Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY VILEXIM TRONG THỜI GIAN TỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.95 KB, 18 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY VILEXIM TRONG THỜI GIAN
TỚI
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY GIAI ĐỌAN 2001 - 2005.

Trong chiến lược phát triển công ty vẫn xem măt hàng nông sản là mặt
hàng xuất khẩu chủ lực bên cạnh những mặt hàng khác.
Ở trong nước, công ty tăng cường hoạt động thu mua , khai thác tối đa
nguồn lực ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam nhằm đảm bảo hàng xuất khẩu năm
sau cao hơn năm trước. Công ty sẽ cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm, giành
ưu thế trên thị trường.
Ở nước ngồi cơng ty sẽ tăng cường các hoạt động tuyên truyền, quảng
cáo, chủ động tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường. Chiến lược thị
trường của công ty trong những năm tới là phải mở rộng địa bàn hoạt động sang
khu vực thị trường mà sản phẩm của cơng ty cịn chưa thâm nhập được nhiều
như EU, Mỹ... trên cơ sở duy trì các bạn hàng truyền thống như Singapo,
Indonexia, Malaixia.... Để làm được như vậy công ty sẽ phải theo dõi sự biến
động các mặt hàng công ty kinh doanh ở thị trường trong và ngoài nước nước
một cách chặt chẽ.
II. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ.

Trong thời gian qua hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty
VILEXIM đã đạt được một số thành tựu đáng kể tuy nhiên cũng cịn khơng ít
tồn tại. Những tồn tại này có thể bị tác động bởi các yếu tố chủ quan xuất phát từ
phía cơng ty mà cơng ty có thể điều chỉnh được song cũng có thể nó bị tác động
bởi các yếu tố khách quan, cơng ty khơng thể tự điều chỉnh được mà cần phải
có sự trợ giúp của nhà nước. Sau đây là một số giải pháp, kiến nghị đối với công
ty VILEXIM và đối với nhà nước.
A.
1.


GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TY.

Tổ chức tốt công tác thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường và xúc tiến
thương mại.
-1-


Theo Kemchiomare - một chuyên gia kinh tế xuất sắc của Nhật Bản thì: “bí
quyết đảm bảo sức mạnh kinh doanh của công ty trước hết là thông tin. Thông
tin chính là tiền đề cho sự phát triển, cho khả năng chi phối thị trường và cho
thành công của doanh nghiệp”. Cả thị trường trong nước và thị trường thế giới
đều tác động trực tiếp đến hoạt động của công ty. Vì vậy, cơng ty cần thu thập
thơng tin về thị trường trong nước và thị trường thế giới. Cụ thể hơn, đó chính là
thơng tin về tình hình cung, cầu một mặt hàng nào đấy ở thị trường trong nước
và thị trường thế giới, thông tin về đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, thơng
tin về chính sách của nhà nước và của nước ngoài đối với một mặt hàng nào
đấy...
Ngồi việc thu thập thơng tin của thị trường nước ngoài, việc giới thiệu với
khách hàng nước ngoài về cơng ty cũng rất quan trọng bởi vì cơng ty sẽ khơng
có được khách hàng nước ngồi nếu như khách hàng nước ngồi khơng hề biết
về cơng ty.
Như đã phân tích ở phần tồn tại của cơng ty, trong thời gian qua công tác
thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường của công ty thực hiện chưa tốt, hoạt
động xúc tiến thương mại rất yếu. Chính vì vậy trong thời gian tới công ty cần
tăng cường hơn nữa trong công tác thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường và
xúc tiến thương mại.
Các công việc mà công ty nên thực hiện là:
 Theo dõi và nắm bắt tình hình trong nước và thế giới hàng ngày, hàng giờ
thông qua đài phát thanh, đài truyền hình. Có như vậy thơng tin mới cập
nhật và thường xuyên.

 Tích cực tham gia các hội chợ triển lãm được tổ chức trong và ngoài nước.
Đây là một cơ hội tốt cho công ty trao đổi thơng tin, nắm bắt nhu, chào
hàng, tìm đối tác kinh doanh để đến ký kết các hợp đồng kinh tế. Mặt
khác đây cũng là một cơ hội tốt để công ty học hỏi và nâng cao nghiệp vụ
kinh doanh.
 Đầu tư kinh phí để thu thập thơng tin từ các nguồn thông tin quan trọng,
đáng tin cậy và cập nhật như thông tin của Trung tâm thương mại Quốc

-2-


tế (ITC), thông tin từ tổ chức thương mại và phát triển của Liên Hợp
Quốc (UNCTAD), thông tin của ngân hàng thế giới(WB).
 Thành lập ra một bộ phận chuyên trách đảm nhiệm công việc thu thập
thông tin và nghiên cứu thị trường.
 Tạo điều kiện để các cán bộ làm công tác thị trường tiếp xúc với thị trường
trong và ngồi nước từ đó nâng cao khả năng phân tích, phán đốn, xử lý
thơng tin và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm ứng phó trước những
biến động của thị trường.
 Xúc tiến các hoạt động mở văn phòng đại diện tại những khu vực thị
trường được xem là trọng điểm của công ty nhằm thu thập thông tin về
thị trường nước sở tại và giới thiệu với khách hàng nước ngồi về cơng ty.
 Tranh thủ triệt để cơ hội tiếp xúc, thu thập thị trường từ các tổ chức kinh tế,
thương nhân nước ngoài đến thăm vầ tìm kiếm cơ hội kinh doanh tại Việt
Nam.
2.

Lựa chọn thị trường trọng điểm.
Trong điều kiện vốn và năng lực kinh doanh có hạn cơng ty khơng thể cung
cấp tất cả các mặt hàng cho tất cả các thị trường nên việc lựa chọn thị trường

trọng điểm đối với công ty là rất cần thiết. Công ty cần phải xác định được thị
trường trọng điểm từ đó có cách thức xâm nhập thị trường, đầu tư đổi mới công
nghệ sản xuất để tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao về giá cả, chất lượng và
đáp ứng được thị hiếu tiêu dùng tại những thị trường đã chọn. Các tiêu chí mà
cơng ty có thể căn cứ đó là:
 Quy mô thị trường mặt hàng nông sản cả trong hiện tại và tương lai.
 Sự phát triển của nhu cầu thị trường, các yếu tố kinh tế xã hội, chính trị,
văn hóa và trào lưu tiêu dùng.
 Chí phí kinh doanh phát sinh: Chi phí thuê phương tiện vận tải, thuế nhập
khẩu hàng hóa, chi phí phân phối hàng hóa.
 Mối quan hệ đối ngoại giữa Việt Nam với các nước đó như thế nào, cơng
ty có được hưởng chính sách ưu đãi nào khơng.

-3-


 Ưu thế cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh trên thị trường đó: Uy tín, giá cả
chất lượng, sản phẩm...
 Mức độ rủi ro trên thị trường.
 Khả năng đáp ứng của cơng ty.
3.

Xây dựng chính sách sản phẩm thích hợp.
Sau khi đã lựa chọn được thị trường trọng điểm, cơng ty cần phải có một
chiến lược sản phẩm thích hợp với thị trường này. Chẳng hạn đối với những thị
trường có yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm công ty cần phải nâng cao chất
lượng, cải tiến cách thức phân phối và có chính sách giá cả hợp lý. Cụ thể:
a. Nâng cao chất lượng sản phẩm.

Theo xu hướng phát triển chung của thị trường thế giới, yêu cầu về sản

phẩm có chất lượng cao ngày càng tăng. Chất lượng sản phẩm cao chính là yếu
tố giúp cho công ty giữ được thị trường và tranh thủ tình cảm của khách hàng.
Do vậy trong chiến lược phát triển lâu dài cơng ty cần phải tìm cách nâng cao
chất lượng sản phẩm. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty bao gồm
các công việc sau:
 Đối với mặt hàng mà công ty trực tiếp kinh doanh (Sẽ được trình bày cụ
thể ở phần sau).
 Đối với mặt hàng công ty nhận ủy thác xuất khẩu. Công ty cần:
 Giao nhận hàng đúng thời gian và địa điểm.
 Bảo quản tốt hàng nhận ủy thác.
 Các thủ tục hành chính phải đảm bảo tính pháp lý và bàn giao đúng thời
hạn.
Tuy nhiên trước mắt nếu những thị trường trọng điểm của cơng ty có u
cầu về chất lượng chưa cao (VD: thị trường Châu Phi hoặc thị trường các nước
có khả năng chi trả thấp ở Châu Á) thì cơng ty chưa cần quan tâm nhiều đến chất
lượng sản phẩm, khi đó việc xây dựng một chính sách giá cả hợp lý tại những thị
trường nên được cơng ty quan tâm hơn.
b. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý

-4-


Giá cả là một yếu tố quan trọng trong kinh doanh nói chung và trong kinh
doanh xuất khẩu hàng nơng sản nói riêng. Giá cả hợp lý là mức gía phù hợp với
nhu cầu về sản phẩm và mức gía trên thị trường. Giá quá cao sẽ làm cho sản
phẩm của cơng ty khó tiêu thụ và gía q thấp sẽ gây ra sự thua thiệt và đôi khi
cũng đưa khách hàng đến sự ngờ vực sản phẩm của công ty. Chính vì vậy giá cả
cơng ty đưa ra phải dựa trên chi phí cho sản phẩm của cơng ty cũng như của đối
thủ cạnh tranh. Đối với những sản phẩm của công ty tương tự như sản phẩm của
đối thủ cạnh tranh thì ngồi việc căn cứ vào chi phí cho sản phẩm để định giá,

cơng ty cần xem xét kỹ lưỡng giá của đối thủ cạnh tranh vì khách hàng thường
có tâm lý tham khảo giá trước khi mua hàng. Đối với những mặt hàng được xem
là độc đáo riêng của cơng ty thì cơng ty có thể tự do áp dụng mức giá linh hoạt
sao cho vừa đảm bảo được có lãi và tiêu thụ được nhiều sản phẩm.
Nghiên cứu xác định giá cả đối với công ty là một nhiệm vụ quan trọng và
phải được tiến hành một cách thường xuyên, nhất là đối với các sản phẩm đồng
nhất với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Trong việc định giá, công ty cần phải
thu thập đầy đủ thông tin và cũng cần xác định mục tiêu của chính sách giá đưa
ra là tăng lợi nhuận, chiếm lĩnh thị trường hay một mục tiêu nào khác.
4.

Đẩy mạnh xâm nhập thị trường.
Sau khi đã chọn được những thị trường trọng điểm công ty cần phải chọn
được phương thức tốt nhất để xâm nhập vào thị trường. Các cơng việc mà cơng
ty có thể thực hiện là:
 Quan hệ với các nhà phân phối lớn, có uy tín để lợi dụng uy tín của họ
nâng cao uy tín hàng nông sản của công ty. Đồng thời đưa hàng nông sản
của công ty vào kênh phân phối của họ qua đó nâng cao khả năng xâm
nhập thị trường.
 Liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài để đẩy mạnh hoạt
động chế biến, xuất khẩu hàng nông sản ra thị trường thế giới.
 Lập các văn phòng giao dịch tại các thị trường đã chọn để đẩy mạnh các
hoạt động tiếp thị, chọn các kiốt phân phối và tiêu thụ, tăng cường các

-5-


hoạt động quảng cáo, khuếch trương, tích cực tham dự các hội chợ triển
lãm nhằm nâng cao uy tín và nhãn hiệu của sản phẩm.
5.


Huy động các nguồn vốn để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong thời buổi hiện nay thì vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mơ sản
xuất hàng hóa, chất lượng hàng hóa, đến cơng tác thu mua hàng hóa, đến q
trình nghiên cứu và tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng hóa của bất kỳ một công
ty nào. Và đối với công ty VILEXIM cũng thế. Chính vì vậy trong thời gian tới
để tăng thêm vốn phục vụ cho công tác kinh doanh ngồi nguồn vốn của mình
cơng ty phải huy động thêm từ các nguồn trong và ngồi nước. Cụ thể cơng ty
có thể huy động từ các nguồn sau:
 Vốn vay từ các ngân hàng.

Nguồn vốn vay này là có hạn, đến hạn thì cơng ty phải trả. Chính vì vậy mà
cơng ty cần phải tính tốn xem nên vay như thế nào để phục vụ cho công tác
kinh doanh một cách có hiệu quả nhất. Hiện nay, hoạt động thu mua tạo nguồn
hàng xuất khẩu của cơng ty mang tính thời vụ nên công ty nên vay các nguồn
vốn ngắn và trung hạn bởi lãi suất của có thấp hơn vay dài hạn. Tuy nhiên trong
thời gian tới trước những yêu cầu chung trong công ty là phải tiến hành đầu tư
xây dựng các cơ cở bảo quản hàng hóa, liên doanh liên kết để sản xuất hàng
hóa thì cơng ty nên vay vốn dài hạn.
 Huy động vốn từ các cán bộ công nhân viên trong công ty.

Sử dụng nguồn vốn này cơng ty có thể chủ động hơn trong kinh doanh.
Đồng thời công ty không phải chịu sức ép khi đến hạn phải thanh toán. Hơn thế
nữa với hình thức vay vốn này cơng ty có thể huy động được một cách tối đa
năng lực và lòng nhiệt của cán bộ công nhân viên trong công ty bởi thu nhập của
họ phụ thuộc nhiều vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
 Vay từ các nhà nhập khẩu là khách hàng của công ty.

Muốn sử dụng được nguồn vốn này công ty phải đặc biệt chú ý tới đối
tượng khách hàng có khối lượng mua lớn, đã có quan hệ truyền thống với cơng

ty. Để có được vốn vay này cơng ty phải đảm bảo được chữ “tín” trong kinh

-6-


doanh. Có nghĩa là cơng ty phải nghiêm chỉnh chấp hành các điều khoản về chất
lượng, giá cả, thời gian và cách thức giao hàng như đã thỏa thuận trong hợp
đồng kinh doanh.
 Vay từ các nhà xuất khẩu hàng cho cơng ty.

Cơng ty có thể vay từ các nhà xuất khẩu hàng cho cơng ty thơng qua hình
thức trả chậm. Hình thức này thường chỉ được thực hiện khi cơng ty nhập khẩu
với một số lượng lớn hàng hóa và là khách hàng quen thuộc của họ. Một điều
quan trọng nữa ở phương thức này mà công ty cũng phải thực hiện được là chữ
“tín” trong kinh doanh. Tức là cơng ty phải thanh tốn đủ tiền hàng cho nhà xuất
khẩu khi đã đến thời hạn thanh tốn.
 Ngồi các phương thức trên, hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết với đối tác

nước ngoài cũng là một biện pháp hữu hiệu mà cơng ty cần áp dụng trong
tình trạng vừa thiếu vốn, vừa thiếu máy móc thiết bị như hiện nay. Với
phương thức này công ty phải dựa trên quan điểm “cả hai bên cùng có
lợi’’ có như vậy thì quan hệ của cơng ty và đối tác liên doanh mới được
bền lâu.
Khi đã huy động được vốn, vấn đề tiếp theo mà công ty cần quan tâm là
làm thế nào để sử dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả. Muốn vậy cơng ty
cần phải thực hiện tiết kiệm trong chi tiêu, phải có biện pháp quản lý nguồn vốn
một cách có hiệu quả. Vốn của công ty phải được tập trung vào những dự án
mang tính khả thi cao. Đặc biệt, cơng ty phải dần dần giảm bớt kinh doanh
những mặt hàng thơ có khối lượng lớn nhưng trị giá kinh tế không lớn, lợi nhuận
thu được không cao để dần chuyển sang kinh doanh mặt hàng tinh có giá trị kinh

tế cao và có sức cạnh tranh lớn.
6.

Tổ chức tốt công tác thu mua hàng xuất khẩu.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của cơng ty hiện cịn nhiều bất
cập. Do vậy nguồn hàng cung cấp cho công ty rất bấp bênh, chất lượng chưa
đảm bảo. Chính vì vậy trong thời gian tới để cải thiện công tác thu mua tạo
nguồn hàng xuất khẩu công ty nên thực hiện tốt một số công việc sau:

-7-


 Phải đảm bảo có đủ vốn. Hàng xuất khẩu của công ty hiện chủ yếu là nông

sản, đặc điểm của loại hàng hóa này là thu mua mang tính thời vụ. Trong
điều kiện ‘’tranh mua, tranh bán‘’ như hiện nay, nếu thiếu vốn trong dịp
thu mua thì cơng ty khơng thể mua được hàng hoặc nếu có thì q trình
thu mua cũng bị gián đọan. Khi ấy đối thủ cạnh tranh sẽ ngay lập tức thế
chỗ công ty. Sau đó kể cả cơng ty có chuẩn bị đủ tiền thì nhà cung ứng
cũng chưa chắc đã muốn bán cho cơng ty do họ đã quen với đối tác khác.
Chính vì vậy việc chuẩn bị đầy đủ vốn cho quá trình thu mua hàng của
cơng ty là rất quan trọng. Nhưng chuẩn bị bao nhiêu cho phù hợp lại cũng
là một câu hỏi mà công ty cần đặt ra. Bởi nếu chuẩn bị thiếu vốn thì cơng
ty sẽ gặp phải những khó khăn như đã phân tích ở phần trên cịn nếu
chuẩn bị q thừa thì cơng ty lại phải mất một khoản tiền vơ ích để trả lãi
suất (trong trường hợp công ty phải vay vốn của ngân hàng). Chính vì vậy
mà việc dự đốn lượng tiền cần chuẩn bị phải dựa trên sự dự đoán về biến
động của giá cả, sự cung, cầu về hàng hóa trên thị trường. Công việc này
cần được đảm nhiệm bởi những người có năng lực và có đầu óc kinh
doanh.

 Trong quá trình thu mua cơng ty cần phải kiểm tra chất lượng sản phẩm

môt cách nghiêm túc bởi đây là yếu tố quyết định cơ bản đến chất lượng
hàng xuất khẩu của công ty. Với mỗi loại sản phẩm khác nhau công ty sẽ
phải đề ra những tiêu chuẩn để kiểm tra khác nhau và có những cách kiểm
tra khác nhau. Chẳng hạn đối với mặt hàng lạc xuất khẩu, công tác kiểm
tra chất lượng sẽ phải dựa vào một số chỉ tiêu sau:
 Kiểm tra về mối mọt: trong thời gian qua công ty đã tiến hành kiểm tra
chỉ tiêu này nhưng chưa chặt chẽ. Hơn nữa đây là một chỉ tiệu mà khách
hàng của công ty rất quan tâm nên công ty nhất thiết phải kiểm tra thật kỹ
khi thu mua. Cụ thể khi kiểm tra cần phải tách đơi vỏ lạc ra vì ở giai đọan
đầu của q trình mốc thì lạc chỉ bị mốc ở bên trong do bị mốc ở hai lá
mầm ( mầm có 40% là chất béo nên nấm mốc phát triển tốt còn ở bên
ngồi rất bình thường nên mắt thường khơng thể nhìn thấy được).

-8-


 Độ ẩm của lạc: Đây là một chỉ tiêu để xác định chế độ bảo quản. Khi độ
ẩm của lạc từ 7% trở xuống thì có thể bảo quản ở kho bình thường từ một
đến hai tháng vẫn khơng bị mốc. Tuy nhiên khi độ ẩm của lạc trên 7%
thì cần thiết phải tiến hành sấy khơ lạc ngay bằng hơi nóng và đảo trộn
( khơng được phơi nắng vì làm như vậy lạc sẽ bị chảy dầu).
 Kiểm tra về mức các tạp chất có trong lạc như vụn than, cành lá và các
loại tạp chất khác. Cần đặc biệt chú ý đến các loại vi sinh vật cũng như
sâu mọt có trong lạc khi bao gói.
 Kiểm tra về tiêu chuẩn lạc: với hàm lượng hạt/100g xem có bao nhiêu hật
đủ tiêu chuẩn.
 Cơng ty cần xây dựng mối quan hệ tốt với các địa phương sản xuất hàng


xuất khẩu của cơng ty. Khi đó, q trình thu mua của công ty sẽ thuận lợi
hơn, khối lượng thu mua được sẽ nhiều hơn. Muốn xây dựng được mối
quan hệ tốt này, công ty nên tiến hành các công việc như: Gặp gỡ các đại
biểu ở các địa phương ngay từ đầu vụ sản xuất để trao đổi, bàn bạc và ký
hợp đồng, hỗ trợ một phần cho sản xuất như hỗ trợ vốn, hỗ trợ phân bón.
Đồng thời cơng ty có thể hỗ trợ địa phương một phần vào việc xây dựng
các cơng trình phúc lợi cơng cộng như: Bệnh viện, trường học, hệ thống
giao thông, thủy lợi. Các chi phí này thuộc vào chi phí mua hàng cho công
ty. Hiện tại đối với công ty chi phí này khơng phải là nhỏ nhưng nó là một
sự đầu tư thích đáng trong chiến lược phát triển lâu dài của cơng ty, nó tạo
ra mối quan hệ thân thiết giữa công ty và địa phương đồng thời cũng tạo
nên sự ràng buộc về kinh tế giữa công ty và địa phương.
 Công ty cần đưa ra những biện pháp để khuyến khích hoạt động thu mua

có hiệu quả như: Quy định một tỷ lệ hoa hồng mà cán bộ thu mua được
hưởng nếu khối lượng mua được lớn, chất lượng đảm bảo. Đồng thời xử
lý nghiêm túc đối với những trường hợp gian lận, tráo hàng làm giảm chất
lượng và uy tín hàng xuất khẩu của cơng ty.
 Cơng ty nên giám sát chặt chẽ q trình vận chuyển và giao nhận hàng hóa.

-9-


Q trình vận chuyển và giao nhận hàng hóa cần được giám sát một cách
chặt chẽ để tránh trường hợp hàng bị thiếu hụt, mất phẩm cấp khi vận chuyển,
giao nhận. Giám sát hàng khi bốc lên phương tiện vận tải để giao cho khách
hàng nước ngoài cần:
 Xem khối lượng từng bao có hao hụt gì so với trước khi xếp hàng vào kho
khơng.
 Xem có cịn đúng chất lượng như ban đầu khơng.

Trong q trình này nếu thấy có sai sót gì thì cần sữa chữa lại ngay để tránh các
khiếu kiện sau này.
Ngồi ra cơng ty cần phải kiểm tra độ thơng gío, độ sạch sẽ của phương
tiện vận tải, cần phải giám sát công nhân chặt chẽ lúc bốc hàng lên phương tiện
vận tải, nhắc họ không được quăng, quật, giẫm đạp lên hàng để tránh dập, vỡ
hàng và hư hỏng bao bì.
7.

Đầu tư vào cơng tác chế biến, bảo quản.
Chất lượng hàng nông sản xuất khẩu của công ty phụ thuộc rất nhiều vào
công tác chế biến và bảo quản. Hiện tại công ty đang xuất khẩu mặt hàng thô là
chủ yếu nên trị giá xuất khẩu thường khơng cao. Chính vì vậy trong thời gian tới
để nâng cao chất lượng, đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh công ty cần
phải xây dựng những cơ sở sản xuất chế biến. Ngồi ra, cơng ty cần xây dựng hệ
thống nhà xưởng, trang thiết bị, máy móc phù hợp với trình độ người lao động
nhằm nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu .

8.

Nâng cao chất lượng người lao động.
Bất kỳ một cơng ty nào dù có vốn lớn, có trang thiết bị hiện đại, mà nguồn
nhân lực không đảm bảo cho yêu cầu sản xuất, quản lý, kinh doanh thì cơng ty
đó cũng khơng thể phát triển được bởi con người là chủ thể quyết định sự thanh
công hay thất bại của công ty. Do vậy, để tồn tại và phát triển thì buộc mỗi cơng
ty phải chăm lo đào tạo và phát triển nguồn nhân lực một cách thường xuyên,
liên tục.
Đối với công ty VILEXIM, vấn đề nguồn nhân lực là một vấn đề nan giải
và khó giải quyết trong thời gian ngắn. Tuy nhiên nâng cao trình độ nghiệp vụ
-10-



của cán bộ công nhân viên cần phải được công ty đặc biệt chú trọng. Sau đây là
một số giải pháp:
 Thường xuyên gửi các cán bộ kinh doanh trẻ có triển vọng tới các trung
tâm đào tạo KDQT ở trong hoặc ngoài nước.
 Tạo điều kiện để các nhân viên còn yếu và thiếu về nghiệp vụ đi học các
lớp đào tạo bổ sung hoặc đào tạo tại chức.
 Thành lập và đào tạo đội ngũ nhân viên kỹ thuật làm nhiệm vụ giám định
hàng hóa.
 Có được đội ngũ lao động tốt là điều kiện cần đối với bất kỳ một công ty
nào. Tuy nhiên để đội ngũ lao động này làm việc một cách có hiệu qủa,
trung thành với cơng ty thì cơng ty cần phải có chế độ khen thưởng hợp
lý, xử phạt nghiêm minh đối với những trường hợp làm tổn hại đến tồn
cơng ty. Ngồi ra cơng ty cần cất nhắc những cá nhân làm việc có hiệu
quả lên những vị trí cao nhằm nêu gương, tạo động lực cho những cá nhân
khác.
B.
1.

KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC.

Đẩy mạnh hoạt động sản xuất chế biến hàng nông sản.
Hoạt động sản xuất và chế biến các mặt hàng nơng sản chính là khâu tạo ra
hàng cho xuất khẩu. Nó có ảnh hưởng đến quy mơ và cơ cấu và chất lượng hàng
xuất khẩu. Vì vậy để nâng cao hoạt động xuất khẩu hàng nơng sản thì bên cạnh
hoạt động tiếp tục mở rộng diện tích gieo trồng, nhà nước cần đầu tư mạnh vào
phát triển sản xuất hàng nông sản theo chiều sâu, từng bước nâng cao chất lượng
hàng nông sản. Để đẩy mạnh hoạt động sản xuất, chế biến hàng nông sản nhà
nước cần thực hiện các biện pháp sau:
 Tạo nguồn vốn ban đầu cho nông dân.

Đây là một việc làm ban đầu hết sức cần thiết. Vì để thay đổi những cơ cấu
giống cây trồng, áp dụng những tiến bộ khoa học và quản lý vào trong sản xuất
địi hỏi những chi phí không nhỏ mà nhiều khi người nông dân không thể tự
trang trải nổi. Trong thời gian qua các chương trình trợ giúp vốn cho nông dân
đã được thực hiện song kết quả thu được cịn hạn chế, người nơng dân vay vốn
-11-


lãi suất diễn ra dàn trải, thiếu tập trung điều đó dẫn tới mỗi hộ nơng dân chỉ có
thể vay được một vài trăm ngàn đồng, không đủ cho đầu tư sản xuất. Các hộ
nông dân năng động muốn làm ăn lớn đã chấp nhận đi vay lới lãi suất tín dụng
thơng thường thì lai gặp khó khăn trong vấn đề tài sản thế chấp trong khi đấy
ngân hàng lại có hiện tượng ứ đọng tiền mặt. Để khắc phục tình trạng này trong
thời gian tới nhà nước cần đưa ra chính sách ưu đãi đối với ngân hàng phục vụ
người sản xuất hàng nông sản để họ tạo cung cấp vốn cho nông dân nhiều hơn
nữa.
 Nhà nước nên tập trung nghiên cứu ra các loại giống tốt cho năng suất cao
và cung cấp cho nông dân để sản phẩm nơng dân sản xuất ra có chất
lượng đồng bộ dễ xuất khẩu.(Tránh tình trạng nhà nước thả nổi, nơng dân
thích trồng giống gì thì trồng, chất lượng khơng đồng bộ).
 Nhà nước nên đầu tư vào công tác chế biến.
Đầu tư cho công tác chế biến sản phẩm đôi khi là quá sức đối với doanh
nghiệp bởi công việc này đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng vốn tương
đối lớn để nhập khẩu các loại trang thiết bị, máy móc hiện đại. Chính vì vậy nhà
nước nên đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến hàng nông sản. Chẳng hạn nhà
nước sẽ đầu tư lắp đặt các dây chuyền đánh bóng gạo hay dây chuyền tinh chế
cà phê thành sản phẩm cuối cùng để sản phẩm xuất khẩu của của cơng ty có thể
đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng. Ngồi ra nhà nước có thể hỗ trợ công ty
thông qua đẩy mạnh áp dụng cơng nghệ chế biến mẫu mã, bao bì để tạo ra sản
phẩm có hàm lượng giá trị kỹ thuật cao.

 Nhà nước nên tổ chức tốt công tác thu mua nông sản cho nông dân.
Hoạt động thu hoạch của nông dân mang tính mùa vụ nên q trình thu
hoạch diễn ra một cách dồn dập trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên đối với
nơng dân khả năng về vốn có hạn, các điều kiện về kho hàng cất giữ sản phẩm
hạn chế nên người nông dân phải bán nông sản ngay sau khi thu hoạch. Trong
khi đấy nhà nước lại chưa sẵn sàng mua nông sản cho nông dân, điều này dẫn
đến tình trạng nơng dân bị tư thương ép phải bán hàng với giá thấp và thực sự
không khuyến khích nơng dân sản xuất. Đây cũng là một trong những nhân tố
ảnh hưởng đến sự ổn định nguồn hàng xuất khẩu của công ty. Do vậy trong thời
-12-


gian tới nhà nước cần chuẩn bị kỹ lưỡng về vốn, kho chứa, mạng lưới thu mua
hàng cho nông dân... để hạn chế bớt lượng cung hàng của nông dân trên thị
trường vào những lúc chính vụ, đặc biệt là vào những năm được mùa nhằm hạn
chế sự ép giá của tư thương đối với nơng dân. Có như vậy mới khuyến khích
được nơng dân sản xuất, cung cấp hàng ổn định và có chất lượng cao cho doanh
nghiệp tham gia xuất khẩu.
2.

Trợ giúp cho công ty xuất khẩu hàng nông sản.
 Trợ giúp vốn.

Hàng nông sản là mặt hàng mang tính thời vụ nên địi hỏi các cơng ty phải
có lượng vố đủ lớn để thu mua hàng trong vụ thu hoạch và dự trữ cho xuất khẩu
trong cả năm. Hiện nay hầu hết các công ty Việt Nam đều gặp khó khăn do thiếu
vốn nên bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Thêm vào đấy, do thiếu vốn nên các cơng ty
gặp khó khăn trong cơng tác đầu tư chế biến nâng cao chất lượng hàng xuất
khẩu. Chính vì vậy thời gian tới nhà nước cần đưa ra các biện pháp khuyến
khích các ngân hàng cho vay vốn để cơng ty có thể nâng cao hoạt động chế biến

và thu mua hàng xuất khẩu. Nhà nước nên thông qua các ngân hàng tạo điều
kiện cho các công ty vay vốn với lãi suất thấp, thời gian hợp lý và đặc biệt thủ
tục hành chính cần phải được cải tiến.
 Nhà nước nên áp dụng thuế suất ưu đãi. Nhà nước nên áp dụng thuế suất
ưu đãi hơn nữa đối với hàng nông sản xuất khẩu, mở rộng hơn nữa đối với
số lượng mặt hàng được miễn giảm thuế.
 Nhà nước cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và cung cấp thông
tin về thị trường nông sản thế giới cho các công ty hoạt động trong lĩnh
vực này.
Thông tin chiếm một vị trí quan trọng trong thành cơng hay thất bại của công ty.
Thị trường hàng nông sản là một thị trường thường có sự biến động khá phức
tạp nhưng ở Việt Nam thơng tin thường thiếu, có độ chính xác chưa cao. Vì vậy
trong thời gian tới nhà nước cũng như các Bộ nên chú trọng tới công tác nghiên
cứu, khảo sát, dự báo sự biến động của thị trường thế giới. Đồng thời nhà nước

-13-


cần xây dựng một trung tâm cung cấp thông tin chun ngành về thị trường
nơng sản trong và ngồi nước.
 Nhà nước cần lập qũy bảo hiểm xuất khẩu.
Để chiếm lĩnh được thị trường nước ngồi nhiều cơng ty thực hiện hình
thức bán chịu hàng cho khách hoặc cho khách áp dụng hình thức mua trả chậm.
Việc bán hàng theo cách này giúp cơng ty tiêu thụ được hàng hóa và lợi nhuận
cơng ty thu được có thể cao hơn so với cách bán hàng trả tiền ngay. Tuy nhiên
công ty cũng dễ gặp phải nhiều rủi ro, dễ bị mất vốn. Do vậy nhà nước cần lập
nên một qũy bảo hiểm xuất khẩu để khuyến khích cơng ty xuất khẩu hàng hóa
của mình đồng thời giúp cơng ty bảo toàn vốn khi gặp rủi ro.
 Nhà nước cần lập qũy bình ổn giá cả.
Nhà nước cần xem xét bằng qũy bình ổn giá cả để bớt đi một phần gánh

nặng lãi suất tín dụng cho các cơng ty xuất khẩu hàng nông sản trong trường hợp
giá hàng nông sản trên thị trường thế giới xuống thấp hoặc giá thu mua hàng
nông sản trong nước tăng cao gây thua lỗ cho các cơng ty.
3.

Hồn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu theo hướng đơn giản,
thơng thống và phù hợp với cơ chế thị trường .
Những quy định về xuất khẩu, các hàng rào thương mại trong nước là một
trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. Để thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu, hệ thống các chính sách và quy định xuất khẩu của nhà nước cần
được đổi mới và hoàn thiện hơn nữa. Chẳng hạn:
 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý.
Hệ thống văn bản pháp lý phải đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong việc
khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia sản xuất hàng xuất khẩu để
tạo nguồn hàng ổn định, lâu dài cho các công ty chun doanh xuất khẩu, tránh
tình trạng trống đánh xi, kèn thổi ngược, khuyến khích xuất khẩu một mặt
hàng nào đấy nhưng lại khơng khuyến khích sản xuất mặt hàng đó. Việc khuyến
khích sản xuất trực tiếp và khuyến khích đầu tư xuất khẩu ở nước ta hiện nay chỉ
mới quan tâm đến các cơ sở trực tiếp sản xuất hàng xuất khẩu và các công ty
kinh doanh xuất khẩu chứ chưa quan tâm đến các công ty làm nhiệm vụ cung
-14-


ứng nguyên vật liệu đầu vào. Vì vậy trong thời gian tới nhà nước cần phải xem
xét và có các chính sách đối với các cơng ty này.
Chính sách thuế VAT như hiện nay đang cản trở đến hợp đồng xuất khẩu
của công ty. Để nạp thuế VAT, công ty phải đi vay tiền của ngân hàng với lãi
xuất cao. Tuy nhiên, q trình hồn thuế VAT của nhà nước lại diễn ra quá chậm
chạp. Điều này làm cho công ty đã thiếu vốn kinh doanh lại càng thiếu hơn.
trong thời gian tới, nhà nước cần xem xét lại chính sách này nhằm tạo thuận lợi

cho các nhà xuất khẩu .
 Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu.
Hiện nay cơng tác quản lý xuất khẩu của nhà nước cịn nhiều bất cập. Thủ
tục xuất khẩu rườm rà phức tạp, gây lãng phí thời gian và cơng sức cho doanh
nghiệp xuất khẩu, nhiều khi tỏ ra quan liêu cửa quyền gây khó dễ cho các doanh
nghiệp. Chính vì vậy trong thời gian tới nhà nước phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế
quản lý xuất khẩu cho phù hợp với tình hình mới. Ngồi ra nhà nước cũng cần
giám sát chặt chẽ, phối hợp hoạt động giữa các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu
nơng sản để tránh tình trạng tranh giành khách hàng bằng cách hạ giá một cách
bất hợp lý, gây tổn hại cho công ty cũng như cho nhà nước.
 Thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu.
Đây là một chính sách có tính chất hỗ trợ, tăng khả năng cạnh tranh của
hàng xuất khẩu nói chung. Chính sách này cần phải được phối hợp một cách
nhịp nhàng với các chính sách khác, tuỳ theo từng thời kỳ, tạo tỷ giá hối đối có
lợi và khơng chênh lệch q lớn so với giá thực tế trên thị trường. Ở chính sách
này, để tạo thuận lợi cho các nhà xuất khẩu, các nhà hoạch định chính sách
thường phá giá đồng bản tệ. Về mặt lý thuyết, việc phá giá tiền tệ làm giảm nhập
khẩu và khuyến khích xuất khẩu. Khó khăn chủ yếu ở đây là phải xác định một
tỷ giá vừa đủ nhưng cũng phải vừa ngắn để thu được một hiệu ứng có lợi cho
goại thương và bảo tồn được đội ngũ bạn hàng. Thành cơng của chính sách này
địi hỏi một loạt các chính sách khác đi kèm để giữ cho nền kinh tế không “suy
sụp“ trong điều kiện lạm phát. Từ quan điểm này việc chọn thời điểm phá giá
tiền tệ là hết sức quan trọng.

-15-


Thực tiễn ở Việt Nam cho thấy sự điều chỉnh tỷ giá hối đối đã có tác động
mạnh mẽ tới hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước.
Ngày 7/8/1998, ngân hàng nhà nước đã quyết định thu hẹp biên độ giao dịch

ngoại tệ xuống ± 7%, đồng thời nâng tỷ giá chính thức 11.800VNĐ/USD lên
12.998 VNĐ/USD đã làm cho sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam sau một
năm tăng 75%, Cà phê tăng 49%, Chè tăng 20%... Ngồi ra, điều chỉnh tỷ giá
cịn giắt giảm lỗ cho những mặt hàng xuất khẩu bị lỗ, một số mặt hàng xuất
khẩu đang bị đã chuyển thành lãi. Thực tiễn này cho thấy, để thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu hàng hóa ở các doanh nghiệp trong nước (nói chung) và ở cơng
ty VILEXIM nói riêng, nhà nước nên thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận
lợi cho xuất khẩu, chế độ tỷ giá này phải được phối hợp một cách nhịp nhàng
với các chính sách khác của nhà nước.

KẾT LUẬN:
Xuất khẩu là lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế quốc dân.Thơng qua đó,
các quốc gia có được nguồn ngoại tệ để trang trải cho các nhu cầu nhập khẩu
của nền kinh tế, duy trì và mở rộng tái sản xuất trong nước, tranh thủ những tiến

-16-


bộ khoa học và công nghệ của thế giới, đáp ứng nhu cầu khơng ngừng nâng cao
trình độ phát triển kinh tế, xã hội, hoà nhập với nền kinh tế thế giới.
Với tầm quan trọng như vậy, ở nước ta xuất khẩu được đặt vào vị trí trung
tâm, làm địn bẩy cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh xuất khẩu đã trở
thành nhiệm vụ chiến lược của quốc gia trong suốt thời kỳ cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước. Đây là nhiệm vụ địi hỏi sự cố gắng của Đảng, nhà nước,
tất cả các Bộ, ngành và đặc biệt là sự thực hiện của các công ty hiện đang tham
gia vào hoạt động xuất khẩu. Trước u cầu đó, cơng ty VILEXIM đã tìm cho
mình một hướng đi đúng đắn, đẩy mạnh xuất khẩu phục vụ các chương trình
kinh tế của Đảng và nhà nước, góp phần nâng cao đời sống nhân dân.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này đã trình bày nội dung, thực tiễn và đưa
ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu

hàng nông sản ở công ty VILEXIM. Em hy vọng những kiến thức thực tế thu
nhận tại công ty trong thời gian thực tập sẽ góp phần bổ xung cho kiến thức
được trang bị ở trường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

-17-


1. Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty VILEXIM các năm

1996-2000.
2. Giáo trình “ Kinh doanh quốc tế ”: chủ biên PTS Đỗ Đức Bình, NXB
Giáo dục, 1997.
3. Giáo trình “ Marketing quốc tế ”: biên soạn PTS Nguyễn Cao Văn, NXB
Thống kê, 1999.
4. Giáo trình “ Kinh tế học quốc tế ”: chủ biên GS -PTS Tô Xuân Dân, NXB
Giáo dục,1995.
5. Sách: “Mấy vấn đề kinh doanh lương thực ở Việt Nam ”. Tác giả :
6. Sách: “Lương thực Việt Nam - đổi mới hướng xuất khẩu ” Tác giả :
Nguyễn Trung Văn, NXB Chính trị Quốc gia,1997.
7. Tạp chí Thương mại số 12-2000. Bài “ Một số vấn đề đặt ra với hàng
nông sản xuất khẩu Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế” .
8. Tạp chí Phát triển kinh tế :
 Số 105-1999. Bài “ Tìm thị trường cho các sản phẩm nông nghiệp Việt
Nam” Tác giả : TS Lê Khoa .
 Số 107-1999. Bài “ Một số giải pháp cho vấn đề tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp” Tác giả : Th.S Nguyễn Thị Minh Tâm .
 Số 124-2001. Bài “Xuất khẩu Việt Nam năm 2000 - nhìn lại cơ cấu mặt
hàng” Tác giả :

9. Tạp chí Kinh tế và phát triển. Số 38-2000. Bài “10 năm xuất khẩu hàng
nông sản ở Việt Nam từ 1991-2000”. Tác giả : TS Đỗ Đức Hạnh - Trần
Mai Phương.
10. Tạp chí Kinh tế và dự báo.
 Số 9-1999. Bài “Nâng cao khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam trên thị
trường thế giới”. Tác giả : Nguyễn Văn Nam .
 Số1-2000.Bài “Thành tựu 10 năm nông nghiệp nước ta”.Tác giả:BùiVăn
Can.

-18-



×