nghề nghiệp .................................................. 102
4.2. Mức độ hài lòng của khách hàng mua thuốc ......................................... 112

4.2.1. Nhìn nhận các yếu tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng112
4.2.2. Đánh giá hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ nhà thuốc118
4.2.2.1. Về khả năng giao tiếp của người bán thuốc............................. 118

v


4.2.2.2. Về cơ sở vật chất nhà thuốc ..................................................... 120
4.2.2.3. Về năng lực chuyên môn và thực hành nghề nghiệp của người
bán thuốc ............................................................................................... 121
4.2.3. Giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ nhà thuốc ..................... 123
4.3. Điểm mới của nghiên cứu ....................................................................... 125
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 126
1. KẾT LUẬN ................................................................................................... 126
1.1. Thực trạng hành nghề dƣợc của các nhà thuốc ................................... 126
1.2. Mức độ hài lòng của khách hàng mua thuốc ........................................ 126
2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 128

vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu – chữ viết tắt

Nguyên Văn

CA

Cronbach’s Alpha


CLDV

Chất lượng dịch vụ

DSPT

Dược sĩ phụ trách

ĐVKH

Đóng vai khách hàng

GPP

Good Pharmacy Practice
Thực hành tốt nhà thuốc

EFA

Exploratory Factor Analysis
Phân tích nhân tố khám phá

HHDQT

International Pharmaceutical Federation
Hiệp hội Dược quốc tế

KHĐV


Khách hàng đóng vai

MĐHL

Mức độ hài lòng

NBT

Người bán thuốc

NMT

Người mua thuốc

NVNT

Nhân viên nhà thuốc

OTC

Over The Counter
Thuốc không cần kê đơn

TCYTTG

World Health Organization
Tổ chức Y tế thế giới

THPT


Trung học phổ thông

TPCT

Thành phố Cần Thơ

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mức độ hài lòng của khách hàng mua thuốc OTC tại Hà Nội – 201129
Bảng 1.2. Thống kê số nhà thuốc đạt chuẩn GPP giai đoạn 2009 – 2012.......... 32
Bảng 2.1. Biến số thu thập về thực trạng hành nghề dược của nhà thuốc.......... 36
Bảng 2.2. Biến số thu thập về mức độ hài lòng của khách hàng ........................ 42
Bảng 2.3. Phân bố nhà thuốc trong mẫu nghiên cứu theo quận huyện ............. 48
Bảng 3.1. Cơ sở vật chất nhà thuốc .................................................................. 58
Bảng 3.2. Trang thiết bị bảo quản..................................................................... 59
Bảng 3.3. Việc ghi chép, theo dõi điều kiện bảo quản ..................................... 60
Bảng 3.4. Trình độ chuyên môn và điều kiện pháp lý của nhân sự nhà thuốc . 61
Bảng 3.5. Trang phục chuyên môn của người bán thuốc ................................. 61
Bảng 3.6. Hiểu biết về quy chế kê đơn ............................................................. 62
Bảng 3.7. Hiểu biết chuyên môn trong tình huống mua kháng sinh ................ 63
Bảng 3.8. Câu hỏi được đưa ra trong tình huống mua kháng sinh ................... 64
Bảng 3.9. Lời khuyên – tư vấn trong tình huống mua kháng sinh ................... 65
Bảng 3.10. Thuốc được bán trong tình huống mua kháng sinh........................ 66
Bảng 3.11. Hiểu biết chuyên môn trong tình huống mua paracetamol ........... 67
Bảng 3.12. Câu hỏi được đưa ra trong tình huống mua paracetamol .............. 68
Bảng 3.13. Lời khuyên – tư vấn trong tình huống mua paracetamol .............. 69
Bảng 3.14. Thuốc được bán trong tình huống mua paracetamol ..................... 70
Bảng 3.15. Hiểu biết chuyên môn trong tình huống mua thuốc tiêu chảy ....... 71

Bảng 3.16. Câu hỏi được đưa ra trong tình huống mua thuốc tiêu chảy .......... 72
Bảng 3.17. Lời khuyên – tư vấn trong tình huống mua thuốc tiêu chảy .......... 73
Bảng 3.18. Thuốc được bán trong tình huống mua thuốc tiêu chảy................. 74
Bảng 3.19. Chấp hành quy chế kê đơn qua phỏng vấn người mua thuốc.......... 75
Bảng 3.20. Hiệu quả thực hành tư vấn qua thực hiện của người bán thuốc ...... 76
Bảng 3.21. Hiệu quả thực hành tư vấn qua thống kê chung điểm số nắm bắt
dùng thuốc của khách hàng ............................................................................... 77
Bảng 3.22. Đặc điểm nhóm khách hàng phỏng vấn ......................................... 78
Bảng 3.23. Độ tin cậy bên trong của cấu phần người bán thuốc ...................... 79
Bảng 3.24. Độ tin cậy bên trong của cấu phần cơ sở vật chất nhà thuốc ......... 79
Bảng 3.25. Độ tin cậy bên trong của cấu phần khả năng chuyên môn............. 80
viii


Bảng 3.26. Độ tin cậy bên trong của cấu phần thuốc và hoạt động nhà thuốc 81
Bảng 3.27. Hệ số tải nhân tố và phân chia tiểu mục trong thang đo ................ 82
Bảng 3.28. Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy đơn biến................................ 83
Bảng 3.29. Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy đa biến .................................. 84
Bảng 3.30. Kết quả kiểm định Kruskal – Wallis theo các yếu tố trong thực hành
nghề nghiệp của người bán thuốc ..................................................................... 86
Bảng 3.31. Điểm số hài lòng chung của khách hàng từng đặc điểm đặc tính ... 87
Bảng 3.32. Kết quả kiểm định Kruskal – Wallis theo các yếu tố trong đặc điểm
người mua thuốc ................................................................................................ 88
Bảng 3.33. Mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ............... 89
Bảng 3.34. Khác biệt trong mức độ hài lòng chung của khách hàng theo thực
hành nghề nghiệp của người bán thuốc............................................................. 91

ix



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ hành chính Thành phố Cần Thơ............................................. 31
Hình 1.2. Khung logic về hoạt động hành nghề dược của nhà thuốc ................ 33
Hình 2.1. Sơ đồ tổng quan quá trình nghiên cứu................................................ 45
Hình 2.2. Sơ đồ tiến trình chọn lọc đối tượng nghiên cứu nhà thuốc ................ 48
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình phân tích sự hài lòng của khách hàng....................... 52
Hình 3.1. Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram – mức độ hài lòng...... 85

x


ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất lượng hành nghề dược của nhà thuốc là mức độ đáp ứng trong thực
hiện hoạt động kinh doanh dược của cơ sở, người bán thuốc so với các quy định
pháp lý liên quan bao gồm nguyên tắc, tiêu chuẩn về thực hành tốt nhà thuốc và
nhu cầu hài lòng của khách hàng. Sự đảm bảo trong chất lượng hành nghề dược
của nhà thuốc có liên hệ và ảnh hưởng mật thiết đến chất lượng dùng thuốc và
chăm sóc sức khỏe của cộng đồng. Với theo thống kê tại nhiều quốc gia, mỗi
năm hơn một nửa giá trị tiền thuốc tiêu thụ được đưa đến khách hàng là qua
kênh phân phối bán lẻ thuốc [76]. Đồng thời, phần nhiều người dân đều ưu tiên
lựa chọn đây là nơi đầu tiên để tìm đến khi có vấn đề sức khỏe [81].
Qua thời gian, sự phát triển nhanh chóng của mạng lưới nhà thuốc đã giúp
đáp ứng tốt hơn những nhu cầu của người dân trong tiếp cận thuốc điều trị và
chăm sóc sức khỏe ban đầu [75], [50]. Tuy nhiên, theo sau các lợi ích mang đến
cũng là những khó khăn và thách thức dành cho công tác quản lý. Khi luôn tồn
tại nhiều bất cập không có dấu hiệu suy giảm trong hoạt động của các nhà thuốc,
đe dọa đến chất lượng dùng thuốc điều trị của cộng đồng, với đơn cử như những
tình trạng vi phạm trong bán thuốc theo đơn, việc thiếu hướng dẫn dùng thuốc
hay không duy trì tốt điều kiện bảo quản.
Tại Việt Nam, trước thực tế những bất cập tồn tại trong hoạt động của mạng

lưới nhà thuốc, ngày 24/01/2007, dựa trên khuyến nghị của Tổ chức Y tế thế
giới và Hiệp hội Dược quốc tế, tiêu chuẩn "Thực hành tốt nhà thuốc” đã được
Bộ Y tế đưa vào triển khai với mong muốn nâng cao chất lượng khâu phân phối
thuốc và việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả trong cộng đồng [3]. Việc
triển khai được bắt đầu ngay sau đó với bốn địa phương đầu tiên là bốn thành
phố lớn trực thuộc trung ương, trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội trọng điểm của
các vùng miền là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ. Đồng
thời, theo các lộ trình quy định, từ đầu năm 2012, 100,0% nhà thuốc đều phải
được chứng nhận đạt tiêu chuẩn khi đi vào hoạt động [3], [6]. Tương ứng, chỉ
trong vài năm ngắn ngủi, trên cả nước đã có sự gia tăng đặc biệt nhanh chóng về
số lượng nhà thuốc được xét công nhận đạt tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc.
Thế nhưng chính vì sự gia tăng quá nhanh này, xuất hiện rất nhiều hoài nghi về
1


hiệu quả trong thực hiện. Như các nhà thuốc được xét công nhận đã thật sự tiếp
cận và duy trì tốt, xuyên suốt, đầy đủ các tiêu chí, đáp ứng yêu cầu chuyên môn
trong thực hành nghề nghiệp. Hay chất lượng dịch vụ của các nhà thuốc ra sao,
đã đáp ứng được kỳ vọng, nhu cầu của khách hàng mua thuốc.
Đây đều là những vấn đề rất quan trọng, có ý nghĩa và ảnh hưởng rất nhiều
đến công tác hoạch định và quản lý y tế trong tìm kiếm giải pháp nâng cao chất
lượng chăm sóc sức khỏe của người dân. Tuy nhiên, cho đến hiện tại, gần như
vẫn chưa có công trình nghiên cứu tìm ra được lời giải hoàn chỉnh cho các vấn
đề bởi nhiều khó khăn, vướng mắc gặp phải. Như việc cần đáp ứng đầy đủ yêu
cầu trong tiếp cận một cách toàn diện theo tất cả yếu tố cấu thành. Hay việc lựa
chọn tiêu chí, phương pháp phù hợp, tin cậy trong đánh giá. Từ những yêu cầu
cấp bách đặt ra, chúng tôi quyết định thực hiện đề tài “Đánh giá chất lƣợng
hành nghề dƣợc của các nhà thuốc trên địa bàn Thành phố Cần Thơ”, với
mong muốn đưa ra câu trả lời hoàn chỉnh về thực trạng hoạt động hành nghề
dược của các nhà thuốc tư hiện nay. Đề tài được thực hiện với hai mục tiêu:

1. Đánh giá thực trạng hành nghề dược của các nhà thuốc trên địa bàn Thành
phố Cần Thơ theo một số tiêu chuẩn của thực hành tốt nhà thuốc.
2. Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng mua thuốc tại các nhà thuốc trên.
Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở thông tin quan trọng giúp các nhà quản lý và
hoạch định chính sách nhìn nhận đầy đủ, chính xác về những yếu tố đã đạt và
chưa đạt trong duy trì, thực hiện theo tiêu chuẩn thực hành tốt của các nhà thuốc,
kết quả đầu ra chất lượng dịch vụ, sự đáp ứng nhu cầu hài lòng khách hàng,
cùng nguyên nhân và những yếu tố liên quan. Để từ đó, định hướng cho các
nghiên cứu tiếp nối và giải pháp can thiệp trong nâng cao chất lượng hoạt động
của các cơ sở bán lẻ thuốc và sự an toàn, hợp lý, hiệu quả trong sử dụng thuốc
của cộng đồng. Bên cạnh, các kết quả ghi nhận cũng sẽ góp phần là thông tin
tham khảo đặc biệt hữu ích dành cho nhà thuốc, người bán thuốc trong tự hoàn
thiện chất lượng dịch vụ cung cấp để nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút, giữ
chân tốt hơn khách hàng và cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh.

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CHẤT LƢỢNG VÀ CHẤT LƢỢNG HÀNH NGHỀ
DƢỢC CỦA NHÀ THUỐC
1.1.1. Chất lƣợng
“Chất lượng” là phạm trù mang tính trừu tượng, thay đổi tùy theo đối tượng
gắn kết và cách nhìn nhận từ người đánh giá [18]. Trong các văn bản quy định
pháp luật về chất lượng sản phẩm của một số quốc gia Châu Á trong đó có Việt
Nam, khái niệm “chất lượng” được định nghĩa là mức độ đáp ứng của các đặc
tính sản phẩm hàng hóa, dịch vụ so với các tiêu chuẩn công bố và quy chuẩn
kỹ thuật tương ứng, hiện đang được áp dụng trong lĩnh vực [27], [89], [55].
Song song khái niệm và cách tiếp cận dưới góc độ pháp lý này, theo một số
nhà nghiên cứu và tổ chức đo lường quốc tế: Để nhìn nhận đưa ra khái niệm

cũng như đánh giá về “chất lượng”, cần xuất phát từ mối liên hệ giữa đặc tính
của sản phẩm và nhu cầu, kỳ vọng của khách hàng, những cá nhân là đối tượng
hướng đến và là người trực tiếp tiêu dùng, sử dụng [96]. Một cách cụ thể:
– Theo Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO): Chất lượng là tổng thể các chỉ
tiêu, đặc trưng của sản phẩm thể hiện sự thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng,
phù hợp với công dụng mà người tiêu dùng mong muốn [53].
– Theo Hiệp Hội Chất lượng Hoa Kỳ (ASQ): Chất lượng là toàn bộ các tính
năng và đặc điểm mà một sản phẩm hay dịch vụ đem lại để đáp ứng các nhu cầu
của khách hàng [43].
– Theo Parasuaman và cộng sự: Chất lượng là khoảng cách giữa sự mong đợi
và nhận thức của khách hàng khi sử dụng sản phẩm [96].
– Theo Philip Kotler: Chất lượng là khả năng của một sản phẩm bao gồm độ
bền tổng thể, độ tin cậy, độ chính xác, sự dễ vận hành, dễ sửa chữa và các thuộc
tính có giá trị khác để thực hiện các chức năng và đáp ứng nhu cầu hài lòng của
khách hàng người sử dụng [79].
1.1.2. Chất lƣợng hành nghề dƣợc của nhà thuốc
Trong Luật Dược 2005, khái niệm “hành nghề dược” được định nghĩa là
việc cá nhân sử dụng trình độ chuyên môn dược trong kinh doanh thuốc [26].

3


Với thuốc là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng cho người nhằm mục đích phòng
bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý của cơ thể và
bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế [26].
Khái niệm này sau đó trong phiên bản Luật Dược 2016, được Quốc hội điều
chỉnh, bổ sung thêm các trường hợp cá nhân phụ trách công tác dược lâm sàng
tại các cơ sở y tế khám chữa bệnh [28].
Tổng chung qua các định nghĩa về hành nghề dược và chất lượng theo quy
định của pháp luật, cũng như quan điểm của các nhà khoa học, tổ chức đo lường

có uy tín trên thế giới, khái niệm “chất lượng hành nghề dược của nhà thuốc”
trong đề tài nghiên cứu được xác định: Chất lượng hành nghề dược của nhà
thuốc là mức độ đáp ứng trong thực hiện hoạt động kinh doanh dược của cơ sở,
NBT so với các quy định pháp lý liên quan, bao gồm nguyên tắc, tiêu chuẩn về
thực hành tốt nhà thuốc [11], [27], [28] và nhu cầu hài lòng của khách hàng [43],
[53], [95], [96]. So với cách hiểu thông thường về CLDV nhà thuốc (pharcy
services) thường biết đến trong các nghiên cứu liên quan trên thế giới, khái niệm
chất lượng hành nghề dược đưa ra có sự mở rộng và gia tăng về tính pháp lý, khi
nhấn mạnh việc nhà thuốc, NBT cần duy trì tuân thủ đầy đủ quy định, quy chế
chuyên môn trong quá trình hoạt động kinh doanh dược và hành nghề tại cơ sở.
Sự khác biệt này giữa hai khái niệm càng được minh chứng cụ thể hơn qua
việc nhìn lại những định nghĩa khác nhau từng đưa ra về dịch vụ và CLDV nhà
thuốc. Đầu tiên, theo HHDQT: Nhà thuốc là khu vực hành nghề dược, nơi thuốc
và sản phẩm liên quan đến thuốc được bán, cung cấp trực tiếp cho khách hàng.
Sản phẩm do các nhà thuốc tạo ra và mang đến cho khách hàng chính là dịch vụ
nhà thuốc [72], [121]. Định nghĩa được xem là đầy đủ nhất về hai khái niệm là
định nghĩa do Liên đoàn Dược phẩm Châu Mỹ (PAHO/WHO) đưa ra tại Hội
nghị Ohio, Mỹ vào năm 1990: Dịch vụ nhà thuốc là một bộ phận nằm trong hệ
thống chăm sóc sức khỏe cộng đồng và là một tiến trình bao gồm nhiều hoạt
động như cung cấp thuốc, bảo quản, kiểm soát chất lượng thuốc, đảm bảo an
toàn, hiệu quả trong điều trị, theo dõi, đánh giá việc dùng thuốc của khách hàng,
phổ biến thông tin về thuốc và tích cực tham gia các hoạt động học tập, phổ biến
kiến thức, hướng đến nâng cao chất lượng sử dụng thuốc của cộng đồng. Cũng

4


theo PAHO/WHO: Một sản phẩm “dịch vụ nhà thuốc” chỉ được xem là đạt chất
lượng khi đáp ứng đầy đủ tất cả yêu cầu trong từng hoạt động cấu thành [94].
Ngoài ra, do hệ thống nhà thuốc là một bộ phận trực thuộc hệ thống chăm sóc

sức khỏe cộng đồng, nên theo một số nhà nghiên cứu, khái niệm CLDV nhà
thuốc còn có thể được thay thế bởi tên gọi chung “chất lượng chăm sóc” (quality
of care), tức CLDV liên quan hoạt động chăm sóc sức khỏe, cung cấp khách
hàng từ các cơ sở y tế. Tương ứng, CLDV nhà thuốc sẽ bao gồm nhiều yếu tố
cấu thành đưa đến những thay đổi trong nhìn nhận, đánh giá về CLDV được tạo
ra: Tính hiệu quả; tính tối ưu; dễ dàng trong tiếp cận; tính an toàn; tính phù hợp;
tính kịp thời; sự công bằng; lấy bệnh nhân làm trung tâm; sự hài lòng mang đến
và hiệu quả trong cải thiện vấn đề sức khỏe của khách hàng [111] [64]. Một dịch
vụ nhà thuốc chỉ được xem là “đạt chất lượng” khi đáp ứng tối thiểu bốn yêu cầu
cơ bản: Cung cấp đúng sản phẩm (WHAT) đến đúng đối tượng (WHOM) tại
đúng thời điểm (WHEN) và kịp thời, ngay từ lần đầu tiên [64].
Từ những định nghĩa trích dẫn, nhìn nhận một cách tổng thể: Có sự tương
đồng rất lớn giữa hai khái niệm CLDV nhà thuốc và chất lượng hành nghề dược
của nhà thuốc, khi đều hướng đến kết quả chung là sự đảm bảo trong chất lượng
thuốc cung ứng, việc sử dụng thuốc và hài lòng của khách hàng. Tuy nhiên, khái
niệm chất lượng hành nghề dược rõ ràng là phiên bản mở rộng hơn khi ra đời từ
sự tổng hợp chung của nhiều định nghĩa khác nhau về CLDV. Trong đó, ngoài
vấn đề quan tâm, đáp ứng nhu cầu hài lòng của NMT, còn bổ sung yêu cầu về sự
đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định, điều kiện pháp lý hiện hành. Sự khác biệt này
giữa hai khái niệm càng được cụ thể hóa trong những nghiên cứu liên quan đánh
giá CLDV nhà thuốc thông qua khảo sát MĐHL của khách hàng như mục tiêu 2
của đề tài luận án. Vì tương ứng, khái niệm CLDV được đề cập sẽ thuần túy chỉ
tập trung vào đo lường kết quả đầu ra của quá trình hoạt động của nhà thuốc.
1.2. QUY ĐỊNH PHÁP LÝ LIÊN QUAN HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ
DƢỢC CỦA NHÀ THUỐC
1.2.1. Quy định về hành nghề dƣợc tại nhà thuốc
Khái niệm “Hành nghề dược” như đã đề cập là việc cá nhân sử dụng trình
độ chuyên môn dược trong kinh doanh thuốc và dược lâm sàng [26], [28]. Theo
5



quy định của Luật Dược 2016 , cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về dược
của các cơ sở kinh doanh thuốc phải có chứng chỉ hành nghề dược tương ứng vị
trí phụ trách. Chứng chỉ này do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp cho các cá nhân,
trong trường hợp có đầy đủ năng lực, thể hiện qua hồ sơ minh chứng bao gồm
bằng cấp chuyên môn, chứng nhận thâm niên thực hành, giấy khám sức khỏe và
không thuộc một trong các trường hợp đang chịu kỷ luật, thi hành án hoặc bị hạn
chế về năng lực hành vi [28].
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động hành nghề, cá nhân hành nghề dược
được quy định cần thực hiện đầy đủ 07 nghĩa vụ:
- Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp trong hành nghề dược.
- Duy trì hiện diện trong toàn bộ thời gian hoạt động của cơ sở, trừ trường
hợp ủy quyền khi vắng mặt theo quy định.
- Chỉ chịu trách nhiệm chuyên môn với một cơ sở kinh doanh dược và tại
một địa điểm kinh doanh dược.
- Hành nghề dược theo đúng phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong
chứng chỉ hành nghề dược và quy định chuyên môn kỹ thuật.
- Chấp hành quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong
trường hợp có dịch bệnh nguy hiểm, thiên tai, thảm họa.
- Hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về
dược trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề
dược/ hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức gần nhất.
- Thông báo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp
luật, đạo đức hành nghề dược của người hành nghề dược khác và phải
chịu trách nhiệm về những thông tin đã thông báo [28].
1.2.2. Quy định về nhà thuốc
Nhà thuốc là một trong các loại hình kinh doanh bán lẻ thuốc [28]. Theo
quy định của pháp luật, để được cấp phép đi vào hoạt động, nhà thuốc phải được
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, do cơ quan quản lý y tế địa phương
cấp trong trường hợp cơ sở thỏa mãn đầy đủ các điều kiện về địa điểm, khu vực


6


bảo quản, trang thiết bị bảo quản, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp
ứng theo nguyên tắc, tiêu chuẩn về thực hành tốt nhà thuốc [28].
Bên cạnh, theo điều 42, Mục 3, Luật Dược 2016 về quyền và trách nhiệm
của các cơ sở kinh doanh thuốc trong quá trình hoạt động, có 5/15 yêu cầu trách
nhiệm liên quan trực tiếp đến hoạt động của các nhà thuốc, bao gồm:
- Bảo đảm duy trì đầy đủ điều kiện kinh doanh dược trong suốt quá trình
hoạt động kinh doanh.
- Niêm yết giá bán và tuân thủ các quy định về quản lý giá thuốc.
- Bảo quản thuốc theo đúng điều kiện ghi trên nhãn.
- Ghi rõ tên thuốc, hàm lượng, hạn dùng cho người sử dụng trong trường
hợp bán lẻ thuốc không đựng trong bao bì ngoài, và đồng thời có thêm
thông tin về liều dùng, số lần dùng, cách dùng thuốc ở trường hợp khách
hàng không có đơn thuốc đi kèm khi mua.
- Chỉ được bán thuốc kê đơn cho khách hàng có đơn thuốc chỉ định [28].
1.2.3. Quy định về thực hành tốt nhà thuốc
“Thực hành tốt nhà thuốc” (GPP) là bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn trong hành
nghề dược tại nhà thuốc, nhằm bảo đảm việc cung ứng, bán lẻ thuốc trực tiếp
đến người sử dụng và khuyến khích việc dùng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả
trong cộng đồng [3], [11]. Tại Việt Nam, tiêu chuẩn lần đầu tiên được ban hành
trong quyết định số 11/2007/QĐ–BYT ngày 24/01/2007, với ba nội dung quy
định căn cứ trên hướng dẫn chung của TCYTTG và HHDQT là nhân sự, cơ sở
vật chất kỹ thuật và hoạt động nhà thuốc [3]. Việc triển khai quy định sau đó
được bắt đầu ngay từ năm 2007 với bốn địa phương đầu tiên là bốn thành phố
lớn trực thuộc trung ương, trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội trọng điểm của các
vùng miền bao gồm Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh và Cần Thơ [3].
Theo lộ trình ban đầu, tất cả nhà thuốc, quầy thuốc trên cả nước đều phải

được chứng nhận đạt tiêu chuẩn GPP trước 01/01/2011. Tuy nhiên, do quá trình
thực hiện có nhiều khó khăn phát sinh nên ngày 15/12/2010, Bộ Y tế đã ban
hành thông tư 43/2010/TT–BYT về gia hạn thời gian thực hiện đến hết ngày
31/12/2011 [5]. Tiếp sau đó, ngày 21/12/2011, Bộ Y tế tiếp tục ban hành thông

7


tư số 46/2011/TT–BYT thay thế Quyết định số 11/2007/QĐ–BYT và Quyết
định số 29/2007/QĐ–BYT về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
11/2007/QĐ–BYT [6].
Trong văn bản Thông tư 46/2011/TT–BYT, Bộ Y tế một lần nữa nhắc lại
trách nhiệm của các cá nhân dược sĩ, NVNT, cơ sở trong duy trì, thực hiện GPP:
GPP là văn bản đưa ra các nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ bản trong thực hành nghề
nghiệp tại nhà thuốc của dược sĩ, nhân sự dược trên cơ sở tự nguyện tuân thủ các
tiêu chuẩn đạo đức và chuyên môn ở mức cao hơn yêu cầu pháp lý tối thiểu [6].
Bốn nguyên tắc cốt lõi cần đảm bảo trong thực hiện GPP bao gồm:
- Đặt lợi ích của người bệnh và sức khoẻ của cộng đồng lên trên hết.
- Cung cấp thuốc đảm bảo chất lượng kèm theo thông tin về thuốc, tư vấn
thích hợp cho người sử dụng và theo dõi việc dùng thuốc của họ.
- Tham gia vào hoạt động tự điều trị, bao gồm cung cấp thuốc và tư vấn
dùng thuốc, tự điều trị triệu chứng của các bệnh đơn giản.
- Góp phần đẩy mạnh việc kê đơn phù hợp, kinh tế và việc sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý, có hiệu quả. [6]
Cho đến thời điểm tiến hành thu thập dữ liệu của đề tài, văn bản Thông tư
46/2011/TT–BYT vẫn là văn bản quy định hiện hành cao nhất về GPP. Mọi cơ
sở bán lẻ thuốc đều phải được chứng nhận đạt tiêu chuẩn GPP khi đi vào hoạt
động và có nghĩa vụ duy trì xuyên suốt, đầy đủ các tiêu chí.
Đến đầu năm 2018, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 02/2018/TT–BYT về
cập nhật và điều chỉnh một số quy định trong GPP [11]. Trong văn bản thông tử

mới, ngoài thay đổi về tên gọi chung để mở rộng phạm vi đối tượng áp dụng,
trên một số chỉ tiêu, Bộ Y tế đã có những điều chỉnh về hướng dẫn và mức yêu
cầu dành cho NBT, nhà thuốc trong thực hiện:
Cơ sở vật chất kỹ thuật: Bỏ đi yêu cầu về bố trí nơi rửa tay. Quy định cụ thể
hơn việc bố trí khu vực riêng cho mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dụng cụ y tế,
không bày bán cùng hoặc gây ảnh hưởng đến thuốc và phải có biển hiệu khu vực
ghi rõ “Sản phẩm này không phải là thuốc”. Đồng thời, từ 01/01/2019, tất cả nhà
thuốc đều phải trang bị thiết bị theo dõi nhiệt độ tự ghi để phục vụ bảo quản, có

8


thiết bị và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối mạng để quản lý
theo dõi xuất xứ, giá cả, nguồn gốc của các thuốc mua vào và bán ra [11].
Nhân sự: Bổ sung yêu cầu về trình độ chuyên môn tối thiểu của NBT. Trong
đó, từ 01/01/2020, tất cả NBT đều phải có trình độ chuyên môn tối thiểu từ dược
sĩ trung cấp trở lên [11].
Hoạt động của nhà thuốc: Bổ sung một số hướng dẫn cho NBT trong thực
hành nghề nghiệp: Niêm yết giá thuốc theo quy định, không bán cao hơn giá
niêm yết. Tư vấn lựa chọn thuốc có giá cả hợp lý, đảm bảo điều trị bệnh và giảm
thấp nhất chi phí cho bệnh nhân nghèo, không đủ khả năng chi trả. Bảo quản
riêng biệt với các thuốc phải kiểm soát đặc biệt (thuốc gây nghiện, thuốc hướng
tâm thần, tiền chất), thuốc độc hại, thuốc có nguy cơ lạm dụng đặc biệt, gây
cháy, nổ,… Ngoài ra, DSPT chuyên môn giám sát hoặc trực tiếp tham gia bán
thuốc kê đơn, tư vấn cho khách hàng, duy trì hiện diện trong toàn bộ thời gian
hoạt động của cơ sở. Trường hợp vắng mặt phải có ủy quyền bằng văn bản cho
người có chứng chỉ hành nghề dược theo quy định [11].
1.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHÀ THUỐC
1.3.1. Mối liên quan giữa chất lƣợng hoạt động hành nghề dƣợc của nhà
thuốc và chất lƣợng sử dụng thuốc của cộng đồng

Thuốc là hàng hóa thiết yếu, có vai trò quan trọng trong phòng chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe. Việc tìm ra các loại thuốc mở ra một kỷ nguyên mới cho
phép con người chiến thắng được bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và nâng cao chất
lượng cuộc sống [48]. Nhưng để phát huy hiệu quả, việc sử dụng thuốc đòi hỏi
cần diễn ra trong điều kiện “chuẩn” với đầy đủ năm yếu tố điều kiện cấu thành
[62], [76]. Trong trường hợp ngược lại, nếu một trong các yêu cầu không đạt
được, việc sử dụng thuốc sẽ trở nên bất an toàn, hợp lý, khiến suy giảm hiệu quả
đồng thời gia tăng những biến cố bất lợi, chí phí cho cá nhân và cộng đồng.
Theo thời gian, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự mở rộng của mạng
lưới cơ sở y tế, đặc biệt các cơ sở bán lẻ thuốc trong cộng đồng đã mở ra cơ hội
cho nhiều người dân được tiếp cận thuốc điều trị và chăm sóc sức khỏe ban đầu
[75], [126]. Tuy nhiên, cùng với đó là những khó khăn và thách thức cho công

9


tác quản lý y tế của các quốc gia. Theo thống kê của TCYTTG: Mỗi năm trên
toàn cầu, hơn một nửa lượng thuốc tiêu thụ qua các cơ sở bán lẻ thuốc không
được dùng cho đúng đối tượng và theo đúng cách. Điều này có liên quan rất lớn
từ những bất cập trong hoạt động của nhà thuốc, cũng như NBT trong quá trình
hành nghề đã không hoàn thành vai trò chuyên môn trong tư vấn và hướng dẫn
khách hàng đầy đủ thông tin liên quan dùng thuốc [76].
Trong khi đó, dùng thuốc sai cách hay nói cách khác là bất an toàn, hợp lý,
hiệu quả trong sử dụng thuốc điều trị có thể gây nên nhiều hệ lụy nghiêm trọng
cho cá nhân và cộng đồng [48]. Với cá nhân, thống kê tại Mỹ – năm 2004: Dùng
thuốc sai cách là nguyên nhân đứng thứ 6 trong tốp 10 nguyên nhân đưa đến tử
vong và để lại di chứng thương tật. Chi phí chi trả cho điều trị khắc phục trong
cùng năm của người dân Mỹ là 130,0 tỷ USD [126], [127]. Còn tại Anh, chi phí
này là 466,0 triệu bảng, tức hơn 812,0 triệu USD [126], [127]. Gần đây hơn,
TCYTTG trong một công bố khác cho biết: Mỗi năm trên toàn cầu, hơn 50,0%

thuốc tiêu thụ không được sử dụng đúng cách hoặc bị lãng phí. Số tiền lãng phí
này ước tính lên đến 500,0 tỷ USD, tương đương ngân sách cần thiết để chăm sóc
sức khỏe cho rất nhiều người dân tại các quốc gia đang và chậm phát triển [73].
Với cộng đồng, dùng thuốc sai cách là nguyên nhân hàng đầu gây gia tăng
tình trạng đề kháng, dị ứng thuốc và kéo theo những khó khăn cho điều trị và
ngân sách y tế chi trả của các quốc gia. Minh chứng tiêu biểu như ở trường hợp
thuốc kháng sinh, nhóm thuốc kê đơn hàng đầu có vai trò đặc biệt quan trọng
trong phòng ngừa và điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn [82]. Theo thống kê của
TCYTTG năm 2004: Hơn 2/3 lượng thuốc kháng sinh tiêu thụ mỗi năm được
bán cho các khách hàng mua thuốc không có đơn thông qua các cơ sở bán lẻ
thuốc trong cộng đồng. Hơn 50,0% số thuốc này sau đó không được dùng đúng
cách và cho đúng đối tượng [76]. Việc sử dụng không đúng các thuốc kháng
sinh đã làm gia tăng mạnh các dòng vi khuẩn đề kháng, gây mất đi hiệu lực
trong điều trị của nhiều dòng thuốc, bao gồm chung các trường hợp bệnh lý
nhiễm khuẩn cấp tính nghiêm trọng: Năm 2010, thế giới ghi nhận hơn 440.000
trường hợp bệnh nhân tử vong do mắc lao đa kháng thuốc tại 69 quốc gia. Số
trường hợp tử vong do bất lực trong lựa chọn kháng sinh ở các bệnh lý cấp tính

10


như sốt rét, thương hàn, lậu cũng gia tăng vượt bậc [125]. Song song đó là gánh
nặng về ngân sách y tế chi trả cho các trường hợp bệnh nhân kéo dài thời gian
nằm viện do nhiễm khuẩn của các quốc gia. Ước tính, chi phí này mỗi năm tại
Mỹ là từ 4,0 – 5,0 tỷ USD, tại Khối các quốc gia châu Âu là hơn 9,0 tỷ USD
[125]. Còn tại các quốc gia đang phát triển, dù chưa có thống kê chung, nhưng
riêng tại nhiều nước, con số cũng là hoàn toàn không nhỏ [127].
Trước thực tế một số lượng lớn thuốc đã không được sử dụng đúng cách
đưa đến sự lãng phí cùng những biến cố bất lợi cho cá nhân và cộng đồng, năm
2012, TCYTTG trong hướng dẫn chung ban hành đã đưa ra khái niệm “sử dụng

thuốc có trách nhiệm”. Trong khái niệm, nhấn mạnh mọi cá nhân, nguồn lực
thuộc hệ thống y tế, bao gồm chung các cơ sở bán lẻ thuốc cộng đồng và dược
sĩ, người bán lẻ thuốc phụ trách, đều có nghĩa vụ cùng phối hợp tham gia trong
bảo đảm thuốc được bán và sử dụng cho đúng đối tượng, theo đúng cách, vào
đúng thời điểm và phát huy được tối đa hiệu quả [126].
1.3.2. Thực trạng hoạt động của các nhà thuốc trên thế giới
Chất lượng hành nghề dược của các nhà thuốc như đã phân tích là một trong
những nhân tố quyết định, có ảnh hưởng sâu rộng và trực tiếp đến chất lượng
dùng thuốc của cộng đồng. NBT với kiến thức và năng lực chuyên môn, chịu
trách nhiệm trong cung cấp, hướng dẫn khách hàng về sử dụng sao cho phát huy
tối đa hiệu quả mang đến từ dùng thuốc [122]. Trong bối cảnh chung sự phát
triển và mở rộng vượt bậc của mạng lưới nhà thuốc, đi kèm những vai trò quan
trọng của mạng lưới này trong lưu thông phân phối thuốc [75] và chăm sóc sức
khỏe cộng đồng [1] [102] [110], yêu cầu về hoàn thiện chất lượng hành nghề
dược của mang lưới nhà thuốc càng là một trong những chủ đề trọng tâm của
công tác quản lý y tế. Thế nhưng, trước khi tiêu chuẩn GPP ra đời, thực trạng
chung về hoạt động của các nhà thuốc tại nhiều quốc gia trên thế giới là rất
không tốt với nhiều bất cập tồn tại.
Đầu tiên nhất là vấn đề lạm dụng và thiếu tuân thủ quy định trong bán thuốc
kê đơn [57] [77]. Thái độ không tốt của NBT là một trong những nguyên do
chính đưa đến sự phổ biến của tình trạng vi phạm. NBT dù có hiểu biết tốt
nhưng đều cho rằng không cần thiết phải tuân thủ và sẵn sàng đáp ứng nếu có
11


yêu cầu đưa ra của khách hàng [77]. Trong khi đó, thuốc kê đơn là nhóm thuốc
đặc biệt. Việc dùng thuốc đòi hỏi cần có sự chẩn đoán, chỉ định từ bác sĩ/ nhân
viên y tế có chuyên môn để đảm bảo sự chính xác và phù hợp. Việc tự ý dùng
thuốc nếu diễn ra sai cách có thể gây nên những biến cố nghiêm trọng, đe dọa
đến sức khỏe và tính mạng của người dùng [70]. Đồng nghĩa điều này, khi hiểu

biết của người dân đặc biệt tại các quốc gia đang và chậm phát triển về tự dùng
thuốc và chăm sóc sức khỏe còn thấp [61], sự thiếu tuân thủ quy định của NBT
trong bán lẻ thuốc kê đơn sẽ tiềm ẩn nhiều vấn đề rủi ro cho cả cá nhân lẫn cộng
đồng. TCYTTG trong hướng dẫn năm 2002 về thúc đẩy dùng thuốc hợp lý cũng
nêu rõ: Ước tính mỗi năm trên thế giới, hơn 50,0% thuốc kê đơn đã không được
bán cho đối tượng phù hợp, hơn 50,0% các thuốc không được dùng đúng cách,
một trong năm nguyên do chính đưa đến là tình trạng tự ý sử dụng đặc biệt là
các thuốc kê đơn của người dân trong cộng đồng [126].
Bên cạnh việc thiếu tuân thủ quy định trong bán thuốc kê đơn, sự không
đảm bảo trong trình độ nhân sự chuyên môn và thực hành nghề nghiệp của NBT
cũng là những hạn chế được ghi nhận ở giai đoạn. Minh chứng với kết quả khảo
sát tại Savanakhet, Lào vào năm 2000: Dưới 10,0% NBT nắm được đầy đủ quy
định về hành nghề. Văn bản thuốc cấm là văn bản được NBT có hiểu biết cao
nhất với tỷ lệ 58,0%. Gần một nửa lượng thuốc bán ra không có bao bì bảo quản
ban đầu (49,0%) hoặc nhãn thuốc (47,3%). Tỷ lệ thuốc được pha trộn chung một
gói lên đến 26,2%. Đồng thời, 59,4% khách hàng không nhận được tư vấn từ
NBT [109]. Còn tại Ponhea Kraek, Campuchia, ghi nhận qua phỏng vấn trực
tiếp NBT vào năm 2005: 51,0% NBT chỉ có trình độ trung học. 95,0% NBT
không có trình độ chuyên môn về dược. Tương ứng, rất ít NBT có hiểu biết tốt
về thực hành chuyên môn. Như chỉ 10,0% NBT có hiểu biết về các dấu hiệu
nguy hiểm khi sử dụng thuốc cho trẻ em. 30,0% NBT có hiểu biết về các trường
hợp cần dùng oresol, bao cao su, bổ sung sắt ở phụ nữ mang thai. Đồng thời,
dưới 50,0% NBT đưa ra được giải pháp điều trị đúng trong hai tình huống bệnh
lý về tiêu chảy cấp và cảm cúm trên đối tượng trẻ em [92].
Trước thực tế những vấn đề tồn tại trong hoạt động của các nhà thuốc, dựa
trên khuyến nghị của TCYTTG và HHDQT, tiêu chuẩn GPP đã được nhiều quốc

12



gia thành viên triển khai với mong muốn nâng cao chất lượng khâu phân phối
thuốc và việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả trong cộng đồng [72]. Tuy
nhiên, qua một số nghiên cứu công bố gần đây, kết quả mang đến từ việc triển
khai này là chưa đáp ứng được kỳ vọng.
Minh chứng đầu tiên là kết quả khảo sát tại Bắc Đảo Síp vào năm 2012, thu
thập số liệu qua phỏng vấn trực tiếp NBT và quan sát ĐVKH trên cùng tình
huống về mua kháng sinh theo đơn. Theo kết quả: Đã có những cải thiện ở mức
có ý nghĩa trên một số chỉ tiêu. Như 73,3% trường hợp bán thuốc và tư vấn được
thực hiện bởi dược sĩ chuyên môn. Thời gian giao tiếp bình quân của NBT đạt
233 giây, cải thiện nhiều so với trước đây (159 giây). Nhưng bên cạnh, một số
hạn chế vẫn tồn tại: Trong thực hành nghề nghiệp, NBT dù có hiểu biết chuyên
môn tốt nhưng đã không duy trì thực hiện. Các tỷ lệ NBT có hiểu biết về chủ
động tư vấn, tư vấn liều dùng, thời gian dùng thuốc đều hơn 90,0%, hơn 60,0%
NBT sẽ đưa ra ít nhất một thông tin tư vấn về tác dụng phụ, lưu ý, tương tác khi
dùng thuốc. Dẫu vậy, trong thực tế, chỉ 74,0% số lượt NBT có chủ động tư vấn
khách hàng với phần nhiều đều về liều dùng thuốc. Tỷ lệ NBT có tư vấn về số
ngày cần dùng và các lưu ý đều dưới 11,0% [56]. Các kết quả thu được này của
nghiên cứu cũng được xác nhận là tương đồng với kết quả khảo sát trước đó trên
84 nhà thuốc thuộc thủ đô Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ trong năm 2011 [117].
Tại Slovenia, trong năm 2012, nhóm tác giả Horvat, Kos, Koder đã tiến
hành nghiên cứu đánh giá chất lượng thực hành nghề nghiệp của NBT. Nghiên
cứu của nhóm tác giả được thực hiện trên cỡ mẫu 17 nhà thuốc, khảo sát theo
ĐVKH với ba tình huống về mua paracetamol điều trị đau đầu với 03 KHĐV (02
nữ, 01 nam)/ tình huống. Kết quả quá trình thực hành nghề nghiệp của NBT
được xem xét và đánh giá theo các biến số phân chia theo hai phân nhóm chất
lượng thông tin tư vấn và cách thức thực hiện của NBT. Kết quả: NBT tại các
nhà thuốc của Slovenia đã chưa làm tốt vai trò chuyên môn trong thực hành
nghề nghiệp. Ở hai tình huống đầu tiên khi KHĐV trực tiếp ra y lệnh, rất ít NBT
có quan tâm đặt câu hỏi. Số ít câu hỏi đưa ra chỉ tập trung vào xác định thông tin
người dùng. Bên cạnh, các tỷ lệ theo số lượt NBT có tư vấn về liều dùng, tương

tác, tác dụng phụ đều dưới 30,0%. Ba tỷ lệ này ở tình huống còn lại khi khách

13


×